Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp thực hiện dự án cụm công nghiệp thanh oai đến đời sống và việc làm của người dân tại huyện thanh oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 103 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRƯƠNG TRỌNG THĂNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP THỰC HIỆN DỰ ÁN
CỤM CÔNG NGHIỆP THANH OAI ĐẾN ĐỜI SỐNG
VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN TẠI HUYỆN THANH OAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. Đỗ Nguyên Hải

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám


ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Trương Trọng Thăng

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài tơi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình
của các Thầy, Cô giáo trong khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
các anh, chị trong Phịng Tài Ngun & Mơi trường và Chi nhánh Phát triển quỹ đất
Thanh Oai, các tập thể đã tạo điều kiện để tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Thầy giáo - PGS.TS Đỗ
Nguyên Hải đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện
đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ, chỉ bảo ân cần của các Thầy, Cô giáo
trong khoa Quản lý đất đai cũng như các Thầy, Cô trong Học viện Nông nghiệp Việt
Nam trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Phịng Tài ngun & Mơi trường và
Chi nhánh Phát triển quỹ đất Thanh Oai đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!
Với quỹ thời gian có hạn và kinh nghiệm chưa nhiều nên đề tài của tôi không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ và các bạn
để đề tài được hồn thiện hơn.
Kính chúc các Thầy, Cơ giáo và các Cơ, Chú luôn mạnh khỏe - hạnh phúc!
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Trương Trọng Thăng

ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................... vi
Danh mục bảng ...........................................................................................................vii
Danh mục hình ...........................................................................................................viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ ix
Thesis abstract .............................................................................................................. xi

Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tàI ................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 3
2.1.

Cơ sở lý luận về thu hồi đất, đời sống và việc làm............................................ 3

2.1.1.

Khái quát về thu hồi đất ................................................................................... 3

2.1.2.

Khái quát về đời sống, việc làm ....................................................................... 9


2.1.3.

Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về thu hồi đất và giải quyết
việc làm cho người dân có đất bị thu hồi ........................................................ 10

2.1.4.

Chính sách thu hồi đất ở Việt Nam qua các thời kỳ ........................................ 15

2.2.

Cơ sở thực tiễn về chính sách thu hồi đất ....................................................... 25

2.2.1.

Tình hình thu hồi đất nông nghiệp ở việt Nam ............................................... 25

2.2.2.

Những mặt được và tồn tại về công tác thu hồi đất trong thời gian qua........... 28

2.2.3.

Những vấn đề ảnh hưởng của q trình thu hồi đất xây dựng cụm cơng
nghiệp đến đời sống của người dân ................................................................ 29

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 37
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 37


3.2.

Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 37

3.3.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 37

iii

download by :


3.4.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 37

3.4.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thanh Oai ................ 37

3.4.2.

Tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Thanh Oai. .................................. 37

3.4.3.

Khái quát về dự án Cụm công nghiệp Thanh Oai ........................................... 37


3.4.4.

Đánh giá thực trạng thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tại dự án Cụm công
nghiệp Thanh Oai .......................................................................................... 37

3.4.5.

Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp xây dựng Cụm
công nghiệp Thanh Oai đến đời sống, việc làm của người dân trước và
sau khi thu hồi đất .......................................................................................... 37

3.4.6.

Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định đời sống, việc làm cho người dân
có đất nơng nghiệp bị thu hồi khi thực hiện dự án .......................................... 38

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 38

3.5.1.

Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ................................................ 38

3.5.2.

Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp.................................................. 38

3.5.3.


Phương pháp thống kê, xử lý và phân tích số liệu........................................... 39

3.5.4.

Phương pháp so sánh ..................................................................................... 39

3.5.5.

Phương pháp tham vấn .................................................................................. 39

Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 40
4.1.

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thanh Oai, thành
phố Hà Nội .................................................................................................... 40

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên của huyện Thanh Oai ....................................................... 40

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................... 44

4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thanh Oai.......... 49

4.2.


Tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Thanh Oai .................................... 50

4.2.1.

Công tác quản lý đất đai................................................................................. 50

4.2.2.

Hiện trạng và biến động đất nông nghiệp ....................................................... 51

4.3.

Khái quát về dự án cụm công nghiệp Thanh Oai và các hộ dân điều tra,
phỏng vấn .......................................................................................................... 54

4.3.1.

Mục tiêu của dự án ........................................................................................ 54

4.3.2.

Quy mô của dự án .......................................................................................... 54

4.3.3.

Tiến độ thực hiện dự án ................................................................................. 56

4.3.4.

Hiện trạng sử dụng đất trước khi thực hiện dự án ........................................... 57


iv

download by :


4.4.

Thực trạng thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án cụm
công nghiệp Thanh Oai .................................................................................. 58

4.4.1.

Kết quả bồi thường ........................................................................................ 58

4.4.2.

Kết quả hỗ trợ ................................................................................................ 59

4.4.3.

Kết quả tái định cư......................................................................................... 60

4.5.

Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp xây dựng cụm công
nghiệp thanh oai đến đời sống và việc làm của người dân trước và sau thu
hồi đất ............................................................................................................ 61

4.5.1.


Ảnh hưởng của việc thu hồi đất thực hiện dự án đến đời sống của người dân.......61

4.5.2.

