Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.25 KB, 61 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO
................/.................

Bộ NỘI VỤ
........../.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QC GIA

NGUYỄN THỊ NGỌC XN

Cơ CHÉ MỘT CỦ A, MỘT CỦ A LIÊN THÔNG TẠI
TRUNG TÂM PHỤC vụ HÀNH CHÍNH CƠNG
TỈNH AN GIANG

LUẬN VÃN THẠC sĩ QUẢN LÝ CƠNG

TP. HỊ CHÍ MINH - NĂM 2020

download by :


Bộ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO

Bộ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QƯĨC GIA

NGUYỄN THỊ NGỌC XN

co CHÉ MỘT CỦ A, MỘT CỦ A LIÊN THÔNG TẠI
TRUNG TÂM PHỤC vụ HÀNH CHÍNH CƠNG


TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC sĩ
CHUN NGÀNH QUAN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỀN VÃN HẬU

TP. HỊ CHÍ MINH - NĂM 2020

download by :


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học cùa
riêng tơi, dưới sự hướng dẫn khoa học cùa PGS. TS. Nguyền Văn Hậu. Các
số liệu và kết quà nêu trong luận văn là trung thực, được trích dẫn đầy đu
theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN VÃN

Nguyễn Thị Ngọc Xuân

download by :


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, cho phép tôi bày tỏ lời càm ưn tới PGS.TS. Nguyền Văn Hậu
đà tận tình hướng dẫn và giúp đờ tơi trong q trình nghiên cứu thực hiện hồn

thành luận văn.
Tơi xin chân thành cam ưn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia,
Ban Sau đại học, Giáo viên chù nhiệm lớp HC23.N5 và Quý Thầy, Cơ ở Học
viện hành chính Quốc gia đã tận tình giàng dạy, truyền thụ kiến thức và sự say
mê nghiên cứu, đã quan tâm chu đáo, tạo điều kiện thuận lợi trong q trình học
tập, thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các cơ quan Văn phòng Uy ban nhân dân tinh An Giang,
Sơ Nội vụ tinh An Giang; các đồng nghiệp tại Trung tâm Phục vụ Hành chính
cơng tinh An Giang đã nhiệt tình giúp đờ tơi trong q trình thu thập số liệu điều
tra nghiên cứu.
Dù đà rất cố gang nhưng do thời gian có hạn, cũng như kinh nghiệm cua
bán thân về vấn đề nghiên cứu còn nhiều hạn che nên luận văn khơng thê tránh
khỏi nhừng sai sót nhất định. Rất mong q thầy, cơ và q đồng nghiệp đóng
góp ý kiến đê luận văn được hoàn thiện hơn. Trân trọng cám ơn!
HỌC VIÊN

Nguyễn Thị Ngọc Xuân

download by :


3.2. Một số giải pháp đấy mạnh co* chế “một cửa”, “một cửa liên
thông”.*.........7.............. ...............*........................*.................................. 92
3.2.1.
về
thê chế, cơ cấu tô chức và chỉ đạo điều
hành............................................................................................................93
3.2.2. về đội ngũ cản hộ, công chức, viên chức và Cơ sở vật chất
.........................7....................... 7............................................................ 96
3.2.3. ưng dụng công nghệ thông tin và quản lý chát lượng theo tiêu

chuán TCVN ISO 9001-2015 trong quy trình nội hộ giải quyết thủ tục
hành chỉnh theo cơ chế “một cửa, “một cửa liên thông ”...........................98
3.2.4. Thực hiện thủ tục hành chính trên mơi trường điện tử và trả kết quá
ký số theo Nghị định 45/2020/NĐ-CP ngày 08 thảng 4 năm 2020
.......................7..................................................... 101
3.2.5. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền...................................103
3.3. Kiến nghị, đề xuất.................................................................................103
3.3.1. Đổi với Chính phủ............................................................................103
3.3.2. Đối với Bộ, ngành............................................................................104
3.3.2. Đối với tình An Giang......................................................................104
Tiểu kết Chương 3............................................................................................108
KẾT LUẬN......................................................................................................110
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CÙA TÁC......................................112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHAO..........................................................113
PHỤ LỤC.........................................................................................................121

download by :


1. Lý do chọn đề tài

MỞ ĐÀU

Cái cách thủ tục hành chính thời gian qua được Chính phu xác định là nhiệm
vụ trọng tâm cùa Chương trình cài cách hành chính nhà nước giai đoạn 20112020, được coi là một trong nhừng giải pháp quan trọng đê đạt được mục tiêu
phát triên kinh tế - xã hội. Đi đôi với q trình cái cách hành chính, việc thực hiện
cơ chế một cưa, một cứa liên thông đã được triên khai và được xem như giài pháp
trong đôi mới phương thức làm việc cua các cơ quan hành chính nhà nước, tạo cơ
sờ cho quá trình thực hiện và tăng cường khà năng giám sát của nhân dân, các tô
chức, cá nhân đối với việc thực thi công vụ và nâng cao trách nhiệm giải quyết

thủ tục hành chính nhà nước.
Từ nhừng thành tựu đà đạt được của công cuộc câi cách hành chính tinh
An Giang giai đoạn 2011-2015, trước yêu cầu hội nhập kinh tê quốc tế ngày càng
sâu rộng và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; Đại hội Đàng bộ tinh khóa X nhiệm
kỳ 2010-2015 và khóa XI nhiệm kỳ 2016 - 2020 đều xác định cái cách hành chính
là một trong ba khâu đột phá phát triên kinh tê - xã hội của tinh; tiêp tục đây mạnh
cái cách hành chính, tập trung khâu giảm thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian
giãi quyết nham cài thiện mơi trường kinh doanh, thu hút đầu tư. Với sự quyết
tâm của cá hệ thống chính trị, Chương trình cái cách hành chính tinh giai đoạn
2011-2020 đà cơ bán đạt các mục tiêu đề ra. Xây dựng nền hành chính trong sạch,
minh bạch, thông suốt, chuyên nghiệp, hiện đại; nâng cao chât lượng dịch vụ
công, không gây phiền hà, tôn kém cho tơ chức, cá nhân; bộ máy cơ quan hành
chính nhà nước được sắp xêp gọn nhẹ, hoạt động hiệu qua; đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức đủ phâm chât, năng lực; thực hiện tốt công tác dân vận chính
quyền, dân chu ơ cơ sờ trong hoạt động quàn lý, điều hành cùa cơ quan hành chính
các cấp; cơ che “một cửa”, “một cưa liên thông” được thực hiện ớ hầu hết cơ quan
hành chính từ cấp tinh đen câp xã.

