Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tài liệu Cho vay ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn là 12 tháng docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.86 KB, 11 trang )

Cho vay ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn là 12 tháng.
Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng thương mại (NHTM) có thể cho khách vay ngắn
hạn dưới các hình thức sau:
1.Cho vay bổ sung vốn lưu động thiếu:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu khách hàng phát sinh nhu cầu bổ sung vốn lưu
động thì ngân hàng sẽ giải quyết cho vay. Tiền vay phát sinh ra theo đúng đối tượng theo
phương án sản xuất – kinh doanh của khách hàng.
Quy trình cho vay như sau:
a) Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng. Hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ
sau:
- Giấy đề nghị vay vốn (theo đúng mẫu quy định của ngân hàng)
- Giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh do cơ quan có đủ thẩm quyền cấp.
Các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích
thu, chi tài chính … của kỳ gần nhất so với ngày xin vay và được lập theo đúng pháp lệnh
kế toán, thống kê của Nhà nước.
- Phương án sản xuất kinh doanh: Trong phương án phải tính tốn được hiệu quả kinh tế
và xác định được nguồn để trả nợ ngân hàng. Đồng thời phải có sự chấp thuận của cơ
quan chủ quản (nếu có).
- Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay: Khách
hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu
gửi cho ngân hàng. Trường hợp ngân hàng cho vay theo phương thức cho vay theo hạn
mức tín dụng, khách hàng chỉ làm hồ sơ vay vốn lần đầu, còn những lần vay sau, khách
hàng phải gửi đến cho ngân hàng các giấy tờ thanh tốn, chứng từ hàng hóa, hợp đồng
kinh tế.
b) Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay:
Nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ
đó.
- Ngân hàng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập
và phân định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định tính khả
thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay.
- Thẩm định hồ sơ vay vốn là q trình xem xét, phân tích các thơng tin, số liệu đã thu


thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích của thẩm định trước khi cho vay là xác định
giới hạn an tồn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn. Người ta


còn gọi là thẩm định phương án cho vay và theo dõi xử lý nợ, các NHTM cần tranh thủ
tối đa sự giúp đỡ của Trung tâm thơng tin phịng ngừa rủi ro của tồn hệ thống ngân
hàng.
Nội dung cơng việc thẩm định hồ sơ vay vốn, ngân hàng có thể phân tích,đánh giá trên
nhiều mặt, bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng chủ yếu là làm rõ các mặt sau đây:
+ Năng lực sản xuất kinh doanh (quy mô hoạt động, khả năng công nghệ, kỹ thuật sản
xuất kinh doanh) của khách hàng trên thương trường và các quan hệ bạn hàng của khách
hàng.
+ Thực trạng tài chính của khách hàng như cơng nợ, kết quả kinh doanh kỳ trước, mức
tích lũy vốn, số thực có của vốn lưu động tự có của khách hàng tham gia phương án sản
xuất kinh doanh. Số liệu kế hoạch thu chi tài chính, chỉ tiêu tổng doanh thu ghi trong
phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Qua những chỉ tiêu này, ngân hàng đưa
ra kết luận về số tiền có thể cho vay hoặc mức dự nợ tối đa (hạn mức tín dụng), tiến độ
giải ngân, thu nợ tiền vay sao cho phù hợp với khả năng thực tế và chu kỳ sản xuất kinh
doanh của khách hàng.
+ Xem xét về đảm bảo tiền vay. Nếu khoản vay phải có tài sản đảm bảo thì ngân hàng
phải đánh giá về các điều kiện của tài sản thế chấp, cầm cố, tính hợp pháp, sô slượng và
xác định giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố theo đúng Pháp luật của Nhà nước. các giấy
tờ sở hữu tài sản thế chấp, cầm cố phải được xác nhận của cơ quan công chứng nhà nước
và thẩm định kỹ để biết được mức độ tin cậy của các giấy tờ đó. Trên cơ sở này ngân
hàng mới phán quyết cho vay được chính xác. Theo quy định, Ngân hàng nhận thế chấp
cầm cố không được quyền sơ hữu tài sản mà chỉ giữ các giấy tờ sở hữu tài sản (bản gốc)
hoặc là bảo quản những tài sản gọn nhẹ (kim loại quý, đá quý, hàng hóa đặc chủng, giấy
tờ có giá …)
Trong khoảng thời gian quy định, kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn
hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng, ngân hàng phải

