Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn Thạc sĩ Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách cấp phường thuộc quận Lê Chân, Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.26 KB, 81 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

ĐÀO THANH THANH

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP PHƯỜNG
THUỘC QUẬN LÊ CHÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HẢI PHÒNG - 2021


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

ĐÀO THANH THANH

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP PHƯỜNG
THUỘC QUẬN LÊ CHÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8 31 01 10

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THU THỦY

HẢI PHÒNG - 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá
nhân tôi (ngồi phần đã trích dẫn).
Hải Phịng, ngày

tháng

năm 2021

Tác giả luận văn

Đào Thanh Thanh



ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm chân thành, tơi xin được bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong
q trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Lời đầu tiên, tơi bày tỏ lịng biết ơn đến quý thầy, cô giáo đã giảng dạy
và giúp đỡ tơi trong suốt khố học.
Đặc biệt tơi xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Thị Thu Thủy, người đã
tận tình giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Trường Đại học Hải Phòng;
Phòng Quản lý Sau đại học; các khoa đã trực tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các ban, ngành trong quận,
phường, các đồng nghiệp và bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ để tơi hồn thành
luận văn này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn khơng tránh khỏi thiếu sót,
hạn chế. Tơi kính mong q thầy cơ giáo, các chun gia, những người quan
tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý
kiến để đề tài được hồn thiện hơn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã nhiệt
tình giúp đỡ, động viên tơi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Hải Phòng, ngày

tháng

năm 2021

Tác giả luận văn


Đào Thanh Thanh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ......................................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn .................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .......................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu luận văn .............................................................. 2
5. Kết cấu luận văn ......................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC3
1.1. Khái quát về ngân sách Nhà nước ............................................................ 3
1.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước ........................................................ 3
1.1.2. Chức năng của ngân sách Nhà nước ..................................................... 4
1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước ............................................................ 4
1.1.4. Phân cấp quản lý NSNN ....................................................................... 5
1.1.5. Nội dung thu – chi NSNN .................................................................... 6
1.2. Nội dung của quản lý ngân sách nhà nước cấp địa phương ...................... 8
1.2.1. Lập dự toán ngân sách .......................................................................... 8
1.2.2. Chấp hành ngân sách phường ............................................................. 10
1.2.3. Quyết toán ngân sách phường ............................................................. 11

1.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách. .............................................. 14
1.2.5. Yêu cầu về QLNS cấp địa phương...................................................... 15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước ......... 16
1.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................ 16
1.3.2. Các nhân tố chủ quan.......................................................................... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP PHƯỜNG
THUỘC QUẬN LÊ CHÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ............................ 21


iv
2.1. Tổng quan về quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng .............................. 21
2.1.1. Khái quát chung về quận Lê Chân ...................................................... 21
2.1.2. Cơ cấu tổ cức của UBND quận Lê Chân............................................. 22
2.1.3. Tình hình ngân sách phường trên địa bàn quận Lê Chân..................... 25
2.2. Thực trạng quản lý thu chi ngân sách cấp phường tại UBND quận Lê Chân 28
2.2.1. Thực trạng công tác thu ngân sách cấp phường trên địa bàn quận Lê Chân28
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách phường tại UBND quận Lê Chân.. 39
2.2.3. Thực trạng công tác cân đối ngân sách phường tại UBND quận Lê Chân . 45
2.3. Đánh giá công tác quản lý ngân sách phường trên địa bàn quận Lê Chân47
2.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 47
2.3.2. Những hạn chế trong quản lý ngân sách phường ................................ 47
2.3.3.Nguyên nhân những hạn chế, yếu kém ................................................ 48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH CẤP PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LÊ CHÂN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG ....................................................................................... 49
3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế xã hội và quản lý ngân sách
phường ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020 .......... 49
3.1.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế xã hội ........................... 49
3.1.2. Mục tiêu và phương hướng quản lý ngân sách phường ....................... 51
3.2. Biện pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách phường trên địa bàn

quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020 ........................... 55
3.2.1. Nâng cao chất lượng cơng tác lập dự tốn ngân sách .......................... 56
3.2.2. Tăng cường công tác thu ngân sách .................................................... 56
3.2.3. Đổi mới công tác quản lý chi ngân sách.............................................. 60
3.2.4. Đẩy mạnh công tác thanh tra giám sát, kiểm tra .................................. 64
3.2.5 Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ............................. 65
3.2.6. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục ....................................... 66
3.2.7. Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách .............................................. 67
KẾT LUẬN .................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70


v

DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình thu ngân sách phường giai đoạn 2016-2020

32

2.2


Cơ cấu các khoản thu ngân sách phường năm 2016-2020

33

2.3
2.4
2.5

2.6

2.7

2.8
2.9
2.10
2.11
2.12

Các khoản thu ngân sách phường hưởng 100% năm
2016-2020
Cơ cấu các khoản thu ngân sách phường hưởng 100%
Các khoản thu ngân sách phường hưởng theo tỷ lệ phần
trăm (%) năm 2016-2020
Cơ cấu các khoản thu ngân sách phường hưởng theo tỷ lệ
phần trăm (%) năm 2016-2020
Các khoản thu ngân sách phường bổ sung từ ngân sách cấp
trên năm 2016-2020
Cơ cấu các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên năm
2016-2020 ở quận Lê Chân 2016-2020
Tình hình thực hiện chi ngân sách phường

