Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tai cty khai thoc ctronh thuy loi My Duc - .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.58 KB, 31 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
1
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

LỜI NĨI ĐẦU
Trong cơng cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển, đòi hỏi người quản lý doanh nghiệp phải
nang động, sáng tạo, vận dụng những khả năng sẵn có của mình và nắm bắt
được cơ chế thị trường một cách linh hoạt, kịp thời để hạch toán linh hoạt,
kịp thời để hạch toán kinh doanh. Bởi hạch toán kế tốn là cơng cụ sắc bén
khơng thể thiếu được trong quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị cũng
như trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân ở nước ta hiện nay.
Thực hiện phương châm đào tạo "học đi đôi với hành, lý thuyết gắn
với thực tế, nhà trường gắn với xã hội". Chính vì vậy mà trường "Cao đẳng
kỹ thuật công nghiệp I" cho học sinh, sinh viên đi thực tập tại các đơn vị sản
xuất kinh doanh. Mục đích là giúp cho sinh viên nắm bắt và tìm hiểu thêm
về thực tế dựa trên lý thuyết đã được học ở nhà trường. Đồng thời tạo sự
nhuần nhuyễn thêm một cách có logic và có kiến thức được vững chắc để
khi trở thành một nhân viên, một cán bộ kế tốn sẽ khơng cịn bỡ ngỡ với
công việc được giao.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này. Sau khi dời ghế nhà
trường, kết thúc phần lý thuyết để bước vào thời gian thực tập em đã chọn
cho mình một chun đề chính đó là: "Tổ chức cơng tác kế tốn lao động,
tiền lương".
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa hiện nay thì tiền lương của người lao
động được trả theo mức độ cống hiến của họ, vì tiền lương là giá cả, là sức
lao động mà nó được biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm phân phối cho





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
2
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

người lao động để bù đắp hao phí lao động cần thiết đã bỏ ra trong quá trình
sản xuất.
Qua q trình thực tập tại cơng ty Khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ
Đức - Hà Tây. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, phịng kế tốn
trong công ty, dưới sự hướng dẫn của các thầy cô giáo ở trường. Em đã hoàn
thành chuyên đề này với 3 nội dung chính sau:
Phần I: Khái qt về tình hình hoạt động của doanh nghiệp (Cơng ty
khai thác cơng trình thuỷ lợi)
Phần II: Tình hình tổ chức quản lý cơng tác kế tốn "Tiền lương và
các khoản trích theo lương"
Phần III: Phương hướng - nhận xét - đánh giá và kết luận.
Do khả năng cịn nhiều hạn chế vì thế chun đề này sẽ khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cơ
giáo trong bộ mơn chun ngành kế tốn trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật
công nghiệp I - Hà Nội và sự đóng góp ý kiến của ban lãnh đạo, phịng kế
tốn của Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 26 tháng 11 năm 2003
Sinhviên
Lê Thị Hồng Hà




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
3

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

PHẦN I
KHÁI QT TÌNH HÌNH VỀ CƠNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
CỦA CƠNG TY KHAI THÁC CƠNG TRÌNH THUỶ LỢI MỸ ĐỨC
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY KHAI THÁC
CƠNG TRÌNH THUỶ LỢI MỸ ĐỨC

1. Sự ra đời của Công ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức
- Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức được UBND tỉnh Hà
Tây ra quyết định thành lập số 414/QĐ-UB ngày 10 tháng 10 năm 1974.
(Tiền thân là xí nghiệp thủy nơng - Mỹ Đức) đến tháng 12 năm 1998
thì Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức được chuyển sang doanh
nghiệp nhà nước hoạt động cơng ích gọi là "Cơng ty khai thác cơng trình
thuỷ lợi".
- Theo quyết định số 146/1998/QĐ- UB ngày 31 tháng 12 năm 1998
với nhiệm vụ chính là quản lý khai thác cơng trình thuỷ lợi trong huyện,
đảm bảo tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, là doanh nghiệp quốc
doanh hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính được nhà nước cấp vốn
và vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh. Có trụ sở ở thị trấn Tế Tiêu
với ngành nghè kinh doanh chính là vận hành tồn bộ hệ thống cơng trình
thuỷ lợi tưới tiêu nước cho nơng nghiệp và cung cấp nước cho cơ sở kinh tế
khác trong huyện theo hợp đồng dùng nước giữa công ty với HTX nông
nghiệp.
Công ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức nằm ở thị trấn Tế Tiêu
về danh giới địa chính của công ty là:





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
4
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

