Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiện trạng nước biển ven bờ khu vực đồ sơn, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 104 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRƯƠNG THẾ HỒNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ
KHU VỰC ĐỒ SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

Chun ngành:

Khoa học mơi trường

Mã số:

60.44.03.01

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Phan Trung Quý

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa qua sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc, bản luận
văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tơi.
Hà Nội, ngày



tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Trương Thế Hồng

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS.Phan Trung Quý đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Khoa Môi Trường - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q
trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Trương Thế Hoàng

ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................i
Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................... v
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục hình ............................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn ...................................................................................................... viii
Thesis abstract ............................................................................................................. x
Phần 1. Mở đầu .......................................................................................................... ix
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục đích nghiên cứu........................................................................................ 2


1.3.

Yêu cầu của đề tài ............................................................................................ 2

Phần 2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ................................................................. 3
2.1.

Nước biển ven bờ và vấn đề ô nhiễm nước biển ven bờ trên thế giới ................ 3

2.2.

Tổng quan về nước biển ven bờ và vấn đề ô nhiễm nước biển ven bờ ở
Việt Nam ......................................................................................................... 5

2.2.1.

Nước biển ven bờ và vấn đề ô nhiễm nước biển ven bờ ở Việt Nam ................. 5

2.2.2.

Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước biển Việt Nam ........................... 10

2.2.3.

Cơ sở pháp lý trong công tác quản lý môi trường biển.................................... 16

2.2.4.

Hoạt động kiểm sốt ơ nhiễm biển ................................................................. 17


2.3.

Nước biển ven bờ và tình trạng ơ nhiễm nước biển ven bờ ở hải phòng .......... 19

Phần 3. Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu ....................... 23
3.1.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 23

3.2.

Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 23

3.3.

Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 23

3.4.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 23

Phần 4. Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 26
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực đồ sơn, hải phòng....................... 26

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên.......................................................................................... 26


4.1.2.

Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................... 33

4.2.

Hiện trạng chất lượng nước biển ven bờ khu vực đồ sơn, hải phòng ............... 35

4.2.1.

Hiện trạng ô nhiễm dầu .................................................................................. 35

4.2.2.

Hiện trạng ô nhiễm các chất hữu cơ ............................................................... 42

4.2.3.

Hiện trạng ô nhiễm nước biển do độ đục cao .................................................. 44

iii

download by :


4.2.4.

Đánh giá chung một số chỉ tiêu khác phản ánh chất lượng nước biển ven bờ
khu vực Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng........................................................... 50


4.3

Các nguồn gây ảnh hưởng đến chất lượng nước biển ven bờ khu vực
nghiên cứu. .................................................................................................... 53

4.3.1.

Nguồn thải từ đất liền..................................................................................... 53

4.3.2.

Nguồn thải từ biển ......................................................................................... 58

4.3.3.

Nguồn từ các sự cố môi trường ...................................................................... 59

4.4.

Đề xuất giải pháp quản lý, bảo vệ môi trường nước bİển ven bờ khu vực đồ
sơn, phục vụ phát trİển bền vững. .................................................................. 60

4.4.1.

Các giải pháp quản lý nhằm mục đích bảo vệ môi trường nước biển ven bờ khu
vực Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng ................................................................. 61

4.4.2.

Các giải pháp kĩ thuật nhằm mục đích bảo vệ mơi trường nước biển ven bờ khu

vực Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng ................................................................. 65

4.4.3.

Giải pháp tuyên truyền và giáo dục ................................................................ 73

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 74
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 74

5.2.

Kiến nghị ....................................................................................................... 74

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 76

iv

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVMT

:


Bảo vệ Môi trường

Bộ NN&PTNT

:

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Bộ KH&CN

:

Bộ Khoa học và Công nghệ

ĐTM

:

Đánh giá tác động môi trường

KT - XH

:

Kinh tế - Xã hội

KSONB

:


Kiểm sốt ơ nhiễm biển

ƠNMT

:

Ơ nhiễm mơi trường

QCVN

:

Quy chuẩn Việt Nam

TN - MT

:

Tài ngun - môi trường

v

download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Số giờ nắng trung bình các tháng ............................................................... 29
Bảng 4.2. Chế độ nhiệt khơng khí (T0C) tại Hòn Dáu ................................................ 30
Bảng 4.3. Một số đặc trưng gió tại Hịn Dáu (m/giây)................................................ 30

Bảng 4.4. Tần suất xuất hiện gió nhiều năm trạm Hịn Dấu trong mùa đơng (%) .......... 30
Bảng 4.5. Một số đặc trưng mưa tại Hòn Dấu ............................................................ 31
Bảng 4.6. Mực nước triều (cm) đặc trưng tại Trạm Hòn Dấu trong nhiều
năm (1960-2014)...................................................................................... 32
Bảng 4.7. Các vụ tai nạn trong khu vực biển Hải Phòng gây sự cố tràn dầu ............... 37
Bảng 4.8. Diễn biến độ sâu luồng qua các năm từ 2009 đến 2014 .............................. 45
Bảng 4.9. Hàm lượng chất rắn lơ lửng vùng cửa sơng Hải Phịng .......................... 47
Bảng 4.10. Tải lượng các chất ô nhiễm từ các nguồn thải trong đất liền đối với
nước biển ven bờ Hải Phòng - Quảng Ninh................................................ 55

vi

download by :


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Q trình đơ thị hóa và phát triển ven biển ................................................... 3
Hình 2.2. Tình hình xử lý nước thải trên thế giới ......................................................... 4
Hình 2.3. Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước biển ven bờ ..................................... 6
Hình 2.4. Chỉ số COD trong nước biển ven bờ ............................................................ 7
Hình 2.5. Diễn biến hàm lượng NH4+ trung bình trong nước biển ven bờ tại
một số khu vực ven biển giai đoạn 2010 -2014 ............................................ 8
Hình 2.6. Diễn biến hàm lượng dầu trung bình trong nước biển ven bờ tại một
số khu vực ven biển giai đoạn 2010 - 2014 .................................................. 8
Hình 3.1. Sơ đồ thể hiện khu vực lấy mẫu ................................................................. 24
Hình 4.1. Sơ đồ Quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phịng ................................................. 26
Hình 4.2. Hàm lượng dầu tại các điểm quan trắc biển khu vực biển Đồ Sơn,
thành phố Hải Phịng (2009-2015) ............................................................. 36
Hình 4.3. Hàm lượng dầu tại các điểm lấy mẫu khu vực biển Đồ Sơn, Hải
Phịng (2015) ............................................................................................. 41

