MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................. 1
I.PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ................................. 2
1. Các khái niệm liên quan ............................................................................................. 2
2. Các chỉ tiêu đánh giá .................................................................................................. 3
3. Các nhân tố ảnh hưởng ............................................................................................... 4
II.PHẦN 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI NHỊ HIỆP .......................................................... 5
1.Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp ......................................................................... 5
2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Cổ phần gạch ngói Nhị
Hiệp năm 2019-2020 ...................................................................................................... 6
3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần gạch ngói
Nhị Hiệp năm 2019-2020 ............................................................................................. 12
III.PHẦN 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ .......................................................... 13
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 15
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 16
LỜI NÓI ĐẦU
Với xu thế hiện nay trên thế giới nói chung và với nước ta nói riêng việc các doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển được thì các doanh nghiệp cần phải lỗ lực rất nhiều. Điều này đòi hỏi các
nhà quản trị doanh nghiệp phải biết rõ thực lực của doanh nghiệp mình mà đưa ra các chiến lược,
phương hướng phát triển hiệu quả nhất. Để làm được điều điều này trước tiên nhà quản trị doanh
nghiệp cần phân tích tốt hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình. Thế nên, phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh có vai trị cấp bách và rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Việc hồn
thành hay khơng đạt được kế hoạch kinh doanh đã đề ra sẽ quyết định sự sống còn của một doanh
nghiệp. Để rút ngắn khoảng cách giữa những dự tính kế hoạch thì việc phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp phải được thực hiện cẩn trọng nhằm có sự đánh giá đúng đắn,
chính xác. Nếu hiệu quả kinh doanh thấp thì sẽ dẫn tới lợi nhuận doanh nghiệp sụt giảm. Từ đó,
doanh nghiệp sẽ đứng bên bờ vực phá sản. Vì vậy, xác định và tăng hiệu quả hoạt động kinh
doanh cho doanh nghiệp là vô cùng cần thiết.Và đó cũng chính là tầm quan trọng của hiệu quả
hoạt động kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò quan trọng và thực trạng của hiệu
quả hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay, một yêu cầu bức thiết đặt ra là làm thế nào
để nâng cao hơn nữa của hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Yêu cầu này như
một đòi hỏi với các doanh nghiệp nói chung cũng như Cơng ty Cổ phần gạch ngói Nhị Hiệp nói
riêng, để tìm ra con đường phù hợp cho của hiệu quả hoạt động kinh doanh đạt được kết quả
ngày một tốt hơn.
Bài tiểu luận tập chung nghiên cứu hiệu quả hoạt động của cơng ty cổ phần gạch ngói Nhị Hiệp
đặc biệt trong thời gian 2 năm vừa qua (2019-2020), từ đó đưa ra những kết quả đạt được và
những hạn chế cần sửa đổi trong thời gian tới giúp công ty ngày càng phát triển.
1
I. PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
1. Các khái niệm liên quan
“Hiệu quả hoạt động kinh doanh” là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển
kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực( nhân tài, vật lực, nguồn vốn…)
và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong q trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nước ta hiện nay được
đánh giá trên hai phương diện là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội..
Ý nghĩa của hiệu quả hoạt động kinh doanh: Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường
để thực hiện nghiêm ngặt chế độ hạch tốn kinh tế, mục đích hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là lợi nhuận hay nói rộng hơn là tăng hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh của
mình. Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt
hiệu quả cao nhất mà biểu hiện cụ thể của nó là lợi nhuận và chi phí thấp nhất. Lợi nhuận là
khoản dôi ra sau khi doanh nghiệp đã trừ đi mọi khoản chi phí phát sinh trong q trình kinh
doanh. Bởi vì thu được lợi nhuận nên doanh nghiệp mới có điều kiện để tái và mở rộng sản xuất.
Từ đó, không những tạo điều kiện để tạo việc làm cho người dân mà cịn nâng cao đời sống của
chính cơng nhân viên trong doanh nghiệp, nâng cao sản xuất, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Do vậy, có thể nói, tối đa hóa lợi nhuận là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vì
thế, doanh nghiệp cần phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bởi nó sẽ cho phép các nhà quản
trị nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế mà doanh nghiệp đang
gặp phải. Từ đó sẽ có cơ sở để xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có
hiệu quả.