thẩm định xong hồ sơ vay vốn, quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay
ngân hàng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối
cho vay.
Trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và khách hàng vay thỏa thuận
một số điều khoản về tài sản cầm cố, thế chấp như quyền sử dụng, lưu giữ giấy tờ sở hữu,
bảo quản, tổng giá trị, thời hạn thế chấp, cầm cố … Đối với những tài sản cầm cố, thế
chấp phức tạp, giá trị lớn ,thì giữa khách hàng và ngân hàng phải ký hợp đồng cầm cố,
thế chấp.
c) Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng.
Khi ngân hàng quyết định cho vay và hợp đồng thế chấp, cầm cố đã được ký kết giữa
ngân hàng và khách hàng vay, ngân hàng tiến hành xác định các chỉ tiêu cho vay


- Mức cho vay là mức tiền ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương pháp cho
vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương pháp cho vay theo hạn mức tín
dụng.
- Căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay là:
+ Nhu cầu vay vốn của khách hàng
+ Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng trung ương.
+ Khả năng nguồn vốn của ngân hàng
+ Khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng.
Trong đó:
- Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo. Tùy theo pháp luật của mỗi nước
và quy định của ngân hàng cho vay, nên tỷ lệ này có khác nhau. Quy chế cho vay hiện
hành ở Việt Nam quy định: Mức cho vay tối đa không vượt quá 70% giá trị của tài sản
thế chấp hay cầm cố.
VD: Khách hàng xin vay 20 trđ, thời hạn xin vay 3 tháng, tiền vay được giải ngân gọn 1
lần. Khách hàng có đủ tài sản thế chấp cho khoản vay trên.

Căn cứ vào ví dụ trên, ngân hàng xem xét:
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng: 20 trđ

Giá trị tài sản đảm bảo

=

20 tr x 100
-----------------70

=

28,57 trđ

Như vậy, nếu các căn cứ khác chấp nhận được, thì giá trị tài sản đảm bảo tiền vay của
khách hàng tối thiểu là 28,57 triệu, ngân hàng mới cho vay là 20 triệu đồng.
- Thời hạn cho vay: Căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả năng trả nợ
của khách hàng, thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng.
- Lãi suất cho vay, đối với những nước mà NHTM có quyền quyết định lãi suất kinh
doanh, thì NHTM sẽ ấn định mức lãi suất cho vay của từng khoản cho vay ngắn hạn. Ở
Việt Nam hiện nay, các NHTM xác định lãi suất cho vay không vượt quá lãi suất trần cho
vay ngắn hạn của NHTW quy định trong từng thời kỳ.


Sau khi xác định các chỉ tiêu trên, giữa ngân hàng và khách hàng vay cần thỏa thuận
thống nhất và ký kết hợp đồng tín dụng.
d) Mở tài khoản cho vay và phát tiền vay.
Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay một tài khoản cho vay
để hạch toán tiền cho vay và thu nợ (nếu khách hàng vay chưa có tài khoản cho vay).
Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của

khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế) ngân hàng phát triển tiền vay. Đối với
khách hàng vay luân chuyển trong phạm vi hạn mức tín dụng đã xác định, từng lần vay
vốn khách hàng đi vay phải gửi đến cho ngân hàng các chứng từ hàng hóa, các giấy tờ
thanh toán hay hợp đồng kinh tế và trên cơ sở đó ngân hàng cho vay đáp ứng các nhu cầu
vay vốn của khách hàng trong khả năng nguồn vốn cho phép.
Ngân hàng cho vay có thể phát tiền cho khách vay theo các cách:
- Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hóa hoặc dịch vụ
cho khách hàng.
- Trường hợp khách hàng vay đã dùng nguồn vốn khác để trả cho người cung cấp hoặc
nếu người cung cấp khơng có tài khoản tai ngân hàng thì chuyển vào tài khoản tiền gửi
của khách hàng.
- Phát bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt cho khách hàng.
e) Thu nợ:
- Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng
có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ ngân hàng khi đến hạn. Khách hàng
khơng trả được nợ đến hạn, ngân hàng có thể xử lý theo bốn trường hợp sau:
Một là, do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn, ngân
hàng có thể xét cho gia hạn. Theo quy định quy chế cho vay hiện hành thời hạn được gia
hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng cần gia hạn nợ. Riêng đối
với trường hợp khó khăn do Nhà nước thay đổi chủ trương chính sách hoặc nguyên nhân
bất khả kháng thì thời hạn tối đa khơng q 12 tháng.
Hai là, do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và phạt theo
mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi
suất trần cùng loại cho vay.
Ba là, nếu khơng có các thỏa thuận trên thì ngân hàng có quyền bán (phát mại) tài sản thế
chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi
trong một thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật.


