Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

(luận văn thạc sĩ) đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện bình sơn, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.32 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM TẤN PHÁT

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NƠNG THƠN
HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2015

download by :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM TẤN PHÁT

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NƠNG THƠN
HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ninh Thị Thu Thủy

Đà Nẵng - Năm 2015



download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Tấn Phát

download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ ........................... 10
1.1. ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN .............................................................................................................. 10
1.1.1. Một số khái niệm........................................................................... 10
1.1.2. Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........................ 12
1.1.3. Đặc điểm của lao động nông thôn ảnh hưởng đến công tác đào tạo
nghề.................................................................................................................. 17

1.2. NỘI DUNG ĐÀO TẠO NGHỀ ............................................................... 17
1.2.1. Xác định mục tiêu đào tạo nghề.................................................... 17
1.2.2. Xác định nhu cầu đào tạo nghề ..................................................... 17
1.2.3. Nội dung và phương pháp đáp tạo nghề ....................................... 20
1.2.4. Tổ chức mạng lưới cơ sở đào tạo nghề ......................................... 24
1.2.5. Kinh phí đào tạo nghề. .................................................................. 27
1.2.6. Đánh giá kết quả đào tạo nghề ...................................................... 27
1.2.7. Tiêu chí đánh giá đào tạo nghề ..................................................... 28
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO NGHỀ ..................... 29
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương ....................... 29
1.3.2. Nhân tố thuộc bản thân người lao động ........................................ 30

download by :


1.3.3. Cơ chế chính sách của nhà nước về đào tạo nghề ........................ 30
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ...................................................... 31
1.4.1. Tỉnh Nam Định ............................................................................. 31
1.4.2. Tỉnh Thanh Hóa ............................................................................ 33
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Bình Sơn ................................... 37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THƠN HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI .................... 40
2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
HUYỆN BÌNH SƠN ....................................................................................... 40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 40
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................. 42
2.1.3. Tình hình lao động, việc làm của lao động nơng thơn huyện Bình
Sơn................................................................................................................... 50
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG

NƠNG THƠN HUYỆN BÌNH SƠN .............................................................. 61
2.2.1. Thực trạng xác định mục tiêu đào tạo nghề. ................................. 62
2.2.2. Xác định nhu cầu học nghề của lao động nơng thơn .................... 61
2.2.3. Nội dung, chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn .... 62
2.2.4. Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề tai huyện Bình Sơn....................... 64
2.2.5. Kinh phí đào tạo nghề ................................................................... 68
2.2.6. Đánh giá kết quả đào tạo nghề ...................................................... 71
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN Ở HUYỆN BÌNH SƠN HIỆN NAY................................................... 72
2.3.1. Thành cơng .................................................................................... 72
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ........................................... 73

download by :


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NƠNG
THƠN HUYỆN BÌNH SƠN ......................................................................... 76
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN BÌNH SƠN TRONG THỜI
GIAN ĐẾN ...................................................................................................... 76
3.1.1. Quan điểm ..................................................................................... 76
3.1.2. Mục tiêu ........................................................................................ 77
3.1.3. Phương hướng ............................................................................... 78
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN HUYỆN BÌNH SƠN ........................................................................... 79
3.2.1. Nâng cao nhận thức của chính quyền và người dân về cơng tác đào
tạo nghề ........................................................................................................... 79
3.2.2. Hồn thiện cơng tác xác định nhu cầu đào tạo nghề..................... 80
3.2.3. Hồn thiện nội dung, chương trình đào tạo dạy nghề ................... 81
3.2.4. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở đào tạo nghề .................................... 82

3.2.5. Hồn thiện cơng tác đánh giá kết quả đào tạo nghề ..................... 84
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 85
3.3.1. Đối với Nhà nước .......................................................................... 85
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Ngãi .................................................. 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1.

Lao động trong độ tuổi năm 2005 – 2014

51

2.2.

Cơ cấu theo nhóm tuổi của lực lượng lao động năm 2014


52

2.3.
2.4.
2.5.

Lao động làm việc trong các ngành kinh tế giai đoạn
2005-2014
Chỉ tiêu dạy nghề cho lao động nơng thơn huyện Bình
Sơn từ năm 2010 đến 2014
Danh mục các ngành nghề đào tạo cho lao động nông
thôn từ năm 2010- 2014

54
61
63

2.6.

Cơ sở vật chất (tính đến 31/12/2014)

66

2.7.

Số lượng giáo viên, giảng viên (tính đến 31/12/2014)

68

2.8.


Số lượng cán bộ quản lý (Tính đến 31/12/2014)

68

2.9.
2.10.

Kinh phí đào tạo nghề cho LĐNT tỉnh giai đoạn 20102014
Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn

download by :

70
71


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ

Trang

1.1.