Ảnh hưởng của việc thu hồi đất thực hiện dự án đến việc làm của người dân .......68

4.5.3.

Tác động đến một số vấn đề xã hội khác ........................................................ 72

4.5.4.

Đánh giá chung về ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp xây dựng
cụm công nghiệp Thanh Oai đến đời sống và việc làm của người dân ............ 73

4.6.

Giải pháp khắc phục ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp xây
dựng cụm công nghiệp thanh oai đến đời sống và việc làm của người dân ..... 75

4.6.1.

Giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ .................................................... 75

4.6.2.

Giải pháp về trách nhiệm của doanh nghiệp trong đào tạo, tuyển dụng lao
động của các hộ gia đình bị thu hồi đất .......................................................... 75


4.6.3.

Giải pháp về hiệu quả sử dụng đất để xây dựng cụm công nghiệp. ................. 76

4.6.4.

Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc
sống cho người có đất bị thu hồi .................................................................... 77

Phần 5. Kết luận và đề nghị ...................................................................................... 78
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 78

5.2.

Kiến nghị ....................................................................................................... 79

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 81
Phụ lục ...................................................................................................................... 85

v

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

BAH

Bị ảnh hưởng

BT

Bồi thường

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố

GPMB

Giải phóng mặt bằng

KCN

Khu công nghiệp

KĐT

Khu đô thị

LĐĐ

Luật đất đai


QĐ-UBND

Quyết định của Uỷ ban nhân dân

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TĐC

Tái định cư

UBND

Uỷ ban nhân dân

vi

download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Giá trị và cơ cấu kinh tế huyện Thanh Oai qua một số năm ....................... 44
Bảng 4.2. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện Thanh Oai
giai đoạn 2005 - 2015 ................................................................................ 46
Bảng 4.3. Tình hình phát triển ngành cơng nghiệp - xây dựng huyện Thanh Oai
giai đoạn 2005 - 2015 ................................................................................ 46
Bảng 4.4. Quy mơ cơng trình và tổng mức đầu tư trong dự án ................................... 55
Bảng 4.5. Tổng hợp diện tích từng xứ đồng thu hồi ................................................... 57
Bảng 4.6. Bảng tổng hợp thanh toán bồi thường của dự án ........................................ 58

Bảng 4.7. Bảng tổng hợp thanh toán hỗ trợ của dự án ................................................ 59
Bảng 4.8. Tình hình thu nhập bình quân của người dân bị thu hồi đất ........................ 61
Bảng 4.9. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất .................................. 62
Bảng 4.10. Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 năm phân theo nguồn thu .................... 63
Bảng 4.11. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ tại dự án nghiên cứu ............ 64
Bảng 4.12. Tài sản sở hữu của các hộ điều tra phỏng vấn ............................................ 65
Bảng 4.13. Tình hình tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi thu hồi
đất 6 năm .................................................................................................. 66
Bảng 4.14. Tình hình ơ nhiễm môi trường khu dân cư sau khi thu hồi đất 6 năm ......... 67
Bảng 4.15. Tình hình ảnh hưởng đến bình qn diện tích đất canh tác nơng
nghiệp/người ............................................................................................. 69
Bảng 4.16. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất .................... 70
Bảng 4.17. Tình trạng việc làm của số người trong độ tuổi lao động trước và sau
khi thu hồi đất tại Dự án ............................................................................ 70
Bảng 4.18. Tổng hợp diện tích bị ảnh hưởng từng xứ đồng ......................................... 72
Bảng 4.19. Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất 6 năm ..... 72
Bảng 4.20. Quan hệ nội bộ gia đình của các hộ dân sau khi thu hồi đất 6 năm ............. 73

vii

download by :


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thanh Oai giai đoạn 2005 - 2015 ............45
Hình 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Thanh Oai năm 2015 ...............................52
Hình 4.3. Hình ảnh cổng chào cụm cơng nghiệp Thanh Oai .........................................54
Hình 4.4. Hình ảnh một số loại nhà xưởng trong cụm công nghiệp Thanh Oai .............56

viii


download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trương Trọng Thăng
Tên Luận văn: “Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp thực
hiện dự án Cụm công nghiệp Thanh Oai đến đời sống, việc làm của người dân tại
huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội”.
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60.85.01.03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp thực hiện dự án Cụm công
nghiệp Thanh Oai đến đời sống và việc làm của người dân có đất bị thu hồi tại huyện Thanh
Oai, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao đời sống, việc làm cho người dân có đất bị thu
hồi khi thực hiện dự án Cụm công nghiệp Thanh Oai.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung của đề tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp; Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp; Phương pháp
thống kê, xử lý và phân tích số liệu; Phương pháp so sánh và phương pháp tham vấn.
Kết quả chính và kết luận
Qua thời gian nghiên cứu đề tài tôi đạt được kết quả sau:
Sự thay đổi thu nhập và mua sắm tài sản của người dân sau khi bị thu hồi đất nông
nghiệp thực hiện dự án: Trước khi bị thu hồi đất, nguồn thu chủ yếu từ sản xuất nông
nghiệp, sau khi bị thu hồi một phần diện tích đất nơng nghiệp, những người nông dân đã
chuyển đổi sang các nghề khác như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và làm