Quyết toán Chi ngân sách phường của quận Lê Chân qua
các năm 2016-2020
Bảng quản lý chi thường xuyên
Tổng hợp thu- chi ngân sách trên địa bàn giai đoạn
2016-2020

35
36
39

40

42

42
43
45
47
50


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang


2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND quận Lê Chân

26

2.2

NSP tại UBND quận Lê Chân

31


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

- NSNN

Ngân sách nhà nước

- HĐND

Hội đồng nhân dân

- UBND


Ủy ban nhân dân

- MTTQ

Mặt trận tổ quốc

-KTXH

Kinh tế xã hội

-NSĐP

Ngân sách địa phương

-NSTW

Ngân sách trung ương


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phường là đơn vị hành chính cấp cơ sở, là cầu nối trực tiếp giữa các
cấp Chính quyền và nhân dân, có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức
thực hiện các đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
thực hiện rất nhiều các chức năng nhiệm vụ góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội của địa phương. Và để thực hiện các nhiệm vụ đó thì các cấp
chính quyền phường cần phải có nguồn tài chính mạnh hay gọi là ngân sách

phường. Ngân sách phường được là cơng cụ tài chính hiệu quả chính quyền
phường thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ mà cấp trên giao phó. Và hiện
nay tại Việt Nam thì cơng tác quản lý ngân sách phường có nhiều chuyển biến
tích cực và ln cơng khai, minh bạch. Điều đó góp phần xây dựng và phát
triển KTXH địa phương một cách hiệu quả. Tuy vậy, quản lý NSP cũng còn
bộc lộ những hạn chế, bất cập nhất định như về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ
chi, thực hiện chu trình NSP...; đặc biệt là ở các phường thí điểm không tổ chức
HĐND theo Nghị quyết số 26/2008/QH12 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày 15 tháng 11 năm
2008. Quận Lê Chân và các phường trên địa bàn quận Lê Chân thành phố Hải
Phòng đã và đang thực hiện thí điểm khơng tổ chức HĐND theo Nghị quyết
số 724/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII. Trong bối
cảnh đó việc nghiên cứu hoàn thiện những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản
lý NSP đối với các phường thí điểm không tổ chức HĐND là rất cần thiết.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả công
tác quản lý ngân sách cấp phường thuộc quận Lê Chân thành phố Hải
Phòng” làm luậnvăn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn
Tìm kiếm các giải pháp có căn cứ khoa học và phù hợp với thực tiễn để
tăng cường quản lý NSP tại quận Lê Chân, thành phố Hải Phịng nhằm góp
phần phát huy vai trị tích cực của NSP trong việc thúc đẩy phát triển KTXH


2
trên địa bàn các phường nói riêng và quận Lê Chân nói chung.
Bám sát mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của của luận
văn bao gồm:
- Hệ thống hóa và phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về NSP
và quản lý NSP;

- Tổng hợp và phân tích rõ thực trạng quản lý NSP tại quận Lê Chân
thành phố Hải Phòng;
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn
nhằm tăng cường quản lý NSP tại quận Lê Chân thành phố Hải Phòng trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực
tiễn về NSP và quản lý NSP.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Về nội dung, luận văn tập trung nghiên cứu phân cấp nguồn thu và nhiệm
vụ chi, định mức phân bổ, lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết tốn NSP.
Về khơng gian và thời gian, luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý
NSP giai đoạn 2016 - 2020 và các giải pháp đề xuất hoàn thiện quản lý NSP
được nghiên cứu áp dụng cho giai đoạn 2021 - 2026 đối với tất cả các phường
trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
4. Phương pháp nghiên cứu luận văn
Phương pháp nghiên cứu luận văn được sử dụng là phương pháp luận
nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các phương pháp
nghiên cứu khoa học cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu luận văn gồm
thống kê, khảo sát, điều tra, phân tích, so sánh, tổng hợp, dự báo,....
5. Kết cấu luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách cấp phường tại quận Lê Chân.
Chương 3: Một số biện pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách cấp
phường thuộc quận Lê Chân thành phố Hải Phòng


3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát về ngân sách Nhà nước
1.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước
Nhà nước với tư cách là cơ quan quyền lực thực hiện chức năng duy trì
và phát triển xã hội. Để thực hiện được chức năng này thì Nhà nước cần phải
quy định có nguồn thu bắt buộc để đảm bảo chi tiêu cho bộ máy Nhà nước.
Tuy nhiên việc sử dụng ngân sách Nhà nước cần phải được quản lý một cách
đúng quy trình thì mới đạt được hiệu quả cao. Có rất nhiều các khái niệm khác
nhau về ngân sách Nhà nước.
Theo Luật ngân sách nhà nước: “Ngân sách nhà nước là tất cả các
khoán thu chi nằm trong dự toán của Nhà nước và được thực hiện trong một
năm nhằm đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước đề ra”.
Theo từ điển Bách Khoa Tồn Thư của Liên Xơ (cũ) (1971) cho rằng:
“Ngân sách là toàn bộ bảng liệt kê các khoản thu và chi bằng tiền của Nhà
nước trong một giai đoạn nhất định; hay là toàn bộ các kế hoạch thu, chi bằng
tiền của bất kỳ một tổ chức nào đó và trong một thời gian nhất định”.
Cịn theo từ điển của Tài chính thuộc Viện nghiên cứu Tài chính cho
rằng: “Ngân sách được hiểu là tồn bộ dự toán và thực hiện các khoản thu và
chi của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong một giai đoạn nhất định”.
Theo bộ luật mới nhất được ban hành về ngân sách nhà nước số
83/2015/QH13 vào ngày 25/6/2015: “ Ngân sách nhà nước là một thành phần
trong hệ thống tài chính, là thành tố có vai trị quan trọng thức đẩy mục tiêu
phát triển đất nước và các công trình trọng điểm nhằm đảm bảo tính hiệu quả
và hiệu lực trong quản lý Nhà nước, thông qua ngân sách Nhà nướ giúp các
nhà quản lý cấp cơ sở có thể chủ động và trực tiếp quản lý kinh tế xã hội
trong phạm vi cỉa mình”.


