Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Tài liệu Tập huấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.7 KB, 100 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TÀI LIỆU TẬP HUẤN
HƯƠNG DẪN NGHIỆP VỤ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG VÀ
CỘNG ĐỒNG HỌC TẬP CẤP XÃ

THANH HÓA, NĂM 2021


2

GIỚI THIỆU CÁC VĂN BẢN VỀ XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP
A. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
I. Các văn bản của Trung ương, Chính phủ, Bộ:


3
Quyết định số 1373/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 30/7/2021 về
việc phê duyệt đề án “xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 – 2030”;
Công văn số 3320/BGDĐT-GDTX ngày 06/8/2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc triển khai đề án “xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 –
2030”
Kế hoạch số 174/KH-UBND ngày 18/8/2020 của UBND tỉnh về
Kế hoạch thực hiện Quyết định số 489/QĐ-TTg ngày 08/4/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 49KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập;
Quyết định số 3045/QĐ-UBND ngày 11/8/2021 về việc ban hành Kế hoạch
thời gian năm học 2021-2022 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông
và giáo dục thường xuyên của UBND tỉnh;
Quyết định số 09/2008/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào


tạo ngày 24/3/2008 về việc ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của TTHTCĐ
tại xã, phường, thị trấn;
Thông tư số 40/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động
của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo
Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Thông tư số 44/2014/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc Quy định về đánh giá, xếp loại "Cộng đồng học
tập” cấp xã;
Thông tư số 22/2020/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 8 năm 2020 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc Quy định về đánh giá, xếp loại đơn vị học tập;
Thông tư số 26/2010/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2010 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình giáo dục thường xuyên đáp
ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
II. Các văn của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở, ban, ngành: văn bản
Công văn số 11977/UBND-VX ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa
về việc thực hiện Cơng văn số 3320/BGDĐT-GDTX ngày 6/8/2021 của Bộ
GDĐT về triển khai Đề án “xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”
Quyết định số 3155/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 của UBND tỉnh Thanh Hóa
về việc ban hành các tiêu chí đánh giá, xếp loại Trung tâm học tập cộng đồng ở
xã, thị trấn;


4
Quyết định số 753/2004/QĐ-UB ngày 16/3/2004 của UBND tỉnh Thanh Hóa về
việc ban hành Quy chế tạm thời về tổ chức hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
ở xã, phường, thị trấn;

Hướng dẫn số 997/UBND-BCĐ ngày 24/05/2016 của Ban chỉ đạo xây dựng

XHHT về việc chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, bằng chứng tự kiểm tra, đánh giá, cho
điểm, xếp loại “ Cộng đồng học tập” cấp xã giai đoạn 2016-2020;
Công văn số 543/UBND-BCĐ ngày 28/3/2016 của BCĐ xây dựng xã hội học
tập tỉnh Thanh Hóa về việc hướng dẫn chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu, bằng chứng
để tự kiểm tra và thành lập tổ kiểm tra xét các cơ quan, đơn vị vũ trang, doanh
nghiệp đạt danh hiệu “Đơn vị học tập giai đoạn 2016-2020;
Công văn số 544/UBND-BCĐ ngày 28/3/2016 của BCĐ xây dựng xã hội học
tập tỉnh Thanh Hóa về việc đánh giá, cho điểm và cơng nhận “Gia đình học tập”,
“Dịng học học tập, “Cộng đồng học tập”, Đơn vị học tập thuộc xã phường thị
trấn;
Công văn số 2469/SGDĐT-QLĐT&GDTX ngày 10/9/2021 của Sở GDĐT
Thanh Hóa về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục thường xuyên năm học 2021 –
2022.
B. NỘI DUNG CẦN LƯU Ý KHI VẬN DỤNG VÀO TỔ CHỨC BỘ
MÁY TTHTCĐ
I. Nhiệm vụ của trung tâm học tập cộng đồng
1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả cơng tác xố mù chữ và giáo dục tiếp tục
sau khi biết chữ, củng cố chất lượng phổ cập giáo dục; tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến kiến thức nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao nhận thức và
cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân trong cộng đồng; phối hợp triển
khai các chương trình khuyến cơng, khuyến nơng, khuyến ngư và các dự án,
chương trình tại địa phương.
2. Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, đọc
sách báo, tư vấn khuyến học, giáo dục cho con em nhân dân địa phương, phòng
chống tệ nạn xã hội.
3. Điều tra nhu cầu học tập của cộng đồng, xây dựng nội dung và hình thức
học tập phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nhóm đối tượng.
4. Quản lý tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị của trung tâm theo quy
định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ của Giám đốc, Phó Giám đốc TTHTCĐ

1. Giám đốc trung tâm học tập cộng đồng


5
1.1. Giám đốc trung tâm học tập cộng đồng là người quản lý, điều hành
mọi hoạt động của trung tâm và chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan
quản lý cấp trên về mọi hoạt động của trung tâm.
1.2. Giám đốc trung tâm học tập cộng đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
1.3. Giám đốc trung tâm học tập cộng đồng có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
a) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của trung tâm học tập
cộng đồng;
b) Tuyên truyền vận động mọi thành viên trong cộng đồng tham gia các
hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng;
c) Huy động các nguồn lực trong và ngồi cộng đồng để duy trì và phát
triển các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng;
d) Quản lý tài chính, cơ sở vật chất của trung tâm học tập cộng đồng;
đ) Xây dựng nội quy hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng;
e) Kiểm tra, đánh giá và báo cáo định kỳ kết quả hoạt động của trung tâm
học tập cộng đồng với Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan quản lý cấp trên;
g) Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và được hưởng các chế
độ phụ cấp trách nhiệm và khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Phó giám đốc trung tâm học tập cộng đồng
2.1. Phó giám đốc trung tâm học tập cộng là người có phẩm chất chính trị,
có năng lực quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo đề
nghị của giám đốc trung tâm học tập cộng đồng.
2.2. Phó giám đốc có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Giúp việc cho giám đốc trong việc quản lý và điều hành các hoạt động
của trung tâm. Trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công

của giám đốc và giải quyết các công việc do giám đốc giao;
b) Khi giải quyết công việc được giám đốc giao, phó giám đốc thay mặt
giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả công việc được giao;
c) Thay mặt giám đốc điều hành hoạt động của trung tâm khi được uỷ
quyền.
2.3. Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và được hưởng các chế
độ phụ cấp và khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
PHẦN THỨ NHẤT