Hình 4.4. Biểu đồ hàm lượng dầu tại một số khu vực sông trên địa bàn Hải
Phịng ........................................................................................................ 41
Hình 4.6. Nước biển ven bờ Đồ Sơn, Hải Phịng (2015)............................................. 44
Hình 4.7. Vị trí pha dịng phù sa từ sông Hồng vào hệ thống sông Thái Bình ............. 46
Hình 4.8. Khu vực cửa sơng ven biển Hải Phịng ....................................................... 47
Hình 4.9. Địa hình vùng biển ven bờ Hải Phịng ........................................................ 48
Hình 4.10. Hàm lượng TSS tại khu vực biển Đồ Sơn Hải Phịng................................ 49
Hình 4.11. Hàm lượng TSS trong nước biển tại một số khu vực quanh bán đảo
Đồ Sơn (5/2015) ........................................................................................ 50
Hình 4.12. Độ pH trong nước biển tại một số khu vực quanh bán đảo Đồ Sơn
(5/2015) ..................................................................................................... 51
Hình 4.14. Chỉ số Coliform trong nước biển tại một số khu vực quanh bán đảo
Đồ Sơn (5/2015) ........................................................................................ 52
Hình 4.15. Hàm lượng một số kim loại nặng trong nước biển tại một số khu
vực quanh bán đảo Đồ Sơn (5/2015) .......................................................... 53
Hình 4.17. Phao quay dầu tự phồng ........................................................................... 67
Hình 4.18. Phao quây dầu 24/24 ................................................................................ 67
Hình 4.19. Mơ hình diễn tả sự phân tán dầu của chất hóa học .................................... 69
Hình 4.20. Sơ đồ bố trí cơng trình phịng chống sa bồi luồng Nam Triệu, hạn
chế độ đục trong nước biển ven bờ Đồ Sơn ................................................ 72

vii

download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trương Thế Hồng
Tên Luận văn: Đánh giá hiện trạng nước biển ven bờ khu vực Đồ Sơn, Hải Phịng
Chun ngành: Khoa học Mơi trường


Mã số: 60.44.03.01

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng nước biển ven bờ khu vực Đồ Sơn.
- Xác định nguyên nhân gây ô nhiễm nước biển khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
- Phương pháp điều tra thống kê
- Phương pháp lấy mẫu và khảo sát thực tế
- Phương pháp xử lý và đánh giá số liệu
3. Kết quả chính và kết luận
Kinh tế phát triển nên đời sống vật chất của người dân trong khu vực Đồ Sơn
ngày càng được cải thiện. Các thế mạnh phát triển kinh tế trong vùng: hoạt động du lịch,
dịch vụ và đánh bắt hải sản. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực về kinh tế, vấn đề
về mơi trường tự nhiên có nguy cơ bị suy thoái do các hoạt động phát triển kinh tế của
người dân địa phương và thành phố Hải Phịng. Nhìn chung, qua khảo sát các mẫu nước
biển cho thấy chất lượng nước biển ven bờ khu vực Đồ Sơn có dấu hiệu bị ơ nhiễm: bởi
các chất hữu cơ, dầu, hàm lượng chất rắn lơ lửng cao. Ngun nhân của tình trạng ơ
nhiễm tại vùng biển Đồ Sơn như hiện nay là do các cấp chính quyền địa phương Đồ
Sơn cịn thiếu giải pháp thích hợp để định hướng phát triển kinh tế một cách đồng bộ
giữa các ngành: du lịch, đánh bắt hải sản, dịch vụ với môi trường. Để cải thiện chất
lượng môi trường biển, địa phương cần tăng cường công tác bảo vệ môi trường, xây
dựng trạm xử lý nước thải tập trung, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi
trường biển, tăng cường công tác tuyên truyền, nhắc nhở người dân và khách du lịch
tuân thủ luật bảo vệ môi trường.

viii


download by :


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Truong The Hoang
Thesis title: Assessing the current state of coastal water areas Doson, HaiPhong city
Major: Environmental science

Code: 60.44.03.01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
1. Research Objectives:
- Review the current status of coastal water area Doson.
- Identify causes of sea pollution study area.
- Propose some solutions to reduce pollution
2. Materials and Methods
- Method secondary data collection
- The statistical survey method
- Methods of sampling and fieldwork
- Methods of treatment and evaluation of data
3. Main findings and conclusions
Economic development should be the material life of the people in the region Do
Son increasingly improved. The strong economic growth in the region: tourism activities,
services and fishing. However, besides the positive aspects of economic and
environmental issues naturally at risk of recession due to the economic development
activities of local people and the city of Hai Phong. Overall, the survey of water samples
showed water quality of coastal areas Do Son signs of pollution: by organic substances,
oils, suspended solids concentration high. The cause of pollution in the waters Do Son as
today is because local authorities Do Son lacks appropriate solution to the economic

development orientations synchronously between sectors: tourism, reviews caught
seafood, with environmental services. To improve the quality of the marine environment,
localities should strengthen environmental protection, construction of sewage treatment
plants focus, strictly handle violations pollute the marine environment, strengthen
propaganda, reminding residents and visitors comply with environmental protection laws.

ix

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Vùng nước biển ven bờ có vai trị rất quan trọng đối với việc phát triển kinh
tế: nuôi trồng thủy sản, du lịch và nhất là sự sinh tồn của các loài sinh vật biển:
Là nơi sinh cư tự nhiên, nơi giàu thức ăn, nơi ương nuôi ấu trùng và các bãi sinh
sản cũng như mơi trường sống lí tưởng khơng chỉ cho các loài sinh vật ưa sống ở
vùng bờ, mà cịn cho các lồi sống xa bờ… Ngồi ra vùng biển ven bờ cịn có tác
dụng điều hịa mơi trường, bồi tích sơng, lưu chuyển dịng dinh dưỡng từ lục địa
đưa ra, chất gây ô nhiễm nguồn đất liền, cũng như điều hịa thời tiết, khí hậu.
Nước ta cóvùng biển ven bờ dài hơn 3.260 km trải dài từ Bắc tới Nam, do sự
phát triển kinh tế trong những năm gần đây theo hướng chuyển đổi cơ cấu sản
xuất nơng nghiệp, đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, vận tải
khai thác cảng biển, du lịch ngày càng tăng nhanh, dẫn đến khu vực biển ven bờ
đang đối mặt với nguy cơ bị ô nhiễm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nước,
nguồn lợi thủy sản, đe dọa đến sự sinh tồn của các loài sinh vật biển.
Hải Phịng là một thành phố nằm ở phía Đơng Bắc Bộ, có bờ biển dài trên
125 km, vùng biển ven bờ có nhiều đảo lớn, nhỏ nằm rải rác, lớn nhất là đảo Cát
Bà. Vùng biển Đồ Sơn là một trong những khu vực có tính đa dạng sinh học, là
nơi lưu giữ nguồn lợi sinh vật biển phong phú và là nơi sinh cư, sinh sản của

nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao như tơm he, mực nang, mực ống, cá hồng,
cá song, cá tráp, cua ghẹ và rất nhiều loài hải đặc sản khác (Nguồn lợi hải sản
vùng biển Hải Phòng, hiện trạng khai thác, bảo vệ định hướng phát triển ngành
đến năm 2020 – Viện nghiên cứu hải sản). Đây là khu vực hội tụ nhiều điều kiện
tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế, đặc biệt cho phát triển kinh tế biển nhằm
khai thác hiệu quả tiềm năng và lợi thế của tài nguyên biển hiện có. Bên cạnh đó,
trong bối cảnh tác động chung của biến đổi khí hậu tồn cầu, gia tăng các hoạt
động phát triển kinh tế: sản xuất công nghiệp, hoạt động du lịch, nhiều cảng biển
lớn nhỏ khiến cho vùng biển này có nguy cơ bị ô nhiễm.
Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiện trạng chất lượng nước biển ven bờ
khu vực Đồ Sơn, Hải Phịng là vấn đề thực tiễn, từ đó đưa ra các giải pháp góp
phần bảo vệ mơi trường biển ven bờ tại khu vực và phát triển bền vững trong thời
gian tới. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiện trạng nước biển
ven bờ khu vực Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng”.
1

download by :


1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích của đề tài là tổ chức sưu tầm và nghiên cứu một cách có hệ thống
các tài liệu số liệu đã có kết hợp lấy mẫu phân tích thực tế nhằm đánh giá hiện
trạng nước biển ven bờ khu vực Đồ Sơn, Hải Phòng. Từ đó xác định các ngun
nhân gây ảnh hưởng chính đến chất lượng nước biển tại khu vực nghiên cứu.
Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp quản lý, bảo vệ môi trường nước biển
trong khu vực.
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội và mơi trường có ảnh hưởng
đến chất lượng nước biển ven bờ khu vực Đồ Sơn, Hải Phịng.
- Thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu hiện có để đánh giá hiện trạng

nước biển ven bờ khu vực nghiên cứu.
- Xác định một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng nước như sau nhiệt độ,
pH, độ mặn, DO, COD, NH4+, TSS, hàm lượng sắt (Fe), hàm lượng kẽm (Zn),
hàm lượng asen (As), váng dầu mỡ, coliform.

2

download by :


PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. NƯỚC BIỂN VEN BỜ VÀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM NƯỚC BIỂN VEN BỜ
TRÊN THẾ GIỚI
Vùng biển ven bờ luôn là nơi được con người quan tâm do các nguồn tài
nguyên của nó. Đây là nơi có tài nguyên biển phong phú, vùng biển ven bờ
cũng là nơi dễ dàng cho sự tiếp cận của thị trường quốc tế. Nó tạo ra không
gian sống, các tài nguyên sinh vật và phi sinh vật cho các hoạt động của con
người và có chức năng điều hịa đối với mơi trường tự nhiên cũng như môi
trường nhân tạo. Khu vực xung quanh vùng biển ven bờ là khu vực trọng tâm
của nhiều ngành kinh tế quốc gia, là nơi có rất nhiều các hoạt động về kinh tế,
xã hội diễn ra và cũng là nơi phải chịu tác động của các hoạt động này nhiều
nhất. Rất nhiều vùng biển ven bờ ở nhiều nơi trên thế giới đã bị ô nhiễm do
nhiều nguyên nhân khác nhau.

Hình 2.1. Q trình đơ thị hóa và phát triển ven biển
Nguồn: Marine Pollution and Coastal Development, McCulloch et al. (2014)

3

download by :



Các nguồn ơ nhiễm từ lục địa theo sơng ngịi mang ra biển như nước thải,
phân bón nơng nghiệp, thuốc trừ sâu, chất thải cơng nghiệp, chất thải phóng xạ
và nhiều chất ô nhiễm khác. Hàng năm, các chất thải rắn đổ ra biển trên thế giới
khoảng 50 triệu tấn, gồm đất, cát, rác thải, phế liệu xây dựng, chất phóng xạ. Một
số chất thải loại này sẽ lắng tại vùng biển ven bờ. Một số chất khác bị phân huỷ
và lan truyền trong toàn khối nước biển. Việc phát triển cơ sở hạ tầng, mở rộng
sản xuất công nghiệp, đơ thị hóa khu vực ven biển làm tăng lượng nước thải vào
các đại dương. Tình hình nghiêm trọng nhất trên tồn châu Âu, bờ biển phía
Đơng của Hoa Kỳ, Đông của Trung Quốc và Đông Nam Á. Đây cũng là các ngư
trường chính.
Hoạt động vận tải trên biển là một trong các nguyên nhân quan trọng gây
ô nhiễm biển. Rò rỉ dầu, sự cố tràn dầu của các tàu thuyền trên biển thường
chiếm 50% nguồn ô nhiễm dầu trên biển. Các tai nạn đắm tàu thuyền đưa vào
biển nhiều hàng hoá, phương tiện và hoá chất độc hại. Các khu vực biển gần
với đường giao thông trên biển hoặc các cảng là nơi nước biển có nguy cơ dễ bị
ơ nhiễm.

Hình 2.2. Tình hình xử lý nước thải trên thế giới
Nguồn: Marine Pollution and Coastal Development, McCulloch et al. (2014)

Khoảng 60% lượng nước thải xả ra vùng ven biển Caspian là không được
xử lý hiệu quả, ở ven biển của Mỹ, Trung Quốc con số này là gần 80% và trong
4

download by :