4
Qua đó có thể hiểu rằng: Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê toàn bộ

các khoản thu và chi bằng tiền của Nhà nước trong một giai đoạn nhất định.
Ngân sách nhà nước là bản cân đối thu chi của Nhà nước bằng tiền mặt, lé
bản kế hoạch tài chính của một quốc gia và là quỹ tiền tệ tập trung. Hệ thống
tài chính quốc gia gồm các khoản thu:
- Các khoản thu chủ yếu từ thuế, phí, lệ phí
- Các khoản thu từ các hoạt động kinh doanh của các DNNN
- Thu từ các khoản đóng góp tự nguyện của các cá nhân và tổ chức.
- Các khoản mà Chính phủ đi vay.
- Các khoản viện trợ từ trong và ngoài nước hay các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Chức năng của ngân sách Nhà nước
Thứ nhất là Nhà nước thực hiện chức năng phân cấp ngân sách. Ngân
sách nhà nước được phân cấp từ Trung ương đến địa phương với các tỷ lệ
khác nhau nhằm đảm bảo sự quản lý khác nhau tại các cấp. Hơn nữa khi phân
bổ ngân sách theo tỷ lệ giữa các địa phương giữa việc thu chi ngân sách sẽ
đảm bảo được sự cạnh tranh và tính cơng bằng trong phát triển kinh tế xã hội
của từng địa phương.
Thứ hai là Nhà nước có quyền kiểm tra, giám sát tất cả các nghiệp vụ
và các công tác liên quan đến Ngân sách nhà nước. Việc kiểm tra này được
tiến hành thường xuyên và liên tục để hạn chế việc sử dụng ngân sách sai mục
đích và tránh việc tham nhũng ngân sách. Qua việc kiểm toán ngân sách, Nhà
nước nắm bắt được các thông tin trong quản lý Nhà nước để xử lý những vấn
đề kinh tế xã hội kịp thời, định hướng các địa phương sử dụng ngân sách hợp
lý, tiến tới mục tiêu quan trọng mà Đảng và Nhà nước xác định.
1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước
Vai trò của ngân sách Nhà nước được thực hiện ở các thời kỳ khác
nhau thì sẽ là khác nhau. NSNN là công cụ huy động các nguồn tài chính ở
các thời kỳ khác nhau và đảm bảo cho hoạt động chi tiêu của Nhà nước phục



5
vụ cho sự phát triển KTXH của đất nước. NSNN là nguồn lực để Nhà nước có
thể tồn tại, nó giữ một vai trò rất quan trọng trong việc phân phối các nguồn
lực tài chính để Nhà nước bảo đảm việc thực thi các chức năng, nhiệm vụ của
mình thơng qua các công cụ quản lý Nhà nước như các chính sách thuế, các
chính sách tài khóa, tiền tệ. Trong đó nguồn thu chủ yếu của NSNN là thuế.
Thuế là nguồn thu chính trong NSNN, là một khoản thu mang tính chất bắt
buộc và được Nhà nước thơng qua hệ thống luật pháp đồng thời là khoản thu
khơng hồn trả. Nhưng mục tiêu tối cao của Nhà nước sẽ phục vụ cho các
hoạt động phát triển kinh tế xã hội nên Nhà nước sẽ thông qua công cụ này
phân phối lại thu nhập đảm bảo tính cơng bằng thơng qua các quan hệ phân
phối do Nhà nước thực hiện. Ngoài thuế, phí,... NSNN cịn động viên các
nguồn tài chính khác dưới hình thức nợ cơng như: phát hành cơng trái (trái
phiếu hay tín dụng nhà nước), vay nợ nước ngồi (ODA) và tín dụng quốc tế
(IMF, WB, ADB,...). Để đảm bảo nguồn thu cần thiết cho NSNN , thuế, phí
thường được ấn định từ 22 – 25%/GDP trong thời kỳ thực hiện cơng nghiệp
hóa ở Việt Nam và mức động viên này có thể được gia tăng cùng với q
trình phát triển. Điều tiết vĩ mô được thực hiện thông qua một hệ thống các
công cụ như: chiến lược, kế hoạch (định hướng và hướng dẫn), pháp luật
(điều tiết hành vi) và các cơng cụ kinh tế tài chính (thuế, lãi suất tín dụng,
chiết khấu...). Trong lĩnh vực tài chính, NSNN giữ vai trị rất quan trọng
thơng qua chính sách động viên các nguồn lực tài chính và đầu tư phát triển.