thuê. Vì vậy, cơ cấu nguồn thu của các hộ dân bước đầu đã có sự chuyển dịch theo
hướng tiến bộ, việc làm của người dân cũng nhiều hơn, cụ thể sau khi dự án hồn thành
thì số người có đủ việc làm tăng từ 67,07 % lên 75%; Số người thiếu việc làm và khơng
có việc làm giảm từ 32,93 % xuống 25%; Từ đó đã góp phần tăng thu nhập bình quân
trên đầu người từ 717.000đ/tháng lên 1.200.000 đ/tháng; Có 92,22 % số hộ có thu nhập
tốt hơn, có 5,55 % số hộ giữ nguyên thu nhập, chỉ có 2,23 % số hộ có thu nhập thấp hơn
so với trước khi có dự án;
Việc sở hữu tiền bồi thường cũng đã góp phần thúc đẩy sự phát triển các nhu cầu
văn hóa - tinh thần của những hộ bị thu hồi đất. Các hộ bị thu hồi đất đã dùng một phần
tiền bồi thường nhận được vào việc mua sắm các đồ dùng sinh hoạt trong gia đình,
phương tiện đi lại và sửa sang nhà cửa. Bên cạnh những tốt đẹp của đời sống văn hóa,
ix

download by :


xã hội thì mơi trường sống của nhân dân cũng được quan tâm và nâng lên rõ rệt có tới
79 hộ (chiếm 87,78 %) nhận xét rằng tốt lên, không thay đổi và kém đi chiếm lần lượt là
9 hộ (10 %) và 2 hộ (2,22 %).
Tuy nhiên đời sống của các hộ dân sau khi được bồi thường một số lượng lớn tiền
sẽ kéo theo tình hình mất an ninh trật tự như trộm cắp, cờ bạc,… có 13,33 % số hộ được
hỏi cho rằng an ninh trật tự tốt lên, nhưng còn 51,11% số hộ cho rằng an ninh khơng tốt
hơn và có tới 35,56 % số hộ cho rằng an ninh còn kém đi so với trước khi có dự án;
khơng những thế có tới 42/90 hộ (46,67 %) cịn cho rằng mối quan hệ gia đình xấu đi,
chỉ có 31/90 hộ (34,44 %) được hỏi cho rằng có mối quan hệ gia đình tốt hơn.

x

download by :



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Truong Trong Thang
Thesis title: “Assess the impact of agricultural land acquisition project in
Thanh Oai industrial complex life, the work of people in Thanh Oai district, Hanoi”.
Major: Land Management

Code: 60.85.01.03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Assess the impact of agricultural land acquisition project in Thanh Oai industrial
complex life and work of people have acquired land in Thanh Oai district, Hanoi.
Recommend measures to improve the living conditions, employment for people
whose land is recovered when the project implementation Thanh Oai Industrial
Complex.
Materials and Methods
To make the contents of the subject, we used the following methods: Method
survey of secondary data; Survey methods primary data; Statistical methods, processing
and analyzing data; Comparative approach and consultation methods.
Main findings and conclusions
Over time my research on this issue to achieve the following results:
The change in income and asset purchases by people after being agricultural land
acquisition of the project: Before land acquisition, revenue mainly from agricultural
production, after a partial withdrawal agricultural land, farmers who have converted to
other trades such as industrial, handicraft, services and employees. Therefore, the
income structure of households initially shift towards progress, jobs and more people,
particularly after the project is completed, the number of job satisfaction increased from
67, 07% to 75%; The number of people unemployed and without employment
decreased from 32.93% to 25%; Since then has contributed to increasing the average

income per capita from 717.000d / month to 1,200,000 VND / month; 92.22% of
households have better income, with 5.55% of households kept income, only 2.23% of
households with incomes lower than before the project;
Owning compensation was also contributing to the development of cultural needs
- the spirit of the households whose land is recovered. The households whose land has
used a portion of compensation received on the purchase of domestic appliances in the
home, transportation and home improvement. Besides the good of life, culture, society,
people's living environment is also of concern and significantly improved up to 79

xi

download by :


households (accounting for 87.78%) commented that well up, unchanged, and poorer
households accounted respectively 9 (10%) and 2 households (2.22%).
But the lives of these households are compensated after a massive amount of
money will lead to the situation of insecurity and order as theft, gambling, ... with
13.33% of the households surveyed said that security better themselves, but 51.11% of
them said that no better security and to 35.56% of them said that security was worse
than before the project; not only that households have to 42/90 (46.67%) also said that
family relationships deteriorate, household only 31/90 (34.44%) respondents said that
family relationships better.