6
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
VÀ VAI TRÒ NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ TRUNG TÂM
I. Trung tâm học tập cộng đồng, một thiết chế giáo dục quan trọng để
góp phần xây dựng xã hội học tập
1. Xã hội học tập:
Xã hội học tập là xã hội trong đó mọi người đều có nhu cầu, có nghĩa vụ và
tự giác học tập thường xuyên, học tập suốt đời dưới mọi nội dung, hình thức
khác nhau tuỳ thuộc vào nhu cầu, điều kiện, khả năng của mỗi người “để biết, để
làm việc, để làm người và để cùng chung sống”. Mọi cá nhân, mọi tổ chức đều
có trách nhiệm tạo những cơ hội và điều kiện thuận lợi HTSĐ cho đội ngũ cán
bộ, công nhân viên chức và người lao động thuộc ngành mình, đơn vị mình, cho
các hội viên của hội mình và cho mọi tầng lớp nhân dân để đem lại lợi ích thiết
thực cho bản thân, tập thể và xã hội.
Ngày nay tri thức của lồi người tăng lên nhanh chóng thì khơng một nhà
trường nào có thể dạy trong một thời gian nhất định lại có thể cung cấp đầy đủ
tri thức trong một lần học. Do đó phải thay đổi phương pháp tiếp cận tri thức là
học tập thường xuyên, học tập suốt đời; khơng tiếp tục học thì sẽ bị lạc hậu, sẽ
bị đào thải.
Xây dựng xã hội học tập là xây dựng một xã hội mọi người đều tự giác và

có nghĩa vụ học tập thường xuyên, học tập suốt đời đồng thời nhà nước có các
cơ chế, chính sách để khuyến khích, định hướng, ràng buộc trách nhiệm và tạo
những cơ hội, điều kiện thuận lợi cho mọi người được học với những mơ hình
phù hợp.
Xây dựng xã hội học tập gắn liền với việc nâng cao dân trí, đào tạo và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển nhân tài. xây dựng XHHT có quan hệ
chặt chẽ với sự phát triển nhanh và bền vững của quê hương, đất nước; trở thành
yếu tố quan trọng hàng đầu đối với sự phat triễn của mỗi cá nhân, gia đình, cộng
đồng và dân tộc.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(Bổ sung, phát triển năm 2011) đã đặt ra: “Đẩy mạnh xây dựng Xã hội học tập,
tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời”.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2012 đã nêu “Đẩy
mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng Xã hội học tập; mở rộng các
phương thức đào tạo từ xa và các Trung tâm Học tập cộng đồng. Thực hiện tốt
bình đẳng về cơ hội học tập và các chính sách xã hội trong giáo dục”.
Trên cơ sở quán triệt sâu sắc các chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây
dựng XHHT; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã xác định: “Đẩy


7
mạnh xã hội hoá, huy động các nguồn lực của toàn xã hội cho phát triển giáo
dục – đào tạo; nâng cao hiệu quả của các Trung tâm Giáo dục thường xuyên và
Trung tâm Học tập cộng đồng; đẩy mạnh phong trào Khuyến học, Khuyến tài,
xây dựng XHHT”.
* Các thiết chế giáo dục thường xuyên:
Cùng với cả nước trong tỉnh Thanh Hố, đã hình thành các thiết chế giáo
dục của xã hội học tập, gồm: Giáo dục chính quy và giáo dục thường xun với
nhiều mơ hình thiết thực, đáp ứng nhu cầu học tập của nhiều đối tượng và xây
dựng được nhiều mơ hình Khuyến học, Khuyến tài có hiệu quả.

- Giáo dục chính quy:
Giáo dục chính quy chỉ những chương trình được cung cấp bởi những thể
chế giáo dục đã thiết lập như các trường thuộc các cấp học, bậc học như trường
mầm non, tiểu học, THCS, THPT, cao đẳng, đại học...
- Giáo dục khơng chính quy:
Giáo dục khơng chính quy bao gồm các hoạt động có tổ chức dành cho
những người không nhập học trong hệ thống giáo dục chính quy. Ở Việt Nam
giáo dục khơng chính quy bao gồm giáo dục bổ túc, giáo dục thường xuyên và
các hoạt động giáo dục kỹ năng sống nhằm đáp ứng nhu cầu học tập khác nhau
của các nhóm thanh, thiếu niên và người lớn khác nhau. Giáo dục khơng chính
quy khơng nhất thiết phải theo cơ cấu của hệ thống giáo dục chính quy. Nó có
thể khác về thời gian, có hoặc khơng cấp chứng chỉ về kết quả học tập đạt được.
- Giáo dục phi chính quy:
Giáo dục phi chính quy chỉ những chương trình giáo dục bởi cá nhân người
học tự đề ra và tổ chức theo một cách thức chặt chẽ và với mục tiêu cụ thể, độc
lập với bất kỳ hệ thống hoặc cơ quan giáo dục nào, chính quy hoặc khơng chính
quy.
- Giáo dục thường xuyên:
Các hoạt động học tập suốt đời diễn ra sau khi đã hoàn thành giáo dục tiểu
học và trung học cơ sở nhằm đáp ứng nhu cầu của người lớn về giáo dục phổ
thơng và dạy nghề.
Hình thức giáo dục theo phương thức giáo dục khơng chính quy nhằm giúp
mọi người được học liên tục, học suốt đời để mở rộng kiến thức, nâng cao trình
độ, học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm
việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.
Hệ thống giáo dục thường xuyên đã và đang hình thành, phát triển với
nhiều mơ hình học tập thiết thực, thu hút đông đảo người lớn tham gia học tập,


8

từng bước đáp ứng nhu cầu học tập nhiều mặt của các tầng lớp nhân dân, góp
phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và nâng cao chất lượng cuộc sống. Các
mơ hình chủ yếu đã hình thàh gồm:
1.1. Các Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Trung tâm GDTX là cơ sở giáo dục khơng chính quy, nhưng chỉ được
thành lập ở tỉnh, huyện, quận, thị xã, thành phố, và chỉ có thể đáp ứng nhu cầu
học tập một số ít đối tượng được tuyển chọn. Học viên phải tập trung tại trường
(điểm trường), học theo những chương trình đã được định sẵn và phải tuân theo
một quy chế học tập nhất định.
Hàng năm, trung tâm HTCĐ cung cấp nguồn chiêu sinh cho các TTGDTX,
cịn TTGDTX có nhiệm vụ tư vấn hoặc tham gia vào công tác bồi dưỡng nghiệp
vụ, chun mơn cho các TTHTCĐ.
Tồn tỉnh có 01 TTGDTX cấp tỉnh, 27/27 Trung tâm GDTX cấp huyện
(gồm 20 TTGDTX và 07 TTGDTX-DN), 06 trung tâm ngoại ngữ, tin học ngồi
cơng lập, 28 cơ sở dạy ngoại ngữ, tin học thuộc các TTGDTX và 16 trường
CĐ,TC tham gia dạy Chương trình GDTX cấp THPT.
1.2. Các trường ĐH, CĐ, TC: mở lớp và liên kết đào tạo các lớp vừa học
vừa làm (hệ tại chức, từ xa) cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
có nhu cầu học để nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng tay nghề.
2. Một số mơ hình giáo dục thường xun:
2.1 Các Trung tâm Học tập cộng đồng ở các xã, phường, thị trấn
Trung tâm HTCĐ là cơ sở giáo dục được thành lập tại xã, phường, thị trấn
hoạt động theo phương thức giáo dục khơng chính quy. TTHTCĐ được thành
lập nhằm cung cấp cơ hội học tập cho mọi người trong xã, phường, thị trấn; nó
thực sự đáp ứng nhu cầu “cần gì học nấy” của cộng đồng bằng các hình thức học
tập linh hoạt, phù hợp và thuận tiện cho tất cả mọi người dân ngay tại làng, xã,
phường, thị trấn.
Toàn tỉnh có 559 trung tâm HTCĐ, các trung tâm HTCĐ đã góp phần tích
cực vào việc nâng cao dân trí, nâng cao trình độ, năng lực sản xuất, kinh doanh,
dạy nghề tạo việc làm góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế,

nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh donh, xố đói giảm nghèo và làm giàu, tăng
cường sự nhất trí về chính trị tinh thần, khối đại đồn kết tồn dân và xây dựng
nơng thơn mới.
2.2. Các mơ hình tổ chức lớp học tại chỗ trong nhiều doanh nghiệp và các
hiệp hội Doanh nghiệp.


9
2.3.Phong trào học tập đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn của cán bộ, công
chức, viên chức ngày càng mở rộng.
2.4. Các mơ hình học tập phong phú của các tổ chức, đồn thể, các Trung
tâm khuyến nơng, khuyến cơng, chi cục và các trạm bảo vệ thực vật, chi cục và
các trạm thú y...
2.5. Hình thức học qua Internet, phát thanh, truyền hình, qua sách báo ở các
thư viện, tủ sách, bưu điện văn hoá xã... cũng đang phát triển, đáp ứng các nhu
cầu học tập của nhiều đối tượng.
3. Vị trí, vai trị của trung tâm học tập cộng đồng
Trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ
thống giáo duc quốc dân, là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có
sự quản lý của Nhà nước; đồng thời phải phát huy mạnh mẽ sự tham gia, đóng
góp của nhân dân trong cộng đồng dân cư để xây dựng và phát triển các trung
tâm theo cơ chế Nhà nước và nhân dân cùng làm.
Nhận thức và quan điểm chỉ đạo :
Trong những năm qua thực hiện quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày
24/03/2008 và thực hiện thông tư số 40/2010/TT-BGDĐT ngày 30/02/2010 của
Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế tổ chức và hoạt
động của TTHTCĐ tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo quyết định số
09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24/03/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Chúng ta rút
ra một số vấn đề sau:
3.1. TTHTCĐ là một lọai hình khơng chính quy đặt tại cấp xã, của cấp

xã, chủ yếu để nâng cao dân trí cho người lao động về mọi mặt để họ sống, lao
động và giao tiếp với cộng đồng, với xã hội ngày càng tốt hơn.
3.2. Xây dựng TTHTCĐ là để tạo tiền đề và phải gắn liền với chủ trương
xây dựng XHHT từ cơ sở tiến tới xây dựng thành công XHHT trên phạm vi cả
nước.
3.3. Muốn xây dựng , duy trì, phát triển và luôn luôn nâng cao hiệu quả
hoạt động từng bước của các TTHTCĐ, các cấp ủy, chính quyền (nhất là cấp xã,
phường, thị trấn) phải đích thân lãnh đạo, quản lý thường xuyên và phải luôn tạo
cho trung tâm có đủ điều kiện tối thiểu để hoạt động.
3.4. TTHTCĐ là của cộng đồng cấp xã nên mọi lực lượng xã hội cấp xã
đều phải coi là trường học, lớp học của mình, đào tạo bồi dưỡng các thành viên
cho mình. Vì thế, mọi lực lượng phải chủ động bằng kế hoạch, để góp phẩn xây
dựng từng giai đoạn cũng như cả quá trình hoạt động của trung tâm.


10
3.5. TTHTCĐ là một tổ chức hoạt động (một thiết chế giáo dục) mang tính
chun mơn, khoa học cao thuộc nhiều lĩnh vực. Nên nó phải có một số đội ngũ
quản lý, giảng viên, giáo viên, hướng dẫn viên…đủ mạnh cả về số lượng và chất
lượng (nhất là giáo viên được điều động làm việc tại TTHTCĐ). Trung tâm
mạnh hay yếu là đội ngũ này quyết định.
3.6. TTHTCĐ của xã phải do xã lo lãnh đạo, tổ chức, quản lý mọi mặt là
chính nhưng nhất thiết phải có sự hỗ trợ của Đảng và nhà nước cấp trên về các
mặt: Nâng cao nhận thức cho các đối trượng có liên quan; quy định chính sách
và cấp tài chính hàng năm phù hợp; chỉ đạo nội dung, phương pháp dạy học, đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ quản lý, giảng dạy; phải định kì chỉ đạo sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm.
4. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm HTCĐ:
4.1. Chức năng của trung tâm HTCĐ:
Hoạt động của trung tâm HTCĐ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi

người ở mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, học tập suốt đời; được phổ
biến kiến thức và sáng kiến kinh nghiệm trong sản xuất và cuộc sống góp phần
xố đói giảm nghèo, tăng năng xuất lao động, giải quyết việc làm; nâng cao chất
lượng cuộc sống của từng người dân và của cả cộng đồng; là nơi thực hiện việc
phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật đến với mọi người dân.
Đối tượng học tập ở TTHTCĐ đa dạng ở mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu là
người lớn nên mọi hoạt động diễn ra ở TTHTCĐ phải thật sự linh hoạt, mềm
dẻo.
4.2. Nhiệm vụ chủ yếu của trung tâm HTCĐ:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả cơng tác xố mù chữ và giáo dục tiếp tục
sau khi biết chữ, củng cố chất lượng phổ cập giáo dục;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức nhằm mở rộng hiểu
biết, nâng cao nhận thức và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân trong
cộng đồng; phối hợp triển khai các chương trình khuyến cơng, khuyến nơng,
khuyến lâm, khuyến ngư và các dự án, chương trình tại địa phương.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, đọc
sách báo, tư vấn khuyến học, giáo dục cho con em nhân dân địa phương, phòng
chống tệ nạn xã hội.
- Điều tra nhu cầu học tập của cộng đồng, xây dựng nội dung và hình thức
học tập phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nhóm đối tượng.
- Quản lý tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị của trung tâm theo quy
định của pháp luật.


