1. Động từ có 2 âm tiết => trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ hai
•
Ví dụ: begin /bɪˈɡɪn/, forgive /fəˈɡɪv/, invite /ɪnˈvaɪt/, agree /əˈɡriː/ , …
•
Một số trường hợp ngoại lệ: answer /ˈɑːn.sər/, enter /ˈen.tər/, happen /ˈhæp.ən/, offer /ˈɒf.ər/, open /ˈəʊ.pən/, visit /ˈvɪz.ɪt/,...
Nhận quà tặng ưu đãi tháng 12/2020 cực lớn từ Langmaster cho học viên đăng ký trước ngày 10/12/2020: CLICK HERE
2. Danh từ có 2 âm tiết => trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất
•
•
Ví dụ: father /ˈfɑː.ðər/, table /ˈteɪ.bəl/, sister /ˈsɪs.tər/, office /ˈɒf.ɪs/, mountain /ˈmaʊn.tɪn/,…
Một số trường hợp ngoại lệ: advice /ədˈvaɪs/, machine /məˈʃiːn/, mistake /mɪˈsteɪk/, hotel /həʊˈtel/,...
*Chú ý: Một số từ 2 âm tiết sẽ có trọng âm khác nhau tùy thuộc vào từ loại.
Ví dụ: record, desert sẽ có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất nếu là danh từ: record /ˈrek.ɔːd/; desert /ˈdez.ət/; rơi vào âm tiết thứ 2 khi là động từ: record /rɪˈkɔːd/;
desert /dɪˈzɜːt/,…
3. Tính từ có 2 âm tiết => trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất
•
Ví dụ: happy /ˈhỉp.i/, busy /ˈbɪz.i/, careful /ˈkeə.fəl/, lucky /ˈlʌk.i/, healthy /ˈhel.θi/,…
•
Một số trường hợp ngoại lệ: alone /əˈləʊn/, amazed /əˈmeɪzd/,…
4. Động từ ghép => trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
•
Ví dụ: become /bɪˈkʌm/, understand /ˌʌn.dəˈstỉnd/, overflow /ˌəʊ.vəˈfləʊ/,…
5. Danh từ ghép: trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
•
Ví dụ: doorman /ˈdɔːrmən/, typewriter /ˈtaɪpraɪtər/, greenhouse /ˈɡriːnhaʊs/ …
6. Trọng âm rơi vào chính các âm tiết sau: sist, cur, vert, test, tain, tract, vent, self
•
Ví dụ: event /ɪˈvent/, contract /kənˈtrækt/, protest /prəˈtest/, persist /pəˈsɪst/, maintain /meɪnˈteɪn/, herself /hɜːˈself/, occur /əˈkɜːr/...
7. Các từ kết thúc bằng các đuôi : how, what, where, …. thì trọng âm chính nhấn vào âm tiết thứ nhất
•
Ví dụ: anywhere/ˈen.i.weər/, somehow /ˈsʌm.haʊ/, somewhere/ˈsʌm.weər/,...
Bạn nên xem KHOÁ HỌC GIAO TIẾP PHẢN XẠ cho người mất gốc- Nhận ưu đãi cực khủng vào tháng 12/2020.
8. Các từ 2 âm tiết bắt đầu bằng A thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 2
•
Ví dụ: about /əˈbaʊt/, above /əˈbʌv/, again /əˈɡen/, alone /əˈləʊn/, alike /əˈlaɪk/, ago /əˈɡəʊ/,…
9. Các từ tận cùng bằng các đuôi , – ety, – ity, – ion ,- sion, – cial,- ically, – ious, -eous, – ian, – ior, – iar, iasm – ience, – iency, – ient, – ier,
– ic, – ics, -ial, -ical, -ible, -uous, -ics*, ium, – logy, – sophy,- graphy – ular, – ulum , thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay truớc nó
•
•
Ví dụ: decision /dɪˈsɪʒ.ən/, attraction /əˈtræk.ʃən/, librarian /laɪˈbreə.ri.ən/, experience /ɪkˈspɪə.ri.əns/, society /səˈsaɪ.ə.ti/, patient /ˈpeɪ.ʃənt/, popular /
ˈpɒp.jə.lər/, biology /baɪˈɒl.ə.dʒi/,…
Một số trường hợp ngoại lệ: lunatic /ˈluː.nə.tɪk/, arabic /ˈær.ə.bɪk/, politics /ˈpɒl.ə.tɪks/, arithmetic /əˈrɪθ.mə.tɪk/,…
10. Các từ kết thúc bằng – ate, – cy*, -ty, -phy, -gy nếu 2 âm tiết thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ nhất. Nếu từ có từ 3 âm tiết trở lên thì
trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 3 từ cuối lên.