phần lớn Châu Phi và Ấn Độ-Thái Bình Dương tỷ lệ cao như 80-90% (UNEP,

2014). Ước tính cần khoảng 56 tỷ $ hàng năm để xử lý lượng nước thải khổng lồ
này. Tuy nhiên, chi phí phục hồi các rạn san hô, thiệt hại trong du lịch, thủy sản
và các nguy cơ sức khỏe của con người có thể cịn đắt hơn. Nhiều lồi sinh vật
biển, bao gồm san hơ nước lạnh như Lopheliasp, rất nhạy cảm với sự thay đổi
nhiệt độ và oxy hòa tan, làm cho chúng dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu và ơ
nhiễm (Marine Pollution and Coastal Development, McCulloch et al., 2014).
Ô nhiễm vùng ven bờ bao gồm một loạt các mối đe dọa từ các nguồn trên
đất liền: sự cố tràn dầu, nước thải, bồi lắng, hiện tượng phú dưỡng do xử lý nước
thải không triệt để hoặc không xử lý ở nhiều nơi trên thế giới, các loài xâm lấn,
các chất ô nhiễm hữu cơ bền (POPs), kim loại nặng từ chất thải mỏ và các nguồn
khác, q trình axit hóa, chất phóng xạ, xả rác ra biển, đánh bắt quá mức và sự
tàn phá môi trường sống ven biển (Coastal habitats are threatened, McCook et
al., 2012). Nitơ (chủ yếu là nitrat và amoni) trong nước biển được dự báo sẽ tăng
ít nhất 14% trên tồn cầu vào năm 2030 (UNEP, 2014). Trong khu vực Đông
Nam Á hơn 600.000 tấn nitơ được thải ra hàng năm từ các con sông lớn. Những
con số này có thể trở nên trầm trọng hơn nữa khi mật độ dân số ven biển trên thế
giới được dự báo sẽ tăng từ 77 người/km2 đến 115 người/km2 vào năm 2025. Tại
Đông Nam Á, những con số cịn có thể cao hơn nhiều và tình hình sẽ nghiêm
trọng hơn.
2.2. TỔNG QUAN VỀ NƯỚC BIỂN VEN BỜ VÀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM
NƯỚC BIỂN VEN BỜ VIỆT NAM
2.2.1. Nước biển ven bờ và vấn đề ô nhiễm nước biển ven bờ ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia ven biển nằm bên bờ Tây của Biển Đơng, có địa
chính trị và địa kinh tế rất quan trọng không phải bất kỳ quốc gia nào cũng có.
Với bờ biển dài trên 3.260 km trải dài từ Bắc xuống Nam, đứng thứ 27 trong số
157 quốc gia ven biển, các quốc đảo và các lãnh thổ trên thế giới. Trong 63 tỉnh,
thành phố của cả nước thì 28 tỉnh, thành phố có biển và gần một nửa dân số sinh
sống tại các tỉnh, thành ven biển. Theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật
Biển năm 1982, nước ta có diện tích biển khoảng trên 1 triệu km2, gấp 3 lần diện
tích đất liền, chiếm gần 30% diện tích Biển Đơng (cả Biển Đông gần 3,5 triệu

km2). Tuy nhiên, chất lượng nước biển khu vực ven bờ của việt Nam hiện nay
đang có dấu hiệu xuống cấp đáng quan tâm.
5

download by :


Theo báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2010, chất lượng môi
trường vùng ven biển tiếp tục bị suy giảm theo chiều hướng xấu. Môi trường biển
và vùng ven biển đã bị ô nhiễm dầu, kẽm và chất thải sinh hoạt. Còn chất rắn lơ
lửng, Si, NO3-, NH4+ và PO43- cũng ở mức đáng lo ngại. Chất lượng trầm tích đáy
biển ven bờ, nơi cư trú của nhiều lồi thủy hải sản cũng đang bị ơ nhiễm. Hàm
lượng hóa chất bảo vệ thực vật chủng loại andrin và endrin trong các mẫu sinh
vật đáy ở các vùng cửa sơng ven biển phía Bắc đều cao hơn giới hạn cho phép.
Đa dạng sinh học động vật đáy ở ven biển miền Bắc và thực vật nổi ở miền
Trung suy giảm rõ rệt.
Các chất thải có nguồn gốc lục địa được đưa vào biển nước ta thường là các
chất rắn lơ lửng (TSS), hàm lượng chất rắn lơ lửng TSS trong nước biển chủ yếu
do sông tải ra nên thường có giá trị cao ở vùng ven biển đồng bằng sông Hồng và
đồng bằng sông Cửu Long đặc biệt ở các vùng cửa sông như Ba Lạt, Định An,
Rạch Giá. Khu vực miền Trung có hàm lượng tương đối nhỏ so với các khu vực
khác và có xu thế giảm trong giai đoạn 2010 - 2014 (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2014). Ở hầu hết các điểm đo thuộc vùng biển phía Bắc (từ Cửa Lục đến
Cửa Lị) và vùng biển phía Nam (từ Vũng Tàu đến Kiên Giang) của các trạm
thuộc hệ thống quan trắc môi trường quốc gia, hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng
thường vượt quá giới hạn cho phép đối với nước biển ven bờ.
mg/l
70
TSS


QCVN 10-MT:2015/BTNMT, Cột 2

60
50
40
30
20
10
0

Hình 2.3. Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước biển ven bờ
Nguồn: Trần Đức Hạ (2014)

6

download by :


Nhu cầu ơxy hố học (COD) trong nước vùng ven bờ biến động theo các
khu vực khác nhau. Hình 2.5 biểu diễn chỉ số COD trung bình của nước biển ven
bờ khu vực miền Trung và Nam Bộ.
mg/l
14
12
10
8
6
4
2
0

Đèo Đồng Cồn Thuận Đà Dung Sa Quy Nha Phan Vũng Định Phú
Ngang Hới Cỏ
An Nẵng Quất Huỳnh Nhơn Trang Thiết Tàu An Quý

Hình 2.4. Chỉ số COD trong nước biển ven bờ
Nguồn: Trần Đức Hạ (2014)

Giá trị COD trong nước biển ven bờ có xu hướng tăng cao dọc ven biển
miền Nam và biến đổi trung bình năm trong khoảng 11,23- 20,50 mg/l. Ở vùng
ven biển phía Bắc, COD tăng cao tại khu vực cửa Ba Lạt, giảm thấp tại khu vực
Trà Cổ, Cửa Lị. Trung bình trong các khu vực dao động từ 2,70 đến 3,06 mg/l,
toàn vùng 2,90 mg/l trong mùa khơ và từ 2,14 đến 4,26 mg/l, tồn vùng 2,87
mg/l trong mùa mưa.
Về hàm lượng amoni (N-NH4) ở khu vực ven bờ miền Bắc cao hơn so với
miền Trung và miền Nam. Tại nhiều vùng cửa sông như Cửa Lục, Đồ Sơn, Ba
Lạt, Rạch Giá, hàm lượng Amoni đã vượt quá QCVN 10-MT:2015/BTNMTđối
với nước biển ven bờ cho NTTS, bảo vệ thủy sinh.
Thực tế ô nhiễm dầu dọc theo dải ven biển Việt Nam đã và đang là vấn đề
cần lưu tâm vì nó có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường vùng biển ven bờ, liên
quan trực tiếp đến nuôi trồng thủy sản và du lịch ven biển.