+ Phía Bắc giáp đường 73 và huyện Chương Mỹ/
+ Phía Đơng và phía nam giáp sơng Đáy và tỉnh Hà Nam.
+ Phía Tây giáp tỉnh Hồ Bình.
Tồn huyện Mỹ Đức có 22 xã và một thị trrấn với tổng diện tích là
22.100ha, bao gồm sơng ngịi, đồi, núi, trong đó có 9.455 ha đất, dân số
163.000 người. Có tới 90% sống bằng nghề nơng nghiệp, ngồi ra cịn có
ngành nghề thủ cơng như dệt, trồng dâu ni tằm.
- Q trình phát triển của cơng ty
+ Q trình hoạt động và phát triển của công ty
Từ năm 1974 trở về trước huyện Mỹ Đức gồm có 2 hồ chứa nước, đó
là hồ Tuy Lai và hồ Quan Sơn (xây dựng từ năm 1959 với khả năng tưới
600ha và hai trạm bơm dầu Đức Môn và Kim Bôi) khả năng tưới 500 ha và
tiêu chủ yếu nước là tự tiêu ra sông đáy bằng các cống Đoan nữ (An Mỹ),
cống gánh (Phù Lưu Tế), cống đồng dầy (Đốc Tín) khơng có trạm bơm tiêu.
Việc quản lý cơng trình và điều hành do phòng thuỷ lợi đảm nhiệm.
Từ năm 1974 trở lại đây, được nhà nước đầu tư vốn mở rộng Hồ Quan
Sơn và Hồ Tuy Lai đồng thời xây dựng hồ mới Vĩnh An với tổng diện tích
cả 3 hồ theo thiết kế là: 11.410 m3 nước. Năng lực tưới cho diện tích
1880ha. Một số trạm bơm đầu trở thành trạm bơm điện. Và xây dựng trạm
bơm Tân Độ, trạm bơm Bạch Tuyết, trạm bơm Hoà Lạc…
Từ năm 1978 đến nay thực hiện phương châm "nhà nước và nhân dân
cùng làm" công ty đã xây dựng được thêm nhiều trạm bơm vừa và nhỏ.
- Thực hiện nghị quyết và quá trình phát triển của nhà nước, cơng ty
khai thác cơng trình thuỷ lợi đã đạt được những thành tích đáng kể như sau:





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
5
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

+ Năm 1992: cá nhân và tập thể đạt danh hiệu cấp ngành:
Giám đốc: Tạ Đình Đầm
Tập thể: tổ văn phịng cơng ty
+ Năm 1993: UBND tỉnh tặng bằng khen thi đua sản xuất Bộ Thuỷ lợi
tặng bằng khen.
Ban chấp hành Tổng liên đoàn Việt Nam tặng bằng khen
+ Năm 1994: tập thể, cá nhân đạt danh hiệu cấp tỉnh
+ Năm 1995: đơn vị, tập thể cá nhân đạt danh hiệu cấp tỉnh
+ Năm 1996: tập thể đạt danh hiệu giỏi cấp ngành
+ Năm 1997: Ban chấp hành liên đồn tỉnh tặng bằng khen. Sở Nơng
nghiệp và PTNT tặng bằng khen.
+ Năm 1998 Ban chấp hành liên đoàn tỉnh tặng bằng khen
+ Năm 2001 Liên đoàn lao động tỉnh tặng cờ thi đua
+ Năm 2002:
- UBND tỉnh tặng bằng khen trong phong trào thi đua phát triển nông
nghiệp nông thôn 5 năm (1997-2002).
- UBND huyện tặng giấy khen công đồn cơng ty đã có thành tích
xuất sắc trong hoạt động cơng đồn 5 năm (1997-2002).
Đạt được những kết quả trên cơng ty phải có rất nhiều cố gắng trong
q trình quản lý cũng như trong các hoạt động.
Tiến tới 2004 Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi đang có chiều
hướng mở rộng các cơng trình thuỷ lợi nội đồng để công ty ngày càng phát
triển hơn nữa trong những năm tiếp theo.

2. Mơ hình và hình thức sở hữu vốn của công ty




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
6
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

* Mơ hình doanh nghiệp: Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ
Đức thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hơn nữa lại là công ty của
nhà nước cộng với vốn đi vay của công ty được tổ chức dưới dạng độc lập.
* Hình thức sở hữu vốn của cơng ty là: Hình thức sở hữu vốn của nhà
nước.
* Công ty thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh là phục vụ sản xuất
nông nghiệp, mặt hàng chủ yếu là dịch vụ tưới tiêu.
3. Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức
a. Về lao động và thu nhập
* Về lao động
Để đáp ứng nhu cầu của cơng ty đồng thời hồn thành tốt các chỉ tiêu
kế hoạch của đơn vị, cơng ty đã có một số lượng lao động là 135 công nhân
(43 là nữ). Trong đó có:
+ Kỹ sư

: 8 người

+ Cao đẳng : 5 người
+ Trung cấp : 5 người
+ Công nhân : 110 người

+ Nhân viên : 2 người
+ Đại học

: 5 người.