Doanh thu bán hàng là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được
từ việc bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu hoạt động tài
chính là các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ do các hoạt động tài chính mang
lại. Thu nhập khác là các khoản trong kỳ thu được trong kỳ do các hoạt động khơng thường
xun tạo ra. Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất
và lao động mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ
nhất định. Giá thành sản phẩm thể hiện hao phí cá biệt của doanh nghiệp để thực hiện sản xuất
và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm hay một khối lượng sản phẩm nhất định. Chi phí tài chính là các
loại chi phí hoặc khoản lỗ được tạo ra từ các hoạt động đầu tư tài chính. Chi phí khác là các
khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường
của các doanh nghiệp.
2
Lợi nhuận doanh nghiệp là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Tỷ suất
sinh lời là lợi nhuận có được từ 1 đồng vốn đầu tư, thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm
giữa mức lợi nhuận thu được và giá trị khoản đầu tư bỏ ra.
2. Các chỉ tiêu đánh giá
-Chỉ tiêu xác định lợi nhuận:
+Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính, lợi nhuận khác, tổng
lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế.
+Hoặc qua: EBIT= Doanh thu thuần – Tổng chi phí sản xuất kinh doanh; EBIT= Doanh thu
thuần –Tổng giá thành toàn bộ ; EBT= EBIT-I; NI=EBT*(1-t).
-Nhóm hệ số hiệu quả hoạt động:
*Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận
sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện một đồng
doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận. chỉ tiêu này cũng là một
trong các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý, tiết kiệm của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) =
lợi nhuận trước (sau) thuế
Doanh thu thuần
* Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh
doanh) (BEP) : Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh khơng
tính đến ảnh hưởng của nguồn gốc của vốn kinh doanh và thuế thu nhập của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) =
lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tổng tài sản (hay vốn kinh doanh bình quân)
* Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh
doanh trong kỳ có khả năng sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi vay.
Chỉ tiêu này đánh giá trình độ quản trị vốn của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh =
lợi nhuận trước thuế
vốn kinh doanh bình quân
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA): Còn được gọi là tỷ suất sinh lời
ròng của tài sản. Hệ số này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
3
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA) =
lợi nhuận sau thuế
vốn kinh doanh bình quân
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tất cả các khía
cạnh về trình độ quản trị tài chính gồm trình độ quản trị doanh thu và chi phí, trình độ quản trị
tài sản, trình độ quản trị nguồn vốn của doanh nghiệp. Hệ số này đo lường mức lợi nhuận sau
thuế thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.
Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường (ROE) =
lợi nhuận rịng thuộc cổ đơng thường
Vốn cổ phần thường
3. Các nhân tố ảnh hưởng
3.1. Các nhân tố bên trong.
• Lực lượng lao động : Đóng vai trị quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Khả năng
sáng tạo, cải tiến, hồn thiện cơng nghệ, sản phẩm, ngun vật liệu. Nâng cao chất lượng sản
phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
• Yếu tố vốn: Liên quan trực tiếp đến quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
• Cơng nghệ kĩ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: quyết định đến năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm.
• Nhân tố quản trị doanh nghiệp: Đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Làm cho doanh nghiệp thích ứng với thị trường và phân bổ hiệu quả các nguồn
lực.
• Hệ thống trao đổi và quản lý thông tin: Là yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp trong
điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng quan trọng.
3.2. Các nhân tố bên ngồi.
• Mơi trường vĩ mơ: Mơi trường kinh tế, môi trường kinh tế - xã hội, môi trường cơng nghệ, mơi
trường cơng nghệ, mơi trường pháp lý
• Môi trường ngành: Sức ép của các yếu tố này lên doanh nghiệp càng mạnh thì khả năng sinh
lợi của các doanh nghiệp cùng ngành cũng bị hạn chế.
• Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng: Các yếu tố này phát triển tốt sẽ tạo điểu kiện thuận lợi để phát
triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh… nâng
cao hiệu quả kinh doanh, và ngược lại
4
II.PHẦN 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN GẠCH NGĨI NHỊ HIỆP
1.Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Gạch Ngói Nhị Hiệp
Ngày thành lập: Cơng ty cổ phần Gạch Ngói Nhị Hiệp trước dây là Xí Nghiệp sản xuất Gạch
ngói trực thuộc Cơng ty Sản xuất và Xuất Nhập khẩu Vật liệu xây dựng sông Bé (nay là cơng ty
Vật liệu và Xây Dựng Bình Dương). Ngày 01/01/2001 “ Nhà máy Nhị Hiệp” chính thức chuyển
đổi hoạt động theo mơ hình cổ phần hóa với tên gọi Cơng ty cổ phần Gạch gói Nhị Hiệp
Số lượng cổ phiếu đang niêm yết và đang lưu hành: 3.041.542
Mã chứng khoán: NHC
Mã số thuế: 3700358789
Địa chỉ: số 1/8 Khu phố Quyết Thắng, phường Bình Thắng, Thành phố Dĩ An, Tỉnh Bình Dương
Vốn điều lệ: vốn điều lệ ban đầu là
9.990.000.000 đồng trong đó nhà
nước nắm giữ 30%. Đến Năm 2016,
vốn điều lệ đạt 30.415.420.000
đồng.
Ngành nghề kinh doanh:
Khai thác nguyên liệu phi quặng, sét, cao lanh. Sản xuất gạch ngói chất lượng cao các loại.
Kinh doanh các loại vật liệu xây dựng khác (lĩnh vực chủ yếu).
Vận chuyển bốc dỡ hàng hóa đường bộ
Vận
chuyển bốc dỡ hàng hóa đường sơng
Bốc
xếp hàng hóa
Kinh
doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê, cho
thuê mặt bằng nhà xưởng
Buôn
bán chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu
Kinh
doanh, buôn bán nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan
Sản
xuất vật liệu xây dựng không nung
5
2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Cổ phần gạch ngói Nhị Hiệp
năm 2019-2020
BẢNG 2.1. BẢNG CÁC CHỈ TIÊU DOANH THU, LỢI NHUẬN 2019-2020
CHỈ TIÊU
NĂM 2020
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
65,749,628,793
Các khoản giảm trừ doanh
thu
NĂM 2019
SỐ TIỀN
Tỷ lệ
94,295,093,020 (28,545,464,227)
-
-
-30.27%
-
-
Doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ
65,749,628,793
94,295,093,020 (28,545,464,227)
-30.27%
Giá vốn hàng bán
47,285,205,886
73,857,899,026 (26,572,693,140)
-35.98%
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
18,464,422,907
20,437,193,994
(1,972,771,087)
-9.65%
Doanh thu hoạt động tài
chính
2,690,314,012
2,751,011,700
(60,697,688)
-2.21%
Chi phí tài chính
1,167,925,586
(364,441,579)
1,532,367,165
-420.47%
Trong đó: chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
-
-
-
-
2,386,205,452
4,247,057,250
(1,860,851,798)
-43.82%
2,648,775,500
2,727,103,530
(78,328,030)
-2.87%
14,951,830,381
16,578,486,493
(1,626,656,112)
-9.81%
129,086,029
13,494,702
115,591,327
856.57%
7,604,840
38,114,732
(30,509,892)
-80.05%
121,481,189
(24,620,030)
146,101,219
-593.42%
15,073,311,570
16,553,866,463
(1,480,554,893)
-8.94%
1,885,779,407
3,000,283,778
(1,114,504,371)
-37.15%
1,986,027
(14,380,285)
16,366,312
-113.81%
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế tốn
trước thuế (EBT)
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
Chi phí (thu nhập) doanh
nghiệp hỗn lại
6
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (NI)
13,185,546,136
13,567,962,970
(382,416,834)
-2.82%
Lợi nhuận trước lãi vay và
thuế (EBIT)
15,073,311,570
16,553,866,463
(1,480,554,893)
-8.94%
1,522,388,426
3,115,453,279
(1,593,064,853)
-51.13%
Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính
Năm 2019 và năm 2020 là thời gian cực kì khó khăn với nhiều doanh nghiệp không chỉ trong
nước ta mà cả thế giới và đã hàng chục nghìn doanh nghiệp phải đóng cửa, ngừng hoạt động do
ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch Covid. Cơng ty cổ phần Gạch Ngói Nhị Hiệp cũng bị ảnh
hưởng.
Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy được:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp giảm mạnh từ 94,2 tỷ đồng năm 2019
xuống 65,7 tỷ đồng năm 2020 tức là giảm 28,5 tỷ đồng tương ứng 30,27%. Trong bối cảnh dịch
bệnh hồnh hành mà ngành nghề chính của cơng ty là sản xuất gạch xây dựng và cho thuê mặt
bằng kinh doanh bến thủy nội địa thì việc tạo được doanh thu cao là rất khó.
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vì
các khoản giảm trừ doanh thu cơng ty khơng có.
Doanh thu hoạt động tài chính giảm nhẹ từ 2,75 tỷ đồng xuống 2,69 tỷ đồng tức là giảm 60 triệu
đồng tương ứng 2,21%. Sự giảm nhẹ này chủ yếu do cổ tức, lợi nhuận được chia giảm, lãi kinh
doanh chứng khốn khơng có. Cổ tức và lợi nhuận được chia giảm dễ hiểu do dịch bệnh hầu như
các doanh nghiệp đều khó khăn, trì trệ. Chi phí tài chính lại có sự thay đổi mạnh chủ yếu do cơng
ty trích lập/ (hồn nhập) dự phịng đầu tư tài chính dài hạn số tiền: 1.168 triệu đồng.
Chi phí bán hàng giảm mạnh từ 4,24 tỷ đồng xuống 2,38 tỷ đồng nghĩa là giảm 1,86 tỷ đồng
(giảm 43,82%). Khi dịch bệnh xảy ra lượng hàng hóa bán, dịch vụ giảm đi, từ đó chi phí cho
nhân viên bán hàng giảm, chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí cho bán hàng đều giảm. Chi
phí quản lý doanh nghiệp giảm nhẹ từ 2,72 tỷ xuống 2,64 tỷ nghĩ là giảm 78 triệu-khoảng 2,87%
do doanh nghiệp vẫn phải duy trì hoạt động của doanh nghiệp.
Thu nhập khác có sự tăng mạnh nhưng do năm 2020 cơng ty có khoản thu nhập từ bồi thường(101
triệu đồng) và xử lý công nợ (26 triệu đồng). Mặc dù doanh thu giảm mạnh nhưng lợi nhuận của
doanh nghiệp không bị giảm quá mạnh so với các năm( giảm 8,94% so với 2019)
7
BẢNG 2.2: BẢNG TÍNH CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
Chỉ tiêu
1. Tổng tài sản
ĐVT
Năm 2020
31/12/2020
31/12/2019
Năm 2019
31/12/2019
31/12/2018
VNĐ 72,775,750,362 69,283,660,811 69,283,660,811 66,424,034,919
2. Tổng vốn chủ sở
hữu
VNĐ 68,409,087,833 64,051,167,196 64,051,167,196 60,899,854,228
3. Tổng tài sản bình
quân (VKD bình
quân)
VNĐ
71,029,705,587
67,853,847,865
4. Tổng vốn chủ sở
hữu bình quân (VCSH
bình quân)
VNĐ
66,230,127,515
62,475,510,712
5. Doanh thu thuần
bán hàng và cung cấp
dịch vụ (DTT)
VNĐ
65,749,628,793
94,295,093,020
6. Lợi nhuận trước lãi
vay và thuế (EBIT)
VNĐ
15,073,311,570
16,553,866,463
thuế (EBT)
VNĐ
15,073,311,570
16,553,866,463
8. Lợi nhuận sau thuế
(NI)
VNĐ
13,185,546,136
13,567,962,970
%
20.05%
14.39%
BEP= EBIT/ VKD
bình quân
%
21.22%
24.40%
11. Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế trên vốn
kinh doanh =EBT /
VKD bình quân
%
21.22%
24.40%
7. Lợi nhuận trước
9. Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên doanh
thu ROS = NI/DTT
10. Tỷ suất sinh lời
kinh tế của tài sản:
8
12. Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên vốn kinh
doanh ROA =NI/
VKD bình quân
%
18.56%
20.00%
sở hữu ROE = NI/
VCSH bình quân
%
19.91%
21.72%
14. Thu nhập 1 cổ
nghìn
phần thường (EPS)
đồng
4.34
4.46
13. Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên vốn chủ
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy Tổng tài sản và tổng vốn chủ sở hữu có sự biến động:
Về tài sản:
- Năm 2019, tổng tài sản tăng 2.895.625.892 VNĐ do tài sản dài hạn tăng nhiều (hơn 7 tỷ đồng đầu
tư vào công ty con (công ty cổ phần Sông Phan), tài sản dài hạn khác,…) do tài sản ngắn hạn giảm
(hơn 4 tỷ đồng đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho). Hàng tồn kho của doanh nghiệp giảm mà
khoản tiền và tương đương tiền tăng, từ đó có thể thấy rằng doanh nghiệp đã cố gắng tiêu thụ số
lượng hàng tồn kho.