11
5. Nhiệm vụ của các chức danh quản lý trung tâm HTCĐ:
5.1. Giám đốc trung tâm HTCĐ: Là người quản lý, điều hành mọi hoạt
động của trung tâm và chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý cấp
trên về mọi mặt hoạt động của trung tâm. Giám đốc trung tâm HTCĐ có các
nhiệm vụ và quyền hạn sau:

- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của trung tâm HTCĐ
(mục 4.2): Chỉ đạo công tác điều tra nhu cầu học tập của các đối tượng trong
cộng đồng dân cư để xây dựng mục tiêu, lập kế hoạch hoạt động của trung tâm
trong từng năm, từng tháng và các điều kiện để thực hiện tốt kế hoạch đó;
- Tuyên truyền vận động mọi thành viên trong cộng đồng tham gia các hoạt
động của TTHTCĐ: Phân công các uỷ viên phụ trách các tiểu ban chuyên môn
và định kỳ nghe báo cáo kết quả hoạt động của từng tiểu ban, cho ý kiến chỉ đạo
hoạt động của từng tiểu ban chuyên môn;
- Huy động các nguồn lực trong và ngồi cộng đồng để duy trì và phát triển
các hoạt động của TTHTCĐ;
- Quản lý tài chính, cơ sở vật chất, các điều kiện đảm bảo cho hoạt động
của TTHTCĐ: Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch tài chính, cơ sở vật chất, báo cáo
viên, giảng viên, cộng tác viên và giám sát việc thực hiện kế hoạch đó;
- Xây dựng nội quy hoạt động của TTHTCĐ;
- Kiểm tra, đánh giá và báo cáo định kỳ kết quả hoạt động của TTHTCĐ
với Uỷ ban nhân dân cấp xã và các cơ quan quản lý cấp trên;
- Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và được hưởng các chế độ
phụ cấp trách nhiệm và khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5.2. Phó giám đốc trung tâm TTHTCĐ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Giúp việc cho giám đốc trong việc quản lý và điều hành các hoạt động
của TTHTCĐ. Trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công
của giám đốc và giải quyết các công việc do giám đốc giao;
- Khi giải quyết công việc được giám đốc gíao, phó giám đốc thay mặt
giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả công việc được giao;
- Thay mặt giám đốc điều hành hoạt động của trung tâm khi được uỷ
quyền;
- Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và được hưởng các chế độ
phụ cấp và khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5.3. Nhiệm vụ của các uỷ viên: Các uỷ viên phụ trách các tiểu ban chun
mơn (gồm có 5 tiểu ban: Tiểu ban giáo dục pháp luật; Tiểu ban giáo dục văn

hoá-xã hội; Tiểu ban giáo dục bảo vệ môi trường; Tiểu ban giáo dục bảo vệ sức


12
khoẻ và Tiểu ban giáo dục phát triển kinh tế) phải xây dựng kế hoạch hoạt động
của tiểu ban được phân công phụ trách theo sự chỉ đạo của giám đốc trung tâm
phù hợp với kế hoạch chung của trung tâm và định kỳ báo cáo kết quả hoạt động
với Giám đốc Trung tâm.
II. Công tác quản lý Trung tâm HTCĐ
1. Trách nhiệm của Sở GD&ĐT
- Thực hiện điều 23QĐ09/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 24/3/2008:
1.1. Tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, TP trực
thuộc Trung ương ban hành các văn bản chỉ đạo và các chính sách cụ thể của địa
phương; đề xuất các giải pháp hỗ trợ của Trung ương để xây dựng và phát triển
bền vững các TTHTCĐ trên địa bàn; phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ
chức xã hội trong tỉnh để mở các lớp học chuyên đề, các lớp tập huấn thuộc
chương trình, dự án có liên quan; tổ chức biên soạn tài liệu để phục các hoạt
động của TTHTCĐ; tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý
TTHTCĐ cho đội ngũ cốt cán trong tỉnh.
1.2. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện và hội Khuyến học cấp tỉnh,
chỉ đạo các hoạt động giáo dục của TTHTCĐ phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương.
-1.3.Thực hiện điểm 5 Điều 1 TT40 Bổ sung khoản 3 Điều 23 QĐ 09:
Tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, TP trực thuộc
Trung ương giao Sở tài chính chủ trì phối hợp với sở giáo dục đào tạo, sở nội vụ
xây dựng định mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việc mua sắm
trang thiết bị ban đầu, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên và phụ cấp kiêm
nhiệm đối với cán bộ tham gia vào công tác quản lý TTHTCĐ từ ngân sách nhà
nước theo quy định, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Trách nhiệm của Phòng GD&ĐT cấp huyện

2.1. Thực hiện điểm 6 Điều 1 Thông tư 40/2010/TT-BGDĐT ngày
30/12/2010 sửa đổi, bổ sung Điều 25 trong Quyết định 09/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 24/3/2008 như sau : Trách nhiệm của phòng GD&ĐT
2.1.1) Tham mưu cho cấp uỷ Đảng, Chính quyền cấp huyện về chủ trương,
biện pháp phát triển các TTHTCĐ; chủ trì phối hợp với các ban, ngành, đồn thể
trên địa bàn huyện lập kế hoạch hàng năm trình UBND cấp huyện phê duyệt đẻ
các ngành chủ động hỗ trợ nguồn lực, cung cấp cơ hội học tập cho mọi người
dân và tạo điều kiện thuận lợi cho các trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có


13
hiệu quả, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội
của địa phương;
2.1.2) Chỉ đạo về nội dung và các hình thức hoạt động của TTHTCĐ; hỗ
trợ các nguồn nhân lực; cử giáo viên tham gia công tác và giảng dạy tại các
TTHTCĐ;
2.1.3) Tổ chức tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên; kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của các TTHTCĐ;
2.1.4) Báo cáo định kỳ cho UBND cấp huyện và Sở giáo dục và Đào tạo về
kết quả công tác quản lý và hoạt động của TTHTCĐ trên địa bàn.
2.2. Thực hiện điểm 1 Điều 1 Thông tư 40 bổ sung khoản 3 Điều 11 QĐ 09
như sau: Căn cứ nhu cầu thực tế và nguồn lực của giáo viên ở địa phương phòng
giáo dục và đào tạo xem xét quyết định việc bố trí giáo viên trường tiểu học
hoặc trường THCS làm việc tại TTHTCĐ, sau khi đã có ý kiến của UBND cấp
xã và được sự đồng ý của UBND cấp huyện.
3. Trách nhiệm của các cơ sở GD
Thực hiện điểm 7 Điều 1 TT40 sửa đổi, bổ sung Điều 26 QĐ 09. Trách
nhiệm của các cơ sở giáo dục:
3.1) Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện chủ động phối hợp với
phòng GD&ĐT trong việc theo dõi hoạt động GDTX; bồi dưỡng chuyên môn

nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên của TTHTCĐ; tham gia giảng dạy, sưu
tầm và tổ chức biên soạn học liệu cho TTHTCĐ.
3.2) Các trường tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn có trách nhiệm tư
vấn, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, cử giáo viên tham gia giảng dạy
Chương trình xố mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
4. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
4.1) Tham mưu cho HĐND cấp xã trong việc cân đối ngân sách địa phương
để đầu tư xây dựng và phát triển trung tâm HTCĐ, kể cả chế độ phụ cấp trách
nhiệm cho cán bộ quản lý, giáo viên TTHTCĐ;
4.2) Trực tiếp quản lý về tổ chức, nhân sự, nội dung và kế hoạch hoạt động
của TTHTCĐ
4.3) Tạo điều kiện để TTHTCĐ hoạt động theo nhiệm vụ và quyền hạn
được giao.
III. Các nhiệm vụ của giáo viên tăng cường ở Trung tâm HTCĐ
1. Ý nghĩa việc điều động giáo viên tăng cường cho TTHTCĐ (GV Biệt
phái)