Là cơng ty nhà nước hoạt động cơng ích, để đứng vững trong nền kinh
tế thị trường hiện nay. Công ty rất cố gắng tìm tịi, học hỏi cũng như vận
dụng những kinh nghiệm của mình để phát triển cơng ty và đạt kết quả tốt




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
7
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

đã được tỉnh tặng bằng, giấy khen nhiều năm đạt danh hiệu thi đua xuất sắc
(kể từ 1991 đến nay).
* Về thu nhập lao động
Năm

1998

1999

2000

2001

2002


Chỉ tiêu
Tổng
quỹ

696.342.558

648.773.100

792.114.611

1.027.377.816

979.315.977

lương
Tiền lương

471.700

432.874

481.821

629.500

604.500

bình quân
Tổng

thu 2.610.237.900 2.638.256.200 2.332.783.980 2.235.253.480 2.587.835.000
nhập
Thu

nhập

1.600

1.800

1.600

1.400

1.800

bình quân

Nhận xét:
Từ các số liệu tổ hợp qua bảng chỉ tiêu kinh tế của công ty ta thấy:
- Tổng quỹ lương của công ty tăng dần theo năm, vì theo chế độ quy
định của nhà nước là tăng mức lương theo hệ số tối thiểu từ 140.000đ lên
180.000đ và lên tới 210.000đ.
- Tiền lương bình quân thể hiện quy mô của công ty được mở rộng.
Tiền lương bình quân tăng, từ 471.700đ (1998) lên tới 604.500đ (2002).
Mặc dù công ty luôn bị lỗ nhưng thường xuyên được nhà nước cấp bổ xung
để đảm bảo mức lương tối thiểu cho người lao động với hệ số là 1,1.
Đến nay cơng ty đã hồn thành quy mơ khai thác tài nguyên nước để
phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và môi trường.
Trong những năm thực hiện cơ chế mới, đời sống cán bộ công nhân

viên ngày một ổn định và nâng lên, người lao động ngày càng gắn bó với




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
8
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

cơng ty. Mức thu nhập bình qn của năm 2000 là 481.821
đồng/tháng/người; năm 2001 là 629.500 đồng/tháng/người; năm 2002 là
604.500 đồng/tháng/người.
Tổng thu nhập của công ty tăng, giảm không ổn định: năm 1998-1999
là tăng từ 2.610.237.900 đồng (1998) lên 2.638.256.200 đồng (1999), đến
năm 2001-2002 lại giảm xuống từ 2.332.783.980 đồng (2000) xuống
2.235.253.480 đ (2001).
Như vậy nguyên nhân sự tăng giảm không ổn định này là do năm
1998 bị lũ lụt, đến năm 1999 bị hạn hán kéo dài và năm 2000, 2001 lại bị
mất mùa.
- Thu nhập bình quân lúc tăng, lúc giảm, không ổn định là do mức giá
quy định của nhà nước có sự thay đổi. Năm 1998 quy định giá thu thủy lợi
phí là 1.600đ/kg thóc, năm 2001 là 1400đ/1kg thóc, năm 2002 là 1800đ/1kg
thóc.
b. Về cơ cấu ban giám đốc, phòng ban và các bộ phận sản xuất kinh
doanh của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây.
Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức là đơn vị hạch toán kinh
tế độc lập theo nguyên tắc tự chủ về tài chính được nhà nước cấp vốn và cho
vay vốn ngân sách để hoạt động sản xuất kinh doanh. Nên việc tổ chức quản
lý và phân cấp quản lý theo cấp bậc như sau:
+ Ban giám đốc: Phụ trách chung, chỉ đạo trực tiếp chung công việc

sản xuất kinh doanh của đơn vị và cũng là người chịu trách nhiệm trực tiếp
trước cơ quan pháp luật của nhà nước về các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
9
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