Cấu trúc thứ bậc tiếp cận mục tiêu đào tạo


19

2.1.

Dân số, lao động huyện Bình Sơn từ năm 2005 đến 2014

52

2.2.

Tỷ lệ lao động tham gia vào các ngành kinh tế năm 2014

53

2.3.

Trình độ học vấn của lao động Bình Sơn năm 2014

55

2.4.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2005 đến 2014

56

2.6.

Tỷ lệ lao động thất nghiệp huyện Bình Sơn từ năm 2005
đến 2014


download by :

60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đã thúc đẩy sự phát triển kinh
tế- xã hội và q trình đơ thị hóa ở nước ta diễn ra nhanh, cơ cấu kinh tế có sự
chuyển dịch mạnh mẽ. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều hộ nơng nghiệp bị mất
đất sản xuất, phải tìm cách chuyển đổi lao động sang lĩnh vực phi nơng
nghiệp nên rất cần được hưởng chính sách ưu đãi về dạy nghề. Bên cạnh đó,
chất lượng lao động ở nơng thơn nước ta cịn q thấp. Chất lượng lao động
nông thôn thấp đã làm cho thu nhập của người lao động không thể tăng nhanh
gây ra chênh lệch khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày
càng tăng. Chính vì vậy, dạy nghề cho lao động nơng thôn ở Việt Nam đang
là một yêu cầu cấp bách.
Để thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất
nước nói chung và phát triển nơng nghiệp - nơng thơn nói riêng, thì việc xây
dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao là nhân tố có ý nghĩa quyết định.
Khái niệm phát triển nguồn nhân lực được thể hiện trên các khía cạnh chủ yếu
bao gồm: đào tạo nghề, giáo dục phổ thơng; trong đó, cơng tác dạy nghề cho
lao động nông thôn luôn được quan tâm, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay
khi nhu cầu về lao động có tay nghề, có kỹ năng ngày càng cao. Ý thức được
ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề này, trong những năm qua, Đảng và
Nhà nước Việt Nam đã đặc biệt quan tâm đến công tác dạy nghề nhất là dạy
nghề cho lao động nông thôn. Nhưng vấn đề cần quan tâm hiện nay là thực tế

lao động nơng thơn cịn hạn chế về trình độ chun mơn, tay nghề, kỹ năng,
tác phong làm việc, vì vậy chưa sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của cơng
nghiệp hố - hiện đại hố đất nước. Để chuẩn bị lực lượng sẵn sàng góp phần
cho sự thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa thì cơng tác dạy

download by :


2

nghề cho lao động nơng thơn đóng vai trị hết sức quan trọng và đó là vấn đề
cả xã hội cần quan tâm.
Dạy nghề cho lao động nông thôn vừa là khâu thiết yếu, vừa là khâu đột
phá làm dịch chuyển cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp-xây
dựng và dịch vụ, từng bước nâng cao trình độ đội ngũ lao động có trình độ
chun mơn, kỹ thuật cao. Do đó, hơn bao giờ hết cơng tác dạy nghề đã được
Đảng và Nhà nước ta quan tâm và coi đó là một nhiệm vụ quan trọng góp
phần phát triển kinh tế, xã hội. Trong thời gian vừa qua đã có rất nhiều các
Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục đào tạo và dạy nghề được thực
thi, các chính sách quan tâm tới cơng tác dạy nghề được tiếp tục ban hành đặc
biệt Luật dạy nghề 76/2006/QH /11 được Quốc hội thơng qua và có hiệu lực
từ ngày 01/7/2007 tạo hành lang pháp lý và cơ sở để triển khai các hoạt động
liên quan đến lĩnh vực này. Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn huyện
Bình Sơn chưa đạt được kết quả như mong muốn, vẫn còn một lực lượng lớn
người dân chưa qua dạy nghề và kể cả số đã được dạy nghề cũng chưa đạt
được tay nghề có chất lượng cao.
Lao động nơng thơn huyện Bình Sơn hiện nay đứng trước những khó
khăn rất lớn: thứ nhất là những lao động khơng có nghề; thứ hai là những lao
động mất việc làm do có đất canh tác bị thu hồi sử dụng cho các khu công
nghiệp và cụm công nghiệp; thứ ba là những lao động hoàn thành nghĩa vụ

quân sự trở về địa phương chưa sắp xếp được việc; thứ tư là số thanh niên học
hết cấp nhưng do điều kiện gia đình khơng tham gia thi vào các trường cao
đẳng, đại học. Như vậy, để công tác dạy nghề đạt được kết quả cao thì trước
tiên các địa phương cần đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
nhu cầu thị trường laođộng.
Xuất phát từ những lý dó trên, tôi chọn đề tài “Đào tạo nghề cho lao động
nông thơn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” để làm luận văn tốt nghiệp.