1.1.4. Phân cấp quản lý NSNN
Hệ thống quản lý ngân sách Nhà nước ở Việt Nam hiện nay được phân
chia thành hai cấp: Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Và việc
phân cấp ngân sách được Nhà nước cụ thể hóa thơng qua bộ Luật NSNN. Tại
Luật NSNN xác định rõ phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan
quản lý Nhà nước tại địa phương trong quá trình phân bổ và sử dụng ngân



6
sách. Đây là cách tốt nhất để gắn các hoạt động kinh tế xã hội tại địa phương
với hoạt động thu chi ngân sách và quản lý sử dụng ngân sách nhằm giúp các
địa phương chủ động thực hiện các hoạt động quản lý trong phạm vi của địa
phương. Mỗi cấp, chính quyền khi nhận phân bổ ngân sách cần đảm bảo
bằng nguồn tài chính nhất định để chi tiêu hiệu quả và hợp lý, phục vụ cho
các mục tiêu hoạch định chiến lược kinh tế xã hội tại địa phương, đáp ứng
tính tự chủ, tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý Nhà nước.
1.1.5. Nội dung thu – chi NSNN
1.1.5.1. Đối với thu NSNN
Thu NSNN là hoạt động mang tính bắt buộc thơng qua các khoản thu
từ thuế, phí và lệ phí. Trong đó nguồn thu từ thuế chiếm một tỷ trọng thu lớn
trong NSNN. Bản chất của thu NSNN là tiền hành thu mang tính chất bắt
buộc để đảm bảo chi trong hệ thống NSNN, phục vụ cho các mục tiêu quốc
gia. Tuy nhiên ở các giai đoạn các nhau thì mức độ quy định hay phân bổ
nguồn dự ngân sách cho các cấp, các ngành sẽ là khác nhau và trong một giai
đoạn nhất định
Nguồn thu NSNN được phân chia thành hai loại: Một là nguồn thu cố
định cho các cấp ngân sách và hai là nguồn thu được phân chia theo tỷ lệ giữa
các cấp ngân sách. Những nguồn thu được coi là cố định thì thường là những
nguồn thu cố định từ ngân sách địa phương, đây là những nguồn thu ít biến
động và tương đối nhỏ so với NSNN còn các nguồn thu lớn gắn liền với sự
điều hành nền kinh tế vĩ mô nên những nguồn thu này biến động lớn. Các
nguồn thu NSNN địa phương bao gồm: Các nguồn thu được hưởng 100%.
Các nguồn thu theo tỷ lệ % giữa các cấp ngân sách như: Thuế nhà đất, thuế
chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế môn bài, thuế
trước bạ, thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt. Mỗi địa phương ở các cấp
phân chia tỷ lệ phần trăm theo địa phương từ cấp phường xã, quận (huyện),
đến các cấp tỉnh, thành phố và trung ương.

1.1.5.2. Đối với chi ngân sách Nhà nước


7
Chi NSNN là việc liệt kê các khoản mục cần sử dụng của Nhà nước
được các cơ quan quản lý hoạch định trong các khoản chi phục vụ cho mục
tiêu phát triển của đấy nước và nhằm duy trì bộ máy quản lý. Bản chất của chi
NSNN là thực hiện các khoản chi có lợi ích cho đất nước bao gồm chi thường
xuyên hay chi cho đầu tư phát triển, chi cho quốc phòng an ninh, chi dự
phòng, chi duy trì bộ máy Nhà nước, chi cho việc trả nợ và các khoản chi
khác. Cụ thể các khoản chi Nhà nước được tiến hành chi như sau:
- Chi cho đầu tư phát triển: Nhà nước thực hiện chi NSNN cho việc xây
dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, các trụ sở,các cơng trình trọng điểm của Nhà
nước nhằm thay đổi cơ cấu kinh tế và thu hút các Nhà đầu tư nước ngồi vào
Việt Nam. Các khoản chi này có lợi trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội trong nước.
- Các khoản chi duy trì bộ máy Nhà nước: Để tiến hành quản lý Nhà
nước, Nhà nước xây dựng bộ máy từ TW đến địa phương. Và bộ máy này
hoạt động với hệ thống tinh giản, gọn nhẹ, mang tính hệ thống và khoa học.
Tuy nhiên Nhà nước chi cho hoạt động này trên quan điểm tiết kiệm toàn diện
và cũng tổ chức lao động khoa học cho các cán bộ công chức, viên chức nhằm
định biên, chấn chỉnh bộ máy và quỹ lương.
- Chi cho hoạt động quốc phòng an ninh để bảo vệ lãnh thổ, chủ quyền
của Tổ quốc. Nhà nước sử dụng NSNN để trang bị các trang thiết bị quân sự,
an nin.
- Chi cho các mục tiêu văn hóa xã hội như các chính sách, các chương
trình mục tiêu bảo tồn các di sản văn hóa, chi cho giáo dục đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực chất lượng cao, chi cho y tế.
- Chi cho việc trả nợ nước ngồi
- Các khoản chi dự phịng rủi ro về tài chính khi có thiên tai dịch bệnh