1

download by :


Trung tâm Phục vụ hành chính cơng tinh An Giang là đầu mối tập trung và
chịu trách nhiệm trong việc tiếp nhận, hướng dần và giải quyết hồ sơ, thu tục hành
chính cùa tơ chức, cá nhân theo quy định; phối hợp với Thu trường các cơ quan,
đơn vị cấp tinh giài quyết thu tục hành chính theo cơ chế một cừa, một cứa liên
thơng. Với mục tiêu nham góp phần cai thiện môi trường đầu tư, nâng cao chi số
năng lực cạnh tranh và chi số cái cách hành chính cùa tỉnh, đáp ứng mục tiêu xây
dựng chính quyền điện tứ; chính quyền kiên tạo, liêm chính, hành động quyết liệt,

phục vụ nhân dân; nâng cao chất lượng, hiệu q cung cấp dịch vụ hành chính
cơng của cơ quan nhà nước, đám bào công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận
lợi cho các tô chức, cá nhân khi đên giao dịch, không phái đi lại nhiều nơi, giảm
được chi phí trong q trình giai quyết thủ tục hành chính.
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành
chính cơng tinh An Giang ln đám báo về năng lực chun mơn và hồn thành
tốt nhiệm vụ được giao, có tinh thần trách nhiệm, chấp hành tốt nội quy, quy chê
làm việc, thái độ đúng mực khi giao tiêp, khơng gây khó khăn, phiền hà cho tô
chức, cá nhân và doanh nghiệp khi đen giãi quyết thú tục hành chính.
Tuy nhiên, Trung tâm Phục vụ hành chính cơng tỉnh An Giang là mơ hình
mới, chưa có tiền lệ, mặc dù đà chắt lọc kinh nghiệm từ Trung tâm Phục vụ hành
chính cơng tinh cua các tinh lân cận nhưng việc triẽn khai hoạt động cùa Trung
tâm Phục vụ hành chính cơng tinh An Giang vần cịn nhiều vướng mắc. Tình trạng
trề hẹn trong giái quyết và trá kêt q vẫn cịn phơ biến ớ một số lình vực và chưa
thực hiện nghiêm quy định về việc có văn bản nêu rị lý do, xin lồi tô chức, cá
nhân và doanh nghiệp khi giãi quyết hồ sơ quá hạn. Việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong giài quyết thủ tục hành chính chưa đơng bộ; triển khai dịch vụ
cơng trực tuyến mức độ 3, 4 cịn mang tính hình thức, hiệu q chưa cao; việc
liên thơng, kêt nối, chia sê dừ liệu giừa các phần mềm quán lý chuyên ngành của
một số Bộ, ngành với phần mềm một cừa điện từ cùa tính cịn bất cập, gây khó
khăn trong cơng tác qn lý....

2

download by :


1.2.4. Phạm vi tiếp nhộn thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ
hành chính cơng cắp tinh
Được bao đám các yêu cầu tại khoan 2 Điều 14, Nghị định số 61/2018/NĐCP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ che “một cửa”, “một cưa liên

thông” trong giải quyết TTHC như sau:
TTPVHCC tỉnh tiêp nhận hồ sơ TTHC thuộc thâm quyền giãi quyết hoặc
liên thông giài quyết của UBND câp tinh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tinh, nhừng TTHC thuộc thâm quyền giãi quyết hoặc liên thông giãi quyết
của các cơ quan được tô chức theo hệ thơng ngành dọc tại địa phương theo chì
đạo của Thu tướng Chính phủ, nhừng TTHC thuộc thâm quyền giái quyết của các
bộ, ngành, cùa UBND cấp huyện được giao tiếp nhận tại TTPVHCC.
Bộ phận Tiếp nhận và Trá kêt quà cua cơ quan chuyên môn cấp tinh tiếp
nhận TTHC thuộc thâm quyền giãi quyết hoặc liên thông giãi quyết của cơ quan
mình, TTHC thuộc thâm quyền giải quyết của các bộ, ngành, cùa UBND cấp
huyện được giao tiêp nhận tại cơ quan chuyên môn câp tinh.

1.2.5. Ỷ nghĩa của cơ chế “một cửa", “một cửa liên thông"
Thứ nhất, cơ che “một cửa” , “một cứa liên thông” thúc đây quá trình đơn
giàn hóa các TTHC trong việc giãi quyết cơng việc của công dân và tô chức.
Thử hai, tạo điều kiện thuận lợi cho tô chức, người dân không phai đi lại
nhiều lần, qua nhiều khâu. Thời gian cung ứng các dịch vụ hành chính cơng được
quy định rõ ràng, giám chi phí thời gian. Sự đơi mới hoạt động của cơ quan hành
chính và thái độ phục vụ thân thiện của cán bộ, công chức đã đem lại đen sự hài
lịng cho nhân dân khi giái quyết cơng việc. Bước đầu tạo lập niềm tin vào cơ
quan công quyền: Các qui trình, thu tục, giây tờ, thời gian, lệ phí được niêm yết
cơng khai đà giúp cho nhân dân giái toa nhừng thắc mắc do sự thiêu minh bạch,
không rõ ràng trước đây. Tạo điều kiện đẽ người dân biết được công việc của cán
bộ, công chức phái làm nên có điều kiện giám sát nhà nước, làm thay đôi vị thế
giừa nhà nước và công dân.

21

download by :



Thử ba, thông qua việc thực hiện cơ chế “một cửa”, các cơ quan hành chính
các câp khơng ngừng nâng cao tính hiệu lực, hiệu quà trong hoạt động quán lý,
nâng cao chất lượng phục vụ, năng lực công tác, trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Thử tư, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan hành
chính các cấp, tránh đùn đây cơng việc cho nhau giừa các cơ quan, góp phần nâng
cao năng lực hoạt động cùa cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ năm, đối với đội ngũ cán bộ, công chức: Thực hiện cơ chê “một cứa”
“một cừa liên thơng” góp phan tăng cường năng lực, trách nhiệm của cán bộ,
công chức; kỹ năng nghiệp vụ hành chính cũng như tinh thằn, thái độ phục vụ
nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng cao nham hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.