14
Trung tâm HTCĐ là một thiết chế giáo dục, một tổ chức hoạt động mang
tính chun mơn, khoa học cao thuộc nhiều lĩnh vực, nên việc bố trí, điều động,
tăng cường giáo viên biệt phái cho TTHTCĐ là rất cần thiết. Giáo viên tăng
cường cùng với đội ngũ quản lý, giảng viên, giáo viên báo cáo viên, cộng tác
viên đóng vai trò quyết định trong mọi hoạt động và sự phát triển bền vững của
TTHTCĐ, góp phần tích cực trong việc xây dựng XHHT từ cơ sở.
Giáo viên được điều động làm việc tại TTHTCĐ là người có phẩm chất đạo
đức tốt, có năng lực chun mơn.
2. Nhiệm vụ, quyền lợi và trách nhiệm của giáo viên được điều động
làm việc tại TTHTCĐ:
2.1. Giáo viên được điều động làm việc tại TTHTCĐ có nhiệm vụ và

quyền hạn: Tham gia giảng dạy, đánh giá chất lượng các hoạt động giáo dục
thường xuyên tại TTHTCĐ; giúp giám đốc lập kế hoạch hoạt động của
TTHTCĐ, xây dựng lịch học tập, báo cáo kết quả hoạt động của TTHTCĐ; quản
lý và cập nhật hồ sơ, sổ sách theo quy định; tổ chức điều tra thống kê nhu cầu
người học tại cộng đồng, tổ chức rà soát, lưu trữ học liệu địa phương trong
TTHTCĐ; chấp hành sự phân công công tác của giám đốc TTHTCĐ và chịu sự
quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý giáo dục;
2.2. Giáo viên biệt phái là người tham mưu trực tiếp, đắc lực giúp cho
Giám đốc TTHTCĐ cần tập trung làm tốt một số nội dung sau:
2.2.1- Giúp Giám đốc xây dựng nội quy hoạt động của TTHTCĐ; Phối hợp
với các tổ chức đoàn thể, ban, ngành trong xã, phường, thị trấn khảo sát nhu cầu
học tập, bồi dưỡng của nhân dân, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương từng thời kỳ, cả năm để xây dựng mục tiêu, lập kế hoạch, phương án,
giải pháp tổ chức hoạt động cho từng tháng, quý và cả năm của TTHTCĐ; giúp
giám đốc rà soát phê duyệt kế hoach, giám sát việc tổ chức thực hiện và kết quả
hoạt động của các tiểu ban chuyên môn của trung tâm HTCĐ.
2.2.2- Phối hợp với các trường Tiểu học, THCS tổ chức thực hiện công tác
XMC và giáo dục tiếp tục SKBC, vận động học sinh bỏ học ra lớp, củng cố kết
quả và chất lượng phổ cập giáo dục;
2.2.3- Tăng cường công tác tuyên truyền vận động mọi thành viên trong
cộng đồng tham gia các hoạt động của TTHTCĐ, phối hợp với các tổ chức đoàn
thể, ban, ngành triển khai các chương trình khuyến cơng, khuyến nơng, khuyến
ngư và các dự án chương trình tại địa phương, mở các lớp học tập theo nhu cầu
của nhân dân;


15
2.2.4 Xây dựng đội ngũ báo cáo viên, cộng tác viên(là trưởng các tổ chức,
ban, ngành, đoàn thể trong xã, phường, thị trấn, các nhà doanh nghiệp, người
sản xuất giỏi, các chủ trang trại, giáo viên các trường học đóng trên địa bàn...)

cho trung tâm HTCĐ, lập danh sách báo cáo viên theo quy định. ghiệp,
người sản xuất giỏi, các chủ trang trại, giáo viên các trường học đóng trên địa
bàn...)
2.2.5- Thường trực giải quyết một số công việc theo sự phân công của Ban
Giám đốc; làm đầu mối liên kết, phối hợp, hỗ trợ hoạt động của các ban ngành,
đoàn thể tại địa phương;
2.2.6- Trực tiếp tham gia giảng dạy tại trung tâm HTCĐ, biên soạn tài liệu,
học liệu một số chuyên đề phù hợp với khả năng và chun mơn của mình.
2.2.7- Quản lý hồ sơ, sổ sách, tài liệu tập huấn, cập nhật thông tin về số
người theo học các lớp, các chuyên đề và các hoạt động học tập do các tổ chức,
ban, ngành, đoàn thể trong xã mở, tổ chức lưu trữ hồ sơ, công văn theo quy
định;
2.2.8- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về phòng Giáo dục và Đào tạo
theo các biểu mẫu và thời gian quy định;
2.2.9- Giúp Hội khuyến học những cơng việc khi Hội có u cầu chính
đáng;
2.2.10- Thời gian làm việc của giáo viên tăng cường (GV biệt phái):
Thường trực tại trung tâm HTCĐ theo giờ làm việc của UBND xã, phường, thị
trấn dưới sự quản lý của Giám đốc TT; phải xây dựng kế hoạch làm việc, thời
gian biểu công tác hàng tháng báo cáo với Ban Giám đốc.
2.3. Quyền lợi của giáo viên được điều động làm việc tại TTHTCĐ:
2.3.1- Được hưởng lương, các khoản phụ cấp theo lương và các chế độ
quyền lợi khác theo quy định của pháp luật (nếu có) tại đơn vị cử đi làm việc;
được theo học các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các chế
độ khen thưởng, theo quy định hiện hành của Nhà nước;
2.3.2- Thời gian và chế độ nghỉ hè của giáo viên tăng cường (GV biệt phái)
tại trung tâm HTCĐ: giáo viên biệt phái được nghỉ hè như giáo viên tại nhà
trường, nhưng do đặc thù công việc nên thời gian nghỉ hè cần phải phân bổ hợp
lý trong các tháng 6,7,8. Giáo viên biệt phái phải báo cáo, trao đổi với Hiệu
trưởng nhà trường (nơi đang quản lý con số và trả lương hàng tháng) lên kế

hoạch nghỉ hè của mình, Giám đốc trung tâm phê duyệt và gửi về phòng Giáo
dục và Đào tạo để theo dõi chỉ đạo.