Bốn là, nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết được, ngân hàng

sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng.
g) Lãi tiền vay:
- Việc tính lãi và thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với nợ gốc tùy
theo kỳ hạn nợ thích hợp. Trường hợp cho vay theo hạn mức thì việc tính lãi và thu lãi
được thực hiện hàng tháng, vào ngày cuối tháng. Nếu khách hàng vay chưa trả được lãi
khi đến hạn thì ngân hàng tính và hạch tốn vào tài khoản ngoại bảng để thu dần, không
nhập lãi vào nợ gốc. Trường hợp khách hàng vay có khó khăn về tài chính do nguyên
nhân khách quan thì Tổng giám đốc (giám đốc) ngân hàng cho vay có thể quyết định cho
giảm hoặc miễn lãi đối với khách hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi cho khách hàng vay
tùy thuộc vào khả năng tài chính của từng ngân hàng cho vay.
2 Bảo lãnh
2.1 Bảo lãnh:
Bảo lãnh là sự cam kết của người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền
lợi nếu người được bảo lãnh không thực hiện đúng và đủ những cam kết đối với bên yêu
cầu bảo lãnh.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động bảo lãnh rất phong phú và đa dạng. Nếu căn cứ
vào chủ thể bảo lãnh thì có các loại bảo lãnh sau:
- Bảo lãnh của Nhà nước (chủ yếu là Bộ tài chính và Ngân hàng trung ương đối với các
doanh nghiệp).
Bảo
lãnh
của
công
ty
mẹ
Bảo
lãnh của NHTM
đối với
các
- ……..


với
công
khách
hàng

ty
vay

con.
vốn.

Sau đây sẽ đi sau vào nghiệp vụ Bảo lãnh của NHTM đối với khách hàng vay vốn.
a) Ngân hàng bảo lãnh:
Ngân hàng bảo lãnh là các NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh và
các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (trường hợp đặc biệt, NHTW sẽ tham gia bảo lãnh
khi được Chính phủ chỉ định).
b) Điều kiện đối với khách hàng xin bảo lãnh.
- Có tư cách pháp nhân
- Có văn bản thỏa thuận ban đầu hoặc hợp đồng liên quan đến việc bảo lãnh.


- Hoạt động kinh doanh có lãi.
- Khơng có nợ q hạn với ngân hàng, có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng và thanh tốn.
- Có đủ tài sản đảm bảo hợp pháp cho bảo lãnh.
c) Quy trình bảo lãnh:
Một là: Khách hàng gửi hồ sơ xin bảo lãnh đến ngân hàng.
Hồ sơ xin bảo lãnh bao gồm các tài liệu sau đây:
- Đơn xin bảo lãnh vay vốn.
- Văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng và các tài liệu có liên quan đến bảo lãnh vay vốn.

- Giấy phép xuất nhập khẩu (đối với trường hợp bảo lãnh có liên quan)
- Danh mục tài sản thế chấp, cầm cố.
Hai là, Ngân hàng bảo lãnh thẩm định hồ sơ xin bảo lãnh.
Nhận được hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng, ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ đó,
trên 2 mặt chủ yếu:
- Các điều kiện bảo lãnh của khách hàng đã hội tụ đầy đủ và thỏa mãn quy chế về nghiệp
vụ bảo lãnh chưa ?
- Tài sản thế chấp, cầm cố cho bảo lãnh đã đủ các tiêu chuẩn chưa ?
Việc thẩm định tài sản cầm cố, thế chấp giống như loại cho vay mục 1.1
Ba là, Ngân hàng xác định hai chỉ tiêu chủ yếu là mức tiền bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh.
- Mức tiền bảo lãnh: Căn cứ để ngân hàng bảo lãnh xác định mức tiền bảo lãnh là:
+ Nhu cầu bảo lãnh của khách hàng
+ Giá trị tài sản thế chấp cầm cố
+ Mức tiền bảo lãnh tối đa so với quỹ bảo lãnh.
Ở Việt Nam, quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh hiện hành quy định: Mức tiền bảo lãnh tối đa
không quá 20 lần số tiền của quỹ bảo lãnh.