1.2.6. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa ” cấp tỉnh
-

HÔ sơ giây tờ
Quy trỉnh thời hạn

Hướng (lẫn - Mức, cách thức nộp phí IẬ phí

-

Các thơng tin, tài liệu liên quan

-

Trực tiếp

1


Tiếp nhận -

Bưu chính cỏng ích
*I 2 J

£
(ãiai quyet

Chuyến hồ sơ • Chuyến dữ liệu điện tử
giải quy
. Chuyến hô sơ giấy
- Chuyến hồ sơ được giao tiếp nhận
b

Giải quyết

4 Cập nhật lên hệ -Trực tiếp
thông một cửa . Trực tuyến (qua cống dịch vụ
điện tử và trà công quốc gia/ Cống dịch vụ cõng
KQ
Bộ ngành đja phương)
- Qua bưu chính cơng ích

Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện cơ che "một cửa " cắp tinh
(nguỏn: tác già ,ổng hợp)

Chú thích:

Quy trình ỉ-2-3-4: Thực hiện cơ chế một cửa tại bộ phận một cửa.

Quy trình 1-2'- 4: Thực hiện cơ chế một cửa (Bon tại cho) tại bộ phận một
cửa.

22

download by :


Quy trình (hực hiện cơ chê “một cửa” được thê hiện tại Sơ đồ 1.1, được
thực hiện căn cứ vào các Điều 15, 16, 17, 18, 19 và 20 của Nghị định 61/2018/NĐCP ngày 23/4/2018 của Chính phu về việc thực hiện cơ chê “một cưa, cơ che một
cừa liên thơng” trong giai quyết thu tục hành chính, gồm các bước:
Bước 1: Hướng dẫn kê khai, chuân bị hồ SO’ thực hiện TTHC
- Cán bộ, công chức tại Bộ phận Một cửa hướng dẫn;
+ Các hô sơ, giấy tờ mà tô chức, cá nhân phải nộp khi giái quyết TTHC;
+ Quy trình, thời hạn giãi qut thu tục hành chính;
+ Mức và cách thức nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác
(nếu có);
+ Cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đên việc thực hiện thủ tục hành
chính khi tơ chức, cá nhân u cầu theo quy định pháp luật.
Nội dung hướng dần phải bào dam chính xác, đầy đủ, cụ thê theo văn bán
quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, quyết định cơng bơ thủ tục hành chính của
cơ quan có thâm quyền công khai trên Cơ sớ dừ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính và cơng khai tại nơi giài quyết thu tục hành chính.
- Việc hướng dẫn tơ chức, cá nhân có thê thực hiện thơng qua các cách thức
sau:
+ Hướng dẫn trực tiếp tại Bộ phận Một cừa;
4- Hướng dẫn qua hệ thống tông đài hoặc số điện thoại chuyên dùng đà công
bố công khai;
+ Hướng dần trực tuyến trên Công Dịch vụ công quốc gia, Công Dịch vụ
công cấp bộ, cấp tinh hoặc qua mạng xà hội được cấp có thâm quyền cho phép;

+ Bang văn bán được gửi qua dịch vụ bưu chính;
+ Qua các bộ hồ sơ điền mẫu, qua các video hướng dẫn mầu dựng sẵn hoặc
bằng các cách thức khác.
Nội dung hướng dẫn được lưu tại Bộ phận Một cừa.

23

download by :


- Trường hợp danh mục tài liệu trong hồ sơ giái quyết TTHC còn thiếu so
với danh mục tài liệu được cơng bố cơng khai theo quy định tại Khồn 1 Điều 15
Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ hoặc tài liệu chưa cung
cấp đầy đu thông tin theo biêu mầu hướng dần cùa cơ quan có thâm quyền thì
người tiếp nhận hồ sơ thú tục hành chính hướng dẫn đại diện tô chức, cá nhân bô
sung một lần đầy đu, chính xác.
Bước 2: Tiếp nhận hồ so*
Cá nhân, tô chức nộp hô sơ trực tiêp hoặc uy quyền theo quy định cua pháp
luật theo 03 hình thức: Trực tiếp tại Bộ phận Một cừa; Thông qua dịch vụ bưu
chính cơng ích, qua th dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền
theo quy định của pháp luật; Trực tuyển tại Công Dịch vụ công quốc gia hay Công
dịch vụ công câp tinh.
- Đối với hồ sơ được nhận theo cách thức Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa
hoặc thơng qua dịch vụ bưu chính cơng ích, qua thuê dịch vụ cua doanh nghiệp,
cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định cùa pháp luật, CBCCVC tiếp nhận hô
sơ tại Bộ phận Một cừa phải xem xét, kiêm tra tính chính xác, đầy đu của hồ sơ;
quét (scan) và lưu trừ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sờ dừ liệu cùa Hệ thống thông
tin một cứa điện từ cua địa phương;
+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đu, chưa chính xác theo quy định, CBCCVC
tiêp nhận hô sơ phai hướng dần đại diện tô chức, cá nhân bơ sung, hồn thiện hơ

sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định 61/2018/NĐ-CP và nêu rõ lý do
theo mẫu Phiếu u cầu bơ sung, hồn thiện hồ sơ;
+ Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, CBCCVC tiếp nhận hô sơ phải nêu rõ lý
do theo mầu Phiếu từ chòi giái quyết hồ sơ TTHC;
+ Trường hợp hồ sơ đay đu, chính xác theo quy định, CBCCVC tiếp nhận hồ
sơ và lập Giấy tiếp nhận hô sơ và hẹn ngày trà kết quà.

24

download by :


1.4.2. Tỉnh Đồng Tháp
Đông Tháp là một trong 13 tinh cùa vùng Đồng bang sơng Cừu Long, phía
Tây giáp với tinh An Giang. Năm 2019, chi số PAPI tinh Đồng Tháp là 46,72
diêm - đứng thứ 2 cá nước (sau Bên Tre: 46,74 điêm). Chi số cài cách hành chính
(Par Index) Đông Tháp xếp hạng thứ 3/63 tinh, thành (đây là năm thứ 2 liên tiếp
Đồng Tháp đứng thứ ba cà nước).
Năm 2018, để đẩy mạnh cài cách TTHC, ƯBND tinh Đồng Tháp thực hiện
Đe án thí diêm chuyên giao các nhiệm vụ, dịch vụ hành chính cơng theo quyết
định số 43/QĐ-UBND-HC ngày 27/7/2018. Đề án tập trung vào việc Bưu điện
tinh tham gia hồ trợ tiếp nhận hồ sơ, trà kêt quá giài quyết thủ tục hành chính
(TTHC) cho tô chức, cá nhân theo cơ chế một cưa, một cửa liên thơng ở cà 3 cấp:
tình, huyện và xà.
Việc bố trí Bộ phận Một cưa tại trụ sờ Bưu điện, sư dụng hạ tầng kỹ thuật,
ứng dụng công nghệ thông tin của Bưu điện và nhân viên Bưu điện tham gia hồ
trợ CBCCVC trong việc thực hiện nhiệm vụ được chuyên giao, đà giúp các cơ
quan, đơn vị, địa phương tham gia Đe án giảm chi đầu tư cơ sớ vật chất, chi tiêu
thường xuyên và giám tài khôi lượng công việc tại Bộ phận Một cứa và đơn vị
chuyên môn; giám số lượng công chức thực hiện nhiệm vụ hướng dần, tiêp nhận