+ Hai phó giám đốc:
- Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật
- Phó giám đốc phụ trách về hành chính
Việc tổ chức đồn thể, một số cơng việc khác do giám đốc chịu trách
nhiệm về phân việc của mình. Về phó giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất,
điều động chỉ đạo các cụm, trạm thuỷ nông giúp đỡ cho giám đốc lãnh đạo
hoạt động sản xuất kinh doanh được thơng suốt.
- Các phịng ban trong Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức
+ Phịng tổ chức hành chính: Gồm 4 người có trách nhiệm điều động
lao động, tuyển dụng lao động, giải quyết các chính sách về tiền lương, chế
độ nghỉ hưu mất sức, bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên chức và mọi hoạt
động hành chính của cơng ty.
+ Phịng kế hoạch kỹ thuật: gồm 4 người có nhiệm vụ lập kế hoạch
sản xuất, thiết kế các cơng trình nội đồng của cơng ty, theo dõi thống kê tình
hình biến động kế hoạch, kỹ thuật sản xuất của cơng ty.
+ Phịng kế tốn tài vụ: gồm 4 kế toán trưởng phụ trách chung, có
nhiệm vụ hạch tốn sản xuất kinh doanh, thanh tốn quyết toán với nhà
nước với khách hàng, chịu trách nhiệm về vốn cho sản xuất và cùng với
phòng kế hoạch kỹ thuật quản lý theo dõi biến động tình hình vật tư, lao

động, tiền lương trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân một cách
thường xuyên theo quyết định. Đồng thời giám sát mọi hoạt động kinh tế
phát sinh trong cơng ty, tình hình thanh tốn nợ với khách hàng, tình hình
tiêu thụ, chi phí quản lý nguồn vốn, giúp giám đốc điều hành kiểm tra kiểm




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
10
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

sốt hoạt động kinh tế của cơng ty, thanh tốn tài chín, bảo quản lưu trữ
chứng từ.
+ Đội sửa chữa cơng trình: gồm 6 người, có nhiệm vụ sửa chữa nhỏ
các cơng trình như các cơng trình tưới, tiêu nội đồng.
Sửa chữa thay thế máy móc thiết bị hỏng và sửa chữa nhà làm việc
khu cơng ty hỏng, tồn bộ máy móc tổ chức quản lý của Cơng ty khai thác
cơng trình thuỷ lợi.
Các bộ phận sản xuất kinh doanh gồm 20 bộ phận
+ Trạm bơm Phú Yên
+ Trạm bơm Hùng Tiến
+ Trạm bơm Hội Xá
+ Trạm bơm Đốc Tín
+ Trạm bơm Bạch Tuyết
+ Trạm bơm Kim Bơi
+ Trạm bơm An Phú
+ Trạm bơm Hoà Lạc
+ Trạm bơm La Làng
+ Trạm bơm Cống Đắm

+ Trạm bơm Bãi Giữa
+ Trạm bơm Phù Lưu Tế
+ Trạm bơm Xuy Xá
+ Trạm bơm Tân Độ
+ Trạm bơm An Mỹ
+ Trạm bơm Áng Thượng




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
11
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

+ Trạm bơm Mỹ Thành
+ Trạm bơm Đức Mơn
+ Trạm bơm Đỗ Mơ
+ Trạm bơm Phúc Lâm.
Nhiệm vụ của các bộ phận này là cung cấp nước tưới tiêu cho sản xuất
nơng nghiệp trên phạm vi tồn huyện.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
12
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
13
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

c. Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty
- Tổ chức hạch tốn tạo ra mối quan hệ có định hướng theo một trình
tự xác định có giữa biện pháp thơng qua nhân tố con người, nhằm đảm bảo
điều kiện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và phát huy vai trị của hạch
tốn kế tốn trong hoạt động quản lý.
Tổ chức cơng tác kế tốn ở Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ
Đức được xây dựng trên cơ sở đảm bảo tính thống nhất giữa kế toán của
quốc gia và quốc tế. Đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và
kế toán chi tiết tạo điều kiện cho việc cung cấp các thông tin kinh tế kịp
thời, số liệu chính xác cho yêu cầu quản lý, đảm bảo tiến độ công việc đều ở
tất cả các bộ phận kế tốn của cơng ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý phù hợp
với trình độ quản lý điều hành công việc. Công ty áp dụng hình thức kế tốn
tập trung, khơng tổ chức bộ máy kế tốn riêng mà chỉ bố trí nhân viên làm
nhiệm vụ thu thập, ghi chép hàng tháng và lập bảng chứng từ thu, chi của
các trạm bơm rồi chuyển về phịng tài vụ để thanh tốn.
II. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH ĐẠT ĐƯỢC CỦA
CÔNG TY