-Năm 2020, tổng tài sản tăng 3,49 tỷ đồng là do tài sản ngắn hạn tăng (các khoản phải thu ngắn hạn
và hàng tồn kho tăng mạnh) tài sản dài hạn giảm (dự phịng đầu tư tài chính dài hạn). Đến năm 2020
hàng tồn kho doanh nghiệp bị ứ đọng, kém phẩm chất 1 số lượng là 412 triệu đồng, lượng thành
phẩm tăng hơn 3 tỷ đồng. Nhìn chung khả năng thanh toán của doanh nghiệp tăng.
Về nguồn vốn chủ sở hữu: Năm 2019 tổng nguồn vốn chủ sở hữu tăng 3,1 tỷ đồng, năm 2020 tăng
4,3 tỷ đồng do doanh ngiệp đầu tư vào quỹ đầu tư phát triển. Nợ phải trả ngắn hạn giảm gần 1 tỷ
đồng và tài sản tăng có thể thấy rằng doanh nghiệp đã cố gắng hoạt động hiệu quả nhất vã đạt được
một số chỉ tiêu kế hoạch.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) của năm 2020 đạt 20,05% cao hơn so với năm 2019 là
14,39%. Như ở bảng 2.1 thấy được doanh thu của doanh nghiệp giảm mạnh nhưng chi phí của
doanh nghiệp cũng giảm theo, làm cho lợi nhuận vẫn giữ được tỷ lệ khá ổn định. ROS tăng chứng
tỏ doanh nghiệp đã quản lý được chi phí để tạo ra lợi nhuận ở mức hợp lý nhất.
9
Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (BEP) năm 2020 đạt 21,22% thấp hơn
2019 là 24,4%. Có sự thấp hơn là do vốn chủ sở hữu bìn qn có sự tăng từ 62 tỷ đồng lên 66 tỷ
đồng ( tăng 4 tỷ đồng) do có sự trích lập các quỹ. Tuy BEP có sự sụt giảm nhưng chưa quá mạnh
vẫn thấy được khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA) năm 2020 đạt 18,56% giảm nhẹ so với năm
2019 là 20%. Có thể so sánh với 1 số công ty:Công ty cổ phần gạch men Thanh Thanh (năm 2019:
ROA = 7,5%; năm 2020: ROA = 7,52%) Cơng ty cổ phần Gạch ngói gốm xây dựng Mỹ Xuân (năm
2019: ROA = 18,64%, năm 2020: ROA= 18,96%) thấy được ROA của cơng ty gạch ngói Nhị Hiệp
khá cao hay ROA chung của nhóm ngành vật liệu xây dựng đạt 10% tức là ROA của doanh nghiệp
vượt mức nhóm ngành chung. Năm 2020 hệ số này giảm nhẹ một chút nhưng nó vẫn ở mức độ
cao và hệ số này có ý nghĩa rằng bình qn cứ 100 đồng vốn kinh doanh bỏ vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra 18,56 đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh của năm 2020 bằng 21,22% thấp hơn so với năm
2019 là 24,4%, hệ số này phản ánh rằng trong năm 2020 bình quân cứ 100 đồng vốn kinh doanh bỏ
ra trong kỳ có khả năng sinh lời ra 21,22 đồng lợi nhuận. Vốn kinh doanh bình quân tăng nhiều hơn
so với lợi nhuận tăng mà tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh bình quân lại giảm có thể
thấy rằng quản trị vốn của doanh nghiệp chưa tốt bằng năm trước nhưng vẫn ở mức khá.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2020 đạt 19,91% giảm nhẹ so với năm 2019 là 21,72%.