7

download by :


mg/l
0.2

2010

2012
2014

0.18

2011
2013
QCVN 10-M T:2015/BTNMT, Cột 2

0.16
0.14
0.12
0.1
0.08
0.06
0.04
0.02
0

Hình 2.5. Diễn biến hàm lượng NH4+ trung bình trong nước biển ven bờ tại
một số khu vực ven biển giai đoạn 2010 -2014
Nguồn: Trần Đức Hạ (2014)
mg/l
2
1.8
1.6
1.4
1.2
1
0.8

0.6
0.4
0.2
0

2010

2011

2012

2013

2014

QCVN 10-MT:2015/BTNMT, Cột 2

Hình 2.6. Diễn biến hàm lượng dầu trung bình trong nước biển ven bờ tại
một số khu vực ven biển giai đoạn 2010 - 2014
Nguồn: Trần Đức Hạ (2014)

Tại khu vực miền Bắc, hàm lượng dầu trong nước biển ven bờ thể hiện rõ
ảnh hưởng của hoạt động giao thông thủy đến chất lượng nước. Điểm đo cửa Lục
gần luồng cửa Lục, gần bến phà Bãi Cháy có hàm lượng dầu trong nước cao hơn
hẳn các điểm đo khác.
8

download by :



Khu vực ven biển miền Trung Việt Nam hàm lượng cyanua cao hơn Quy
chuẩn cho phép đối với nước biển ven bờ cho NTTS, bảo vệ thủy sinh, bãi tắm
và khu vui chơi. Nguyên nhân là liên quan đến tình trạng đánh bắt hải sản dùng
cyanua. Giá trị quan trắc hàm lượng cyanua ở khu vực ven biển miền Trung cao
hơn miền Bắc (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014). Mới đây nhất, hiện
tượng cá chết hàng loạt tại vùng biển Vũng Áng (Hà Tĩnh) bắt đầu từ ngày 6
tháng 4 năm 2016 và sau đó lan ra vùng biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên-Huế. Trên bờ biển Quảng Đơng, Vũng Chùa có đến hàng trăm cá thể cá
mú loại từ 40 – 50 kg trôi dạt vào bờ và chết. Đến ngày 25/4, tỉnh Hà Tĩnh có 10
tấn cá chết, Quảng trị 30 tấn cá chết, đến ngày 29/4 Quảng Bình hơn 100 tấn cá
biển bất ngờ chết dạt bờ. Thảm họa này gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và sinh
hoạt của ngư dân, đến những hộ nuôi thủy sản ven bờ, ảnh hưởng đến du lịch
biển và cuộc sống của cư dân miền Trung. Chỉ riêng tỉnh Quảng Bình có 18 xã
chun làm nghề biển với hơn 14.000 hộ và 24.000 lao động nghề biển. Tháng
6/2016, nguyên nhân của vụ việc đã được công bố rộng rãi trên truyền thông:
nước xả thải chưa được xử lý đúng chuẩn của khu công nghiệp gang thép
Formosa Hà Tĩnh chứa các độc tốc nguy hại như Phenol, Cyanua vượt quá mức
cho phép nhiều lần. Nước thải theo dòng hải lưu di chuyển hướng Bắc-Nam qua
4 tỉnh. Đây là nguyên nhân làm hải sản và sinh vật biển chết hàng loạt nhất là ở
tầng đáy. Sự cố ô nhiễm môi trường dẫn đến hải sản chết hàng loạt ven biển 4
tỉnh miền Trung và nhiều điểm nóng ơ nhiễm mơi trường cùng lúc bùng phát ở
nhiều tỉnh thành trên cả nước là hệ quả của giai đoạn phát triển nóng, thiếu bền
vững trong thời gian qua. Nhiều địa phương đã chú trọng đến mục tiêu tăng
trưởng kinh tế mà chưa quan tâm đúng mức đến cơng tác BVMT.
Trầm tích biển ven bờ là nơi trú ngụ của nhiều loài sinh vật đáy đặc sản
nhưng chất lượng cũng thay đổi. Một số vùng ven bờ bị đục hóa, lượng phù sa lơ
lửng tăng đã ảnh hưởng đến ngành dịch vụ - du lịch, làm giảm khả năng quang
hợp của một số sinh vật biển và làm suy giảm nguồn giống hải sản tự nhiên.
Nước biển ở một số khu vực có biểu hiện bị axít hóa do độ pH trong nước biển
tầng mặt biến đổi trong khoảng 6,3 - 8,2. Nước biển ven bờ có biểu hiện bị ơ

nhiễm bởi chất hữu cơ, kẽm, một số chủng thuốc bảo vệ thực vật. Hiện tượng
thủy triều đỏ xuất hiện tại vùng biển Nam Trung Bộ, đặc biệt là tại Khánh Hịa,
Ninh Thuận, Bình Thuận làm chết các loại tôm cá đang nuôi trồng ở những khu
vực này (Vũ Thanh Ca, 2014).
9

download by :


2.2.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước biển Việt Nam
Có rất nhiều ngun nhân gây ơ nhiễm mơi trường nước biển nước ta như
hoạt động của cảng biển, sự cố tràn dầu, nước thải từ lục địa đổ ra biển, du lịch
tràn lan, nuôi trồng thuỷ sản bất hợp lý… Bên cạnh đó việc quản lý mơi trường
chưa chặt chẽ cũng là nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường biển nước ta.
2.2.2.1. Hoạt động của các công trình biển, cảng biển
Cảng biển đang đem lại nguồn lợi lớn cho kinh tế nước ta. Hàng năm tàu
thuyền đến các bến cảng Việt Nam tăng cả về số lượng và kích cỡ, theo đó hàng
hố thơng qua hệ thống cảng gia tăng đáng kể. Sự tăng trưởng trên ẩn chứa nguy
cơ ô nhiễm môi trường từ các bến cảng. Chính ơ nhiễm mơi trường đã tác động
xấu cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội.
Hiện nay hệ thống cảng biển Việt Nam có 91 cảng lớn, nhỏ, tổng chiều dài
tuyến mép bến trên 37 km, hơn 160 bến phao, 300 cầu cảng. Tốc độ xây dựng
bến cảng mỗi năm tăng lên 6%, cả nước tăng thên 2km cầu cảng. Lượng hàng
hoá qua bến cảng Việt Năm tăng 15%/năm. Số tàu thuyền đến cảng và lượng
hàng hoá đi qua cảng ngày càng nhiều và nhanh. Nhưng hiện nay hệ thống cảng
Việt Nam cũng có những hạn chế như chưa có cảng nước sâu để nhận hàng ở tàu
trọng tải lớn, thiết bị chuyên dùng xếp dỡ hàng hoá ít, mạng lưới giao thông chưa
đồng bộ, kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng tiêu chuẩn cảng quốc tế, thiếu lực lượng
và các phương tiện ứng cứu sự cố tràn dầu tại bến cảng.
Trong thời gian ngắn nước ta đã xây dựng thêm nhiều bến cảng. Nhìn