download by :


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về đào tạo nghề cho lao động nơng
thơn.
Phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo nghề của lao động nơng thơn
huyện Bình Sơn thời gian qua, chỉ ra những thành công cũng như những tồn
tại hạn chế trong công tác đào tạo nghề của lao động nông thơn và ngun
nhân của những hạn chế đó.
Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo nghề cho lao
động nơng thơn huyện Bình Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo
nghề cho lao động nơng thơn của huyện Bình Sơn trong những năm qua. Từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao

động nông thôn huyện Bình Sơn.
Về khơng gian: Trên địa bàn huyện Bình Sơn.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động dạy nghề ở huyện Bình
Sơn từ năm 2010-2014; các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2016 - 2020
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp một số phương pháp như: tổng hợp, phân
tích, thống kê, so sánh.

download by :


4

5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động.
Chương 2: Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bình
Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Giải pháp đào tạo nghề cho lao động nơng thơn huyện Bình
Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tính đến nay, đã có khá nhiều các cơng trình nghiên cứu khoa học liên
quan đến nội dung về việc làm và đào tạo nghề cho lao động nơng thơn nói
chung và lao động nơng thơn bị thu hồi đất nói riêng, cụ thể như:
Tổng cục Dạy nghề (2000), Một số luận cứ khoa học để xây dựng chiến
lược dạy nghề giai đoạn 2001 -2010, Đề tài cấp Bộ, mã số CB-19-2000. Đề
tài nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy nghề, đi sâu khảo sát kết quả dạy nghề ở
nước ta, đề ra chiến lược dạy nghề 2001 -2010;
Mạc Văn Tiến (2000), Thông tin thị trường lao động qua dạy nghề, Nhà

xuất bản lao động – Xã hội, Hà Nội. Nội dung cuốn sách cung cấp kiến thức
cơ bản về thị trường lao động, thông tin thị trường lao động trong lĩnh vực
giáo dục kỹ thuật và dạy nghề. Nguyễn Hải Hữu (2000), Thực trạng chính
sách dạy nghềvà tạo việc làm cho thanh niên, định hướng và giải pháp 20012020, Đề tài cấp Bộ, Trung ương Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Nội dung cuốn sách đi sâu tìm hiểu cơng tác dạy nghề và tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn, thanh niên xuất ngũ và các đối tượng thanh niên Việt
Nam trong nền kinh tế thị trường;
Lương Anh Trâm, Một số giải pháp Cơng đồn góp phần nâng cao chất

download by :


5

lượng dạy nghề cho công nhân đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số 98-97-TLĐ, Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, 2000. Đề tài tập trung nghiên cứu vai trị của
Cơng đồn - tổ chức chính trị - xã hội trong việc góp phần nâng cao chất
lượng dạy nghề cho công nhân đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước. Nguyễn Đức Tĩnh (2001), Hoàn thiện quản lý nhà nước về dạy
nghề ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh. Luận văn nghiên cứu một cách khái quát hệ thống cơ sở lý
luận, thực tiễn và một số giải pháp hoàn thiện phương thức quản lý nhà nước
về dạy nghề ở nước ta;
Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kỹ thuật – nghề nghiệp và phát triển
nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. Nội dung cuốn sách là tập
hợp các bài báo khoa học của tác giả về cơ sở lý luận và phương pháp luận
phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực;
Phan Chính Thức, Những giải pháp phát triển dạy nghề góp phần đáp
ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án

tiến sỹ, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2003. Luận án đi sâu nghiên cứu, đề xuất
những khái niệm, cơ sở lý luận mới về dạy nghề, về lịch sử dạy nghề và giải
pháp phát triển dạy nghề, góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta;
Nguyễn Hữu Chí, Nâng cao chất lượng dạy nghề ở thủ đô Hà Nội hiện
nay, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
2003. Luận văn đi sâu nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề
trong phạm vi thành phố Hà Nội; Nguyễn Viết Sự (2005), Giáo dục nghề
nghiệp – Những vấn đề và giải pháp, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. Cuốn
sách là tập hợp các bài viết đã đăng trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo, đề tài
nghiên cứu khoa học về lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm trong và ngoài nước

download by :