Do vốn chủ sở hữu bình qn tăng lên cịn lợi nhuận sau thuế lại có chữ sụt giảm nhẹ nên có sự sụt
giảm. Trong khi đó có thể kể đến 1 số công ty cùng ngành như Công ty cổ phần Viglacera Đông
Anh (năm 2019: ROE = -8,38%; năm 2020: ROE = -33,72%) Công ty cổ phần gạch men Thanh
Thanh (năm 2019: ROE = 12.62%; năm 2020: ROE = 12,34%) và ROE của trung bình ngành vật
liệu xây dựng là 19% qua đó thấy rằng ROE tuy bị giảm nhưng vẫn đang ở trên mức trung bình của
ngành. Hệ số này có ý nghĩa rằng bình qn cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào hoạt động sản xuất
kinh doanh thì sẽ tạo ra 19,91 đồng lợi nhuận sau thuế. Một doanh nghiệp hoạt động trong thời điểm
dịch bệnh thì đây là một con số hợp lý.
Thu nhập 1 cổ phần thường (EPS) năm 2019 đạt 4,46 nghìn đồng năm 2020 Đạt 4,34 nghìn đồng.
thể thấy rằng tỷ lệ này nhỏ hơn so với năm 2019 (120 đồng) nhưng vẫn giữ vị trí khá cao so với
nhiều doanh nghiệp trong ngành như Công ty cổ phần gạch men Trang Yih (năm 2019: -1,47); Công
ty cổ phần Viglacera Đông Anh (năm 2020: -2,75). Doanh nghiệp cần tiếp tục giữ vững và nâng
cao EPS để tăng sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
10
Qua phân tích nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (ROA) được tính bằng
cơng thức( ROA= ROS x Vịng quay tồn bộ vốn) và nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) được tính bằn cơng thức
ROE= ROS xVòng quay tổng vốn x
1
1−ℎệ 𝑠ố 𝑛ợ 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ
và phân tích ảnh hưởng đến tỷ lệ tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp, Ta có biểu đồ bên dưới
(đây là biểu đồ hợp nhất ) Ta thấy rõ rằng, các chỉ số trong những năm gần đây đều có xu hướng
giảm và giảm nhẹ nhưng vẫn ở mức trung bình. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã cố gắng giữ tỷ
suất lợi nhuận tốt đặc biệt với thời gian dịch bệnh khó khăn nhưng cần có hướng đi hợp lý hơn
nhằm đảm bảo các chỉ số được phục hồi và nâng cao dần.
Biểu đồ đánh giá hiệu quả
11
3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Cổ phần gạch ngói Nhị
Hiệp năm 2019-2020
Tuy gặp nhiều khó khăn do đại dịch Covid kéo dài nhưng cơng ty cổ phần gạch ngói Nhị Hiệp
vẫn hoàn thành 1 số chỉ tiêu kế hoạch đề ra, giữ cho các chỉ số thể hiện hiệu quả hoạt động
không bị xuống mạnh ở mức thấp.
Doanh thu của doanh nghiệp ( đạt được 94,9% so với kế hoạch năm 2020)
- với kinh doanh dịch vụ bến thủy nội địa và cho thuê mặt bằng do thu hẹp mặt bằng bến thủy
nên dịch vụ không cao nhưng công ty đã cố gắng tích cực và tận dụng được tối đa công xuất hiệu
quả lĩnh vực kinh doanh bến bãi và cho thuê mặt bằng.
- với ngành đá: nhà cung cấp hết giấy phép khai thác nên việc sản xuất và tiêu thụ gặp khó khăn,
chất lượng đá khai thác tầng sâu giảm đồng thời ảnh hưởng bởi dịch covid lượng đối tác, khách
hàng giảm đi.