16
2.3.3- Chế độ thi đua khen thưởng của giáo viên biệt phái: Được đánh giá
xếp loại hàng năm theo năm học của giáo viên trường, nơi cử đi biệt phái. Căn
cứ vào kết quả đánh giá xếp loại TT của năm trước và đánh giá nhận xét của Ban
Giám đốc về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của GV biệt phái tại TTHTCĐ, để
thực hiện chế độ thi đua khen thưởng đối với giáo viên biệt phái.

PHẦN THỨ HAI
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG Ở TRUNG TÂM
HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
A. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch ở TTHTCĐ
I. Một số vấn đề chung
II. Các bước xây dựng kế hoạch mở lớp
III. Hướng dẫn cụ thể
1. Một số nhận xét
2. Hướng dẫn cụ thể
a. Liệt kê các bước
b. Trách nhiệm của các ban, ngành, đoàn thể
c. Trách nhiệm của ban giám đốc và các uỷ viên
d. Trách nhiệm của giám đốc
3. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
B. Xây dựng các điều kiện đảm bảo thực hiện kế hoạch.
A. Xây dựng đội ngũ giáo viên, báo cáo viên…
B. Xây dựng cơ sở vật chất và tài chính
C. Huy động và quản lý nguồn lực



17
D. Xây dựng bộ máy quản lý TT
C. Đánh giá xếp loại Trung tâm HTCĐ và “Cộng đồng học tập” cấp

1. Đánh giá xếp loại TTHTCĐ.
2. Đánh giá xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp xã.
**********
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH Ở TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG

I. Một số vấn đề chung
Để triển khai bất cứ một hoạt động nào trước hết phải có kế hoạch. Kế
hoạch là thiết kế trước các bước đi cho hoạt động tương lai để đạt được những
mục tiêu đã xác định thông qua việc sử dụng tối đa những nguồn lực đẫ có và
khai thác các nguồn lực sẽ có.
Kế hoạch tốt sẽ giúp thực thi các mục tiêu của hoạt động một cách có hiệu
quả và tránh lãng phí các nguồn lực. Kế hoạch là sự phân bổ thời gian và bố trí
nguồn lực để thực hiện các hoạt động một cách chi tiết và cụ thể.
Kế hoạch được chia thành 3 loại tùy theo thời gian thực hiện: Kế hoạch dài
hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch ngắn hạn.
Kế hoạch dài hạn thường từ 10 năm trở lên tới 15 hoặc 20 năm. Kế hoạch
dài hạn thực chất là chiến lược phát triển tổng thể với những mục tiêu dài hạn
nhằm giải quyết triệt để hiện trạng và chuyển sang một giai đoạn phát triển mới.
Kế hoạch trung hạn
Thường từ 5 năm đến 7 năm. Kế hoạch trung hạn mang tính phát triển
theo giai đoạn nhằm thực hiện các mục tiêu chính của chiến lược phát triển.
Thực chất đây là kế hoạch phát triển cho thời gian 5 năm định hướng phát
triển TTHTCĐ theo nhiệm kỳ 5 năm hoạt động của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân
và UBND xã. Như vậy kế hoạch này phải gắn với chủ trương và chính sách phát

triển của xã, phường, thị trấn trong 5 năm.
Căn cứ vào nghị quyết của Đảng ủy xã (phường, thị trấn), TTHTCĐ phải
xây dựng được các mục tiêu phát triển cụ thể như:
- Duy trì phát triển TTHTCĐ vững chắc và ổn định;
- Tăng thu nhập cho mọi người trong cộng đồng;
- Nâng cao đời sống tinh thần, vật chất và văn hóa cho mọi người;
- Giúp cộng đồng hòa nhập với xu thế phát triển của đất nước;
- Huy động các nguồn lực trong cộng đồng;


18
- Bồi dưỡng và xây dựng năng lực cho cán bộ và giáo viên TTHTCĐ;
- Xây dựng được mạng lưới liên kết, phối hợp để hỗ trợ cho các hoạt
động của TTHTCĐ.
Kế hoạch ngắn hạn
Là kế hoạch triển khai thực hiện một hoạt động hay một chương trình hoạt
động cụ thể trong thời gian ngắn (không quá 01 năm). Kế hoạch ngắn hạn liên
quan đến việc phân bổ nhân lực, vật lực và dự kiến khả năng thực hiện các hoạt
động.
Kế hoạch hoạt động ngắn hạn của TTHTCĐ (kế hoạch hàng năm) bao
gồm:
- Những công việc/ hoạt động thường xuyên (sinh hoạt của các ban, ngành,
đoàn thể)
- Những việc cần làm theo nhu cầu của mọi người. Kế hoạch thực ra là sự
chuẩn bi trước về ý tưởng, tiền (tài lực), thời gian và các nguồn lực khác cho
hoạt động 01 năm của TTHTCĐ.

II. Các bước xây dựng kế hoạch mở lớp
Bước 1: Thu thập các thông tin cơ bản về cơng đồng
1. Mục đích:

- Nhìn tồn diện hơn về cộng đồng.
- Xác định những nhu cầu của cộng đồng để có những nội dung, những
hoạt động phù hợp trong kế hoạch.
- Tìm ra những nguồn lực sẵn có trong và ngoài cộng đồng để phục vụ cho
việc triển khai kế hoạch.
- Xác định được những điểm mạnh và điểm yếu của cộng đồng để có
những giải pháp thiết thực, khả thi nhất trong kế hoạch...
2. Thông tin cần thu thập
- Tình hình kinh tế và đời sống của nhân dân
- Vị trí, diện tích, dân số và lịch sử của cộng đồng
- Trình độ văn hố và tình hình giáo dục
- Các các vấn đề về sức khoẻ, vệ sinh môi trường và các dịch vụ phục vụ
đời sống
Thu thập các thông tin cơ bản về cộng đồng
- Vấn đề về giao thông vận tải
- Phong tục, tập quán và các vấn đề xã hội


19
- Các nguồn lực
- Tiềm năng…..
Các thông tin trên được thu thập, khai thác qua: hệ thống câu hỏi, phỏng
vấn, trao đổi tay đôi, tay ba; thảo luận hoặc qua nghiên cứu các báo cáo, biên
bản các hoạt động, tài liệu, hồ sơ lưu trữ tại các cơ quan liên quan.

