Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại doanh nghiệp tài thủy phát, thôn tân lập, xã đắc sơn, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ DUNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI DOANH NGHIỆP
TÀI THỦY PHÁT, THÔN TÂN LẬP, XÃ ĐẮC SƠN, THỊ XÃ PHỔ
YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành : Thú y
Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2016 - 2021

Thái Nguyên – năm 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ DUNG


Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI DOANH NGHIỆP
TÀI THỦY PHÁT, THÔN TÂN LẬP, XÃ ĐẮC SƠN, THỊ XÃ PHỔ
YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Lớp

: K48 - TY – N06

Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Mạnh Cường

Thái Nguyên – năm 2021



i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành
cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa Chăn ni thú y cùng tồn thể thầy cơ giáo khoa Chăn nuôi thú y
đã tạo điều kiện thuận và cho phép em thực hiện khóa luận này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Mạnh Cường người đã trực
tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc và tồn thể
cơng nhân trại lợn doanh nghiệp Tài Thủy Phát đã tạo điều kiện cho em trong
quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và hồn thành
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2021
Sinh viên

Nguyễn Thị Dung


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.3. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái nuôi
con ..................................................................................................................... 9

Bảng 3.1. Lịch tiêm phòng vắc xin tại cơ sở .................................................. 33
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong thời gian thực tập...................... 36
Bảng 4.2. Kết quả số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng trong thời
gian thực tập .................................................................................................... 36
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại.............. 37
Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng vắc xin trên đàn lợn nái sinh sản tại trại ........ 38
Bảng 4.5. Kết quản chẩn đoán một số bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại......... 39
Bảng 4.6. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại ....... 40
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác .............................................. 40


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

APP

: Vắc xin viêm phổi dính sườn

CP

: Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam

Cs

: Cộng sự

FMD

: Vắc xin lở mồm long móng


G

: Gam

Kg

: Kilogam

LMLM

: Lở mồm long móng

ml

: Mililit

Nxb

: Nhà xuất bản

PED

: Vắc xin tiêu chảy cấp

PGF2α

: Prostaglandin F2α

PRRS


: Vắc xin tai xanh

STT

: Số thứ tự

TS

: Tiến sĩ

TT

: Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở cấu tổ chức của trang trại ............................................................. 3
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 5
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 5
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................... 5
2.2.2. Những hiểu biết về quá trình chăm sóc ni dưỡng lợn nái sinh sản ..... 8
2.2.3. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi .............................. 16
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái. ............. 20
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 25
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 25
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN30
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung thực hiện và các chỉ tiêu theo dõi............................................. 30


v

3.3.1. Nội dung thực hiện ................................................................................ 30
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 30
3.4. Phương pháp thực hiện............................................................................. 30
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 30
3.4.2. Công thức tính và xử lý số liệu ............................................................. 35
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 36
4.1. Tình hình chăn ni tại cơ sở trong thời gian thực tập ............................ 36
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại
trại.................................................................................................................... 36
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại ....... 37

4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, sát trùng ....................................... 37
4.3.2. Kết quả thực hiện cơng tác phịng bệnh bằng vắc xin .......................... 38
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại ...... 39
4.4.1. Kết quả công tác chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại ..... 39
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại ......................... 39
4.5. Kết quả thực hiện các công tác khác ........................................................ 40
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44
MỘT SỐ HÌNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn ni đang phát triển khá mạnh,
trong đó ngành chăn ni lợn chiếm một vị trí quan trọng và đem lại nhiều lợi
ích cho người chăn ni. Hằng năm, ngành chăn nuôi lợn cung cấp trên 70%
sản lượng thịt cho thị trường. Thịt lợn có giá trị dinh dưỡng cao, khả năng sử
dụng thịt, mỡ lợn của con người là tương đối tốt. Không những cung cấp
nguồn thực phẩm lớn cho con người, chăn ni lợn cịn cung cấp một lượng
phân bón khá lớn cho ngành trồng trọt và cung cấp các sản phẩm phụ như: da,
mỡ, … cho ngành công nghiệp chế biến.
Xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng được
nâng cao. Do vậy nhu cầu thực phẩm của con người bây giờ khơng chỉ địi hỏi
đáp ứng đủ về số lượng mà còn cả về chất lượng. Trên thực tế, nhu cầu sử
dụng thịt lợn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số thịt tiêu thụ trên toàn thế giới, điều