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp đánh
giá hiệu quả quản lý lao động, tiền lương trong công ty, cũng như nhiều
doanh nghiệp khác từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường cơng ty đã gặp
khơng ít những khó khăn, thử thách, nhưng nhờ cơng ty có một đội ngũ cán
bộ cơng nhân viên nỗ lực và đã lần lượt vượt qua.
Hiện nay Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức đã đủ sức tưới

và tiêu cho toàn bộ diện tích đất nơng nghiệp của tồn huyện, đảm bảo đúng




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
14
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

thời vụ sản xuất cho bà con nơng dân khi trời hạn hán hoặc những lúc bị lũ
lụt.
Chính vì vậy trong những năm gần đây doanh thu của công ty năm sau
cao hơn năm trước, sản xuất có hiệu quả. Nhìn vào một số chỉ tiêu của ba
năm liên tiếp trong bảng trên, bằng phương pháp so sánh ta thấy:
Một số kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời
gian gần đây
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Tổng lợi tức trước thuế
Số thuế phải nộp
Lợi nhuận sau thuế
Thu nhập bình quân của người

2000

26.257.019.326
10.427.126.093
2.459.381.258
7.967.744.835
1.600

2001
35.036.825.931
13.256.728.590
3.260.816.267
9.995.912.323
1.800

2002
43.750.625.520
16.560.241.938
4.589.721.856
11.970.520.082
1.600

lao động

Tình hình sản xuất kinh doanh từ năm 2000 đến 2002 có xu ưhớng
tăng dần cụ thể:
* Tổng doanh thu
- Tổng doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng 8.713.799.589đ hay
tăng 24,78%
- Tổng doanh thu năm 2001 so với năm 2000 tăng 8.779.806.605đ hay
tăng 33,4%.
Như vậy tốc độ tăng doanh thu của năm 2002 thấp hơn 2001 là

66.007.016 hay thấp hơn là8,53%.
Nguyên nhân chủ yếu là do giá vốn tăng.
* Tổng lợi tức trước thuế




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
15
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

- Tổng lợi tức trước thuế năm 2002 so với năm 2001 tăng
3.303.513.348đ hay tăng 24,9%.
- Tổng lợi tức trước thuế năm 2001 so với năm 2000 tăng
2.829.602.497đ hay tăng 27,13%.
Nhận xét: Xét tổng quát năm sau so với năm trước thì tổng lợi tức
trước thuế tăng dần lên - nguyên nhân là do lợi nhuận từ hoạt động tài chính,
lợi nhuận hoạt động bất thường tăng dần do đó dẫn đến tổng lợi tức trước
thuế tăng.
* Số thuế phải nộp
- Số thuế phải nộp năm 2002 so với năm 2001 tăng 1.328.905.589đ
hay tăng 40,75%
- Số thuế phải nộp năm 2001 so với năm 2000 tăng 801.435.009đ hay
tăng 32,58%
Nhận xét: Năm sau so với năm trước tăng dần lên là do công ty xây
dựng thêm nhiều trạm bơm và mở rộng sản xuất kinh doanh.
* Lợi nhuận sau thuế
- Lợi nhuận sau thuế năm 2002 so với năm 2001 tăng 1.974.607.759đ
hay tăng 19,75%
- Lợi nhuận sau thuế năm 2001 so với năm 2000 tăng 2.028.168.488đ

hay tăng 25,45%
Nhận xét: Số thuế phải nộp nhìn chung năm sau cao hơn năm trước
nguyên nhân là do doanh thu tăng dẫn đến số thuế phải nộp năm sau cao hơn
năm trước ⇒ Lợi nhuận sau thuế cũng tăng.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
16
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ PHÂN TÍCH VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN
LƯƠNG TẠI CÔNG TY KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI MỸ ĐỨC
I. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CƠNG TY KHAI
THÁC CƠNG TRÌNH THUỶ LỢI MỸ ĐỨC

* Lao động ở Công ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức
- Lao động: Là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là những con người tham gia trực tiếp
vào vận hành máy móc, thiết bị mà cụ thể là: vận hành máy bơm chống úng,
chống hạn, để biến nguồn nước trở thành hàng hố có ích cho người nơng
dân, đó là yếu tố mang tính chất quyết định mà đối với cơng ty khơng thể
thiếu được, với 135 lao động thì khoản chi phí về lao động là yếu tố tạo nên
giá trị sản phẩm, sản xuất. Chính vì vậy cơng ty sử dụng từng lao động rất
hợp lý và tiết kiệm làm giảm chi phí về lao động góp phần tăng lợi nhuận
cho công ty, cải thiện nâng cao đời sống vật chất, trình độ và trách nhiệm
của mỗi cá nhân gắn bó với cơng ty hơn.
* Tiền lương ở Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức

- Tiền lương là phần thù lao trả cho người lao động trên cơ sở thời
gian làm việc và khối lượng công việc mà người lao động đã bỏ ra trong quá
trình hoạt động của cơng ty trên cơ sở chính sách chế độ và trên cơ sở hợp
đồng kinh tế lao động mà người lao động đã ký.
Ngoài tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của cơng nhân viên thì họ
có thể được hưởng một khoản trợ cấp trong thời gian nghỉ việc như nghỉ ốm
đau, nghỉ thai sản, nghỉ tai nạn lao động, khoản trợ cấp này là trợ cấp