6

về công tác giáo dục, dạy nghề;
“Việc làm và thu nhập cho lao động bị thu hồi đất trong quá trình CNHHĐH và đơ thị hố”, Đề tài độc lập cấp nhà nước mã số KX.01 do Trường
Đại học Kinh tế quốc dân thực hiện năm 2005. Đề tài đã lý giải tính tất yếu
của việc thu hồi đất (THĐ) trong q trình Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa
(CNH-HĐH) và Đơ thị hóa (ĐTH), cho rằng đây vừa là cơ hội, vừa là thách
thức đối với nước ta trong quá trình phát triển. Cơ hội đó là: tạo điều kiện để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng hiện đại. Thách
thức là: người dân mất đất khơng có việc làm và thu nhập, đời sống của họ
tiềm ẩn sự bất ổn bên trong. Đề tài này cũng đưa ra các dự báo nhu cầu THĐ
và đưa ra khung chính sách đồng bộ bao gồm: Chính sách đền bù, bồi thường
thiệt hại; Chính sách tạo việc làm; Chính sách tái định cư; Chính sách về trách
nhiệm và nghĩa vụ của các đơn vị được nhận đất thu hồi sử dụng vào các mục
đích phát triển các khu cơng nghiệp, khu đơ thị và các chính sách xã hội liên

quan để đảm bảo việc làm và thu nhập cho đối tượng bị thu hồi đất.
“Thực trạng thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để
xây dựng các Khu công nghiệp (KCN), Khu đô thị (KĐT), xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, nhu cầu cơng cộng và lợi ích quốc gia”, Đề tài độc
lập cấp nhà nước, tháng 12/2005. Sau khi phân tích đánh, giá thực trạng thu
nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi ở 7 tỉnh/TP: Hà Nội, TP
Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Đà Nẵng, Bắc Ninh, Cần Thơ, Bình Dương. Đề tài
đề xuất các quan điểm, phương hướng, giải pháp và các điều kiện giải quyết
thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi đất để xây dựng các
khu công nghiệp, khu đô thị , xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, nhu cầu
công cộng và lợi ích quốc gia những năm tới.
Sách: “Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây
dựng các KCN, KĐT, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các cơng trình cơng

download by :


7

cộng phục vụ cho lợi ích quốc gia” do GS.TSKH Lê Du Phong chủ biên, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội năm 2007. Trong cơng trình này, các tác
giả nêu lên một số vấn đề lý luận, thực trạng về thu nhập, đời sống, việc làm
của người dân có đất bị thu hồi để xây dựng các KCN, KĐT, kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, các cơng trình cơng cộng phục vụ cho lợi ích quốc gia trong
thời gian qua ở nước ta, đồng thời cho thấy những khó khăn tồn tại. Qua đó,
các tác giả đã đưa ra những quan điểm, giải pháp và kiến nghị nhằm giải
quyết việc làm (GQVL), đảm bảo thu nhập và đời sống của người dân bị thu
hồi đất thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, các cơng trình cơng cộng phục
vụ cho lợi ích quốc gia trong thời gian tới.
“ Giải quyết việc làm cho lao động ngoại thành Hà Nội trong q trình

đơ thị hóa”, Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Thủy trường Đại học kinh tế ĐHQG Hà Nội, thực hiện năm 2007. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về sự cần
thiết của việc làm và tạo việc làm trong quá trình ĐTH. Luận văn đề cập đến
kinh nghiệm GQVL cho lao động nông nghiệp ở một số quốc gia trên thế
giới. Phân tích tác động mạnh mẽ của q trình ĐTH đến thực trạng thu hồi
ĐNN tạo ra những biến động về kinh tế, lao động ở các huyện ngoại thành Hà
Nội. Luận văn phân tích thực trạng việc làm và GQVL cho nông dân bị thu
hồi đất ở các huyện ngoại thành Hà Nội. Qua đó, tác giả đưa ra các giải pháp
GQVL cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất ở ngoại thành Hà Nội.
“Nghiên cứu đề xuất phương án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
nơng thơn ngoại thành Hà Nội trong q trình ĐTH gắn với CNH, HĐH trên
địa bàn thành phố Hà Nội”, Đề tài khoa học và công nghệ cấp Thành phố 2005. Cùng với xu thế khách quan và tất yếu của ĐTH là sự chuyển dịch về
cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở các vùng bị thu hồi đất sản xuất nơng
nghiệp, trong đó vấn đề GQVL cho người lao động thuần nông gặp phải

download by :