xảy ra có nguồn quỹ để khắc phục.
- Các khoản chi khác


8
Trong quá trình thu chi NSNN thì Nhà nước phải dựa tren cân đối giữa
nguồn thu và chi.
Thứ nhất Nhà nước cần chi trong phạm vi ngân sách mình có. Đây là
quan điểm có hệ số an tồn về tài chính đối với các quốc gia đang phát triển
và chính quan điểm này giúp cho Nhà nước ta tránh được rủi ro tài chính
trong khủng hoảng tài chính tiền tệ.
Thứ hai là cần xem xét nhu cầu chi để tăng các nguồn thu. Đây là
phương pháp cân đối mang tính mạo hiểm bởi nếu q trình các nguồn thu
khơng đủ bù chi thì Nhà nước phát hành tiền thơng qua hệ thống ngân hàng
hoặc đi vay tiền bù chi. Và khi phát hành tiền sẽ dẫn đến lạm phát còn khi đi
vay sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách và là mầm mống của khủng hoảng tài
chính tiền tệ.
Thứ ba là tận dụng các nguồn vay ưu đãi. Các nguồn vay ưu đãi từ
nước ngoài nên ưu tiên tận dụng để lấy chi nuôi thu lâu dài và thắt lưng buộc
bụng trong nước.
1.2. Nội dung của quản lý ngân sách nhà nước cấp địa phương
Quản lý cấp địa phương phải tn thủ theo đúng chu trình NSNN nói
chung. Chu trình NSNN phản ánh toàn bộ hoạt động của NSNN theo một
trình tự bắt buộc gồm lập, chấp hành và quyết tốn NSNN. Tn thủ chu trình
NSNN, quản lý NS phải tuân thủ theo đúng chu trình gồm 3 khâu: lập NSP,
chấp hành NSP và quyết toán NS.
1.2.1. Lập dự toán ngân sách
Lập dự tốn NSP là khâu đầu tiên, cơng việc khởi đầu có ý nghĩa quyết
định đến tồn bộ các khâu của chu trình quản lý NS. Lập dự tốn NS thực chất
là dự báo, tính tốn và xác định các chỉ tiêu tổng hợp và chi tiết về thu, chi, các

quan hệ cân đối NS năm ngân sách kế hoạch và dự kiến các biện pháp tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu đã được xác lập trong dự toán NSP. NS được xem như
chiếc gương phản ánh sự lựa chọn các mục tiêu ưu tiên trong thực thi chức
năng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển KTXH của phường trong từng thời kỳ


9
và hàng năm. Vì vậy, lập dự tốn NSP phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
Một là, lập dự tốn NS phải đảm bảo u cầu tồn diện và minh bạch.
Toàn diện và minh bạch là một trong những trụ cột quan trọng trong
quản lý NSNN nói chung và quản NSP nói riêng.
u cầu tồn diện và minh bạch trong lập dự toán NSP được hiểu là dự
toán NSP phải dự toán tất cả các khoản thu và các khoản chi của NSP năm
ngân sách kế hoạch; các chỉ tiêu trong dự toán NSP phải thuyết minh rõ các
căn cứ, cơ sở và phương pháp tính tốn; các lựa chọn ưu tiên chi phải có
thuyết minh rõ ràng.
Hai là, lập dự toán NSP phải gắn kết chặt chẽ với chính sách, thực
trạng và kế hoạch phát triển KTXH.
Sự gắn kết chặt chẽ của dự tốn NSP chính sách, thực trạng và kế
hoạch phát triển KTXH nhằm đảm bảo tính pháp lý, độ tin cậy của dự tốn
NSP và đảm bảo sự nhất quán lựa chọn ưu tiên, phân bổ ngân sách với mục
tiêu ưu tiên của chính sách, thực trạng và kế hoạch phát triển KTXH của quốc
gia và của địa phương .
Lập dự toán thu NSP phải dựa trên cơ sở phân tích thấu đáo khả năng
thu ngân sách trên địa bàn căn cứ thực trạng và kế hoạch phát riển KTXH của
phường, chính sách và pháp luật về thu NSNN có liên quan.
Lập dự tốn chi đầu tư phát triển của NSP phải tuân thủ các quy định
của pháp luật về chi đầu tư phát triển và phân cấp quản lý chi đầu tư phát triển
của địa phương, phù hợp với khả năng cân đối NSP hàng năm và trong trung
hạn, lựa chọn ưu tiên phân bổ ngân sách phù hợp với tiến độ các dự án đầu tư

đã được phê duyệt.
Lập dự toán chi thường xuyên thì các cơ quan chức năng địa phương
cần phải dựa trên các chính sách và chế độ của các cơ quan cấp trên quy định.
Ba là khi lập dự tốn NSP thì cần tn thủ và thực hiện đúng quy trình
các khoản thu chi theo đúng danh mục của NSNN
- Căn cứ lập dự toán ngân sách phường