hồ sơ và trá kết quả. Người dân tiết kiệm được thời gian, chi phí, cơng sức thực
hiện TTHC thông qua việc sừ dụng dịch vụ bưu chính cơng ích và được hồ trợ
thực hiện dịch vụ công trực tuyên mức độ 3, mức độ 4. Mạng bưu chính cơng
cộng ớ các địa phương thực hiện thí diêm được khai thác hiệu quá; các diêm Bưu
điện văn hóa xã được duy tri và phát triên, giúp đạt được tiêu chí thứ 8 trong 19
tiêu chí xây dựng nơng thơn mới tại xâ là “Có diêm phục vụ Bưu chính viền
thơng”; góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc triên khai hiệu q mơ hình Hẹn
giờ thực hiện TTHC tại nhà người dân.
Qua gần 2 năm triển khai, thực hiện Đe án, ớ câp tinh và cấp huyện đà tiếp
nhận trên 61.000 hồ sơ TTHC. Tại Bộ phận Một cừa cua các xâ thực hiện thí

36

download by :


điểm, nhân viên Bưu điện tham gia hồ trợ tiêp nhận hồ sơ và trá kêt quá, hồ trợ
các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, nhận, gửi các TTHC liên thông,
các TTHC qua dịch vụ bưu chính cơng ích, các TTHC theo mơ hình Hẹn giờ thực
hiện TTHC tại nhà người dân... theo đúng quy định. Công tác thông tin, tuyên
truyền về Đe án tiếp tục được các đơn vị, địa phương quan tâm thực hiện, số
lượng hồ sơ sứ dụng dịch vụ bưu chính cơng ích và dịch vụ cơng trực tuyến mức
độ 3 ngày càng tăng [71].

1.4.3. Bài học kình nghiệm cho địa phương
Trung tâm Phục vụ hành chính cơng tỉnh An Giang nói riêng và Bộ phận
Một cừa tinh An Giang nói chung có thê rút ra bài học kinh nghiệm trong thực
hiện cài cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cứa liên thông” từ
tinh Quang Ninh và tinh Đông Tháp như sau:
Một là, Lãnh đạo Tinh ủy, ƯBND tinh phải chi đạo quyết liệt, có tư duy

đơi mới về nhận thức, chu động sáng tạo, tạo được sự đồng thuận, huy động sự
vào cuộc của các cấp, các ngành và nhân dân chung sức, đồng lòng, quyết tâm
thực hiện CCHC đặc biệt là cái cách TTHC.
Hai là, Tuyên truyền sâu rộng, nâng cao nhận thức đến toàn thê
CBCCVC, tô chức, người dân và doanh nghiệp về tầm quan trọng, sự cần thiết
phải đôi mới trong công tác cái cách TTHC.
Ba là, Bố trí đội ngũ cán bộ làm việc tại TTPVHCC và cán bộ tham gia
quy trình giãi quyết TTHC phài là nhừng cán bộ chuyên nghiệp, trách nhiệm,
năng lực, trình độ, kinh nghiệm và đạo đức công vụ; tăng cường đào tạo cán bộ
lành đạo và cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin dam báo khai thác, sừ
dụng, ứng dụng tốt trong quan lý, điều hành và xừ lý công việc.
Bon là, Tập trung đau tư cơ sờ hạ tầng hệ thống công nghệ thông tin đông
bộ bao gôm việc đau tư phần cứng (thiết bị, đường truyền) và phần mềm (các
phần mềm dịch vụ công, hệ thống cơ sớ dừ liệu của các ngành, đơn vị trên phạm
vi toàn tỉnh) dam bao hoạt động thường xuyên, liên tục và hiệu quá.
37

download by :


Năm là, Công tác thanh tra, kiêm tra, giám sát có vai trị hết sức quan
trọng, kịp thời uốn nan, điều chinh nhùng nội dung chưa phù hợp, thiếp lập hệ
thống, phương thức quan lý điều hành, quy trình hoạt động, cách thức xử lý công
việc của các cơ quan, đơn vị và cá trong ý thức, trách nhiệm, thái độ phục vụ của
CBCCVC nhà nước. Đông thời, thường xuyên rà sốt, thống kê, cập nhật chính
xác, rõ ràng các TTHC mới ban hành, chn hố, sừa đơi, bơ sung, bài bỏ; quy
trình nội bộ trong giái quyết TTHC thuộc thâm quyền giài quyết cùa các cơ quan
hành chính lên phan mềm một cửa điện tứ cùa tỉnh.
Sáu là, thí diêm chuyên giao Bưu điện tinh tham gia hồ trợ tiếp nhận ho
sơ, trá kết qua giải quyết TTHC cho tô chức, cá nhân theo cơ che “một cửa”, “một

cừa liên thông” tại 03 câp: tinh, huyện, xã và triên khai Mơ hình hẹn giờ trong
việc tiêp nhận và trá kết quá tại nhà người dân. Nham giúp cho các cơ quan hành
chính nhà nước giàm biên chế, CBCCVC giam tài cơng việc, góp phần vào cơng
cuộc cài cái cách TTHC, đây mạnh xã hội hoá các dịch vụ hành chính cơng, tạo
thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong q trình thực hiện các TTHC tại cơ
quan hành chính nhà nước.
TIẾU KÉT CHƯƠNG 1

Trong Chương 1, tác già đã tập trung nghiên cứu, và phân tích cơ sơ
khoa học về cơ chê ‘một cứa”; “một cứa liên thông”; nguyên tắc thực hiện cơ
che ‘một cứa”, “một cửa liên thông” tại TTPVHCC câp tinh. Bên cạnh đó, tác
giá cũng đà nghiên cứu kinh nghiệm thực tiền về cơ chế ‘một cửa”, “một cứa
liên thông” tại một số địa phương như Trung tâm Phục vụ hành chính cơng
cùa tinh Qng Ninh, Trung tâm Kiêm sốt thu tục hành chính và Phục vụ
hành chính cơng tinh Đơng Tháp.
Nội dung Chương 1 là cơ sở khoa học đê tác già nghiên cứu, phân tích,
đánh giá thực trạng cơ che ‘một cứa”, “một cứa liên thơng” tại Trung tâm
Phục vụ hành chính cơng tình An Giang ớ Chương 2.