3. Ai tham gia khai thác, thu thâp thông tin?
Các thành viên trong ban quản lý;
Giáo viên, hướng dẫn viên, học viên TTHTCĐ; giáo viên, học sinh phổ
thông;
Cán bộ các ban, ngành, đồn thể;

Thanh niên có trình độ văn hố, cán bộ nghỉ hưu, bộ đội phục viên…..
Trách nhiệm chính do Trưởng các tiểu ban
Bước 2: Phân tích, xác định các vấn đề và nhu cầu của cộng đồng
- Phân tích các vấn đề/nhu cầu để tìm hiểu: Những vấn đề về nhu cầu được
đặt ra thực chất là như thế nào, nguyên nhân do đâu, chúng tác động đến những
ai và cách giải quyết.
- Khi nêu cách giải quyết, nên phân loại như sau:
Các vấn đề do tự cộng đồng giải quyết;
Các vấn đề cần sự hợp tác với các bộ phận khác để giải quyết;
Các vấn đề cần sự hỗ trợ về nguồn lực từ bên ngoài cộng đồng.
Bước 3: Sắp xếp ưu tiên các vấn đề và nhu cầu
* Tiêu chuẩn để sắp xếp ưu tiên:
- Vấn đề nhu cầu có tác động to lớn và sâu rộng nhất;
- Có số người bị tác động lớn nhất;
- Sau khi vấn đề/nhu cầu được giải quyết, lợi ích đem lại lớn nhất.
* Các vấn đề/nhu cầu nêu trên sẽ trở thành các hoạt động của kế hoạch.
Bước 4: Lập kế hoạch hoạt động
Cần xác định :
- Mục đích tổng quát của kế hoạch cần phải đủ rộng để định hướng cho các
hoạt động của TTHTCĐ.
- Các công việc là các vấn đề/ nhu cầu đó sắp xếp trong bảng ưu tiên vừa
nêu trên.
- Kết quả mong muốn phải cụ thể, thiết thực, đo lường được và có thể thực
hiện được.


20
- Nguồn lực: gồm nhân lực, vật lực, tài lực và tin lực .
Bước 5: Lập kế hoạch cụ thể
Sau bước 4, ta đã có kế hoạch hoạt động năm., ở bước 5 này ta lập kế

hoạch cụ thể.
Mỗi công việc nêu trong kế hoạch hoạt động năm cần phải có kế hoạch cụ
thể thực hiện riêng.
Bước 6: Phê duyệt kế hoạch
Lý do: Tạo cơ sở pháp lý và có sự hỗ trợ của lãnh đạo xã trong quá trình
triển khai kế hoạch
Người phê duyệt: Lãnh đạo UBND xã
Lưu ý:
(1) Kế hoạch hoạt động và kế hoạch cụ thể thực hiện cần được soạn thảo
sớm trước khi chính thức bước vào năm học.
(2) Cần lôi cuốn sự tham gia của cộng đồng vào việc xây dựng kế hoạch,
bằng cách mời các ban, ngành, đoàn thể, đại diện giáo viên, học viên tham gia
vào qúa trình soạn thảo.
(3) Kế hoạch là một công cụ hữu hiệu để quản lý và đánh
TTHTCĐ .

giá các

(4). Khi đã có kế hoạch, người quản lý TTHTCĐ cần phải thường xuyên
đôn đốc mọi người đảm bảo các hoạt động được hồn thành theo đúng lịch trình
đã nêu trong kế hoạch.
(5) Cần gửi bản kế hoạch cho các tổ chức đã đăng ký mở lớp và treo tại
TTHTCĐ để cho mọi người có thể xem đươc.

III. Hướng dẫn cụ thể
1. Một số nhận xét về việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế
hoạch ở các TTHTCĐ hiện nay.
a. Về xây dựng kế hoạch:
Sau khi cốt cán các huyện, thị, thành phố được tham gia lớp tập huấn do Sở
tổ chức (10/2013), qua kiểm tra khảo sát năm 2014, 2015, hầu hết các TTHTCĐ

đều đã xây dựng được kế hoạch hoạt động cho từng năm tương đối phù hợp với
điều kiện của địa phương. Tuy nhiên cũng còn những hạn chế cơ bản sau:
- Kế hoạch hoạt động hàng năm chưa bao quát đầy đủ các mặt hoạt động
nói tại các điều 3,5,6,7,8,9 của Quyết định 753/QĐ-UBTH và các điều 4, 16, 17
của Quyết định 09/2008/BGD&ĐT.


21
- Vai trị của đồng chí giám đốc ở nhiều trung tâm trong việc lập kế hoạch
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, điều hành các hoạt động chưa
được thể hiện rõ nét, mà chủ yếu giao cho đồng chí phó giám đốc trực.
- Ở một số đơn vị, việc xây dựng kế hoạch vẫn chủ yếu do ý chủ quan của
ban giám đốc (chủ yếu là đồng chí Phó Giám đốc trực) mà chưa thực sự xuất
phát từ nhu cầu học tập từ cộng đồng.
- Vai trò của các trưởng tiểu ban, các ban, ngành, đồn thể ở xã, trưởng
thơn, bản cịn hạn chế trong việc điều tra, nắm bắt nhu cầu học tập của nhân dân
để đề xuất kế hoạch mở lớp.
- Việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp với từng thời kỳ (quý,
tháng) hầu như chưa được thực hiện. (Khác với với các trường học khác,
TTHTCĐ khơng có chương trình định sẵn mà chương trình là do từ thực tế địa
phương đặt ra, người có trách nhiệm phải nắm bắt để đưa vào kế hoạch và sau
khi kế hoạch được phê duyệt thì đó là chương trình hoạt động của TT. Nhưng vì
thực tế ln thay đổi nên người quản lý, người có trách nhiệm cần phải thường
xuyên cập nhật để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp)
- Kế hoạch tổ chức cho từng lớp học hầu hết không xác định rõ kinh phí lấy
từ nguồn nào, vì vậy, việc theo dõi các nguồn kinh phí khơng được rõ ràng, khó
xác định hiệu quả của hoạt động của TT.
b. Về tổ chức thực hiện kế hoạch:
Thực tế việc tổ chức thực hiện kế hoạch ở TTHTCĐ gặp rất nhiều khó
khăn do nhiều nguyên nhân:

- Ban quản lý TT đều là cán bộ kiêm nhiệm nhưng khơng có chế độ phụ
cấp, trợ cấp (ít nơi có chế độ này nhưng khơng đáng kể);
- Các điều kiện đảm bảo cho thực hiện kế hoạch thì hầu như TT chưa chủ
động được như: giáo viên, phòng học, cơ sở thực hành..;
- Học viên của TT chủ yếu là người lao động ở địa phương trong điều kiện
kinh tế cịn khó khăn, nhận thức về việc học tập còn hạn chế; TT đang giai đoạn
mới ổn định nên chưa thực sự thu hút mọi người tự giác tham gia học tập.
Mặc dù khó khăn nhưng các đơn vị đều đã tổ chức thực hiện “kế hoach”
đạt từ 70% trở lên, thể hiện trách nhiệm cao của Ban quản lý các TT. Tuy nhiên,
một số hạn chế được bộc lộ cần khắc phục:
- Vai trò của các trưởng tiểu ban, các ban, ngành, đoàn thể ở xã, trưởng
thơn, bản cịn hạn chế trong việc phối hợp với ban giám đốc TT để tổ chức và
duy trì lớp học.