xii

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơng trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.... của mọi
quốc gia. Trong quá trình phát triển, đất đai được sử dụng làm nền tảng cho q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phục vụ cho sự phát triển kinh tế
xã hội. Ở các nước đang phát triển đất đai đã trở thành nguồn vốn, nguồn thu hút
đầu tư, chính bởi vậy, việc huy động và thu hồi đất phục vụ cho mục đích xây
dựng các khu, cụm cơng nghiệp, khu dân cư đô thị tập trung.... là việc không thể
thiếu để bố trí cho các định hướng phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
cho các mục tiêu phát triển của đất nước.
Những năm qua, công tác thu hồi đất phục vụ cho mục đích cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước diễn ra mạnh mẽ ở nhiều địa phương trong cả nước.
Quá trình thu hồi đất đã ảnh hưởng nhiều đến đời sống của người dân mất đất và
cả người dân vùng có đất bị thu hồi trên nhiều mặt.
Một mặt, việc thu hồi đất đã có tác động tích cực như thúc đẩy sự chuyển
dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Lực lượng lao động
nông thôn sẽ giảm dần cả tương đối lẫn tuyệt đối trong q trình đó, cơng nghiệp
hóa tạo ra nhiều ngành nghề mới, nhiều cơ hội và việc làm cho người lao động và
kéo theo sự phát triển của khoa học, cơng nghệ, trình độ của người lao động, khai
thác được tiềm năng kinh tế của các vùng miền, nâng cao đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, việc thu hồi đất nếu thực hiện không tốt cũng gây ra những hệ
quả xấu như: khơng ít người dân mất đất canh tác gặp khó khăn trong việc
chuyển đổi nghề nghiệp, khơng có việc làm, thu nhập bấp bênh. Do số tiền đền
bù và hỗ trợ còn thấp, hơn nữa có một bộ phận người dân khơng biết sử dụng số
tiền đền bù, nên sau khi tiêu hết không cịn nguồn thu nhập, đời sống khơng ổn
định, thậm chí rơi vào cảnh nghèo nàn. Có một số người do khơng có việc làm đã
sa đà vào các con đường kiếm tiền phi pháp, hoặc mắc các tệ nạn xã hội... Đời
sống của người dân vốn đã thấp kém, nay bị mất đất lại càng khó khăn thêm. Do
q trình CNH, ĐTH diễn ra ồ ạt, có khi quy hoạch của các KCN, KĐT không

hợp lý, đã gây ra ô nhiễm môi trường sinh thái, ảnh hưởng đến sức khỏe của
1

download by :


cộng đồng dân cư trên địa bàn, hoặc không triển khai được các dự án, để đất
hoang hóa, lãng phí tài nguyên đất.
Để làm rõ những tác động của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm của
người dân trong chính sách đất đai hiện hành và giải quyết các vấn đề xã hội, bức
xúc nhằm cải thiện nâng cao đời sống người dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện
Thanh Oai, tôi chọn đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông
nghiệp thực hiện dự án Cụm công nghiệp Thanh Oai đến đời sống, việc làm
của người dân tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp thực hiện dự án
Cụm công nghiệp Thanh Oai đến đời sống và việc làm của người dân bị thu hồi
đất tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện đời sống, việc làm cho người dân có đất
bị thu hồi khi thực hiện dự án Cụm công nghiệp Thanh Oai.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Đời sống và việc làm của người dân bị thu hồi đất
nông nghiệp xây dựng Cụm Công nghiệp huyện Thanh Oai.
- Không gian nghiên cứu: Huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: Được thực hiện từ tháng 4 năm 2015 đến tháng 10
năm 2016.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Những đóng góp mới: Xác định những vấn đề tác động đến đời sống và
việc làm của người dân sau khi bị thu hồi đất phục vụ phát triển cụm cơng nghiệp
ở huyện Thanh Oai.

- Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung những hiểu biết về mặt khoa học đối
với ảnh hưởng của q trình cơng nghiệp hóa đến đời sống, việc làm của người
nông dân sau khi bị thu hồi đất, qua đó xác định giải pháp nhằm giúp đỡ người
dân bình ổn và cải thiện đời sống trong những khu vực phát triển công nghiệp ở
vùng đồng bằng sơng Hồng nói chung và ở huyện Thanh Oai nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn và phát triển cho
người dân ở huyện Thanh Oai sau khi bị thu hồi đất phục vụ phát triển các cụm
công nghiệp.
2

download by :


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HỒI ĐẤT, ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM
2.1.1. Khái quát về thu hồi đất
2.1.1.1. Khái niệm thu hồi đất
Thu hồi là việc lấy lại cái đã đưa ra, đã cấp phát ra hoặc cái bị người khác
lấy. Đối với đất đai, do quyền sở hữu đất đai thuộc về tồn dân, do Nhà nước là
đại diện, vì vậy, khái niệm thu hồi đất gắn liền với sự tồn tại của quyền sở hữu
toàn dân về đất đai.
Theo Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì thu hồi đất là việc Nhà nước
quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai
(Quốc hội nước ChXHCN Việt Nam, 2013). Về bản chất, thu hồi đất chính là
việc chuyển quyền sử dụng đất theo một cơ chế bắt buộc thơng qua biện pháp
hành chính. Việc thu hồi đất có những đặc điểm sau đây (Đào Trung Chính,
2014):
- Xảy ra theo một yêu cầu cụ thể (thu hồi đất do nhu cầu vì lợi ích chung)
hoặc trong một hồn cảnh cụ thể (do vi phạm pháp luật về đất đai; do khơng cịn