38

download by :


Chương 2
THỤC TRẠNG co CHÉ “MỘT CỦ A”, “MỘT CỦ A LIÊN THƠNG” TẠI
TRUNG TÂM PHỤC vụ HÀNH CHÍNH CƠNG TỈNH AN GIANG
2.1. Khái quát về Trung tâm Phục vụ hành chính cơng tỉnh An Giang
Đê triên khai thực hiện có hiệu qua chu trương cái cách hành chính giai
đoạn 2011 - 2020, đặc biệt là Quyết định số 09/2015/ỌĐ-TTg ngày 25/3/2015

của Thu tướng Chính phu ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cừa, cơ chế
một cừa liên thơng tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Chù tịch
ƯBND tính ban hành Quyết định thành lập Trung tâm tiếp nhận và trà kết quà
thú tục hành chính trực thuộc Văn phịng ƯBND tinh (Quyết định số 2848/QĐƯBND ngày 19/10/2016) và sau đó đơi tên thành Trung tâm Hành chính cơng
theo Quyết định số 2094/QĐ-UBND ngày 10/7/2017. Trung tâm Hành chính
cơng chính thức đi vào hoạt động từ ngày 15/6/2018, là nơi đẽ các cơ quan, đơn
vị bố trí CBCCVC thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trá kêt quà giái quyết TTHC
cho tô chức, cá nhân và doanh nghiệp, với mục tiêu nhằm góp phần cái thiện môi
trường đau tư, nâng cao chi số năng lực cạnh tranh và chi số CCHC của tinh, đặc
biệt là phục vụ tô chức, cá nhân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.

Hình 2.1 Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang
(Nguồn Công thông tin điện từ Trung tám Phục vụ hành chính cơng)

39

download by :


Trong đó, 50% diện tích trong tơng diện tích phịng làm việc của Bộ phận
Một cừa đê bơ trí noi ngồi chờ cho tơ chức, cá nhân, bố trí đu bàn, ghế, giấy, viêt,
biêu mẫu hướng dẫn đê tồ chức, cá nhân ghi hồ sơ.
Trang thiết bị làm việc tại Bộ phận Một cửa
Bảng 2.2 Thống kê các trang thiết bị được sử dụng tại
Trung tâm Phục vụ hành chính cơng tỉnh An Giang
TT

Ten thiết bị

1

2
3
4
5
6
7
8

Máy chù
Máy tính
Máy in
Lưu điện 500VA
Lưu điện tối thiêu 1500VA
Máy điện thoại cô định.
Máy scanner 2 mặt tốc độ cao
Máy scan màu A3

9

1
0

1
1
1
2

Sỗ
lưọìig


Bộ
Bộ
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

01
35
25
10
01
16
18
01

Máy tính màn hình cám ứng tra cứu hướng
dẫn TTHC (tối thiêu 23 inches kèm theo
kiosk tra cứu).

Hệ
thống

02

Hạ tầng mạng LAN (Cáp, connector, hộp đâu
nối, máng đi dây và các thiết bị khác, máy
phát sóng Wifi,..) kèm theo đường truyền

Internet cáp quang có địa chi IP tĩnh.

Hệ
thống

01

Hệ thông máy quét mà vạch (gôm màn hình
Tivi, case máy tính và đau đọc mà vạch).
Hệ thơng xếp hàng tự động.

1

Ti vi thơng báo tình hình giải quyết TTHC
(gồm màn hình 60 inches)

1

Hệ thơng Camera giám sát (Kèm màn hình
hiên thị chun dụng.)

3

4

Đon vị
tính

Hệ
thống


02

Hệ
thống

01

Hệ
thống

05

Hệ
thống

01

50

download by :

Ghi
chú


1
5
1
6

1
71
81
92
0
2
12
223
2
425

Hệ thống gửi tin nhắn SMS (SMS
modem hoặc thuê bao đau số)
Màn hình cam ứng (máy tính bang tối thiêu
7 inches) đê khào sát sự hài lòng cùa cá
nhân, tồ chức.
Tu rack chứa thiết bị
Máy photo copy
Bàng điện từ công nghệ đèn LED

Hệ
thống

01

Cái

30

Cái

Cái
Bộ

01
02
01

Hệ
01
thống
Thiết bị chống sét
Bộ
01
Máy hơi nước
Cái
03
Ghế xoay (cho CBCCVC)
Cái
30
Ghe hợp khung (dành cho khách)
Cái
30
Tủ đựng hồ sơ
Cái
20
(nguồn: tác giá tự quan sát, tơng hợp 12/2020)
Máy điều hịa

Các trang thiết bị và phần mềm được đầu tư đều phát huy tác dụng, phục
vụ tốt cho CBCCVC làm việc tại TTPVHCC tính và tơ chức, cá nhân và doanh

nghiệp đến làm TTHC. Từ đó, giúp cho TTPVHCC áp dụng cơng nghệ hiện đại
vào hoạt động, giúp cho quy trình giái quyết TTHC được thực hiện nhanh chóng,
dề dàng, thuận tiện góp phần rút ngan thời gian giái quyết hơ sơ TTHC so với quy
định.
2.2. Thực trạng việc thực hiện co* chế “một cửa”, “một cửa liên thông”
tại Trung tâm Phục vụ hành chính cơng tỉnh An Giang

2.2.1. Cơng tác xây (lựng và thực hiện thế chế
“Đây mạnh CCHC, tập trung khâu cắt giảm TTHC, rút ngan thời gian giải
quyết nhằm cái thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư” là 01 trong 03 khâu
đột phá mà Nghị quyết Đại hội Đang bộ tinh An Giang khóa X và khóa XI đề ra.
Với sự quyết tâm của cà hệ thống chính trị, Chương trình CCHC tinh giai đoạn
2011-2020 đà cơ bán đạt các mục tiêu đề ra. Xây dựng nền hành chính trong sạch,
minh bạch, thơng suốt, chun nghiệp, hiện đại; nâng cao chât lượng dịch vụ
công, không gây phiền hà, tôn kém cho tô chức, cá nhân; bộ máy cơ quan hành

51

download by :


chính nhà nước được sắp xếp gọn nhẹ, hoạt động hiệu quà; đội ngũ CBCCVC đu
phâm chất, năng lực; thực hiện tốt cơng tác dân vận chính quyền, dân chu ớ cơ sớ
trong hoạt động quàn lý, điều hành của cơ quan hành chính các cấp.