- Thời hạn bảo lãnh được xác định căn cứ vào thời hạn thực hiện từng nghĩa vụ đã đựoc
các bên tham gia thỏa thuận phải được bên bảo lãnh chấp thuận bằng văn bản.
- Phí bảo lãnh: Ngân hàng bảo lãnh thu phí bảo lãnh theo chế độ hiện hành. Ở Việt Nam
hiện nay, mức phí quy định tối đa là 1%/năm tính trên số tiền đang cịn được bảo lãnh.
Việc bảo lãnh vay vốn được thực hiện dưới hình thức thư bảo lãnh hay gọi là văn bản
chấp thuận bảo lãnh do bên bảo lãnh phát hành, để chuyển tới ngân hàng cho vay.
Bốn là: Ngân hàng cho vay xét duyệt cho vay trên cơ sởvăn bản chấp thuận bảo lãnh của
bên bảo lãnh.
Sau khi xem xét các điều kiện, ngân hàng cho vay xác định một mức tiền cho vay và thời
hạn cho vay phù hợp với nội dung ghi tỏng thư bảo lãnh. Ngân hàng cho vay và khách
hàng đi vay ký kết hợp đồng tín dụng, làm các thủ tục cấp phát tiền vay.
Năm là: Thu nợ, thu lãi:

- Khách hàng vay phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ (bao gồm gốc và lãi) đã cam kết
với ngân hàng cho vay. Khi khách hàng đã trả nợ xong, ngân hàng bảo lãnh phải trao trả
đầy đủ tài sản thế chấp, cầm cố cho khách hàng được bảo lãnh.
- Trường hợp khách hàng vay không trả được nợ, bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ
thay. Trường hợp này khách hàng được bảo lãnh phải chịu phạt theo mức lãi suất nợ quá
hạn. Sau đó bên bảo lãnh sẽ phát mại tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi số tiền đã trả
thay.
2.2 Đồng bảo lãnh
Trong những thương vụ lớn, khả năng rủi ro vượt quá khả năng về vốn của một ngân
hàng, mặt khác để phân tán rủi ro thì nhiều ngân hàng đứng ra bảo lãnh.
Như vậy, đồng bảo lãnh là việc bảo lãnh của một nhóm các tổ chức tín dụng (từ 2 trở lên)
cho một dự án do một tổ chức tín dụng làm đầu mối phối hợp với các bên bảo lãnh để
thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng và của tổ chức tín dụng.
3 Cho vay chiết khấu chứng từ có giá
Chứng từ có giá là những phương tiện chuyển tải và dự trữ giá trị, do những đơn vị được
phép phát hành hợp pháp như: Kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu … Những
chứng từ này được luật pháp thừa nhận. Chúng được coi là tài sản của những người sở
hữu. Khi chưa đến hạn thanh tốn, người sở hữu chúng có thể mang chúng đến bán tại
NHTM. Việc mua các chứng từ chưa đến hạn thanh toán của khách hàng được gọi là
nghiệp vụ chiết khấu.


Như vậy, chiết khấu chứng từ có giá là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện
dưới hình thức chuyển nhượng quyền sở hữu chứng từ cho ngân hàng để nhận một khoản
tiền bằng mệnh giá trừ đi mức triết khấu.
3.1 Điều kiện chiết khấu
- Chứng từ có giá phải do các đơn vị được phép phát hành hợp pháp.
- Chứng từ có giá cịn thời hạn thanh toán phù hợp với thời hạn chiết khấu ngân hàng quy
định.