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
17
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

BHXH, nhằm giúp đỡ người lao động trong lúc khó khăn khơng làm được,
nó thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với người lao động, ngoài ra
ngưoiừ lao động được hưởng khoản tiền khác như tiền thưởng thi đua,
thưởng năng suất lao động…
* Đối với Công ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức tiền lương
có đặc điểm sau:
- Tiền lương gắn liền với người lao động và nền sản xuất của người
nông dân.
- Trong điều kiện hiện nay thì tiền lương là một yếu tố chi phí sản
xuất cấu thành nên giá thành của sản phẩm lao vụ dịch vụ, tiền lương được
sử dụng như một địn bảy kinh tế quan trọng kích thích động viên người lao
động gắn bó với cơng việc phát huy sáng tạo trong sản xuất nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Tăng năng suất lao động thúc đẩy sản xuất phát
triển.
* Vai trò của lao động và tiền lương

- Về lao động
Bất kỳ doanh nghiệp nào dù ở lĩnh vực sản xuất thương mại hay dịch
vụ đều cần phải có một lượng lao động nhất định, bởi đây là những con
người quyết định đến số lượng, chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp sản
xuất ra cũng như quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Lao động khơng thể thiếu được khi chúng ta có đầy đủ máy móc, thiết
bị, có đủ ngun vật liệu thì việc sản xuất làm ra những sản phẩm đó chính
là những người lao động.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
18
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Đối với Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức là một đơn vị
hoạt động cơng ích, người lao động đóng vai trị hết sức quan trọng, đối với
công ty là những người công nhân trực tiếp vận hành hệ thống máy móc để
tưới tiêu nước chống úng, chống hạn cho cây trồng, vì vậy mà người lao
động là những người không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Về tiền lương:
Do tiền lương là khoản thù lao trả cho người lao động để họ tái sản
xuất sức lao động để tiếp tục tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nên việc thực hiện chính sách tiền lương trong doanh nghiệp
cao hay thấp, đúng hay sai có ảnh hưởng rất lớn đến tư tưởng làm việc của
người lao động.
Đối với Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi, tiền lương hiện nay trả

cho người lao động đã phần nào làm tăng đời sống của công nhân lên, với
mức lương bình qn của một cơng nhân vận hành máy bơm là 500.000đ.
Với mức lương như vậy có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động của cơng ty.
Vì tiền lương phải ghi chép chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động.
* Phương pháp tính lương
1. Phương pháp tính lương và trả lương
• Phương pháp tính lương:
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc tính và trả lương được thực hiện ở
hai hình thức sau:
+ Tiền lương thời gian:




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
19
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Được xác định trên cơ sở số ngày làm việc trong tháng, đơn giá, lương
thời gian. Cụ thể việc tính lương thời gian ở Cơng ty khai thác cơng trình
thuỷ lợi theo cơng thức sau:
= x Hệ số lương

+ Phụ cấp

+ Lương trực tiếp
Là tiền lương trực tiếp trả cho những người tham gia sản xuất kinh
doanh như công nhân vận hành máy móc, trong mỗi doanh nghiệp khác
nhau thì lương trực tiếp trả cho người lao động khác nhau.

+ Đối với Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi thì tiền lương trực tiếp
trả cho người lao động được tính theo thời gian làm việc và mức lương tối
thiểu, hệ số cấp bậc của từng người.
Cụ thể lương trực tiếp của 1 cơng nhân vận hành máy móc như sau:
Tiền lương trực tiếp = = 951.200 đ
* Tiền lương sản phẩm: là việc tính lương trả cho người lao động căn
cứ vào số lượng, chất lượng lao động mà họ làm ra hoặc sản phẩm sản xuất
hoàn thành hoặc có thể tính theo doanh thu thực hiện được trong kỳ.
+ Đối với Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi: Việc tính lương theo
sản phẩm (cá nhân) là khơng thực hiện vì đây là doanh nghiệp hoạt động
cơng ích.
* Phương pháp trả lương:
Cơng ty khai thác cơng trình thuỷ lợi trả lương một lần vào cuối mỗi
tháng.
Bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp
ĐVT: 1000đ




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
20
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Hạng dn
Chức doanh
1. Giám đốc