10
+ Lập dự toán NSP được căn cứ dự trên các kế hoạch, nhiệm vụ phát triển KTXH
của Đảng và các chính quyền địa phương hàng năm hoặc 5 năm và tình hình thực tế
tại các phường.
+ Căn cứ dựa trên các kết quả báo cáo của những năm trước và những năm tiếp
theo của phường đặc biệt là năm báo cáo và kết hợp với các chế độ chính sách thu
chi tài chính của Nhà nước.
- Quy trình lập dự toán NSP trải qua 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn thứ nhất: Hướng dẫn lập dự toán và giao sổ kiểm tra cho NSP.
Trước ngày 31 tháng 5 hàng năm, Chính phủ sẽ ban hành chỉ thị xây dựng
phát triển KTXH và dự toán NSNN cho năm kế tiếp. Trước ngày 10 tháng 6, Bộ tài
chính ban hành Thơng tư và các hướng dẫn kiểm tra và lập dự toán cho các bộ, cơ
quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp từ TW đến địa
phương trong đó có NSP.
+ Giai đoạn thứ hai: Lập dự toán và tổng hợp dự toán NSP
Ở giai đoạn này các cơ quan tiến hành lập dự toán thu, chi NSNN trong
phạm vi quản lý của mình. Sau đó sẽ tổng hợp các dự toán ở cấp cơ sở và gửi
lên đơn vị cấp trên xem xét báo cáo cho cơ quan tài chính trước ngày 20/7 và
kèm theo các thuyết minh báo cáo.Trong q trình lập dự tốn, các đơn vị
cùng cấp sẽ thảo luận dự toán với các đơn vị dự toán trực thuộc
+ Giai đoạn 3: Quyết định và giao dự tốn NSP.
Sau khi trình lên cấp trên được phê duyệt, UBND cấp phường trình

HĐND để được giao quyết định dự toán NSP và phân bổ phương án NSP để
trình HĐND trước ngày 31/12 của năm hiện hành.
1.2.2. Chấp hành ngân sách phường
Chấp hành ngân sách phường được thực hiện dựa trên việc triển khai kế
hoạch ngân sách và gồm các nội dung như sau:
- Chỉ có cơ quan tài chính, cơ quan thuế, các cơ quan hải quan và một
số các cơ quan khác được giao nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước mới được
quyền thu NS. Và các cơ quan thu ngân sách này phải phối hợp với các cơ


11
quan tổ chức thu theo đúng Pháp luật, đúng quy trình và chịu sự kiểm tra,
giám sát của UBND và HĐND về cơng tác thu ngân sách tại địa phương.
Ngồi ra các cơ quan này cần tuyên truyền giáo dục để vận động các tổ chức,
các cá nhân trên địa bàn thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ theo đúng Luật ngân
sách và các quy định của Pháp luật.
- Các cơ quan thu NS chịu trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra các tổ
chức, các cá nhân thực hiện nghĩa vụ đầy đủ, đúng thời hạn
- Chấp hành ngân sách gồm các phần việc phân bổ NS và giao dự toán chi
NS, kiểm soát các hoạt động chi NS và điều chỉnh kịp thời NSNN. UBND quận
giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách địa phương thì NS sẽ
được phân bổ theo từng loại cụ thể để các địa phương chủ động thực hiện các
nhiệm vụ chi ngân sách theo đúng dự toán.
- Nội dung của chi thường xuyên của NS phường là chi cho các hoạt động
giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, thể dục thể thao, văn hóa xã hội, đào tạo
dạy nghề, các hoạt động kinh tế của Nhà nước, các hoạt động quốc phịng an
ninh, an tồn xã hội và các khoản chi khác. Đối với công tác chi thường xun
thì việc phân bổ ngân sách cần đảm bảo tính hiệu quả, tiết kiệm và hệ thống.
- Nội dung chi đầu tư phát triển là việc sử dụng ngân sách Nhà nước cho
hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng, dự trữ hàng hóa vật tư, phát triển kinh tế xã hội

và phát triển sản xuất nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế vĩ mô. Đây là một
trong những khoản chi lớn của NSNN nhằm thu hút các Nhà đầu tư nước ngoài
tham gia đầu tư tại địa phương góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội của
địa phương. Hoạt động chi cho đầu tư phát triển dựa trên cơ sở cấp phát đầy đủ
tài liệu thiết kế, quyết tốn các cơng trình và hạng mục phát triển đúng chỉ tiêu,
đúng cơng trình. Hoạt động mua sắm trang thiết bị cơ bản phải có đấu thầu hoặc
thẩm định giá theo quy định của pháp luật. Việc quản lý các khoản chi NSNN
phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả, từ đó quản lý chặt chẽ các đối tượng
sử dụng ngân sách, đối tượng thụ hưởng và đúng quy trình NSNN.
1.2.3. Quyết tốn ngân sách phường


12
1.2.3.1. Mục tiêu và yêu cầu quyết toán ngân sách phường
Quyết toán NSP là khâu cuối cùng của một chu trình quản lý NSP. Quyết
tốn NSP là việc tổng hợp tồn diện, chi tiết tình hình thực hiện thu, chi và cân
đối NSP; đánh giá tình hình thực hiện dự toán NSP trong năm ngân sách sau khi
năm ngân sách kết thúc.
Quyết tốn NSP là cơng việc cuối cùng của chu trình ngân sách với mục
tiêu cung cấp thơng tin cho các cơ quan giúp cho việc kiểm tra, phân tóc, đánh
giá q trình thu, chi ngân sách một cách hiệu quả. Và dựa vào đó giúp các cán
bộ quản lý xem xét các trách nhiệm pháp lý của chính quyền và các cơ quan
trong việc huy động và sử dụng ngân sách công khai, minh bạch theo đúng quy
định của pháp luật. Đồng thời đây cũng là căn cứ để dự báo và lập kế hoạch
ngân sách cho các năm tiếp theo.
Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã thực hiện xong việc khoá sổ kế toán
và xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán NSP,
kế toán phường phải tiến hành lập báo cáo quyết toán NSP của năm trước. Quyết
toán NSP phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau:
- Tính kịp thời và đầy đủ: Tất cả các quyết toán ngân sách đều dựa trên