Trong giai đoạn này các khoản chi phí đều được doanh nghiệp hạn chế, đặc biệt là chi phí bán
hàng giảm 43,82% , giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp có thay đổi nhưng chỉ là
thay đổi nhẹ …Từ đó làm cho doanh thu của doanh nghiệp tuy không được cao, tổng các khoản
doanh thu giảm 29% (không đạt như kế hoạch) nhưng tổng lợi nhuận trước thuế vẫn ổn định chỉ
giảm 8,94% ( hoàn thành 115.9% so với kế hoạch 2020)
Lượng tài sản dài hạn của công ty
+ chủ yếu đầu tư vào cơng ty con và đầu tư góp vốn vào đơn vị khác ( năm 2020 đầu tư vào công
ty con- Công ty cổ phần Sông Phan 20.643.001.585 VNĐ, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác- Cơng
ty cổ phần Vật liệu và Xây dụng Bình Dương 20 tỷ đồng)
+ lượng máy móc thiết bị, dây chuyền khai thác và sản xuất cịn ít, lượng hao mịn lũy kế lớn (
năm 2020 nguyên giá tài sản cố định hữu hình là 4.014.800.944 VNĐvà giá trị hao mòn lũy kế
đã đạt 3.803.109.567 VNĐ; giá trị còn lại của tài sản cố định là 211.691.377 VNĐ tương đương
khoản 5% nguyên giá),… chứng tỏ có thể máy móc ít, đã lâu gây ảnh hưởng đến công xuất, chất
lượng sản phẩm, công nghệ chưa tiên tiến. Từ đó ảnh hưởng đến chi phí, giá thành tăng, dẫn tới
lợi nhuận giảm, hoạt động không thực sự hiệu quả.
Nguồn vốn kinh doanh và nguồn vốn chủ sở hữa các năm đều tăng với tốc độ ổn định và lớn hơn
tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế từ đó có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty các năm
khơng đều và có xu hướng kém đi.
12
III.PHẦN 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
Năm 2019-2020 kinh tế toàn cầu suy giảm nghiêm trọng trước diễn biến phức tạp của đại dịch.
Chính về thế nhiều cơng trình, dự án phải dừng lại, nhu cầu về vật liệu xây dựng cũng giảm đi,
làm cho lượng sản phẩm tiêu thu ít. Bên cạnh đó việc khai thác đá của công ty do khai khác ở
tầng sâu nên chất lượng khơng cịn đẹp như những năm trước làm ảnh hưởng 1 phần đến sản
lượng tiêu thụ. Công ty cần
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm bằng
cách khi lựa chọn công nghệ sản xuất phải lựa chọn công nghệ sao cho phù hợp với tình hình sử
dụng và trình độ quản lý cơng nghệ tránh lãng phí, cải tiến tình hình sử dụng máy móc thiết bị,
mua thêm máy khai thác, máy xay nếu cần thiết giúp tăng năng suất, đảm bảo đầy đủ lượng hàng
và có chất lượng tốt; đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ hiện đại từ đó nâng cao năng
suất, giảm giá thành,…
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Nhân lực là yếu tố hàng đầu quyết định đến sự thành
công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp, do vậy, vấn đề nhân sự cũng cần được quan tâm đúng
mức, đảm bảo tạo điều kiện tối đa và phát huy năng lục của cán bộ quản lý điều hành. Đặc biệt
là đội ngũ cán bộ quản lý đóng vai trị quan trọng, do vậy cần nâng cao trình độ nghiệp vụ của
đội ngũ cán bộ quản lý nhằm đảm bảo khi bộ máy quản lý gọn nhẹ nhưng hoạt động có hiệu quả.
Nâng cao tay nghề sử dụng máy móc thiết bị khai thác, các kỹ thuật, trình độ của người lao động.