Đặc biệt


I

Hệ số - mức lương
II

III

IV

- Hệ số

6,72-7,60

5,72 - 6,03

4,98-5,26

4,32 - 4,60

3,66 - 3,9

- Mức lương

1209,6 -

1029,6 -

896,4 - 946,8

777,6 - 828,0


658,8 - 702,0

1270,8

1085,4

6,03 - 6,34

4,25 - 5,26

4,32 - 4,60

3,66 - 3,94

3,04 - 3,32

1085,4 -

891,0- 9216,8

777,6 - 828,0

658,8 - 709,2

547,2 - 597,6

2. Phó GĐ
- Hệ số
- Mức lương


1141,2

Phân tích sự biến động của tổng quỹ lương ở các năm từ 1998 đến
2002 là không ổn định là do hai nhân tố:
+ Tiền lương bình quân
+ Số lượng người làm việc
Về tiền lương bình quân (các nhân tố ảnh hưởng)
+ Quan hệ giữa các trình độ lành nghề của người lao động với công
việc họ đảm nhận: hiệu quả cơng việc và thay đổi về chính sách tiền thưởng.
Kết luận chương II: Tóm lại vấn đề quản lý lao động và tiền lương tại
các doanh nghiệp nói chung và tại cơng ty nói riêng cịn nhiều vấn đề cần
giải quyết. Như vấn đề giải quyết tiền lương, tiền thưởng cho các công nhân.
Tiền lương với mức lương tối thiểu như hiện nay phần nào đã đáp ứng được
nhu cầu cần thiết của công nhân, làm cho cơng nhân làm việc có phần tích
cực hơn từ đó tạo ra được nhiều lợi thế so sánh cho công ty cũng như làm
tăng doanh thu cho hoạt động của cơng ty.
Về vấn đề bố trí cơng việc, giờ làm cho cơng nhân cũng đã hợp lý từ
đó làm cho hoạt động của công ty cũng đã đi đúng kế hoạch đặt ra khơng có
sự trì trệ trong cơng việc.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
21
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Tuy nhiên cịn nhiều hạn chế trong cơng tác quản lý lao động và tiền
lương như ở công ty em đây là công ty thuộc sự quản lý của nhà nước mà

theo đánh giá chung thì hầu hết các cơng chức hoạt động trong các cơng ty
nhà nước thì vẫn cịn nhiều thời gian dư dơi, giờ làm khơng tối đa dẫn đến
sức ì đối với những hoạt động của công ty đây là vấn đề rất nan giải ở các
công ty cũng như ở công ty em. Mà cơng tác quản lý lao động phải gặp
nhiều khó khăn.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
22
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CƠNG TÁC QUẢN LÝ
VỀ LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG
I. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢ NGÀNH

- Qua nghiên cứu và xem xét tình hình thực tế về quản lý lao động,
tiền lương cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty
khai thác cơng trình thuỷ lợi Mỹ Đức. Trong những năm vừa qua nhất là
năm 2002 có thể thấy rằng: mặc dù gặp nhiều khó khăn trong cơ chế thị
trường có nhiều biến động hiện nay, nhưng với sự chỉ đạo của Nhà nước, Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng sự nỗ lực cố gắng vươn lên của
tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty nhất là trong lĩnh vực quản lý
lao động tiền lương đã đạt được những kết quả đáng mừng.
Năm 2002 công ty đã sử dụng số lao động khá đơng, có trình độ
chun mơn cao, làm tăng năng suất lao động rõ rệt, đã làm cho lợi nhuận,
doanh thu của công ty tăng lên. Hàng năm công ty đóng góp đáng kể vào
ngân sách nhà nước, tăng tích luỹ nội bộ. Đời sống cơ bản của cơng nhân

viên ngày được nâng cao.
Tuy nhiên cơng ty vẫn cịn nhiều tồn tại trong công tác quản lý lao
động tiền lương đó là: phân cơng lao động chưa chặt chẽ, tiền lương được
trả cho CNV chưa hợp lý dẫn đến năng suất lao động chưa cao.
Thực tế cho thấy doanh thu năm 2002 đạt trên 40 tỷ đồng nhưng lợi
nhuận thu về chỉ gần 100 triệu đồng, một con số rất thấp chứng tỏ chi phí
cho quản lý lao động tiền lương là không thấp.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
23
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

2. Với nền kinh tế thị trường ngày càng mở rộng như hiện nay công ty
muốn tồn tại và phát triển nhất thiết phải có biện pháp khắc phục kịp thơì
trong việc quản lý lao động tiền lương chưa hiệu quả.
II. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN
LƯƠNG TẠI CÔNG TY