biểu mẫu và đảm bảo thông tin đầy đủ và kịp thời.
- Về nội dung quyết toán: Tất cả các nội dung trong lập dự toán phải được
so sánh và đưa vào báo cáo trong quyết toán NSNN theo đúng mục, loại và các
chương.
- Về số liệu báo cáo: Số liệu quyết toán NS phải đảm bảo tính trung thực,
rõ ràng và cần có xác nhận của KBNN. Giữa các số liệu quyết toán các năm phải
khớp với các số liệu quyết toán định kỳ. Các khoản thu, chi ngân sách theo quy
định chỉ đưa vào báo cáo quyết toán. Các quỹ chi hộ do cơ quan cấp trên uỷ
nhiệm cho UBND phường trực tiếp thực hiện phải được quyết toán riêng.
- Báo cáo quyết tốn chi khơng được lớn hơn quyết tốn thu NSP.
- Thuyết minh quyết tốn năm phải giải trình rõ được ngun nhân đạt
hay khơng đạt dự tốn hoặc vượt dự toán được giao theo từng chỉ tiêu thu, chi


13
NSP và phải đưa ra được những giải pháp kiến nghị.
1.2.3.2. Trình tự quyết tốn ngân sách phường
Khóa sổ kế tốn NSP cuối năm
Khố sổ kế tốn NSP là cơng việc cộng sổ để tính ra tổng số phát sinh
bên Nợ, bên Có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản kế toán hoặc tổng số thu,
chi, tồn quĩ NSP. Hết ngày 31/12, kế toán phường phải tiến hành kiểm tra, đối
chiếu, chỉnh lý số liệu, khoá sổ các tài khoản liên quan đến thu, chi NSP năm
trước và chuyển số dư sang tài khoản thu, chi NSP năm nay để tiếp tục theo
dõi và xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán.
Trước khi khoá sổ kế toán cuối năm, nguyên tắc đặt ra cho phường là
phải thực hiện xong các nhiệm vụ thu, chi đã được giao trong năm ngân sách
theo dự tốn được duyệt. Kế tốn phường phải hồn tất các cơng việc hạch
tốn, tập hợp chứng từ và vào sổ kế toán đầy đủ. Kế toán phường phải xem
xét lại các số liệu đã hạch toán và đối chiếu với KBNN nơi giao dịch tất cả
các khoản thu, các khoản chi phát sinh từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12, đảm

bảo các khoản thu, chi được hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng mục lục
NSNN; kiểm kê, sao kê đối chiếu tồn bộ tài sản, vật tư, cơng nợ, tiền mặt,
tiền gửi và các loại nguồn vốn quĩ của phường để xác định số thực có về tài
sản, tiền quĩ, công nợ vào thời điểm cuối ngày 31/12, đảm bảo số liệu trên sổ
kế toán phải khớp đúng với thực tế. Trong quá trình kiểm tra, đối chiếu với
KBNN và cơ quan thu, nếu có sai sót thì phải phối hợp điều chỉnh kịp thời.
Chỉ sau khi hai bên đã thống nhất một số liệu đúng mới tiến hành việc khoá sổ
kế toán.
Chỉnh lý quyết toán NSP
Để thỏa mãn các u cầu của hạch tốn chính xác số liệu thu, chi của
năm ngân sách thì cần phải điều chỉnh thời gian quyết tốn NSP cho hợp lý.
Dựa vào đó lập cơ sở các báo cáo quyết toán NS.
Thời gian chỉnh lý quyết tốn NS gồm các cơng việc chủ yếu như:
Hạch tốn tiếp các khoản thu, chi NSNN nói chung và NSP nói riêng phát sinh


14
từ ngày 31 tháng 12 trở về trước nhưng chứng từ đang luân chuyển; (ii) Hạch
toán chi NSP, các khoản tạm ứng đã đủ thủ tục thanh toán; (iii) Hạch toán tiếp
các khoản ghi thu, ghi chi, các khoản chi NSP thuộc nhiệm vụ chi của năm
trước nếu được chi tiếp vào niên độ ngân sách năm trước; (iv) Đối chiếu và
điều chỉnh những sai sót trong q trình hạch toán kế toán.
Lập, gửi, duyệt, phê chuẩn quyết toán NSP
Kế toán phường lập báo cáo quyết toán thu, chi NSP năm trình chủ tịch
UBND phường để trình HĐND phường phê chuẩn đối với phường chưa áp
dụng thí điểm khơng thành lập HĐND hoặc trình Thường trực UBND phường
xem xét đối với phường áp dụng thí điểm khơng thành lập HĐND; đồng thời
gửi phòng TCKH để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết tốn năm cho
phịng TCKH quận do UBND cấp tỉnh quy định.
Sau khi quyết toán NSP năm đã được HĐND phê chuẩn đối với