nhu cầu sử dụng đất);
- Việc thu hồi đất phải bằng một quyết định hành chính cụ thể, trong đó
phải thể hiện rõ vị trí, diện tích, loại đất bị thu hồi; tên, địa chỉ của tổ chức, cá
nhân có đất bị thu hồi. Quyết định thu hồi đất được ban hành bởi một cơ quan
hành chính có thẩm quyền theo luật định (UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện);
- Được thực hiện theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ và được quy định riêng
đối với từng trường hợp. Mỗi trường hợp thu hồi đất có sự khác nhau về căn cứ
để thu hồi, về trình tự, thủ tục thu hồi, về chính sách bồi thường khi thu hồi đất;
- Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng được căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và dự án
đầu tư đã được chấp thuận, cấp phép đầu tư, quyết định đầu tư; Thu hồi đất trong
trường hợp người được trao quyền sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (để
đất hoang hóa, hủy hoại đất, khơng thực hiện nghĩa vụ tài chính,... ) phải trên cơ
sở kết luận thanh tra; Thu hồi đất đối với trường hợp khơng cịn nhu cầu sử dụng
đất (tổ chức bị giải thể, cá nhân bị chết, tự nguyện trả lại đất) phải trên cơ sở
3

download by :


quyết định giải thể của cơ quan có thẩm quyền, giấy chứng tử, đơn trả lại đất,...;
- Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích cơng cộng được thực hiện theo một trình tự, thủ tục với thời gian
tương đối dài, bao gồm các bước thông báo thu hồi đất, đo đạc diện tích, kiểm
đếm tài sản, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, cưỡng chế thu hồi đất
và bàn giao đất trên thực địa; thu hồi đất trong trường hợp người được trao quyền
sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai gắn liền với thủ tục thanh tra, kiểm tra,
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; thu hồi đất đối với trường hợp
khơng cịn nhu cầu sử dụng đất có trình tự thủ tục đơn giản hơn;
- Tùy từng trường hợp cụ thể và căn cứ vào nguồn gốc sử dụng đất mà

người bị thu hồi đất được bồi thường hoặc không được bồi thường thiệt hại về
đất, về tài sản gắn liền với đất: Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng và thu hồi đất đối với trường hợp
khơng cịn nhu cầu sử dụng đất và đất có nguồn gốc được giao có thu tiền sử
dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả khơng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước,
thu hồi đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng
nghiệp thì được bồi thường, do tự nguyện trả lại đất thì được bồi thường; Thu hồi
đất do vi phạm pháp luật đất đai thì khơng được bồi thường nhưng được xem xét
trả lại giá trị đã đầu tư vào đất (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã trả trước, chi phí
san lấp, giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng cơ bản,...).
Về bản chất, thu hồi đất chính là việc chuyển quyền sử dụng đất theo một
cơ chế bắt buộc thơng qua biện pháp hành chính. Việc thu hồi đất có những đặc
điểm sau đây (Đào Chung Chính, 2014): (1) Xảy ra theo một yêu cầu cụ thể (thu
hồi đất do nhu cầu vì lợi ích chung) hoặc trong một hoàn cảnh cụ thể (do vi phạm
pháp luật về đất đai; do khơng cịn nhu cầu sử dụng đất); (2) Việc thu hồi đất
phải bằng một quyết định hành chính cụ thể, trong đó phải thể hiện rõ vị trí, diện
tích, loại đất bị thu hồi; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi. Quyết
định thu hồi đất được ban hành bởi một cơ quan hành chính có thẩm quyền theo
luật định (UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện); (3) Được thực hiện theo một trình
tự, thủ tục chặt chẽ và được quy định riêng đối với từng trường hợp.
Ở nước ta, thu hồi đất là một vấn đề nổi cộm và nhức nhối hiện nay. Thực
tiễn thực hiện q trình này cịn gặp phải rất nhiều khó khăn. Ở hầu hết các địa
phương, hàng loạt các đơn thư khiếu nại của người dân liên quan đến bồi thường
giải phóng mặt bằng, tái định cư, ổn định đời sống, giải quyết việc làm khi thu
4

download by :


hồi đất diễn ra rất căng thẳng. Nhiều dự án treo, nhiều cơng trình xây dựng dang

dở, ngổn ngang vẫn còn đang tiếp tục chờ đợi được tháo gỡ. Trong khi đó, nhiều
doanh nghiệp đang mỏi mịn mong đợi có một cơ chế đầu tư thơng thống, một
hành lang pháp lý an tồn dễ chịu để nhanh chóng có “đất sạch” đầu tư.
2.1.1.2. Căn cứ thu hồi đất
Luật đất đai năm 2013 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm
2013 có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 7 năm 2014. Luật có 14 chương với 212
điều, tăng 7 chương và 66 điểm so với Luật đất đai năm 2003, đã thể chế hóa
đúng và đầy đủ những quan điểm, định hướng nêu trong Nghị quyết số 19/NQTƯ Hội nghị lần 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, đồng thời khắc phục, giải
quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai
năm 2003.
Theo đó vấn đề mà nhân dân quan tâm là các quy định về thu hồi đất, Luật
đất đai năm 2013 đã quy định các căn cứ thu hồi đất chặt chẽ hơn, cụ thể hơn,
tránh việc thu hồi tùy tiện, xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất:
- Trường hợp thứ nhất: Tại Điều 61 quy định Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây: Làm nơi đóng quân, trụ
sở làm việc; Xây dựng căn cứ qn sự; Xây dựng cơng trình phịng thủ quốc gia,
trận địa và cơng trình đặc biệt về quốc phịng, an ninh; Xây dựng ga, cảng quân
sự; Xây dựng công trình cơng nghiệp, khoa học và cơng nghệ, văn hóa, thể thao
phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ
trang nhân dân; Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; Xây
dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực
lượng vũ trang nhân dân; Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân
dân; Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an
quản lý.
- Trường hợp thứ hai: Tại Điều 62 và 63 quy định Nhà nước thu hồi đất để
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau
đây: Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương
đầu tư mà phải thu hồi đất; Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm (Dự án xây dựng khu công

nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu
5

download by :


tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Dự án xây dựng trụ sở cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở
của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; cơng trình di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, cơng viên, quảng trường, tượng đài,
bia tưởng niệm, cơng trình sự nghiệp công cấp quốc gia; Dự án xây dựng kết cấu
hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thơng, thủy lợi, cấp nước, thốt nước,
điện lực, thơng tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ
quốc gia; cơng trình thu gom, xử lý chất thải). Thực hiện các dự án do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm (Dự án xây dựng trụ
sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; cơng trình di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng
trường, tượng đài, bia tưởng niệm, cơng trình sự nghiệp cơng cấp địa phương;
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy
lợi, cấp nước, thốt nước, điện lực, thơng tin liên lạc, chiếu sáng đơ thị; cơng
trình thu gom, xử lý chất thải; Dự án xây dựng cơng trình phục vụ sinh hoạt
chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã
hội, nhà ở cơng vụ; xây dựng cơng trình của cơ sở tơn giáo; khu văn hóa, thể
thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,
nhà hỏa táng; Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh
trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến
nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng; Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép, trừ trường hợp khai thác khống sản làm vật liệu xây dựng thơng thường,
than bùn, khống sản tại các khu vực có khống sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác

tận thu khoáng sản). Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật
này; Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt; Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
- Trường hợp thứ ba: Tại Điều 64 quy định thu hồi đất do vi phạm pháp luật
về đất đai bao gồm Sử dụng đất khơng đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho
thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
sử dụng đất khơng đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; Người sử dụng đất cố ý
hủy hoại đất; Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng
6

download by :


thẩm quyền; Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này
mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; Đất được Nhà nước giao để quản lý mà
để bị lấn, chiếm; Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; Người sử
dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm
hành chính mà không chấp hành; Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng
trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong
thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24
tháng liên tục; Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà
không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất
chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất
trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì
chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền
tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ
thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn

chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà khơng bồi thường về đất và
tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng. Việc thu hồi đất do vi
phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
- Trường hợp thứ tư: Tại Điều 65 quy định thu hồi đất do chấm dứt việc sử
dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con
người bao gồm: Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất,
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc
khơng cịn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền
thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc khơng cịn
nhu cầu sử dụng đất; Cá nhân sử dụng đất chết mà khơng có người thừa kế;
Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; Đất được Nhà nước giao, cho thuê có
thời hạn nhưng không được gia hạn; Đất ở trong khu vực bị ơ nhiễm mơi trường
có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh
hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
Việc thu hồi đất trường hợp này phải dựa trên các căn cứ sau đây: Văn bản
của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường
hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; Giấy chứng tử hoặc quyết
7

download by :


định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác
nhận khơng có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của
người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này; Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; Quyết định giao đất, quyết định cho thuê
đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; Văn bản của cơ

quan có thẩm quyền xác định mức độ ơ nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh
hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường
hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này (Phạm Minh Hạnh, 2009).
2.1.1.3. Thẩm quyền thu hồi đất
Căn cứ vào Luật đất đai năm 2013, thì các trường hợp thu hồi đất được chia
thành các nhóm: thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng; thu hồi đất do vi phạm pháp
luật về đất đai; thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Theo quy định tại Điều 66 Luật đất đai 2013 quy định thẩm quyền thu hồi
đất như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau
đây: Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; Thu hồi đất
nông nghiệp thuộc quỹ đất cơng ích của xã, phường, thị trấn.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp
sau đây: Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Thu hồi đất
ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
So với Luật Đất Đai 2003, Luật đất đai 2013 đã có điểm mới đó là trường
hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

8

download by :