22
- Việc cập nhật vào hồ sơ quản lý thiếu kịp thời và chưa phản ánh đúng
thực tế hoạt động. Nguyên nhân của việc này là do công việc không được phân
công cho các uỷ viên mà dồn hết cho đồng chí phó giám đốc trực....
c. Nhận xét chung:
- Các TT khơng bố trí các uỷ viên trong ban quản lý TT thì việc xây dựng
kế hoạch và tổ chức các hoạt động gặp khó khăn như; kế hoạch, nội dung hoạt
động ở hầu hết các TT hầu như chưa được điều tra kỹ nên chưa sát với nhu cầu
thực tế.
- Ở các huyện bố có trí hiệu trưởng trường tiểu học (hoặc THCS) làm phó
giám đốc 2 và có giáo viên biệt phái thì thì việc xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch có chất lượng cao hơn hẳn ở những nơi khơng được bố trí...
Xuất phát từ thực tế như trên, tại lớp tập huấn này cần thống nhất một
số nội dung cụ thể để xây dựng được kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch
để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân....

2. Hướng dẫn cụ thể về việc lập kế hoạch
2.1. Các bước lập kế hoạch:
Bước 1:Thu thập các thông tin cơ bản về cơng đồng.
Bước 2: Phân tích, xác định nhu cầu học tập của cộng đồng.
Bước 3: Sắp xếp ưu tiên các vấn đề và nhu cầu học tập.
Bước 4: Lập kế hoạch hoạt động.
Bước 5: phê duyệt kế hoạch.
Để có kế hoạch hoạt động của một năm cần thực hiện đầy đủ 5 bước như
trình bày trên. Giám đốc TT giao trách nhiệm cụ thể từng nội dung cơng việc để
mỗi cá nhân, tổ chức thực hiện có hiệu quả.
Cụ thể:
2.2. Trách nhiệm của Ban, ngành, đoàn thể, thôn, bản,..hoặc tiểu ban
của TT trong việc xây dựng kế hoạch.
Ban, ngành, đồn thể, thơn, bản,..hoặc tiểu ban chủ trì thực hiện xây dựng
kế hoạch cho tổ chức được giao phụ trách, thực hiện các bước:
Bước 1:Thu thập các thông tin cơ bản về cơng đồng
Bước 2: Phân tích, xác định các vấn đề và nhu cầu của cộng đồng
Bước 3: Sắp xếp ưu tiên các vấn đề và nhu cầu
Bước 4: Đề xuất kế hoạch hoạt động.
Kết thúc Bước 4 sẽ có sản phẩm là kế hoạch mở lớp của các tiểu ban, các
đồn thể, các thơn bản.


23

\

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO


Số: 44 /2014/TT-BGDĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2014

THÔNG TƯ
Quy định về đánh giá, xếp loại "Cộng đồng học tập” cấp xã

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo
dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013
sửa đổi Điểm b Khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11
tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐCP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 20122020";


24
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên;
Sau khi thống nhất với Hội Khuyến học Việt Nam tại Công văn số 419/CVHKHVN ngày 06 tháng 11 năm 2014, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Thông tư quy định về đánh giá, xếp loại "Cộng đồng học tập" cấp xã.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp
xã, bao gồm: tiêu chí, hồ sơ, quy trình, trách nhiệm thực hiện đánh giá, xếp loại
“Cộng đồng học tập”.
2. Thông tư này áp dụng đối với xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã), các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
3. Thơng tư này không áp dụng đối với việc đánh giá, xếp loại “Cộng đồng
học tập” thôn, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương.
Điều 2. Mục đích
1. Động viên, khuyến khích phong trào xây dựng “Cộng đồng học tập” cấp
xã; tạo điều kiện, cơ hội cho mọi người được học tập thường xuyên, học tập suốt
đời.
2. Giúp cấp xã tự đánh giá để lập kế hoạch, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
xây dựng “Cộng đồng học tập” phù hợp với thực tế của địa phương.
3. Giúp ủy ban nhân dân các cấp đánh giá thực trạng xây dựng “Cộng đồng
học tập” cấp xã và làm căn cứ đề ra các biện pháp chỉ đạo phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương.
Điều 3. Tiêu chí đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập”
1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã.
2. Hoạt động của ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập cấp xã.
3. Sự tham gia, phối hợp của các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức trên địa
bàn cấp xã.
4. Mạng lưới và hoạt động của các cơ sở giáo dục, các thiết chế văn hóa
trên địa bàn cấp xã.
5. Kết quả phổ cập giáo dục- xóa mù chữ.
6. Cơng bằng xã hội trong giáo dục.
7. Kết quả học tập, bồi dưỡng thường xuyên của cán bộ, công chức cấp xã.
8. Kết quả học tập thường xuyên của người lao động (từ 15 tuổi trở lên).
9. Kết quả xây dựng “Gia đình hiếu học”; “Cộng đồng khuyến học/Cộng
đồng học tập thôn, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương”.

10. Kết quả xây dựng thôn, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương được cơng
nhận danh hiệu “Khu dân cư văn hố”.


25
11. Giảm tỷ lệ hộ nghèo.
12. Thực hiện bình đẳng giới.
13. Đảm bảo vệ sinh, mơi trường.
14. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
15. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Điều 4. Đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập”
1. Việc đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp xã phải căn cứ vào kết
quả đạt được, thông qua các minh chứng phù hợp với các tiêu chí được quy định
tại Điều 3 của Thơng tư này. Mỗi tiêu chí có các nội dung cần đánh giá theo các
mức độ đạt được và được hướng dẫn cách cho điểm cụ thể tại Phụ lục Hướng
dẫn đánh giá, cho điểm “Cộng đồng học tập” cấp xã kèm theo Thông tư này.
2. Tổng số điểm tối đa cho tất cả các tiêu chí là 100. Các tiêu chí khơng có
minh chứng phù hợp khơng được chấm điểm.
3. Xếp loại
a) Loại tốt: Tổng số điểm đạt được từ 85-100, không có tiêu chí bị điểm 0;
b) Loại khá: Tổng số điểm đạt được từ 70-84, khơng có tiêu chí bị điểm 0;
c) Loại trung bình: Tổng số điểm đạt được từ 50-69, khơng có tiêu chí bị
điểm 0;
d) Loại chưa đạt: các trường hợp còn lại.
4. Thời gian kiểm tra, đánh giá, xếp loại "Cộng đồng học tập" cấp xã được
thực hiện vào tháng 12 hằng năm.
Điều 5. Hồ sơ đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập”
1. Hồ sơ của ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị ủy ban nhân dân cấp huyện
kiểm tra, đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập”
a) Tờ trình của ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Báo cáo (kèm theo các minh chứng phù hợp với các tiêu chí) đánh giá kết
quả xây dựng “Cộng đồng học tập” của cấp xã, có xác nhận của chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp xã;
c) Biên bản tự kiểm tra, đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” của cấp xã;
Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
2. Hồ sơ của hội khuyến học cấp huyện trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định công nhận kết quả đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” của
cấp xã
a) Tờ trình của hội khuyến học cấp huyện;
b) Biên bản kiểm tra, đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp xã;


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×