chung khơng gian phát triển cảng thường xây dựng ở những nơi có các hệ sinh
thái nhạy cảm và có giá trị. Hậu quả là hầu hết các hoạt động của cảng đều tác
động tiêu cực đến sinh thái và môi trường tự nhiên như mất các nơi sinh cư, ơ
nhiễm nước, khơng khí và đất xung quanh khu vực cảng. Khi xây dựng cảng Cái
Lân (Quảng Ninh) đã nạo vét luồng cảng chạm qua vịnh Hạ Long, nạo vét đã tác
động xấu tới hệ sinh thái đáy biển. Việc mở rộng cảng cùng với các cơng trình
khu vực cảng làm cho 359 ha rừng ngập mặn và 47 ha bãi biển, hàng chục ha cỏ
biển bị phá huỷ. Khi nạo vét cảng Đà Nẵng đã làm suy thối nặng rạn san hơ ở
vùng này. Một trong những tác nhân gây ô nhiễm nguy hại cảng và vùng cảng,
lớn nhất là dầu, các phế thải trên tàu và phế liệu xây dựng cảng được tuồn xuống
biển, làm ơ nhiễm cả khơng khí, đất và nước.
Về môi trường nước, các cảng đều phải đối mặt với nước đục do liên quan
đến hoạt động của tàu thuyền ra vào cảng, nạo vét luồng lạch, đổ phế thải. Độ đục
10

download by :


nước vùng cảng Đà Nẵng là 33 - 167mg/l. Nổi cộm nhất là ô nhiễm dầu, nồng độ
dầu ở tất cả các cảng đều trên 0,3 mg/l như: cảng Hải Phòng 0,42 mg/l; cảng Cái
Lân 0,6 mg/l; cảng Vũng Tàu 0,52 mg/l; cảng Vietso Petro 7,57 mg/l. Mặt dầu
loang ngăn chặn khơng khí hồ tan vào nước nên hàm lượng ôxy trong nước thấp,
trung bình 3,3 - 10,9 mg/l vào mùa khô và 0,16 - 6,1 mg/l vào mùa lũ, trong khi đó
nhu cầu ơxy rất cao, cần tới 13,6 - 31 mg/l. Nước thải sinh hoạt và công nghiệp đổ
xuống biển chưa qua xử lý nên chỉ số vi trùng học luôn ở mức cao. Ở một số cảng
đáng báo động là hàm lượng thuỷ ngân đã vượt ngưỡng cho phép, cảng Vũng Tàu
vượt 3,1 lần, cảng Nha Trang vượt 1,1 lần (Vũ Thanh Ca, 2014).
Từ những phân tích sơ bộ trên cho thấy môi trường khu vực cảng biển Việt
Nam đang suy thối, ơ nhiễm bởi dầu, chất hữu cơ.... Thực tế đó đang địi hỏi
một quyết sách bảo vệ môi trường từ việc xây dựng và khai thác cảng biển.

2.2.2.2. Nước ô nhiễm từ lục địa theo sơng đổ ra biển
Hoạt động quan trắc và phân tích môi trường ven bờ biển Việt Nam do ba
trạm quan trắc biển miền Bắc (từ Trà Cổ, Quảng Ninh đến Cửa Lị, Nghệ An),
miền Trung (từ Đèo Ngang, Quảng Bình đến Quy Nhơn, Bình Định) và miền
Nam (từ Nha Trang, Khánh Hòa đến rạch Giá, Kiên Giang) thời gian gần đây cho
thấy dấu hiệu ô nhiễm nước biển từ nguồn thải đất liền đang ngày một tăng cao.
Vùng bờ và biển Việt Nam là nơi tập trung gần nửa số tỉnh, thành trong cả
nước (28/64), với mật độ dân số cao, tập trung nhiều trung tâm kinh tế đang tạo
nên sức ép nặng nề về môi trường, đe dọa ô nhiễm vùng bờ biển cũng như suy
thoái tài nguyên biển và đa dạng sinh học. Đặc biệt, nguồn thải từ lục địa bao gồm
chủ yếu là nước thải từ các nguồn sinh hoạt chưa qua xử lý như khu du lịch, khu
đô thị; công nghiệp như các khu kinh kế, khu cụm công nghiệp ven bờ, các làng
nghề, các cơ sở công nghiệp; nguồn thải từ nông nghiệp do chăn nuôi, nuôi thủy
hải sản ven bờ, nước rửa trôi các loại hóa chất từ đồng ruộng ra biển hiện đang
trong trình trạng báo động. Kết quả đánh giá nhanh thu được từ nguồn báo cáo
hàng năm về môi trường cho thấy, hiện ước tính tổng tải lượng thải nguồn sinh
hoạt hàng năm phát sinh ở khu vực ven biển đã lên đến 376,7 nghìn tấn chất dinh
dưỡng, hữu cơ (COD) và 215,2 nghìn tấn BOD (chất thải hữu cơ trong nước có thể
bị phân hủy bằng các vi sinh vật); 39,2 nghìn tấn Nitơ tổng số (N-T), 11,1 nghìn
tấn Phốtpho tổng số (P-T) và khoảng 848,7 nghìn tấn chất rắn lơ lửng (TSS).
Trung tâm phát sinh chất thải lớn nhất là TP.HCM với 153 nghìn tấn COD/năm,
tiếp theo là Đà Nẵng, Hải Phịng (mỗi tỉnh 21 - 22 nghìn tấn COD/năm), Quảng
Ninh, Khánh Hịa, mỗi tỉnh 16- 17 nghìn tấn COD/năm, Bà Rịa - Vũng tàu 12
nghìn tấn COD/năm, Thừa thiên - Huế trên 10 nghìn tấn COD/năm.
11

download by :