Trung tâm Hành chính cơng tỉnh An Giang được thành lập có ý nghĩa rắt
quan trọng nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng chính quyền điện tứ; chính quyền
kiên tạo, liêm chính, hành động quyết liệt, phục vụ nhân dân; nâng cao chất lượng,
hiệu qua cung cấp dịch vụ hành chính cơng của cơ quan nhà nước, đàm báo công
khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho các tô chức, cá nhân khi đến giao

dịch, không phái đi lại nhiều nơi, giám được chi phí trong q trình giài qut thủ
tục hành chính.Việc thành lập Trung tâm Hành chính cơng tinh An Giang đều đà
được sự thống nhất về mặt chu trương của Tính ủy, đúng với thâm quyền của Chủ
tịch ƯBND tinh An Giang. Tuy nhiên, về cơ sơ pháp lý, trong giai đoạn này Trung
ương chưa có văn bán quy định về mơ hình tơ chức cũng như chức năng, nhiệm
vụ của Trung tâm Hành chính cơng tinh An Giang trên phạm vi cá nước, do đó
các địa phương chưa có sự thống nhât về tên gọi cũng như cơ cấu bên trong, chức
năng, nhiệm vụ, cơ chê phơi hợp....
Ngày 23/4/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 61/2018/NĐ-CP về
thực hiện cơ chế một cừa, một cứa liên thông trong giài quyết thủ tục hành chính,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/6/2018 và thay thế Quyết định số 09/2015/QĐTTg ngày 25/3/2015 cùa Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ
chế một cừa, cơ chê một cưa liên thơng tại cơ quan hành chính nhà nước ờ địa
phương. Theo đó, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ
quy định tại cấp tinh thành lập TTPVHCC là đơn vị hành chính đặc thù thuộc Văn
phịng UBND tinh. Đơng thời, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ chế phối hợp
trong giải quyết TTHC cùa TTPVHCC tinh.
Thực hiện Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 của Thu tướng
Chính phu Ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 cua Chính phú về thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cứa liên thông”

52

download by :


thực hiện tiếp nhận tại TTPVHCC tinh là 70 thú tục. Các TTHC thuộc thâm quyền
giài quyết của các Sớ, ban, ngành tinh và các cơ quan ngành dọc đều được rà soát,
đưa vào thực hiện TTPVHCC tinh và được cập nhật, công bố, niêm yết công khai,
minh bạch về nội dung hồ sơ, quy trình giài quyết bang nhiều hình thức.


■ Tổng hi toUpnhển
• Hồsolrựclfj4nmứcđơ3
■Hồ so tực V)4n mữc đỗ 4
■ TỈng hi to A lủ lý & ti kit «4
■TrỈMn

21230
11137
211
25477
25672
205

75742
um

21KB
M2
4B11
45306
205

■ Tổng hồ to bẻp nhìn ■ Hồ to tvc to>4n mức độ 3 ■ Hồ SO trưc V)4n mức đỗ 4

16616
75770
75660
110
■ Tíng hồ to đi xử lj ị tỉ kà qui iCVxMn aTrỉhtn


Biêu đồ 2.1 Tình hình tiếp nhận và trá kết quả thủ tục hành chỉnh tại TTPVHCC
(Nguồn tác giã tông hợp từ các bảo cáo cùa TTPVHCC tinh An Giang)
Cơ chế một cứa, một cừa liên thơng tại TTPVHCC tinh An Giang ln chu
động và tích cực; thực hiện cơng khai hóa, minh bạch hóa thơng tin về TTHC và
giai quyết TTHC bang nhiều biện pháp cụ thê, thiết thực trong hoạt động cùa
mình đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các tô chức, cá nhân và doanh nghiệp
trong việc tìm hiẽu, tra cứu thơng tin về TTHC, từ đó việc giai quyết TTHC được
thuận lợi, dề dàng, nhanh chóng hơn.
Qua Biêu đồ thơng kê số liệu trên có thê thấy, lượng hồ sơ giái quyết tại
TTPVHCC tinh An Giang ngày một nâng cao, số lượng hô sơ giải quyết đúng
hạn năm sau cao hơn năm trước. Ket quá này cho ta thấy được hiệu quá của cơ
chế phối hợp giừa TTPVHCC và và các Sờ, ban, ngành trên địa bàn tinh. Tông

68

download by :


số hồ sơ tiếp nhận từ tháng 8/2018 đến nay là 149010 hồ sơ. số lượng TTHC
được tiếp nhận mức độ 3, 4 cũng tăng lên đáng kê.

Hai là, Công Dịch vụ công trực tuyến và Hệ thống thông tin một cửa điện
tử
Công dịch vụ công trực tuyến cua tỉnh được vận hành chính thức ngày
15/10/2017. Cơng tác tiếp nhận và trà kết qua TTHC tại TTPVHCC tinh An Giang
được

thực

hiện


thông

qua

()

phần
cua

mềm

Viền

một

Thông

cừa
An

điện

Giang,

tử
kết

iGate
nối


từ

TTPVHCC tinh đên các Sờ, ban, ngành đàm báo liên thông. Quy trình theo dõi
việc giãi quyết hồ sơ TTHC được thực hiện trên phần mềm một cưa điện tư, đàm
báo thông suốt từ khâu hướng dẫn, tiếp nhận, thâm định, phê duyệt, đên trá kết
quà hồ sơ vừa mang lại tiện ích cho cơng dân, vừa bào đàm tính cơng khai, minh
bạch trong hoạt động cùa cơ quan nhà nước. Phần mềm một cứa điện từ của tình
đám bào cho việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo quy
định của Chính phủ.
Bảng 2.4 Số lưọìig thủ tục hành chính của các CO’ quan chuyên môn cấp
tỉnh và ngành dọc thực hiện trực tuyến múc độ 3, mức độ 4
Thủ tục
• mức
độ 3

Don
• vị

STT

Thủ tục
mức độ 4


1 Bào hiểm Xã hội

6

12


2 Sở Cơng Thương

3

64

31

13

4 Sở Giao thông Vận tái

1

64

5 SỞYtế

26

11

6 Sở Lao động, Thương binh và XH
7 Sở Ke hoạch và Đầu tư

0

37


21

61

8 Sở Xây dựng

0

22

9 Sớ Nông nghiệp và PT Nông thôn

4

25

3 Sở Tư pháp

69

download by :


0
1
2
3
4
5
6

7
8
9

1

Sở Tài nguyên và Môi trường

63

0

1

Sở Giáo dục và Đào tạo

6

14

1

Sở Vãn hóa, Thê thao và Du lịch

40

21

1


Sở Nội vụ

65

0

Sớ Khoa học và Công nghệ
1 Ban Quàn lý Khu Kinh tế

65

1

16

26

1

Sở Tài chính

1

5

1

Sớ Thơng tin và Truyền thơng

0


38

1

Sở Ngoại vụ

3

0

1

Cơng ty Điện lực An Giang

8

3

1

(nguồn: Công dịch vụ công tinh An Giang, 12/2020
https://dichvucong. an giang, gov. vn)
Ngoài hệ thống phần mềm một cưa điện tứ iGate, tại TTPVHCC tỉnh An

Giang còn triên khai các phần mềm hồ trợ: hệ thống camera giám sát; hệ thống
tra cứu thông tin bang mà vạch, kiosk; hệ thống công khai tiến độ giãi quyết hô
sơ, thu tục; hệ thống đánh giá mức độ hài lịng cua tơ chức và cá nhân đên thực
hiện TTHC; hệ thống quàn lý thu phí, lệ phí, kết nối với hệ thống thanh toán trực
tuyến.