- Chứng từ có giá phải được phép chuyển nhượng mua bán.
3.2 Quy trình chiết khấu
a) Thủ tục chiết khấu
- Khách hàng lập và nộp hồ sơ xin chiết khấu. Khi có nhu cầu chiết khấu chứng từ có giá,
khách hàng phải lập hồ sơ xin chiết khấu để gửi lên ngân hàng. Hồ sơ xin chiết khấu bao
gồm: Đơn xin chiết khấu, bản gốc chứng từ có giá, bảng kê các chứng từ xin chiết khấu
và cá tài liệu khác có liên quan đến nghiệp vụ chiết khấu.
- Ngân hàng thẩm định hồ sơ xin chiết khấu. Ngân hàng tiến hành kiểm tra các điều kiện
chiết khấu. Ngân hàng trả lời ngay cho khách hàng biết những chứng từ được chấp nhận
chiết khấu.
- Mức chiết khấu: Mức chiết khấu bằng 80% - 120% mức sinh lời của chứng từ chiết
khấu, trong phạm vi thời hạn hiệu lực còn lại của chứng từ. Trường hợp chứng từ không
ghi rõ lãi suất, thì ngân hàng lấy lãi suất của chứng từ tại thời điểm xin chiết khấu để xác
định mức sinh lời của chứng từ.
+ Nếu chứng từ có lãi suất được trả lãi trước:
Lãi chiết khấu

= Mệnh giá chứng từ

Lãi chiết khấu =

(Mệnh giá
chứng từ

x Thời hạn chiết khấu

x Lãi suất chiết khấu

X lãi chứng
x Thời hạn chiết khấu x Lãi suất chiết khấu

từ )

Trong một số trường hợp, ngân hàng thực thi nghiệp vụ này còn thu hoa hồng phí.
+ Hoa hồng phí là các chi phí cho nghiệp vụ chiết khấu mà khách hàng phải trả cho ngân
hàng. Nó cũng được xác định khác nhau tùy theo chứng từ đó được trả lãi trước hay trả
lãi sau hoặc được quy định cố định cho nghiệp vụ chiết khấu.
Nếu chứng từ được trả lãi trước:


Hoa hồng phí = Mệnh giá chứng từ
Nếu chứng từ được trả lãi sau:
Hoa hồng phí =

(Mệnh giá
chứng từ

x Thời hạn chiết khấu

x Tỷ lệ hoa hồng phí

X lãi chứng
x Thời hạn chiết khấu x Tỷ lệ hoa hồng phí
từ )

Thời hạn chiết khấu được tính riêng cho từng loại chứng từ trong phạm vi thời hạn hiệu
lực còn lại, nhưng tối đa không quá 90 ngày.
Đối với những chứng từ có mệnh giá nhỏ, thời hạn chiết khấu ngắn, mức chiết khấu ngân
hàng được xác định quá thấp không đủ bù đắp các chi phí chiết khấu của ngân hàng, thì
khi chiết khấu ngân hàng có thể quy định thu theo mức tối thiểu.
- Ngân hàng xác định số tiền cho vay. Sau khi đã xác định được mức chiết khấu, ngân

hàng sẽ xác định số tiền cho vay khi ngân hàng xin chiết khấu. Nói chung, số tiền ngân
hàng cho khách hàng vay (hay trả cho khách hàng) là:
Số tiền phải trả cho khách
=
hàng

Tổng số mệnh giá chứng
từ

Tổng số mức chiết
khấu

VD1: doanh nghiệp A có tín phiếu kho bạc với mệnh giá là 50 trđ, lãi suất tín phiếu là
12%.năm. Thời hạn hiệu lực cịn lại của tín phiếu là 75 ngày. Doanh nghiệp xin chiết
khấu là 2%/tháng. Hai bên thỏa thuận mức chiết khấu bằng 80% mức sinh lời.
Tổng số tiền ngân hàng cho vay được tính như sau:
- Mức sinh lời của chứng từ trong 2 tháng:

50 tr

x

12%
-----12

X 2

= 1 trđ

- Lãi chiết khấu:

1 tr x 80% = 0,8 tr đ
- Ngân hàng cho doanh nghiệp A vay là:
50 tr – 0,8 tr = 49,2 tr đ

VD2: Doanh nghiệp B mang thương phiếu có mệnh giá 100 trđ đến ngân hàng xin chiết
khấu. Thời hạn hiệu lực còn lại của thương phiếu là 3 tháng. Doanh nghiệp xin chiết khấu