Ngành có lượng chất thải gây ơ nhiễm tràn ra biển lớn thứ nhất là nông

nghiệp với khoảng 2,21 triệu tấn COD; 1,49 triệu tấn BOD phát sinh mỗi năm.
Đặc biệt đã có khoảng 15,5 nghìn tấn hóa chất bảo vệ thực vật và 6,4 triệu tấn là
vật chất hữu cơ và thừa ăn thừa đổ ra biển hàng năm. Trong đó, các tỉnh Nghệ
An, Thanh Hóa, Bình Định, Quảng Ngãi, Thái Bình, Quảng Nam và Hà Tĩnh có
lượng thải COD lớn hơn 100 nghìn tấn/năm. Các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An là
những tỉnh có đàn gia súc lớn và diện tích đất gieo trồng nơng nghiệp cao nên
lượng chất thải COD khoảng 230 - 295 nghìn tấn/năm và lượng hóa chất bảo vệ
thực vật thải ra khoảng 1,1 - 1,4 nghìn tấn/năm).
Nguồn thải từ hoạt động cơng nghiệp của các vùng ven biển cũng rất đáng
lo ngại bởi khối lượng chất thải phát sinh khá lớn: 316 nghìn tấn COD; 119,1
nghìn tấn BOD và khoảng 42,9 nghìn tấn N-T; 5,2 nghìn tấn P-T và 218,6 nghìn
tấn TSS. Trong đó, các tỉnh có nguồn thải cơng nghiệp với tải lượng thải chất
hữu cơ tương đương trên 20 nghìn tấn COD/năm trở lên gồn có Bà Rịa - Vũng
Tàu, TP.HCM, Cà Mau, Khánh Hịa, Kiên Giang, Quảng Ninh.
Phân tích loại chất thải theo vị trí địa lý từng vùng cho thấy, khu vực miền
Trung là nơi tập trung các chất hữu cơ và dinh dưỡng với tỷ lệ khoảng 42 - 52%
tổng lượng phát sinh. Miền Nam là nơi tập trung chủ yếu nguồn ô nhiễm từ dầu
mỡ, chất rắn lơ lửng và hóa chất bảo vệ thực vật với khoảng 45 - 69%. Tỷ lệ phát
sinh các chất ô nhiễm từ miền Bắc khoảng 7 - 25% tổng lượng phát sinh nguồn
thải gây ô nhiễm vùng ven biển (Dương Thị Hồng Thắm, 2014).
2.2.2.3. Sự cố tràn dầu
Theo đánh giá của viện tài nguyên và môi trường biển - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam: Từ năm 1989 đến nay, vùng biển nước ta có
khoảng 100 vụ tràn dầu do tai nạn tàu, các vụ tai nạn này đều đổ ra biển từ vài
chục đến hàng trăm tấn dầu. Những vụ tràn dầu thường xảy ra vào tháng 3 và
tháng 4 hàng năm ở miền Trung; từ tháng 5 đến tháng 6 ở miền Bắc. Thống kê
cho thấy, giai đoạn từ năm 1992 - 2014, lượng dầu tràn trên biển Việt Nam xuất
phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Cụ thể như những vụ tràn dầu với lượng từ
7 - 700 tấn thường tập trung chủ yếu do tàu mắc cạn. Còn các vụ tràn dầu với số
lượng lớn hơn 700 tấn chủ yếu là do quá trình vận chuyển dầu và va chạm tàu

trên biển.
Sự cố tràn dầu gây ô nhiễm môi trường biển, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
các hệ sinh thái. Đặc biệt là hệ sinh thái rừng ngập mặn, cỏ biển, vùng triều bãi
12

download by :


cát, đầm phá và các rạn san hơ. Ơ nhiễm dầu làm giảm khả năng sức chống đỡ,
tính linh hoạt và khả năng khôi phục của các hệ sinh thái. Hàm lượng dầu trong
nước tăng cao, các màng dầu làm giảm khả năng trao đổi oxy giữa khơng khí và
nước, làm giảm oxy trong nước, làm cán cân điều hòa oxy trong hệ sinh thái bị
đảo lộn.
Ngoài ra, dầu tràn chứa độc tố làm tổn thương hệ sinh thái, có thể gây suy
vong hệ sinh thái. Bởi dầu chứa nhiều thành phần khác nhau, làm biến đổi, phá
hủy cấu trúc tế bào sinh vật, có khi gây chết cả quần thể. Dầu thấm vào cát, bùn ở
ven biển có thể ảnh hưởng trong một thời gian rất dài. Đã có nhiều trường hợp
các loài sinh vật chết hàng loạt do tác động của sự cố tràn dầu.
Dầu lan trên biển và dạt vào bờ trong thời gian dài không được thu gom sẽ
làm suy giảm lượng cá thể sinh vật, gây thiệt hại cho ngành khai thác và nuôi
trồng thủy, hải sản. Dầu gây ô nhiễm môi trường nước làm cá chết hàng loạt do
thiếu oxy hòa tan. Dầu bám vào đất, kè đá, các bờ đảo làm mất mỹ quan, gây mùi
khó chịu đẫn đến doanh thu của ngành du lịch cũng bị thiệt hại nặng nề. Nạn tràn
dầu còn làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cảng cá, cơ sở đóng mới và sửa
chữa tàu biển. Do dầu trơi nổi làm hỏng máy móc, thiết bị khai thác tài nguyên
và vận chuyển đường thủy.
Qua khảo sát tại cảng cá Lạch Bạng, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa, nơi
thường xuyên là chỗ neo đậu của hàng nghìn tàu cá từ nhiều vùng, miền khác
nhau. Tình trạng ơ nhiễm môi trường nước ở đây do cặn dầu của tàu thuyền xả ra
đen đặc một diện tích rộng. Vùng cửa biển này đã từng là nơi có hệ sinh thái

rừng ngập mặn phong phú, hiện tại hầu như toàn bộ diện tích rừng ngập mặn do
bị nhiễm dầu đang chết dần, dẫn đến động, thực vật nước lợ hầu như tuyệt chủng.
Nơi đây liên tục xảy ra sự cố ô nhiễm dầu làm hàng trăm ha nuôi trồng thủy sản
bị mất trắng, nên nhiều hộ buộc phải bỏ nghề.
Do đó, sự cố mơi trường tràn dầu có thể xem là một trong những dạng sự cố
gây ra tổn thất kinh tế lớn nhất trong các loại sự cố môi trường do con người gây
ra (Bùi Cách Tuyến, 2014).
2.2.2.4. Hoạt động du lịch, nuôi trồng thuỷ sản
Hoạt động sản xuất, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam nằm rải rác dọc đất
nước với sự đa dạng về chủng loại thủy sản, nhưng có thể phân ra thành 5 vùng
xuất khẩu lớn:
Vùng Bắc Trung Bộ, duyên hải miền Trung: nuôi trồng thủy sản nước mặn
lợ, đặc biệt phát huy thế mạnh nuôi biển, tập trung vào một số đối tượng chủ yếu
như: tơm các loại, sị huyết, bào ngư, cá song, cá giò, cá hồng...
13

download by :