Như vậy, nếu có quyết định thu hồi đất đối với cả tổ chức và cá nhân thì
quyết định thu hồi thuộc UBND cấp tỉnh.
2.1.2. Khái quát về đời sống, việc làm
2.1.2.1. Đời sống
Đời sống được hiểu là các điều kiện sinh hoạt phục vụ cuộc sống hàng ngày
của con người. Đời sống ở đây được xem xét trên hai phương diện: đời sống vật
chất và đời sống tinh thần (Tống Văn Đường, 2001).
- Đời sống vật chất: Là phương tiện, phương thức thể hiện đời sống của con
người với tư cách là một sinh vật xã hội. Nói cách khác, đời sống vật chất là
phương tiện đo lường trình độ phát triển của con người xã hội trong xã hội lồi
người trong đó nó thể hiện mặt bản thể luận của đời sống tinh thần. Chẳng hạn,
những giá trị tinh thần bao giờ cũng phải được tồn tại, phát triển thông qua một
số cơ sở, phương tiện vật chất như nhà in, đài phát thanh, đài truyền hình, thư
viện, viện bảo tàng… và được vật chất hoá dưới nhiều hình thức như sách báo,
tranh ảnh, băng hình, băng nhạc, tượng đài, đình chùa…. Đời sống vật chất của
một nhóm đối tượng cụ thể thường được đo lường bằng rất nhiều tiêu chí như
nguồn sinh sống chính, mức sống so với tiêu chí cụ thể, điều kiện sống được đo
lường bằng các tiêu chí phụ như nhà ở, nước sạch, vệ sinh, môi trường, giao
thông vv. Chất lượng sống với các tiêu chí như cơ sở giáo dục, chăm sóc y tế, vui
chơi giải trí… (Lê Ngọc Hùng, 2009).
- Đời sống tinh thần: Đời sống tinh thần được hiểu bao gồm tất cả những
gì liên quan đến lĩnh vực tinh thần: từ những giá trị, sản phẩm tinh thần đến
những hiện tượng, quá trình tinh thần, từ những hoạt động tinh thần (sản xuất
tinh thần, phân phôi, tiêu dùng giá trị tinh thần...) đến những quan hệ tinh thần
(trong trao đổi, giao tiếp tinh thần...). Nói đến đời sống tinh thần là nói đến tính
liên tục về thời gian, tính rộng lớn về không gian của tất cả những hiện tượng,
những q trình tinh thần.
2.1.2.2. Việc làm

Dưới góc độ kinh tế, xã hội: Hoạt động kiếm sống là hoạt động quan trọng
nhất của thế giới nói chung và con người nói riêng. Hoạt động kiếm sống của con
người được gọi chung là việc làm. Việc làm trước hết là vấn đề của mối cá nhân,
xuất phát từ nhu cầu của bản thân nên tiến hành các hoạt động nhất định. Họ có
thể tham gia vào cơng việc nào đó để được trả công hoặc tham gia vào các hoạt
9

download by :


động xã hội mang tính chất tự tạo việc làm như dùng các tư liệu sản xuất kinh
doanh nhằm thu lợi nhuận hoặc tự làm những công việc cho hộ gia đình mình.
Ngồi vấn đề cá nhân, việc làm cịn là vấn đề của cộng đồng, của xã hội. Tóm
lại, xét về phương diện kinh tế - xã hội, có thể hiểu việc làm là các hoạt động tạo
ra, đem lại lợi ích, thu nhập cho người lao động được xã hội thừa nhận (Tống
Văn Đường, 2001).
Dưới góc độ pháp lý:
- Theo quan niệm quốc tế: ILO (International Labour Organization) đưa ra
khái niệm người có việc làm là những người làm việc gì đó được trả tiền cơng,
lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào
hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình
khơng được nhận tiền cơng hoặc hiện vật. Khái niệm này cịn được đưa ra tại Hội
nghị quốc tế lần thứ 13 của các nhà thống kê lao động ILO. ILO còn có nhiều
cơng ước và khuyến nghị lien quan đến vấn đề việc làm, trong đó có 1 số cơng
ước quan trọng như công ước số 47 (1935), Công ước số 88 (1948), Công ước
122 (1964)…
- Theo quan điểm Việt Nam: Khoản 1, Điều 35, Hiếp pháp năm 2013 quy
định: “Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm
việc”. Khoản 2, điều 3, Luật việc làm năm 2013 cũng quy định: “Việc làm là
hoạt động lao động tạo ra thu nhập, mà không bị pháp luật cấm”.

Như vậy, dưới góc độ pháp lý, việc làm được cấu thành bởi 3 yếu tố: là hoạt
động lao động, thể hiện sự tác động của sức lao động vào tư liệu sản xuất để tạo
ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Yếu tố lao động trong việc làm phải có tính hệ thống,
tính thường xun và tính nghề nghiệp; Tạo ra thu nhập: là khoản thu nhập trực
tiếp và khả năng tạo ra thu nhập; Hoạt động này phải hợp pháp: hoạt động lao
động tạo ra thu nhập nhưng trái pháp luật, khơng được pháp luật thừa nhận thì
khơng được coi là việc làm (Tống Văn Đường, 2001).
2.1.3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về thu hồi đất và giải quyết
việc làm cho người dân có đất bị thu hồi
2.1.3.1. Trung Quốc
a. Về thu hồi đất
Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với Việt Nam về chế độ sở hữu và các
hình thức sử dụng đất đai. Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu: chế độ
sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể. Trong trường hợp Nhà nước thu hồi
10

download by :