Ba là, Việc đảnh giá kết quả giải quyết thủ tục hành chính
Tại TTPVHCC tỉnh các tơ chức, cá nhân và doanh nghiệp có thê trực tiêp
theo dõi, kiêm tra, giám sát quy trình, tiến độ giái quyết hồ sơ TTHC cua mình và
đánh giá mức độ hài lòng đối với việc giái quyết TTHC, thái độ cùa từng
CBCCVC làm việc tại TTPVHCC tinh. Đồng thời có thế phàn ánh, kiến nghị với
các cơ quan có thâm quyền về sự khơng cần thiết, tính khơng hợp lý của TTHC
thơng qua các ứng dụng tiện ích trên Công dịch vụ công và Công thông tin của
tinh, Công thông tin và trang Zalo, facebook cùa TTPVHCC tinh An Giang.
Thông qua việc đánh giá kêt quá giai quyết TTHC, Lãnh đạo tinh và Thú
trương các Sớ, ban, ngành có thê năm băt thơng tin một cách đây đu, chính xác,

70

download by :


một câu là: Khơng quy định rị); phí, lệ phí (khơng quy định mức phí, lệ phí cụ
thê mà chi nêu là Bộ Tài chính quy định chi tiết về mức thu lệ phí); thời hạn giâi
quyết thì chi nêu là: chưa quy định cụ thê ... vấn đề này gây khó khăn cho địa
phương trong q trình chn hóa, công bố các Danh mục TTHC thuộc thâm
quyền giải quyết, quàn lý cua địa phương.
Hai là, Hệ thống văn ban pháp luật do các cơ quan Trung ương ban hành
thường thay đôi dần đến các thu tục, hướng dẫn, biêu mẫu cũng thay đơi gây
khơng ít khó khăn trong q trình thực hiện... Điều đó gây ra nhiều hệ lụy, chăng
hạn như các tô chức, cá nhân vần phai đi qua “nhiều cứa” khi hồn thiện hồ sơ
hành chính, đến thời hạn thì phái mang thơng báo cùa Chi cục thuê đen kho bạc
nhà nước thực hiện nghĩa vụ tài chính, sau đó lại mang phiêu thu quay trớ lại Bộ
phận “một cứa” đê nộp phiếu thu và nhận kết quà hồ sơ.
Ba là, TTPVHCC tinh chưa tiếp nhận, giãi quyết 100% TTHC thuộc thẩm
quyền giái quyết cùa các cơ quan chuyên môn cắp tinh và các cơ quan ngành dọc

Trung ương đóng trên địa bàn tinh, đà gây khó khăn cho tô chức, cá nhân và doanh
nghiệp trong việc liên hệ đúng nơi tiếp nhận, giãi quyết TTHC theo nhu cầu. Tinh
trạng trề hẹn trong giãi quyết và trà kểt q TTHC vần cịn phơ biên ơ một số lĩnh
vực và chưa thực hiện nghiêm quy định về việc có văn bản nêu rõ lý do, xin lồi
tơ chức, cá nhân và doanh nghiệp khi giài quyết hô sơ quá hạn.
Bốn

là,

Phần

mềm

tiếp

(www.dichvucong.angiang.gov.vn)

nhận
hoạt



động

giải
chậm,

quyết
biêu


TTHC
phí

VNPT
thực

iGATE

hiện

các

TTHC thuộc thâm quyền giãi quyết cùa một số đơn vị chưa chính xác gây khó
khăn trong việc tiếp nhận các hô sơ TTHC. Phần mềm chưa đáp ứng yêu cầu
quản lý tiến độ, tra cứu, báo cáo... nhiều Sở, ban, ngành phàn ành. Trong thực
tiền, chưa kiêm soát chặt chè, chủ động tiến độ thực hiện hồ sơ TTHC, lúng túng
khi tiếp nhận thơng tin phan ánh có hồ sơ chậm xừ lý.
Việc triển khai dịch vụ công trực tuyên mức độ 3, mức độ 4 đạt hiệu qua
chưa cao, chưa đạt tỷ lệ đề ra, dù các Sơ ban ngành đã triên khai cung cấp dịch

81

download by :


vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 nghĩa là người dân có thê đăng ký giài quyết
TTHC thơng qua mạng internet, tại Công dịch vụ công của tinh.

Việc kêt nối dừ liệu (đường link) các TTHC từ Công thông tin điện từ tinh
về Công dịch vụ công của tinh và vvebsite cùa các Sở, ban, ngành chưa được

triên khai. Việc thanh tốn phí, lệ phí trực tun chưa được thực hiện. Thời gian
kết toán của ngân hàng Vietinbank sớm hơn (buôi sáng trước 11 giờ và buôi chiều
trước 17 giờ) đà anh hường việc thực hiện nghía vụ tài chính khi nộp hồ sơ của tơ
chức, cá nhân và doanh nghiệp.
Năm là, Theo Kế hoạch số 493/KH-ƯBND ngày 13 tháng 8 năm 2019 của
ƯBND tinh An Giang về thực hiện tiêp nhận, thâm định, phê duyệt và trà kết quà
giãi quyết TTHC (4 tại chồ) tại TTPVHCC tinh. Nhưng hiện nay chi có 11/18 Sở,
ban, ngành tinh đồng ý đưa 48 TTHC thực hiện 4 tại chồ tại TTPVHCC tỉnh, số
lượng thủ tục này chưa đạt tỹ lệ mà Ke hoạch đề ra (20% TTHC thường xuyên
phát sinh tại TTPVHCC tỉnh An Giang) và đa số các Sờ, ban, ngành tinh chưa có
phương án bố trí cán bộ đên thực hiện quy trình tiêp nhận, thâm định, phê duyệt
và trá kết qua tại TTPVHCC tinh. Cho nên, mơ hình 4 tại chồ tại TTPVHCC tinh
chưa đưa vào vận hành theo đúng Kê hoạch của UBND tinh đề ra.
Sáu là, về điều kiện làm việc Trụ sờ của TTPVHCC tinh hiện đang được
thuê của Bưu điện tinh. Diện tích mặt bang trụ sơ được th nhó hẹp (392 m2),
khơng thê đưa được các TTHC có số lượng hồ sơ phát sinh trong ngày nhiều như
cấp giấy chứng minh nhân dân....của ngành Công an về thực hiện tại TTPVHCC
tinh đê thực hiện tiếp nhận, thâm định, giãi quyết và trá kểt qua ngay và các TTHC
theo chi đạo cùa Trung ương.
Bảy là, Theo Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 thì TTPVHCC
tinh An Giang thực hiện, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo Nghị định này.
Tuy nhiên, trong quá trình triên khai vẫn cịn vướng mắc về tơ chức bộ máy và
biên chê, về cơng tác phối hợp, về chính sách hồ trợ, về cơ che đặc thù cũng chưa
được hướng dần, đà anh hường đen việc quan lý điều hành và tư tường của các