8

những trở ngại lớn khi họ buộc phải chuyển đổi nghề mà khơng có chun
mơn kĩ thuật.
Luận văn thạc sỹ: “Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển
nông thôn tại Hà Tĩnh” (năm 2008) của tác giả Phan Thành Biển, đã hệ thống
hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo đói và xố đói giảm nghèo trong bối
cảnh nền kinh tế thị trường. Đánh giá thực trạng hiệu quả xố đói giảm nghèo
của các dự án, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả xố đói giảm nghèo trong các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh,
trong đó có đề cập đối tượng thanh niên nơng thôn.
Các luận văn thạc sỹ: “Giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn tỉnh
Thái Bình” (2008) của tác giả Phí Thị Nguyệt và luận văn “Việc làm cho người

lao động nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc” (2009) của tác giả Phạm Thanh Tâm đã đi
sâu phân tích thực trạng, làm rõ vấn đề việc làm của người lao động nông thơn,
trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao
động ở nông thơn tỉnh Thái Bình,Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sỹ: “Giải quyết việc
làm cho người lao động vùng thu hồi đất ở tỉnh Khánh Hòa” (năm 2008) - tác
giả Nguyễn Huyền Lê đã làm rõ những vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho
lao động vùng thu hồi đất, thực trạng của mộ số địa phương, đề xuất một số giải
pháp về: cơng tác đào tạo nghề, chính sách hỗ trợ việc làm, thị trường lao động,
tạo việc làm mới cho người lao động.
“Giải quyết việc làm cho lao động nơng nghiệp bị mất đất ở bốn huyện
phía tây Hà Nội”, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Kim Cam, Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, thực hiện năm 2009. Luận văn lý giải tầm quan trọng
của việc làm đối với mỗi cá nhân và xã hội từ đó làm rõ ý nghĩa GQVL đối
với sự phát triển xã hội. Tác giả phân tích những biến động kinh tế, thực trạng
THĐ nông nghiệp, việc làm và GQVL cho nơng dân bị THĐ ở bốn quận,
huyện phía tây Hà Nội, làm rõ thành tựu, hạn chế và nguyên nhân tồn tại. Qua

download by :


9

đó, tác giả đưa ra các giải pháp GQVL cho người nơng dân bị THĐ ở bốn
huyện phía tây Hà Nội đến năm 2020.
Luận văn thạc sỹ “Các giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh
niên tại Thành phố Đà Nẵng” (2011) của tác giả Phan Thị Thúy Linh, đã phân
tích rõ một số cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề và tạo việc làm, đánh
giá thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề và
tạo việc làm hiệu quả cho thanh niên thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
Các cơng trình, đề tài trên đã đề cập đến một số lĩnh vực về dạy nghề

như: Đổi mới, sắp xếp hệ thống các cơ sở dạy nghề; nội dung, hình thức đào
tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp, giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề; quản lý
về dạy nghề. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình nào làm rõ thực trạng
công tác dạy nghề, đề xuất các giải pháp khắc phục những khó khăn, bất cập
của cơng tác dạy nghề cho lao động nông thôn của huyện Bình Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi.
Vì vậy, đề tài: “Dạy nghề cho lao động nơng thơn ở huyện Bình Sơn” là
một đề tài mới, chuyên biệt, chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống, độc
lập. Trong q trình thực hiện đề tài, với việc kế thừa có chọn lọc những
thành tựu nghiên cứu đã đạt được của các cơng trình nghiên cứu về dạy nghề,
tôi chú trọng tham khảo, kết hợp khảo sát những vấn đề mới nảy sinh trong
thực tiễn, đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thơn từ năm 2010 đến
năm 2014. Qua đó, đánh giá khẳng định kết quả công tác dạy nghề cho lao
động nơng thơn của huyện Bình Sơn, đồng thời làm rõ những khó khăn, hạn
chế, bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm chủ yếu trong quá trình lãnh đạo,
chỉ đạo và đề xuất một số kiến nghị, giải pháp khắc phục khó khăn trong cơng
tác dạy nghề cho lao động nơng thơn của huyện Bình Sơn.

download by :


10

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1 ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN
1.1.1. Một số khái niệm
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật

chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình.
Nguồn lao động là tồn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động (theo quy định của Nhà nước: nam trong độ tuổi từ 15-60; nữ trong độ
tuổi từ 15-55)
Lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông
thôn trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật (nam từ 15 đến 60
tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi) có khả năng lao động, đang có việc làm và những
người thất nghiệp đang có nhu cầu tìm việc làm.
- Đặc điểm
ü Lao động nơng thơn theo tính chất mùa vụ
ü Trình độ người lao động thấp
ü Người tham gia lao động ở nông thôn không chỉ có những người trong
độ tuổi lao động mà cịn có cả những người dưới và trên độ tuổi lao động.
Đào tạo nghề là thuật ngữ trong nhóm các vấn đề nâng cao chất lượng
nguồn lao động. Thuật ngữ này được hiểu theo các phạm vi khác nhau. Theo
từ điển Bách khoa toàn thư, “đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực
hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người
học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có
hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm
nhận được một công việc nhất định”.

download by :