tồn bộ thời gian cịn lại của chứng từ. Hai bên thỏa thuận lãi suất chiết khấu (dựa vào lãi
suất cho vay ngắn hạn hiện hành) là 1,2%/ tháng.
Hoa hồng phí chiết khấu là 0,1% cho khoản chiết khấu trên.
Tổng số tiền ngân hàng cho doanh nghiệp B vay được tính như sau:
- Lãi suất chiết khấu:
100 tr x 1,2% x 3T = 3,6 trđ
- Hoa hồng chiết khấu:
100 tr x 0,1% = 0,1 trđ
- Ngân hàng cho doanh nghiệp B vay:
100 tr – 3,6 tr – 0,1 tr = 96,3 tr đ
b) Ngân hàng phát tiền vay:
Số tiền cho vay là số tiền ngân hàng trả cho khách hàng chiết khấu. Số tiền này được
chuyển vào tài khoản tiền gửi cho khách hàng hoặc trả trực tiếp bằng tiền mặt hay trả
bằng
ngân
phiếu
thanh
toán.
Khi phát tiền vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng chiết khấu phải ký chuyển nhượng vào
chứng từ có giá chiết khấu.
c) Thu nợ:
Hết thời hạn chiết khấu, ngân hàng trích tài khoản tiền gửi hoặc yêu cầu khách hàng chiết

khấu nộp tiền mặt bằng số tiền xin chiết khấu để trả nợ đồng thời làm thủ tục trả lại
chứng từ chiết khấu cho khách hàng. Trường hợp đến hạn, khách hàng khơng có tiền để
trả nợ thì ngân hàng xử lý như sau:
- Chứng từ có giá khơng chuyển nhượng được thì ngân hàng chuyển số nợ trên sang nợ
qua hạn và xử lý như trường hợp nợ cho vay quá hạn.
- Chứng từ chuyển nhượng được, ngân hàng sẽ làm thủ tục đưa đến đơn vị phát hành để
thanh toán và thu hồi nợ khi chứng từ đó đến hạn thanh tốn.
4. Nghiệp vụ thấu chi.
Thấu chi là một nghiệp vụ cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động nhằm cân đối ngân
quỹ hàng ngày trên tài khoản vãng lai của khách hàng.


Nghiệp vụ thấu chi được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng được dư nợ tài khoản
vãng lai một số lượng tiền nhất định và trong một thời gian nhất định.
Quy trình nghiệp vụ thấu chi:
+ Khách hàng và ngân hàng ký hợp đồng tín dụng, trên hợp đồng này phải thỏa thuận
được hạn mức tín dụng, thời hạn vay, lãi suất vay, đảm bảo tiền vay (nếu có), hướng sử
dụng tiền vay …
+ Tài khoản sử dụng là tài khoản vãng lai.
Tài khỏa vãng lai là tài khoản mà ngân hàng mở cho khách hàng để ghi chép nghiệp vụ
gửi tiền và rút tiền của khách hàng. Khi rút tiền lớn hơn gửi tiền (tức là tài khoản vãng lai
dư nợ) thể hiện nghiệp vụ thấu chi.
+ Ghi chép và hạch toán:
Ngày xuất, nhập là ngày ghi chép các nghiệp vụ phát sinh. Căn cứ vào ngày phát sinh
nghiệp vụ để xác định “ngày giá trị” . Căn cứ vào “ngày giá trị” tổng dư nợ và tổng dư có
được xác định, đó là cơ sở để tính lãi.
+ Lãi suất:
Hai loại số dư nợ và có được tính riêng sau đó bù trừ. Nếu dư nợ và dư có áp dụng cùng
một lãi suất gọi là “lãi suất qua lại”.
Nếu lãi suất dư có nhỏ hơn lãi suất dư nợ gọi là “lãi suất chênh lệch”. Nếu áp dụng lãi

suất cố định trong một thời gian dài gọi là “lãi suất bất biến”.
Ngoài phần lãi phải trả, khách hàng cịn phải trả một số khoản phí như phí quản lý tài
khoản, hoa hồng phí, phí tất tốn …
+ Thu nợ: Mỗi lần khách hàng có thu, hạch tốn vào bên có tài khoản vãng lai, coi như
khách hàng trả nợ ngân hàng.
Ngân hàng luôn kiểm tra số dư nợ để không vượt quá hạn mức và thời gian sử dụng mà
khách hàng đã ký trong Hợp đồng tín dụng. Trường hợp xuất hiện khả năng thanh tốn
yếu ở khách hàng, ngân hàng sẽ hạn chế và có thể đình chỉ cho vay.
Mọi trường hợp khơng thanh tốn được nợ đúng hạn, khách hàng đều bị xử lý như các
trường hợp nợ quá hạn khác.

/>


×