đất của người đang sử dụng để sử dụng vào mục đích cơng cộng, lợi ích quốc
gia… thì Nhà nước có chính sách bồi thường và tổ chức tái định cư cho người bị
thu hồi đất.
b. Giải quyết lao động, việc làm trong quá trình thu hồi đất
Để giải quyết vấn đề lao động, việc làm trong q trình đơ thị hóa, Trung
Quốc đã tập trung thực hiện một số biện pháp sau:
- Phát triển các xí nghiệp địa phương để thu hút lao động: các doanh nghiệp
địa phương đóng vai trị chính trong việc thu hút lực lượng lao động dư thừa ở
nơng thơn trong q trình đơ thị hố. Trong những năm đầu, đã có đến 20% tổng
thu nhập của người dân nông thôn là từ các doanh nghiệp địa phương. Ở những
vùng phát triển hơn, tỷ lệ này lên tới 50%. Đây là dấu hiệu cất cánh của CNH HĐH nông thôn Trung Quốc mà ưu tiên hàng đầu là tạo ra cơ hội việc làm cho

lao động dư thừa trong q trình đơ thị hố.
- Xây dựng các đô thị vừa và nhỏ để giảm bớt lao động nhập cư vào các
thành phố: Chính phủ Trung Quốc chủ trương tạo điều kiện để hình thành hơn
19.000 đô thị nhỏ và thúc đẩy sự phát triển của các ngành cơng nghiệp địa
phương, qua đó đẩy nhanh q trình hình thành các đơ thị nhỏ ở các vùng nơng
thơn. Chính sách này đã góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị
và nông thôn, tạo ra điều kiện quan trọng cho việc giải quyết các vấn đề phát sinh
trong q trình đơ thị hố.
Bên cạnh đó, Trung quốc rất quan tâm đến vấn đề đời sống của người dân
sau thu hồi đất, thể hiện trong các nỗ lực nhằm khôi phục cuộc sống và nguồn thu
nhập cho các hộ bị ảnh hưởng (Thiều Chung Nghĩa, 2010). Trung quốc khơng có
quy định rõ ràng trong luật về việc phục hồi thu nhập (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2012b). Tuy nhiên, các chính quyền địa phương đã chủ động đưa ra một
số giải pháp:
- Tái định cư bằng tiền: theo đó các khoản hỗ trợ sẽ được cung cấp tới các
cá nhân (cộng thêm khoản bồi thường cho chi phí về đất đai trong một số trường
hợp) và sau đó, cá nhân sẽ tự chịu trách nhiệm. Khoảng hơn 90% số hộ nông dân
bị ảnh hưởng đã chọn cách này (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012b).
- Tái định cư thông qua thỏa thuận chia sẻ cổ phần: người được bồi
thường sẽ chuyển khoản tiền được bồi thường thành cổ phần của công ty được
thành lập với vốn đầu tư từ các khoản tiền bồi thường (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2012b).
11

download by :


- Thông qua việc thành lập cơ chế an sinh xã hội: cơ chế này đã được áp
dụng ở một số địa phương có kinh tế phát triển. Theo cách này, tất cả các khoản
trợ cấp và một phần khoản bồi thường do mất đất được cho vào một quỹ an sinh

xã hội bao gồm lương hưu, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2012b). Trung Quốc đã thực hiện chế độ dưỡng lão đối
với người già và hỗ trợ tiền cho những người đang trong độ tuổi lao động để
các đối tượng này tự tìm việc làm mới. Tiền dưỡng lão được trả từ 90.000 110.000 nhân dân tệ/một lần do Cục Bảo hiểm xã hội và Cục Bảo hiểm xã hội
có trách nhiệm trả tiền dưỡng lão hàng năm cho những người thuộc diện này;
tiền hỗ trợ khoảng 100.000 - 120.000 nhân dân tệ/người (Ngân hàng phát triển
Châu Á, 1995).
Một kinh nghiệm rất đáng tham khảo của Trung Quốc đó là tại dự án đập Tam
Hiệp. Ở dự án này phải di dời 1,3 triệu người, kéo dài 13 năm với hơn 3.000 công
nhân tham gia. Trung Quốc đã giải quyết vấn đề tái định cư cho dự án đập Tam
Hiệp bằng cách xây dựng mới khoảng 10 thị trấn và 276 làng tái định cư. Để tạo
công ăn việc làm cho người tái định cư khi chuyển từ nghề nông sang làm tại các
vùng cơng nghiệp, Chính phủ đã khuyến khích phát triển ngành nghề kinh doanh địa
phương. Các ngành nghề này sẽ được miễn thuế trong vòng 3 - 5 năm. Các doanh
nghiệp công nghiệp tại các vùng tái định cư được vay vốn với lãi suất ưu đãi. Đến
nay, theo báo cáo của WB, trong số 2.000 người đầu tiên được di dời thành cơng thì
đã có tới 60% đã có mức thu nhập cao hơn. Tại các vùng tái định cư đã hồn thành
có 766 người đã được làm việc trong các nhà máy (Nguyễn Thị Thanh Thảo, 2006).
2.1.3.2. Nhật Bản
a. Về thu hồi đất
Nhật Bản chỉ trưng dụng đất khi giao dịch đất đai thông thường bị trở ngại
và được bộ trưởng xây dựng hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép khi thấy phù
hợp lợi ích công cộng và hội đủ điều kiện cần thiết.
Việc bồi thường thực hiện bằng tiền. Mức bồi thường tính tốn tại thời
điểm cơng bố trưng dụng, có điều chỉnh cho phù hợp với biến động giá trước lúc
ra quyết định trưng dụng.
b. Giải quyết lao động, việc làm trong q trình thu hồi đất
Việc chú trọng phát triển cơng nghiệp thu hút nhiều lao động trong giai
đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hố đã cơ bản giải quyết được vấn đề việc
12


download by :


×