•
•
Ví dụ: Communicate /kəˈmjuː.nɪ.keɪt/, regulate /ˈreɡ.jə.leɪt/, classmate /ˈklɑːs.meɪt/, technology /tekˈnɒl.ə.dʒi/, emergency /ɪˈmɜː.dʒən.si/, certainty /
ˈsɜː.tən.ti/, biology /baɪˈɒl.ə.dʒi/, photography /fəˈtɒɡ.rə.fi/,…
Một số trường hợp ngoại lệ: accuracy /ˈæk.jə.rə.si/,…
11. Các từ tận cùng bằng đuôi – ade, – ee, – ese, – eer, – ette, – oo, -oon , – ain (chỉ động từ), -esque,- isque, -aire ,-mental, -ever, – self
thì trọng âm nhấn ở chính các đi này :
•
•
Ví dụ: lemonade /ˌlem.əˈneɪd/, Chinese /tʃaɪˈniːz/, pioneer /ˌpaɪəˈnɪər/, kangaroo /ˌkæŋ.ɡərˈuː/, typhoon /taɪˈfuːn/, whenever /wenˈev.ər/,
environmental /ɪnˌvaɪ.rənˈmen.təl/,…
Một số trường hợp ngoại lệ: coffee /ˈkɒf.i/, committee /kəˈmɪt.i/,…
12. Các từ chỉ số luợng nhấn trọng âm ở từ cuối kết thúc bằng đuôi – teen. ngược lại sẽ nhấn trọng âm ở từ đầu tiên nếu kết thúc bằng
đuôi – y
•
Ví dụ: thirteen /θɜːˈtiːn/, fourteen /ˌfɔːˈtiːn/, twenty /ˈtwen.ti/, thirty /ˈθɜː.ti/, fifty /ˈfɪf.ti/,...
=> Xem thêm: Top khoá học tiếng Anh hot nhất hiện nay
13. Các tiền tố (prefix) và hậu tố không bao giờ mang trọng âm , mà thuờng nhấn mạnh ở từ từ gốc – Tiền tố không làm thay đổi trọng âm
chính của từ
•
Ví dụ: important /ɪmˈpɔː.tənt/ - unimportant /ˌʌn.ɪmˈpɔː.tənt/, perfect /ˈpɜː.felt/ - imperfect /ɪmˈpɜː.felt/, appear /əˈpɪər/ - disappear /ˌdɪs.əˈpɪər/,
crowded /ˈkraʊ.dɪd/ - overcrowded /ˌəʊ.vəˈkraʊ.dɪd/, beauty /ˈbjuː.ti/ - beautiful /ˈbjuː.tɪ.fəl/, teach /tiːtʃ/ - teacher /ˈtiː.tʃər/,...
Một số trường hợp ngoại lệ: statement /ˈsteɪt.mənt/ - understatement /ˌʌn.dəˈsteɪt.mənt/,...
Hậu tố không làm thay đổi trọng âm của từ gốc:
•
Ví dụ: ‘beauty/’beautiful, ‘lucky/luckiness, ‘teach/’teacher, at’tract/at’tractive,…
14. Từ có 3 âm tiết
a. Động từ
– Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 nếu âm tiết thứ 3 có nguyên âm ngắn và kết thúc bằng 1 phụ âm:
•
Ví dụ: encounter /iŋ’kauntə/, determined /dɪˈtɜː.mɪnd/,...
– Trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất nếu âm tiết thứ 3 là nguyên âm đôi hay kết thúc bằng 2 phụ âm trở lên.
•
Ví dụ: exercise /ˈek.sə.saɪz/, compromise /ˈkɒm.prə.maɪz/,...
b. Danh từ
- Đối với danh từ có ba âm tiết, nếu âm tiết thứ hai có chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
•
Ví dụ: paradise /ˈpỉrədaɪs/, pharmacy /ˈfɑːrməsi/, controversy /ˈkɑːntrəvɜːrsi/, holiday /ˈhɑːlədei/, resident /ˈrezɪdənt/…
- Nếu các danh từ có âm tiết thứ nhất chứa âm ngắn (/ə/ hay/i/) hoặc có âm tiết thứ hai chứa ngun âm dài/ ngun âm đơi thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
•
Ví dụ: computer /kəmˈpjuːtər/, potato /pəˈteɪtoʊ/, banana /bəˈnỉnə/, disaster /dɪˈzɑːstə(r)/
c. Tính từ
- Nếu tính từ có âm tiết thứ nhất là /ə/ hay/i/ thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
•
Ví dụ: familiar /fəˈmɪl.i.ər/, considerate /kənˈsɪd.ər.ət/,…
- Nếu tính từ có âm tiết cuối là ngun âm ngắn và âm tiết thứ hai là nguyên âm dài thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
•
Ví dụ: enormous /ɪˈnɔːməs/, annoying /əˈnɔɪɪŋ/,...
15. Trọng âm không rơi vào những âm yếu như /ə/ hoặc /i/
•
Ví dụ: computer /kəmˈpjuːtər/, occur /əˈkɜːr/,...