- Trong những năm gần đây ta thấy kết quả kinh doanh của công ty có
sự chuyển biến tích cực. Doanh thu và lợi nhuận của năm sau ln cao hơn
năm trước, hàng năm đóng góp vào ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng. Bên
cạnh những thành quả đạt được công ty cần quản lý lao động và tiền lương
phải tốt hơn nữa nhằm nâng cao năng suất lao động → nâng cao kết quả sản
xuất kinh doanh. Từ thực tế phân tích ở phần 2 (chương 2) em xin mạnh dạn
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý lao động tiền lương
ở công ty như sau:
* Về lao động

- Nâng cấp đổi mới máy móc thiết bị để người lao động đưa nước từ
sơng ngịi vào đồng ruộng và quay ngược lại từ đồng ruộng ra sơng ngịi một
cách nhanh nhất và có hiệu quả, nhất thiết doanh nghiệp phải có một đội ngũ
cơng nhân lành nghề, nhiệt tình trong công việc.
- Công ty nên phân cấp quản lý lao động đến từng bộ phận, từng tổ đội
sản xuất nhằm nâng cao tình thần trách nhiệm của mỗi người lao động.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, khen thưởng và kỷ luật đối với mỗi
công nhân xuất sắc hoặc sai phạm, điều đó khuyến khích nưgời lao động
hăng say sáng tạo hơn và cũng có ý thức trách nhiệm đối với mỗi phần việc
mình làm.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
24
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

- Cơng ty nên lập kế hoạch, phân bổ cho từng tập thể cá nhân cần
hồn thành trong cơng việc với mức thời gian tương xứng.
- Công ty cần thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân
viên trong cơng ty để nâng cao sự chun mơn hố công việc. Quan tâm hơn
nữa đến đời sống của cán bộ, công nhân viên trong công ty.
* Về tiền lương
Trong những năm thực hiện cơ chế mới, đời sống cán bộ cơng nhân
viên có tăng dần lên nhưng khơng ổn định vì mức lương của cơng ty cịn
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Thu nhập bình quân lúc tăng lúc giảm là
do mức giá quy định của nhà nước có sự thay đổi.
Nhìn vào thực tế đó em cũng mạnh dạn đưa ra một số giải pháp về
tiền lương ở cơng ty như sau:

- Khắc phục việc dẫn thốt nước cho bà con nông dân để kết quả sản
xuất kinh doanh cao. Việc thu thuỷ lợi phí của từng hợp tác xã được tiến
hành kịp thời từ đó mới tạo ra mức lương ổn định cho mỗi lao động trong
cơng ty.
- Chi trả lương phù hợp và nhanh gọn.
Vì cơng ty là một doanh nghiệp nhà nước có quy mơ nhỏ, có chức
năng tưới tiêu cho tồn huyện phục vụ nông nghiệp thuỷ nông, nên nhà
nước phải:
+ Hỗ trợ cho cơng ty vay vốn tín dụng
+ Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng chuyển giao công nghệ, dịch vụ, kỹ thuật,
khuyến khích các hình thức hợp tác, phân cơng lao động sản xuất hợp lý và
hình thành hệ thống chuyên mơn hố cho các ngành trong cơng ty như có




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
25
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

ngành chun lo về ngun liệu có ngành chun lo tiêu thụ sản phẩm, có
cán bộ ngành chuyên sản xuất khuyến khích thành lập hiệp hội nghề nghiệp
để hỗ trợ nhau trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tránh cạnh tranh không lành
mạnh giải quyết các vấn đề về môi trường, đổi mới công nghệ và thiết bị,
bồi dưỡng đào tạo thợ trẻ.
* Giải pháp nâng cao trình độ chun mơn hố của người lao động là:
- Nâng cao trình độ của những người lao động bằng cách đẩy mạnh
công tác đào toạ - học hỏi công nghệ khoa học kỹ thuật.
- Tổ chức phân bổ lại số lao động trong cơng ty cho phù hợp với trình
độ và chun mơn, phải cân đối lại số lao động có chuyên môn kỹ thuật giữa

cơ cấu đào tạo đại học, cao đẳng, THCN và công nhân kỹ thuật để nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực bằng nhiều biện pháp cần nhanh chóng nâng tỷ
lệ lao động qua đào tạo lên, phấn đấu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo hiện
nay là 18-20% sau 5 năm nâng lên 30%.
II. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG TỒN TẠI CẦN KHẮC PHỤC
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG

1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý lao động tiền
lương.
- Nhờ có cơng tác quản lý lao động một cách hợp lý mà cơng ty đã
hồn thành xuất sắc những kế hoạch, chỉ tiêu đã đặt ra.
+ Xây dựng được nhiều trạm bơm vừa và nhỏ.
+ Đưa nước tưới, tiêu kịp thời vụ.
+ Thu hút nhiều công nhân làm việc nhiệt tình, tăng năng xuất lao
động.




×