phường chưa áp dụng thí điểm không thành lập HĐND hoặc được quận phê
duyệt đối với phường áp dụng thí điểm khơng thành lập HĐND, kế toán
phường lập báo cáo bổ sung quyết toán NSP trình UBND phường để gửi
phịng TCKH quận. Đồng thời, UBND phường phải thực hiện cơng khai
quyết tốn NSP tại trụ sở UBND phường theo đúng quy định.
1.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra ngân sách là hoạt động thường xuyên của
các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền nhằm kiểm tra việc sử dụng
ngân sách tại các đơn vị được giao tránh tình trạng tham nhũng trong quá
trình quản lý và sử dụng NSNN và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện
nghĩa vụ NSNN đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Công tác thanh tra, kiểm tra được các cơ quan có thẩm quyền trong đó
chịu trách nhiệm chính là thủ trưởng các đơn vị phải thường xuyên theo dõi
và xem xét đối chiếu nhằm đảm bảo cân bằng thu chi NSNN theo đúng chế
độ, đúng quy định và chính sách quản lý NSNN. Các Bộ, các đơn vị chịu
trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hướng dẫn các đơn vị thực hiện kiểm tra tại


15
đơn vị của mình. Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm kiểm tra thường xuyên,
định kỳ đối với các cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ thu nộp ngân sách và các
đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước các cấp.
Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc thực hiện thu chi NSNN,
chấp hành NSNN của các cá nhân, tổ chức và quản lý tài sản Nhà nước, cá
nhân và tổ chức.
Kiểm tốn Nhà nước có nhiệm vụ báo cáo việc quyết toán NSNN các
cấp và các đơn vị dự toán. Các kết quả báo cáo của Kiểm tốn phải được báo
cáo trước Chính phủ, Quốc hội và được Hội đồng nhân dân, Quốc hội phê
chuẩn quyết toán NS.
1.2.5. Yêu cầu về QLNS cấp địa phương

Để quản lý NSNN cấp địa phương thì các cơ quan tổ chức cần nâng cao
tính trách nhiệm quản lý và sử dụng ngân sách một cach hiệu quả, tiết kiệm
phục vụ cho quá trình phát triển KTXH của đất nước, nâng cao đời sống của
nhân dân.
Thứ nhất QLNS cần tuân thủ nguyên tắc trọn vẹn và đầy đủ. Các
khoản thu chi cần phải phản ánh rõ ràng và phải nằm trong kế hoạch phân bổ,
dự tốn của HĐND, UBND trình các cấp trên và được quyết định thống qua.
Thứ hai là đảm bảo ngun tắc cân đối. Trong dự tốn NSNN thì việc
cân đối chính xác hoặc tương đối chính xác giúp cho việc thu chi đúng kế
hoạch và không bị hiện tượng chênh lệch thu chi. Các dự toán phải được hạch
tốn một cách cân đối và nếu có phát sinh chi thì cần trình lên các cấp trên để
các cấp có thẩm quyền xem xét và có kế hoạch lấy thu bù chi.
Thứ ba là nguyên tắc dân chủ và minh bạch: Các khoản thu chi NSNN
cần phải có chứng từ, sổ sách, các ghi chép và các quyết định văn bản chỉ đạo
của các cấp có thẩm quyền xem xét. Và khi đưa ra dự toán cần phải minh
bạch để mọi người được biết và kiểm sốt cơng tác thu chi cho đúng mục
đích.


16
Thứ tư là nguyên tắc trung thực và chính xác: Quá trình thu chi NSNN
cần tuân thủ các kế hoạch và các kế hoạch được xây dựng phải cs tính hệ
thống, rõ ràng và rành mạch. Tất cả các khoản chi đều phải nằm trong kế
hoạch chi đã lên kế hoạch khi lập dự tốn tránh chi sau mục đích gây thất
thoát NSNN
Thứ năm là nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Trong quản lý thu chi
NSNN thì làm sao để giải quyết vấn đề một cách tiết kiệm nhưng hiệu quả để
tránh lãng phí, đảm bảo nguồn tài nguyên và nguồn lực hữu hạn. Đây là một
nguyên tắc khó nên các cơ quan quản lý Nhà nước thường xuyên phải kiểm
tra liên tục các hoạt động thu chi ngân sách ở các cấp và rút kinh nghiệm, gắn

các mục tiêu của khoản chi với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật là một trong những cơng cụ quản lý Nhà nước
mang tính chất bắt buộc. Đây là một công cụ quản lý rất hiệu quả và đại diện
ý chí của giai cấp thống trị và vừa thể hiện phạm trù khách quan. Pháp luật là
một trong các quy tắc ứng xử mà Nhà nước ban hành và thực hiện để điều
chỉnh các nhân tố và các quan hệ xã hội. Bản chất của pháp luật là thể hiện
tính giai cấp và xuất phát từ những nhu cầu khách quan của xã hội điều chỉnh
các hành vi và các mối quan hệ xã hội mang tính chất bắt buộc nên việc quản
lý và thực hiện thông qua công cụ này rất hiệu quả.
Trong mối quan hệ với kinh tế, pháp luật có tính độc lập tương đối:
- Pháp luật phụ thuộc vào kinh tế: nội dung pháp luật do các quan hệ
kinh tế -xã hội quyết định, chế độ kinh tế là cơ sở của pháp luật. Sự thay đổi
của kinh tế sớm hay muộn cũng dẫn đến sự thay đổi của pháp luật. Pháp luật
ln phản ánh trình độ phát triển của chế độ kinh tế, nó khơng thể cao hơn
hoặc thấp hơn trình độ phát triển đó.
- Pháp luật có tác động trở lại một cách mạnh mẽ đối với kinh tế có thể


×