Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.28 MB, 110 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN MẠNH LINH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH LƯU,
TỈNH NGHỆ AN

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

8850103

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Văn Dung

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực
và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.


Hà Nội, ngày..... tháng..... năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Linh

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Dung đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Hệ thống thông tin Đất đai, Khoa Quản lý Đất đai - Học viện Nơng nghiệp
Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn
thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức huyện
Quỳnh Lưu, phịng Tài Ngun và Mơi Trường huyện Quỳnh Lưu, VPĐKQSDĐ huyện
Quỳnh Lưu đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Linh

ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................. vi
Danh mục bảng .......................................................................................................... vii
Danh mục hình .......................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Thesis abstract ............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2


1.3.

Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ..........................................................................................4
2.1.

Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................................4

2.1.1.

Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................................................................. 4

2.1.2.

Đặc điểm và những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư ...................................................................................................................................... 6

2.2.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ ở một số nước và tổ chức trên thế giới ............10

2.2.1.

Trung Quốc ........................................................................................................................... 10


2.2.2.

Thái Lan ................................................................................................................................. 11

2.2.3.

Hàn Quốc ............................................................................................................................... 12

2.3.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở
Việt Nam .......................................................................................................13

2.3.1.

Những văn bản pháp quy của Nhà nước về chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất........................................................................ 13

2.4.

Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Việt Nam và
tỉnh Nghệ An .................................................................................................20

2.4.1.

Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất tại Việt Nam ........................................................................................................... 20

iii


download by :


2.4.2.

Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất tại tỉnh Nghệ An ........................................................................................................... 23

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................30
3.1.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................30

3.2.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................30

3.3.

Nội dung nghiên cứu......................................................................................30

3.3.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An ............30

3.3.2.

Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện Quỳnh Lưu,
tỉnh Nghệ An .................................................................................................30


3.3.3.

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu .................................................................30

3.3.4.

Những tồn tại trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án
nghiên cứu .....................................................................................................31

3.3.5.

Giải pháp .......................................................................................................31

3.4.

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................31

3.4.1.

Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ................................................31

3.4.2.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..............................................................31

3.4.3.

Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp ..................................................32


3.4.4.

Phương pháp so sánh .....................................................................................32

3.4.5.

Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu........................................32

Phần 4. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................34
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Quỳnh Lưu ...................................34

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên .........................................................................................34

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ...............................................................................38

4.1.3.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Quỳnh Lưu năm 2017......................................42

4.1.4.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................43

4.2.


Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại một số dự án trên
địa bàn huyện Quỳnh Lưu ..............................................................................44

4.2.1.

Căn cứ pháp lý ...............................................................................................44

4.2.2.

Trình tự thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại huyện
Quỳnh Lưu ....................................................................................................44

4.2.3.

Kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại một số dự án trên địa bàn
huyện Quỳnh Lưu ............................................................................................................... 48

iv

download by :


4.3.

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu .................................................................49

4.3.1.


Khái quát về dự án nghiên cứu........................................................................................ 49

4.3.2.

Tình hình thực hiện các dự án ......................................................................................... 52

4.4.3.

Tác động của việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đến đời sống và việc làm của các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ................. 64

4.4.

Những tồn tại trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án
nghiên cứu .....................................................................................................72

4.4.1.

Công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .................................... 72

4.4.2.

Hồ sơ lưu trữ tại địa phương ............................................................................................ 72

4.4.3.

Công tác kiểm kê ................................................................................................................. 73

4.4.4.


Hạn chế về chính sách bồi thường, hỗ trợ.................................................................... 73

4.4.5.

Đánh giá chung .................................................................................................................... 73

4.5.

Giải pháp .......................................................................................................74

4.5.1.

Giải pháp về giá ................................................................................................................... 74

4.5.2.

Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc
sống cho người có đất bị thu hồi..................................................................................... 75

4.5.3.

Cơng tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .................................... 77

4.5.4.

Hồn thiện hồ sơ lưu trữ.................................................................................................... 78

4.5.5.

Cơng tác kiểm kê, kiểm đếm ........................................................................................... 78


Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................79
5.1.