Thường xuyên chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động và hồn thiện tốt hơn nữa
cơng tác thi đua khen thưởng
Tiết kiệm chi phí hơn nữa : Chi phí là yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm, nếu chi phí
cao thì giá thành sản phẩm cao không thu hút các nhà đầu tư, mặt khác, chi phí cao dẫn đến lợi
nhuận thu được giảm. Năm 2020 trong khi chi phí bán hàng giảm 43,82%, giá vốn hàng bán
giảm 35,98% thì chi phí doanh nghiệp chỉ giảm 2,87%. Có thể cắt giảm tối đa chi phí dịch vụ
mua ngồi, chi phí nhân viên quản lý, các chi phí sản xuất kinh doanh khác… để làm giảm chi
phí từ đó làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp,
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Nhằm sử dụng tiết kiệm với hiệu quả kinh tế cao nhất các
nguồn vốn hiện có, các tiềm năng về kĩ thuật cơng nghệ, lao động và các lợi thế khác của DN. ,
công ty cần có các phương án đầu tư, đấu thầu xây dựng sao cho phù hợp với nguồn vốn sẵn có
và khả năng huy động vốn có thể trong mức hợp lý để tránh tình trạng vay quá lớn mà thời gian
thu hồi vốn dài phải trả khoản lãi vay cao. Chú ý đến tình hình hoạt động của cơng ty con (do
mới đi vào hoạt động nên cịn ít khách hàng, lợi nhuận chưa cao,…)
13
Tăng cường các hoạt động Marketing: tăng cường tìm các đối tác khách hàng mới, mở rộng
thị trường hoạt động, nâng cao thương hiệu trong nước và quốc tế… tiếp tục áp dụng hạ giá (ở
công ty con) và sử dụng thêm các chính sách thương mại, chính sách chiết khấu. Đẩy nhanh tốc
độ bán hàng, giúp công ty tăng được doanh thu, lợi nhuận, giảm hàng tồn kho. Đội ngũ nhân viên
bán hàng cần hiểu rõ sản phẩm, các chính sách hiện có và có thái độ hịa nhã thân thiện khi tiếp
xúc với khách hàng.
Bảo vệ môi trường: Công ty tiến hành khai thác đá và xử lý chắc chắn sẽ gây bụi tới khu vực
xung quanh, cần nhanh chóng hồn thành lưới chắn bụi và tích cực kết hợp phun nước đều đặn.
Đảm bảo trang thiết bị cho công nhân tránh để ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động. Xử lý rác
thải, bảo vệ môi trường, khai thác hiệu quả, tiết kiệm.
Công ty nào cũng cần có lượng hàng tồn kho nhất định. Nhưng cần để ở mức hợp lý tránh quá
nhiều vì thành phẩm của công ty chủ yếu là vật liệu thô (đá xây dựng, gạch xây dựng, gạch lát
nền, ngói..) và sẽ chiếm diên tích lớn nếu để quá nhiều.
KẾT LUẬN
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Đồng thời,hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng ảnh hưởng trọng yếu đến lợi nhuận của
công ty, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Đối với công ty cổ phần gạch
ngói Nhị Hiệp cũng vậy, trong thời điểm dịch bệnh, nhìn chung Cơng ty đã có những hướng đi,
chiến lược cụ thể trong quá trình hoạt động và thu được những thành tích nhất định. Tuy nhiên
chưa cao và vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định cần khắc phục để đạt hiệu quả cao hơn nữa.
Trong q trình tìm hiểu,em đã có một cái nhìn khái quát, hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động
kinh doanh trong doanh nghiệp. Đây là yêu cầu hết sức cần thiết trong quản trị doanh nghiệp,
đặc biệt trong tình hình kinh tế - xã hội nhiều khó khăn những năm gần đây.
Trong phạm vi thời gian và kiến thức nhất định, em đã trình bày khái quát những vấn đề lý luận
chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh . Trên cơ sở đó, cùng với những số liệu thực tế của
doanh nghiệp thu thập được, em đã đưa ra được những ưu nhược điểm cũng như phương hướng
trong tương lai của Công ty, tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững của Cơng ty.
Do cịn hạn chế về kiến thức và chưa có kinh nghiệm làm việc thực tế nên bài tiểu luận của em
cịn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ để bài tiểu luận của em được
hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp – Học viện Tài chính, NXB Tài Chính, TS Bùi
Văn Vần, TS Vũ Văn Ninh, Hà Nội – 2013.
2. Website kênh Thơng tin kinh tế -tài chính Việt Nam: />3. Website kênh Chứng khoán, Cổ phiếu: />4. Website Cơng ty cổ phần gạch ngói Nhị Hiệp: />5. />
15
PHỤ LỤC
16
17
18
19
20
21