11

Có nhiều dạng đào tạo, tùy theo tiêu chí xem xét có thể phân thành các
loại hình đào tạo: Đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu; đào tạo chuyên môn
và dạy nghề; đào tạo ban đầu và đào tạo lại; đào tạo tập trung và đào tạo tại
chức, đào tạo từ xa; đào tạo qua trường lớp và tự đào tạo…Như vậy, dạy nghề

là một trong các dạng đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động. Dạy nghề
bao gồm hai q trình có quan hệ hữu cơ với nhau, khơng thể tách rời nhau.
Đó là: dạy nghề và học nghề. Vì vậy, trong nhiều trường hợp dạy nghề và học
nghề được đồng nhất với nhau trong diễn đạt của các văn bản.
Đào tạo nghề, theo Luật Giáo dục (sửa đổi) năm 2005: “Đào tạo nghề là
một cấp học trong giáo dục nghề nghiệp và được thực hiện dưới một năm đối
với dạy nghề trình độ sơ cấp, từ một đến ba năm đối với dạy nghề trình độ
trung cấp, trình độ cao đẳng”; Luật Dạy nghề năm 2006 xác định: “Đào tạo
nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự
tạo việc làm sau khi hồn thành khóa học”.
Để hiểu rõ hơn khái niệm đào tạo nghề, ta cần hiểu thêm về khái niệm
nghề. Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau.
Các nhà khoa học ở Nga đưa ra khái niệm: “Nghề là một loại hoạt động
lao động địi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh
tồn”. Ở Pháp, khái niệm nghề được hiểu rõ, đó “là một loại lao động có thói
quen về kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống”.
Ở Anh, khái niệm nghề được quan niệm cao hơn khi cho rằng, nghề “là cơng
việc chun mơn địi hỏi một sự đào tạo trong khoa học nghệ thuật”.Trong
khi đó, người Đức lại quan niệm, “nghề là hoạt động cần thiết cho xã hội ở
một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó”.

download by :


12

Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa “nghề” được đưa ra song chưa được thống
nhất. Nghề được quan niệm “là một tập hợp lao động do sự phân công lao

động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương
đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu
cầu xã hội”. Quan niệm cho rằng, những chuyên mơn có đặc điểm chung, gần
giống nhau được xếp thành một nhóm chun mơn và được gọi là nghề. Nghề
là tập hợp của một nhóm chun mơn cùng loại, gần giống nhau.
Mặc dù các khái niệm “nghề” được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau
song chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng sau:
Thứ nhất, nghề là hoạt động, là công việc về lao động của con người
được lặp đi lặp lại. Thứ hai, nghề được hình thành do sự phân công lao động
xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội và là phương tiện để sinh sống. Thứ ba,
nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội,
địi hỏi phải có một q trình đào tạo nhất định. Vì vậy, dạy nghề là yêu cầu
tất yếu bắt nguồn từ chính bản chất, đặc trưng của nó.
Sự khác nhau giữa khái niệm đào tạo nghề và đào tạo nghề cho lao động
nông thôn là ở đối tượng của đào tạo nghề - những người lao động nông thôn
và những điều kiện gắn với quá trình đào tạo nghề đó. Từ sự phân tích những
điểm khác biệt trên có thể đưa ra khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông
thôn như sau: “Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn là q trình kết hợp giữa
dạy nghề và học nghề, đó là q trình giảng viên truyền bá những kiến thức
về lý thuyết và thực hành để những người lao động nơng thơn có được một
trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nơng thơn”.
1.1.2.Vai trị của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Lao động nông thôn là một lực lượng lao động góp phần tạo ra của cải
vật chất từ nông thôn giúp cho giữ vững ổn định an ninh lương thực trong

download by :


13


nước và xuất khẩu, ngồi ra cịn tham gia vào sản xuất các ngành nghề tại địa
phương, là nguồn lao động cung cấp cho các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp.
Lao động có chun mơn là một dạng lao động ở đó con người sử dụng
kỹ thuật,sức mạnh vật chất, sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào
những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục
vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con người. Nếu trong một lĩnh vực
laođộng sản xuất theo nghĩa hẹp, con người bằng năng lực thể chất và tinh
thần của mình làm ra những giá trị vật chất (lương thực, thực phẩm, công cụ
lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách, báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh,
ảnh…).
Vai trị của lao động nơng thơn có ý nghĩa rất quan trọng, là phương
tiện, điều kiện đảm bảo cho sự sinh tồn và phát triển của xã hội.
Nghề nghiệp là một lĩnh vực hoạt động mà trong đó nhờ được đào tạo,
con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm
vật chất hay tinh thần nào đó đáp ứng được nhu cầu xã hội.
Đào tạo nghề gắn liền với thực tiễn nhằm sau khi ra trường các cơ quan,
doanh nghiệp nơi người lao động làm việc không phải đào tạo lại, người học
nghề tiếp cận làm quen với các sản phẩm thực tế, làm quen với các quy trình
cơng nghệ cũng như mơi trường sản xuất.
Lao động qua đào tạo nghề đang từng bước đáp ứng được yêu cầu của
thị trường lao động. Khi có nghề trong tay, người lao động dễ kiếm việc làm,
đồng thời ý thức kỷ luật và tác phong làm việc theo hướng công nghiệp đã
được nâng lên, người lao động dễ hịa nhập với mơi trường làm việc.
Đào tạo nghề theo phương thức vừa làm vừa học giúp học viên vừa có
thời gian đi làm tăng thu nhập, vừa có thời gian đi học.