Vùng ven biển Nam Trung Bộ: Ninh Thuận, Bình Thuận chú trọng nuôi
trồng thủy sản trên các loại mặt nước mặn lợ, với một số đối tượng chủ yếu như:
cá rô phi, tôm các loại...
Vùng Đông Nam Bộ: Bà Rịa – Vũng Tàu và TP.HCM, chủ yếu ni các
lồi thủy sản nước ngọt hồ chứa và thủy sản nước lợ như cá song, cá giị, cá rơ
phi, tơm các loại....
Vùng ven biển ĐBSCL: gồm các tỉnh nằm ven biển của Đồng Bằng Sông
Cửu Long như Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau,
Kiên Giang… Đây là khu vực hoạt động thủy sản sôi động, hoạt động nuôi trồng
thủy sản trên tất cả các loại mặt nước, đặc biệt là nuôi tôm, cá tra - ba sa, sị
huyết, nghêu và một số lồi cá biển (Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg, Quy hoạch

tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020).
Nuôi trồng thủy, hải sản phát triển mạnh, đem lại nhiều lợi ích cho kinh tế xã hội. Tuy nhiên, quá trình phát triển đã bộc lộ những vấn đề bất cập cần sớm
được giải quyết. Trong đó, là vấn đề ơ nhiễm môi trường diễn ra ngày càng
nghiêm trọng. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ có 17% trọng lượng khơ
của thức ăn cung cấp cho các lồi thủy hải sản được chuyển thành sinh khối,
phần còn lại được thải ra môi trường dưới dạng phân và chất hữu cơ dư thừa thối
rữa vào môi trường. Đối với các khu vực nuôi lồng bè trên quy mô lớn, chất thải
trong khu vực ni có thể chứa đến trên 45% nitrogen và 22% là các chất hữu cơ
khác. Các loại chất thải chứa nitơ và phốtpho ở hàm lượng cao gây nên hiện
tượng phú dưỡng môi trường nước, phát sinh tảo độc trong môi trường nuôi
trồng thủy hải sản. Đặc biệt, nguồn chất thải này lan truyền rất nhanh đối với hệ
thống nuôi cá bè trên biển..., cùng với dịch bệnh thủy sản phát sinh trong môi
trường nước (Đỗ Thị Huyền Trang, 2014).
Du lịch biển đang ngày càng khẳng định là một trong những thế mạnh, là sự
lựa chọn điểm đến của rất nhiều du khách trong và ngoài nước. Thế nhưng, thời
gian qua, du lịch biển cũng bộc lộ nhiều hạn chế. Một trong những hạn chế đó là
tình trạng ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ở những khu du lịch ven biển... Hiện
nay, ở các khu du lịch ven biển Quảng Ninh, Hải Phòng việc xử lý rác và nước
thải đều chưa triệt để. Một số khu du lịch biển, bãi tắm đẹp gần các khu dân cư
như Bãi Cháy, Đồ Sơn, Trà Cổ v.v…công tác vệ sinh mơi trường vẫn cịn nhiều
bất cập, chưa thực sự được quan tâm một cách thường xuyên; các hoạt động dịch
vụ du lịch trên bờ chưa được quản lý chặt chẽ, rác thải chưa được thu gom, xử lý
triệt để, dẫn tới tình trạng ơ nhiễm mơi trường. Nhiều khu vực vẫn cịn tình trạng
nước thải xả trực tiếp xuống biển. Đặc biệt, tại một số bãi tắm ven bờ, gần khu
14

download by :


dân cư, nhà hàng, khách sạn thì tình trạng ơ nhiễm mơi trường ngày càng nghiêm

trọng. Khách nước ngồi trước thường vẫn tắm ở bãi tắm Bãi Cháy, thì nay hầu
như vắng bóng… Thêm một điều đáng buồn nữa, hiện nay tại các khu du lịch
ven biển đều có bố trí đặt các thùng chứa rác thải nhưng chưa nói du khách mà
ngay cả một số người kinh doanh hàng quán tại đây cũng tỏ ra rất thiếu ý thức,
rác được xả bừa bãi. Mặc dù, hiện nay ở các khu du lịch ven biển đều có các đơn
vị chuyên trách công tác vệ sinh bãi biển, nhưng xem ra cũng chỉ mang tính đơn
lẻ… Bên cạnh các bãi tắm, nói đến du lịch biển, người ta nghĩ ngay đến Vịnh Hạ
Long, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò,... Tuy nhiên, cùng với cơ hội, các khu du lịch
này này đang phải đối mặt với khơng ít nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường. Sức ép
lớn nhất hiện nay đó là sự mở rộng các khu đô thị lấn biển, xây dựng các khu vui
chơi, cơ sở dịch vụ ngày một dày đặc. Nguồn nước thải sinh hoạt tại các đô thị,
nước thải la canh trên các tàu, rác thải của khách du lịch và người dân khu vực
ven bờ… (Nguyễn Văn Huy, 2014).
2.2.2.5. Các nguyên nhân khác: đánh bắt hải sản, vận tải…
Tại các vùng biển nông như Vịnh Bắc bộ, biển Đông Tây Nam Bộ, đối
tượng thường cho sản lượng cao là cá liệt, cá lượng, cá khế, cá phèn khoai, cá
trác, cá hố, cá mối, cá nục sồ, mực nang và mực ống. Vùng biển miền Trung và
giữa biển Đông là các loại cá thu ngừ, cá kiếm cờ, cá nục heo, cá ó, dơi. Nghề
câu khơi thương bắt gặp cá ngừ vây vàng, cá mập, cá ngừ mắt to, cá cờ và cá
kiếm. Tôm cũng là một nguồn lợi quan trọng ở nhiều vùng biển, nhất là khu vực
Vịnh Bắc Bộ và Đông Nam Bộ. Tuy nhiên, trong những năm gần đây nguồn tài
nguyên thiên nhiên này đang bị đe doạ nghiêm trọng, suy giảm cả về diện tích
lẫn cấu trúc. Ngun nhân là do mơi trường biển ngày càng bị suy thoái, cùng với
sự gia tăng chất ô nhiễm trên các tàu thuyền đánh cá không được xử lý, thải trực
tiếp ra môi trường biển. Bên cạnh đó, tình trạng dân số tăng lên đã gây sức ép
dẫn đến tình trạng khai thác quá mức, làm suy giảm tài nguyên thiên nhiên và đa
dạng sinh học biển. Một bộ phận ngư dân sử dụng những hình thức khai thác huỷ
diệt như dùng chất nổ, chất độc, xung điện, lưới mắt nhỏ hoặc các nghề có hại
như te đẩy, lưới đăng, đáy càng làm cho nguồn lợi trở nên cạn kiệt và khó phục
hồi hơn. Nhiều lồi trước đây rất phổ biến nhưng hiện nay đã trở lên kham hiếm

như cá đé (Ilisha elongata) hay cá sủ (Otholithes biaurius) ... Đây là những biểu
hiện về sự suy giảm tính đa dạng sinh học về lồi đối với nguồn lợi hải sản biển
Việt Nam.

15

download by :


×