này chứng tỏ tính ưu việt của thịt lợn trong cuộc sống của con người. Vì vậy,
nhiệm vụ đặt ra cho ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni lợn nói
riêng là đầu tư phát triển đàn lợn để tăng cả chất lượng và số lượng đáp ứng
nhu cầu của thị trường tiêu dùng.
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn ni lợn nái
có vai trị rất quan trọng, nhất là chăm sóc, ni dưỡng lợn nái để có đàn lợn
con ni thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Đồng thời cung cấp con giống cho các khu
vực lân cận.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi thú y - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự
giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em đã thực hiện
chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh


2

cho đàn lợn nái sinh sản tại doanh nghiệp Tài Thủy Phát, Thôn Tân Lập,
Xã Đắc Sơn, Thị Xã Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh trên đàn
lợn nái sinh sản tại doanh nghiệp Tài Thủy Phát, Thôn Tân Lập, Xã Đắc Sơn,
Thị Xã Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên.
- Nắm được tình hình và tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn nái sinh
sản nuôi tại cơ sở.
- Xây dựng được phác đồ điều trị bệnh trên đàn lợn hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Thực hiện thành thạo quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái sinh
sản trại.
- Trực tiếp tham gia phịng, chẩn đốn và điều trị bệnh cho đàn lợn nái

sinh sản tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn của doanh nghiệp Tài Thủy Phát thuộc Thôn Tân Lập, Xã Đắc
Sơn, Thị Xã Phổ n, Tỉnh Thái Ngun.
Phía đơng giáp Phường Ba Hàng và các Xã Hồng Tiến, Xã Nam Tiến.
Phía tây giáp Xã Minh Đức.
Phía nam giáp Xã Vạn Phái.
Phía bắc giáp Thành phố Sơng Cơng.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Cơ sở thực tập nằm trên địa bàn Thị Xã Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên
thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ Thu – Đông, song chủ yếu là hai mùa chính: mùa nóng và mùa lạnh.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 –
300C, ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng
tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn
nuôi cần chú ý tới công tác phịng chống dịch bệnh cho đàn vật ni.
Mùa khơ kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong các
tháng này khí hậu lạnh và khơ, nhiệt độ dao động từ 12 – 260C, độ ẩm từ 70 80%. Về mùa đơng cịn có gió mùa đơng bắc gây rét và có sương muối ảnh
hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi.
2.1.2. Cơ sở cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức trang trại gồm:
- 01 chủ trại.
- 01 kỹ thuật.

- 01 công nhân.


4

- 01 sinh viên thực tập.
Mọi người có trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ nhân lực trên, cùng thực hiện công việc hàng ngày một
cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn có khoảng 5000m2 đất để xây dựng trang trại, có nhà điều
hành, nhà ở cho cơng nhân, bếp ăn và các cơng trình phụ phục vụ cho công
nhân và các hoạt động khác của trại.
Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu
điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nhà ăn, ở của công nhân. Khu
sản xuất gồm: 1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ và 1 chuồng cách ly. Một số cơng
trình phục vụ cho chăn ni như: kho cám, kho thuốc, phịng khai thác tinh,
phòng tắm sát trùng.
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và được sử dụng các thiết bị
hiện đại trong sản xuất. Dàn mát được xây dựng ở đầu mỗi chuồng và bên
cạnh chuồng, cuối chuồng là hệ thống quạt thơng gió gồm 1 chiếc quạt to và 2
chiếc quạt nhỏ.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được
đổ bê tông và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt.
Mọi công nhân trong trại và khách đến thăm quan đều phải đi qua hệ thống
sát trùng thay quần áo, đeo khẩu trang, thay ủng chuyên dụng trước khi vào
chuồng lợn.
Hệ thống nước của trang trại cả nước sinh hoạt và được sử dụng trong
chăn nuôi là nước giếng khoan do trại tự khoan. Nước tắm cho lợn, nước xả
gầm, nước rửa chuồng được bơm từ giếng khoan lên bể chứa và theo hệ thống

ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.
Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống
thoát nước ngầm.