download by :



14

Đào tạo nghề cịn giúp ổn định tình hình an ninh chính trị xã hội, giảm
các tệ nạn xã hội, giúp cho việc xố đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn và
vùng xa các trung tâm kinh tế lớn. Từ đó nâng cao nhận thức cho người được
đào tạo và sẽ tạo tiền đề cho lực lượng lao động tiếp cận với khoa học góp
phần vào cơng cuộc CNH-HĐH đất nước đảm bảo an sinh xã hội.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là việc làm thiết thực góp phần
giải quyết việc làm cho số lao động nơng thôn nhàn rỗi. Đối tượng thu hút là
lực lượng chưa có nghề, một số do khơng thi vào các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp nghề hoặc do thi trượt, hồn cảnh khơng thể có khả năng thi
tiếp, một số khác là bộ đội xuất ngũ trở về địa phương. Chủ trương đào tạo
nghề giúp cho lao động tìm nghề, từ đó đã tạo ra thu nhập ổn định cho lao
động nơng thơn góp phần xố đói giảm nghèo. Khi đã có thu nhập thì họ sẽ
đóng góp một phần nhỏ lợi ích cho xã hội và cịn góp phần làm ổn định tình
hình an ninh chính trị xã hội tại địa phương, góp phần đào tạo nguồn lực có
trình độ tay nghề cao.
Đảng, Nhà nước ra nhiều chủ trương về việc dạy nghề cho lao động
nông thôn. Để đạt mục tiêu nâng cao chất lượng lao động nông thôn và hội
nhập nền kinh tế thế giới đã có hàng loạt các chủ trương, chính sách được xác
định tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX là chuyển dịch, phân bổ lại lực
lượng lao động nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng lao động
công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp
xuống 50% vào năm 2010. Mục tiêu và giải pháp cơ bản được đề cập trong
nghị quyết tại hội nghị lần thứ V của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
IX là “... ưu tiên dành vốn ngân sách đầu tư nâng cấp các cơ sở dạy nghề của
Nhà nước, đồng thời có cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hố, phát
triển các hình thức dạy nghề đa dạng, bảo đảm hàng năm đào tạo nghề cho
khoảng một triệu lao động, đưa tỷ lệ được đào tạo nghề lên khoảng 30% vào


download by :


15

năm 2010".
Đảng, Quốc hội và Chính phủ, các Bộ, Ngành đã ban hành hàng loạt
chính sách, các văn bản pháp quy, các nghị quyết, các thông tư về dạy nghề.
- Quyết định số 1956/Qđ- TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính
Phủ về Phê duyệt đề án "đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020"
Quan điểm của đề án đã nói lên "đào tạo nghề cho lao động nông thôn là
sự nghiệp của đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng
cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hố, hiện
đại hố nơng nghiệp, nơng thơn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển
đào tạo nghề cho lao động nơng thơn, có chính sách bảo đảm thực hiện công
bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nơng thơn, khuyến khích
huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động
nông thôn...."
Các quy định pháp luật và các chính sách này có tác dụng bước đầu tạo
mơi trường, hành lang pháp lý và chính sách thuận lợi để tạo tiền đề cho việc
phát triển hệ thống đào tạo dạy nghề cho người lao động, nâng cao khả năng
tạo việc làm, thúc đẩy chuyển dịch lao động nông nghiệp, nông thôn.
Đến đại hội Đảng X đã xác định rõ mục tiêu quan điểm: Việt Nam tiếp
tục đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn, chuyển dịch
và phân bố lại lực lượng lao động trong nông nghiệp và nông thôn, theo
hướng tăng tỷ trọng lao động trong công nghiệp, ngành nghề thủ công nghiệp,
dịch vụ nông thôn và tiếp tục khẳng định mục tiêu giảm tỷ lệ lao động nông
nghiệp xuống 50% vào năm 2010. Trên cơ sở đó hàng loạt các chủ trương
chính sách của đảng và Nhà nước đã được ban hành là cơ sở giúp cho việc

chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thơng qua phát triển các loại hình trường, trung
tâm, cơ sở dạy nghề cho nông dân nông thôn mà trọng tâm là tập trung đào

download by :