82

download by :



viên chức tại TTPVHCC. Khung biên chế của TTPVHCC tinh chưa được bố trí
đủ, trong khi phái bố trí người làm thay cho một số Sơ, ban, ngành gây khó khăn
cho hoạt động của TTPVHCC tinh.

Cơ che phối hợp giừa các cơ quan với nhau vẫn chưa được nhịp nhàng.
Thường xun có nhừng bất đồng về chun mơn, nghiệp vụ giừa các cơ quan
chun mơn với nhau. Chưa có phần mềm liên thông giừa các cơ quan ngành dọc
và cơ quan chuyên môn câp tỉnh (phần mềm liên thông giừa Văn phòng Đãng ký
đất đai và cơ quan thuế đê thực hiện luân chuyên hô sơ thuê dạng số giừa 02 đơn
vị).
Tám là, về CBCCVC làm việc tại TTPVHCC tính theo Điều 11 của Nghị
định 61/2018 quy định Tiêu chuân, trách nhiệm, quyền lợi, thời hạn làm việc của
công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cứa là “ nhừng cán bộ, công chức
đu tiêu chuân chung về phẩm chât theo quy định cua pháp luật về công chức, viên
chức, lực lượng vũ trang, đà được bô nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương
đương trơ lên; có thâm niên công tác tối thiêu 03 năm trong ngành, lĩnh vực được
phân cơng và được đánh giá là hồn thành lốt nhiệm vụ”; Nhưng do nhận thức
của một số CBCCVC có tâm lý khơng muốn qua làm việc tại TTPVHCC tinh,
hoặc do một số Sớ, ban ngành thiêu biên chế nên vần cịn tình trạng phân cơng
người ớ bộ phận này là công chức mới tuyên dụng, hoặc nhừng CBCVCC có
trình độ khơng cao, yếu về chun mơn, khâu nhận, giai thích, hướng dẫn cịn hạn
chế đà gây ánh hường đen hiệu qua hoạt động cài cách TTHC theo cơ che “một
cửa”, “một cửa liên thông” tại địa phương.

2.3.3. Nguyên nhăn của những tồn tại vướng mắc
2.3.3.1 Nguyên nhản chủ quan
Thử nhất, việc giám sát, đôn đốc việc tiêp nhận, giái quyết TTHC của các
Sờ, ban ngành tỉnh và quản lý CBCCVC làm việc tại TTPVHCC tính theo cơ chế
“một cứa”, “một cứa liên thông” thiêu thường xuyên, các chế tài xứ lý các vi phạm
trong công tác giài quyết TTHC vần chưa đu mạnh.


83

download by :


Thứ hai, do tình trạng tinh giản biên chế, một số cơ quan chuyên môn
không đủ nguồn nhân lực; một số Sớ ban ngành cư qua TTPVHCC công chức
mới được tuyên dụng, thiếu kinh nghiệm thực tiền về TTHC, chưa được đào tạo
bài bản về các kỹ năng về giao tiếp ứng xử cơng vụ, kỳ năng xư lý tình huống,
việc nam bắt những quy định của pháp luật và các văn bán chi đạo liên quan trực
tiêp đên công việc được giao cịn chưa kịp thời, đơi khi gặp lúng túng khi người
dân, doanh nghiệp thắc mắc một số vấn đề về TTHC.
Thừ ha, công tác tuyên truyền về cài cách TTHC chưa hiệu quá. Công tác
tuyên truyền nhừng nội dung gan với liền cài cách TTHC chưa thực sự được quan
tâm, cho nên không đem đến một hiệu qua thiết thực, chưa tạo ra nhừng chuyên
biên căn bàn trong nhận thức và trách nhiệm trong thực hiện công vụ cho đội ngũ
CBCCVC và nhân dân.
2.3.3.2 Nguyên nhăn khách quan
Thứ nhất, Do đây là mơ hình mới, chưa có tiền lệ, mặc dù đã chắt lọc kinh
nghiệm

từ

TTPVHCC

của

các


tinh,

nhưng

việc

triên

khai

hoạt

động

của

TTPVHCC tinh vần cịn nhiều vướng mắc. Chăng hạn, chưa có văn ban pháp lý
cho mơ hình này, việc xác định địa vị pháp lý, loại hình hoạt động, tơ chức bộ
máy, biên che, chế độ, chính sách cịn lúng túng.
Thứ hai, TTPVHCC tinh An Giang đi vào hoạt động từ tháng 5/2018 nhưng
vẫn chưa có trụ sở chính thức; trụ sờ hiện nay đang thuê cùa Bưu điện tinh. Cơ
sở vật chất, máy móc thiết bị đà lạc hậu, khơng đơng bộ và thường xuyên hư
hỏng nặng nề, nên không thê đáp ứng u cầu cơng việc, gây khó khăn trong
việc vận hành, ứng dụng CNTT.
Thứ ha, sự chồng chéo về các văn bàn hướng dần tô chức thực hiện thủ tục.
Điều này gây khó khăn cho cơng chức làm cơng tác chuyên môn, đặc biệt là đối
với nhừng TTHC liên thông dần đen tình trạng một thủ tục phải qua nhiều cơ
quan, mồi cơ quan sè giài quyết theo cách hiêu cua mình. Việc giái quyết hồ sơ
khơng thống nhất dẫn đên nhiều khó khăn, mất thời gian, kinh phí cho người dân;


84

download by :


×