5

Xung quanh trang trại còn trồng nhiều cây ăn quả, hầm biogas để tạo
môi trường thân thiện trong chăn nuôi.
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
2.1.4.2. Khó khăn
- Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết
diễn biến phức tạp nên khâu phịng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa
bệnh cao.
- Trại mới được thành lập nên trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni
cịn thiếu chưa hồn chỉnh.
- Chưa có sản phẩm đầu ra nên kinh phí đầu tư còn thiếu thốn.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
Sự thành thục về tính: một cơ thể được coi là thành thục về tính khi bộ

máy sinh dục của cơ thể căn bản đã phát triển toàn diện. Dưới tác động của
thần kinh nội tiết tố (các phản xạ về sinh dục), cơ quan sinh dục lợn nái có các
nỗn bào trứng rụng.
Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như:


6

- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động
dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đông.
- Mật độ nuôi nhốt: mật độ ni nhốt đơng trên một dơn vị diện tích
trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục, nhưng cần tránh
nuôi lợn nái hậu bị trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes
và cs (1996) [27], cho thấy việc nuôi nhốt lợn nái hậu bị riêng biệt từng cá thể
sẽ làm chậm thành thục về tính so với lợn nái hậu bị được ni nhốt theo
nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một yếu tố ảnh
hưởng đến tuổi động dục của lợn nái hậu bị. Nếu lợn cái thường xuyên tiếp
xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn so với lợn nái hậu bị không thường
xuyên tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và cs (1996) [27], lợn nái hậu
bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực,
mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn nái sẽ động dục lần đầu
(Muirhead M., Alexander T., (2010) [31]).
Chu kỳ tính: từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn
nái được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng (2005) [8]).
Trứng chín: dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát triển
rất nhanh, lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng, tiết
dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên bề mặt
buồng trứng như bóng nước. Tế bảo trứng nằm trong nang trứng tiến hành
phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế bào

trứng chín.
Hiện tượng rụng trứng: nỗn bào lớn dần lên. Nổi rõ trên bề mặt của
buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp xuất. Noãn bào vỡ
giải phóng tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải
phóng tế bào khỏi nỗn bào trứng ra ở từng loài gia súc khác nhau.


7

Sự hình thành thể vàng: sau khi nỗn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra.
Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng tạo nên
những nếp nhăn trên vách ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng.
Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng
lại và lấy đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng
không tăng nhưng kích thước lại tăng nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa
lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy các tế bào
hạt (gọi là tế bào lutein). Do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình
thành nên thể vàng. Đây chính là nơi tạo ra progesterone. Trong một thời gian
vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu
gia súc khơng có thai thì thể vàng sẽ nhanh chóng đạt đến độ tối đa rồi thối
hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 – 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó
sẽ tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến khi gia súc gần đẻ.
Niêm dịch: trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra
cũng là kết quả của quá trình rụng trứng. Sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra âm dịch. Đồng thời
ở âm đạo, âm mơn cũng có niêm dịch chảy ra.
Tính dục: do kết quả của q trình rụng trứng hàm lượng oestrogen
tăng lên ở trong máu nên có một loại biến đổi khác với bình thường, gia súc
cái đứng nằm khơng n, kém ăn, kêu rống, thích gần con đực.
Tính hưng phấn: thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một

loạt biến đổi về bên ngồi, thường khơng n, khi có người hoặc lợn đực đi
qua lợn nái có biểu hiện tai dựng đứng, người ở tư thế chịu đực. Cao điểm
nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi tế bào trứng rụng đã rụng thì tính hưng phấn
giảm đi rõ rệt.
Chu kỳ động dục: Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [23] cho biết: Chu
kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục


8

Đây là giai đoạn dầu của chu kỳ động dục, lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra
nhiều, lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc cái có biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh
lý. Bên ngoài âm hộ sưng đỏ, niêm mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt
chảy ra nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc khơng n
tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống phá chuồng hay nhảy lên lưng con khác.
- Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình
thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn mất dần đi rồi mất hẳn, con
vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh.
- Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính gia súc ở thời kỳ này
yên tĩnh hoàn toàn.
2.2.2. Những hiểu biết về q trình chăm sóc ni dưỡng lợn nái sinh sản
2.2.2.1. Chế độ dinh dưỡng cho lợn
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung
cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh

sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng
protein, ảnh hưởng của khoáng chất, các nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng
của Vitamin.
* Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì ni thai, tiết
sữa, ni con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần
phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí
thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình


9

thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm 70
- 80 %, Lipit 10 - 13 % tổng số năng lượng cung cấp.
* Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3 % trong đó có tới 75 % là canxi
và photpho, xấp xỉ 25 % là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt,
kẽm, đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ: canxi làm ngăn trở việc
hấp thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
* Nhu cầu về protein
Protein được cung cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây
dựng lên các tế bào mới, tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp
protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về các thành phần axit amin
không thay thế Lyzine, Methionine, Histidin, Cystein, Tryptophan... hay
chính sác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài
ra thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa, hấp thu. Để đáp ứng tốt
các nhu cầu trên cần cho lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn.
Bảng 2.3. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa
và lợn nái nuôi con
Tỷ lệ (%) protein

STT

Loại axit amin
Lợn nái chửa

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Lyzine
Treonin
Met + xys
Tryptophan
Histidin
Lơxin
Izoloxin
Valin
Tyroxin phenilalanin

Lợn nái nuôi con

3,5
3,8
2,8

2,6
2,5
2,5
0,8
0,8
2,1
1,9
7,6
6,4
3,7
4,5
4,4
4,6
6,3
6,3
(Nguồn: Võ Trọng Hốt và cs (2000) [11])


10

* Ảnh hưởng của Vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mơ bào, cho sức khỏe,
sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu
cầu như vitamin B12. Một số vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D,
E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
- Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ sảy thai, đẻ non, ...
- Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ.
- Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phơi, chết thai, lợn khơng
động dục hoặc chậm động dục.

2.2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa
Kỹ thuật chăn ni lợn nái chửa có vai trò quan trọng trong dây chuyền
sản xuất lợn con giống. Mục đích và u cầu kỹ thuật chăn ni lợn nái có
chửa nhằm đảm bảo cho thai phát triển bình thường, không bị sảy thai hoặc đẻ
non, tăng số lợn con đẻ ra trên lứa, lợn con có sức sống cao, lợn mẹ phát triển
bình thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng nuôi con sau này.
* Phương pháp phát hiện lợn có chửa
Phát hiện lợn có chửa có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất. Nếu phân
biệt được lợn nái có chửa một cách chính xác, kịp thời ngay sau khi phối
giống sẽ tác động các biện pháp nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp với quy luật
phát triển của bào thai để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Cịn nếu lợn
nái khơng chửa thì có kế hoạch phối giống lại kịp thời.
Thời gian chửa của lợn nái trung bình là 114 ngày. Người ta chia thời
gian chửa của lợn nái làm hai kỳ:
- Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
- Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn có chửa từ 85 ngày đến khi đẻ.
Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc
này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương


11

pháp phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào
chu kỳ động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở
âm đạo, phương pháp chuẩn đốn trong phịng thí nghiệm.
* Quy luật sinh trưởng phát triển của bào thai
Hiểu rõ quy luật sinh trưởng và phát dục của bào thai có ý nghĩa rất
quan trọng trong cơng tác chăm sóc và nuôi dưỡng nái mẹ trong thời kỳ mang
thai. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ sảy thai, chết thai và số lượng
cũng như khối lượng sơ sinh trên ổ và trên con. Quá trình phát triển của phôi

thai trải qua 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày): Đặc điểm của giai đoạn này là hợp
tử bắt đầu phân chia nhanh chóng từ một khối tế bào thành các lá phơi. Đồng
thời ở thời kỳ này, nhau thai chưa hình thành nên cơ thể mẹ chưa có sự bảo vệ
hợp tử. Giai đoạn này phải chú ý khâu chăm sóc, ni dưỡng, quản lý đầy đủ
và khoa học.
- Giai đoạn tiền thai (23 - 39 ngày): Giai đoạn này bắt đầu hình thành
các cơ quan, bộ phận của cơ thể. Thời kỳ này nhau thai đã hình thành nên đã
có sự liên hệ giữa cơ thể mẹ và con, lợn mẹ đã có thể bảo vệ được cho phơi
thai của mình.
- Giai đoạn thai nhi (40 - đẻ): Đây là giai đoạn thai nhi phát triển nhanh
nhất về thể tích và khối lượng, hình thành đầy đủ các cơ quan bộ phận và hình
thành đầy đủ các đặc điểm của giống.
* Những biến đổi của cơ thể mẹ trong thời gian có chửa
Trong thời gian lợn nái chửa, cơ thể trao đổi chất mạnh, q trình đồng
hóa lớn hơn q trình dị hóa. Trung bình khối lượng lợn nái tăng lên ở 20 - 30
ngày cuối của thời kỳ chửa. Qua nghiên cứu cho thấy rằng, điều kiện ngoại
cảnh có ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể lợn nái có chửa như: nhiệt độ, ánh sáng,
thời tiết khí hậu, chăm sóc nuôi dưỡng, mức độ dinh dưỡng, … Cường độ và
thời gian tác động của mỗi yếu tố nêu trên sẽ phản ánh lên các quá trình diễn


12

ra trong cơ thể mẹ và cơ thể phôi thai trong tất cả các giai đoạn phát triển của
nó. Độ ẩm môi trường cao cũng gây hại cho lợn nái nhất là trong trường hợp
độ ẩm cao kết hợp với nhiệt độ cao.
* Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái chửa
Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ

phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau
khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Ngun tắc ni lợn nái có chửa: cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất
dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng,
xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu vitamin,


13

lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để
chống béo, khó đẻ.
- Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, năng lượng trao đổi
2900 kcal/kg thức ăn.
- Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).

+ Với nái hậu bị: 1,6 - 1,8 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần.
+ Với nái dạ: 2 - 2,2 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần.
+ Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần.
+ Với nái dạ: 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần.
- Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: nái quá gầy
phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
- Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn
thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày, để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
- Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu
đủ do dễ gây sảy thai.
- Cho lợn uống nước tự do.
Chăm sóc lợn nái chửa
- Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
- Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi
phối xem có động dục trở lại khơng.
- Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
- Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích
sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vaselin
và kháng sinh chống nhiễm trùng.
- Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đơng,
thống mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
- Khơng nên tiêm phịng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hồnh rất dễ sảy thai và đẻ non.


14

- Cần ghi chép ngày phối giống để tính tốn ngày đẻ dự kiến và có kế
hoạch trực lợn đẻ.
2.2.2.3. Kỹ thuật chăn ni lợn nái ni con

Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con
sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
Thức ăn cho lợn nái ni con phải là những thức ăn có tác động tốt đến
sản lượng sữa và chất lượng sữa. Đó là thức ăn xanh non như các loại rau
xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm,
cám gạo, bột mỳ, loại củ quả đạm động vật, các loại khống, vitamin…
Khơng cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công
nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin,
khoáng chất theo đúng quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein
15%, canxi từ 0,9 - 1,0 %, photpho 0,7 %.
* Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con.
- Đối với lợn nái ngoại:
Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
Sau ngày đẻ thứ 1 và thứ 2 và thứ 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng
thức ăn từ 1- 2 - 3 kg tương ứng.
Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho lợn ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho lợn mẹ ăn theo cơng thức tính:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0.35 kg/con)
Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều)


15

Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg
thức ăn/ngày.

Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh, nếu
có rau xanh.
Một ngày trước khi cai sữa, cho lợn mẹ ăn giảm đi 20 - 30 %.
Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn.
Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ gầy
thì cho lợn mẹ ăn theo khả năng (không hạn chế) bằng cách tăng số bữa ăn/
ngày cho lợn mẹ.
- Đối với lợn nái nội:
Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội ni con/ 1 ngày đêm:
+ Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày
đêm được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thơ xanh: 0,3 đơn vị.
+ Lợn nái nội có khối lượng 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm
giai đoạn ni con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thô: 0,4 đơn vị
Định mức ăn cho một lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm.
* Kỹ thuật cho ăn
Lợn nái nuôi con trong thời gian mới đẻ mỗi bữa cho ăn một ít một,
nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách
giữa các bữa nên chia đều nhau.
Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định.
Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con.
Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây ảnh
hưởng đến q trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.


16


Chú ý theo dõi khả năng ăn và tình trạng sức khỏe của lợn nái để có
biện pháp can thiệp kịp thời.
* Kỹ thuật chăm sóc và quản lý
Vận động: là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh chóng hồi phục sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 – 7
ngày, trong điều kiện chăn ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì cho lợn
nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ ngày, về sau tăng số giờ
vận động lên. Khi thời tiết xấu thì khơng cho vận động, khi cho vận động chú
ý đề phịng cảm lạnh, bẩn vú, những lợn nái có vú quá xệ thì chỉ cho vận động
trong sân chơi. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị
nhốt trong các khung đẻ, không được vận động, vì vậy phải chú ý đến thành
phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt là các khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo ln khơ ráo,
sạch sẽ, khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt. Vì vậy hằng ngày phải vệ sinh chuồng
trại, máng ăn sạch sẽ. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 24ºC, ẩm độ là
70 - 75%. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm
cho lợn con.
Diện tích chuồng cho lợn nái nuôi trên nền cứng là: 4 - 5 m chuồng ở/1
lợn nái và 15 m sân chơi/1 lợn nái. Cịn đối với lợn cơng nghiệp ni trên
chuồng sàn thì kích thước 2,4 m x 1,6 m, với mỗi khung cho lợn mẹ trong
chuồng có kích thước từ 2,2 - 2,4 m x 0,7 m.
2.2.3. Những hiểu biết về phịng và trị bệnh cho vật ni
2.2.3.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh được tổng hợp được đưa lên
hàng đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy,
việc phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau:



17

- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [18], bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc
khơng truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã
được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn
lợn, phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các
tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Lê Văn Tạo và cs (1993) [19], cho biết vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn
là vi khuẩn tồn tại trong mơi trường, đường tiêu hóa của vật chủ. Khi môi
trường quá ô nhiễm do vệ sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bị nhiễm
vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bị cảm
nhiễm E. coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vệ sinh, chăm sóc có một ý nghĩa
lớn trong phịng bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật
là điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khỏe
mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái cần
phải được vệ sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm
bảo 27 – 300C đối với lợn sơ sinh và 28 – 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải
luôn khô ráo, không ẩm ướt. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng
ngoại trong những ngày thời tiết lạnh để phòng bệnh cho lợn con phân trắng
mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa ni bằng phương pháp: rửa sạch, để khơ sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật ni thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng ni lưu cữu hoặc chuồng ni có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để. Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử



18

lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng
và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) tồn bộ chuồng ni từ mái, các
dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin:
Phịng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [10], vắc xin là một chế phẩm sinh
học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm
nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền
như ARN, ADN, …) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân
vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ
mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây bệnh
cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp
ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây
bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.3.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [10], nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng và
dùng thuốc.

+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.


×