16

tạo, bồi dưỡng, dạy nghề và nghiệp vụ kinh doanh đã tạo đà cho phát triển
nguồn nhân lực và khuyến khích phát triển các ngành nghề tại nơng thơn. Bên
cạnh đó Chính phủ cịn xây dựng đề án "Tăng cường phát triển dạy nghề cho
lao động nông thôn, cho xuất khẩu lao động "nhằm đào tạo nguồn nhân lực
nông thôn chất lượng cao phục vụ cho mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
Trong thời gian vừa qua, quá trình cơng nghiệp hố, dẫn tới đất đai nơng
nghiệp bị thu hồi chuyển sang phục vụ cho phát triển công nghiệp và phát
triển đơ thị. Do vậy cần có giải pháp hỗ trợ cho người lao động bị thu hồi đất
được học nghề mới và tìm việc làm, từ đó gắn quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp với phát triển các ngành nghề, coi trọng đến việc khôi phục các ngành
nghề truyền thống. Nghị quyết số 26- NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương
đảng cộng sản Việt Nam, Hội nghị lần thứ VII, Khố X về nơng nghiệp nơng
dân và nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.
Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới. Nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực
nông thôn đã được đặc biệt quan tâm thể hiện qua việc Ban chấp hành Trung
ương đã yêu cầu tăng ngân sách cho nghiên cứu, chuyển giao khoa học công
nghệ để nông nghiệp Việt Nam đạt trình độ tương đương với các nước tiên
tiến trong khu vực. đồng thời tăng cường đào tạo bồi dưỡng kiến thức khoa
học kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại cho nông dân, đào tạo
nghề cho con em nông dân để chuyển nghề, để xuất khẩu lao động và nâng
cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở. Nghị quyết TW cũng xác định

sự cần thiết của chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề, phát triển
nguồn nhân lực, đảm bảo hàng năm đào tạo nghề cho 1 triệu lao động nông
thôn, thực hiện tốt việc xã hội hố cơng tác đào tạo nghề. Mục tiêu của nghị
quyết nhằm phát triển nền nơng nghiệp Việt Nam tồn diện, hiện đại, bền
vững, sản xuất hàng hố có năng suất chất lượng, hiệu quả đủ điều kiện cạnh

download by :


17

tranh, đảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia.
Trong thời gian tới, công tác dạy nghề phải tiếp tục được đẩy mạnh góp
phần vào mục tiêu phát triển nguồn nhân lực nông thôn theo hướng công
nghiệp và hiện đại. Xuất phát từ quan điểm và mục tiêu đó cần thấy rõ công
tác đào tạo nghề là khâu then chốt, đột phá. Các cơ sở dạy nghề phải tăng
cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đội ngũ giáo viên dạy nghề, cải tiến
giáo án, giáo trình và phương pháp dạy nghề để lao động nông thôn được đào
tạo ra có đủ trình độ chun mơn, tay nghề cao đáp ứng yêu cầu sản xuất
nông nghiệp hiện đại, sẵn sàng chuyển sang phục vụ phát triển công nghiệp.
1.1.3. Đặc điểm của lao động nông thôn ảnh hưởng đến công tác đào tạo
nghề
Đặc điểm người nông dân và lao động nơng thơn nước ta là cần cù, chịu
khó, sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới để cải tạo thiên nhiên, giúp ích cho hoạt
động nơng nghiệp của mình. Tuy nhiên, một trong những nhược điểm của lao
động nông thôn trong giai đoạn hiện nay là làm việc manh mún, do tập qn
làm việc theo cảm tính dẫn đến người nơng dân khơng có định hướng phát
triển hoạt động nơng nghiệp rõ ràng nếu như khơng có sự tư vấn chi tiết của
các cơ quan chun mơn, của những người có kinh nghiệm. Thiếu việc làm,
khơng tìm được việc làm, thời gian nhàn rỗi, phần lớn chưa có nghề và chưa

được đào tạo nghề là những đặc trưng cơ bản của lao động nơng thơn. Chính
đặc điểm của người nơng dân như trên làm cho vai trò đào tạo nghề càng trở
nên quan trọng, quyết định sự thành công của việc hiện đại hóa nơng nghiệp,
nơng thơn nói chung và thành cơng của xây dựng nơng thơn mới nói riêng.
1.2. NỘI DUNG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo nghề
Nhu cầu đào tạo nghề là cơ sở quan trọng để hệ thống đào tạo nghề
chuẩn bị các điều kiện đào tạo nghề như xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo,

download by :


×