Kết luận .........................................................................................................79

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................81

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................82

v

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BT – HT - TĐC

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

GPMB

Giải phóng mặt bằng


BTN&MT

Bộ Tài nguyên và Môi Trường

CNH - HĐH

Công nghịêp hoá - Hiện đại hoá

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

NN - CN

Nông nghiệp - Công nghịêp

NTM


Nông thôn mới

TĐC

Tái định cư

TDTT

Thể dục thể thao

TP

Thành phố

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân xã

XD - TM - DV

Xây dựng - Thương mại - Dịch vụ

vi

download by :



DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.2. Kết quả bồi thường GPMB các dự án trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu
trong năm 2017 .........................................................................................48
Bảng 4.3. Tóm tắt chung về các dự án nghiên cứu .....................................................50
Bảng 4.4. Kết quả đạt được của dự án Cải tạo, mở rộng Quốc lộ 1A (đoạn qua
xã Quỳnh Giang); ......................................................................................53
Bảng 4.5. Kết quả đạt được của dự án Xây dựng nút giao khác mức giữa Quốc lộ
1A với Quốc lộ 48B và đoạn Quốc lộ 48B nối từ nút giao đến cảng
Lạch Quèn (đoạn qua xã Sơn Hải) .............................................................54
Bảng 4.6. Kết quả giá bồi thường về đất của dự án Cải tạo, mở rộng Quốc lộ 1A
(đoạn qua xã Quỳnh Giang) .......................................................................55
Bảng 4.7. Kết quả giá bồi thường về đất của dự án Xây dựng nút giao khác mức
giữa Quốc lộ 1A với Quốc lộ 48B và đoạn Quốc lộ 48B nối từ nút
giao đến cảng Lạch Quèn (đoạn qua xã Sơn Hải).......................................56
Bảng 4.8. Kêt quả bồi thường thiệt hại về hoa màu dự án Cải tạo, mở rộng Quốc
lộ 1A (đoạn qua xã Quỳnh Giang) .............................................................56
Bảng 4.9. Kết quả giá đền bù hoa màu dự án Xây dựng nút giao khác mức giữa
Quốc lộ 1A với Quốc lộ 48B và đoạn Quốc lộ 48B nối từ nút giao đến
cảng Lạch Quèn (đoạn qua xã Sơn Hải).....................................................57
Bảng 4.10. Kết quả bồi thường về tài sản dự án cải tạo, mở rộng Quốc lộ 1A
(đoạn qua xã Quỳnh Giang) .......................................................................58
Bảng 4.11. Kết quả bồi thường về tài sản dự án Xây dựng nút giao khác mức giữa
Quốc lộ 1A với Quốc lộ 48B và đoạn Quốc lộ 48B nối từ nút giao đến
cảng Lạch Quèn (đoạn qua xã Sơn Hải).....................................................59
Bảng 4.12. Bảng thống kê diện tích thu hồi .................................................................61
Bảng 4.13. Bảng bồi thường về đất, tài sản trên đất, hoa màu của các hộ tái định cư ..........62
Bảng 4.14. Kết quả phỏng vấn về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của các hộ dân tại 2 dự án..........................................................................65
Bảng 4.15. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân thuộc 02

dự án .........................................................................................................68
Bảng 4.16. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất tại 02 dự án .......71

vii

download by :


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ hành chính huyện Quỳnh Lưu .........................................................34
Hình 4.2. Cơ cấu kinh tế của huyện Quỳnh Lưu ........................................................39
Hình 4.3. Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ......................................45
Hình 4.4. Quốc lộ 1A đi qua xã Quỳnh Giang ...........................................................51
Hình 4.5. Quốc lộ 48B đi qua xã Sơn Hải .................................................................52
Hình 4.6. Quy hoạch vùng tái định cư .......................................................................63
Hình 4.7. Chia lơ tái định cư .....................................................................................64
Hình 4.8. Tỷ lệ hài lịng khơng hài lịng về giá đất tại dự án 2 ...................................66
Hình 4.9. Tỷ lệ hài lịng khơng hài lịng về bồi thường hoa màu tại dự án 1 ..............67
Hình 4.10. Tỷ lệ hài lịng khơng hài lòng về bồi thường hoa màu tại dự án 2 ..............67

viii

download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Mạnh Linh
Tên luận văn: "Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An".
Ngành: Quản lý đất đai


Mã số: 8850103

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
ở một số dự án trên địa bàn huyện.
- Đề xuất một số giải pháp cho việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
trong giai đoạn tiếp theo trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung chính:
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
- Hiện trạng sử dụng đất và chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất của huyện
- Tình hình cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở
huyện Quỳnh Lưu
- Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu.
Đối tượng nghiên cứu:
- Dự án 1: Cải tạo, mở rộng Quốc lộ 1A (đoạn qua xã Quỳnh Giang);
- Dự án 2: Xây dựng nút giao khác mức giữa Quốc lộ 1A với Quốc lộ 48B và
đoạn Quốc lộ 48B nối từ nút giao đến cảng Lạch Quèn (đoạn qua xã Sơn Hải);
Các phương pháp được sử dụng trong đề tài gồm: phương pháp điều tra thu thập
số liệu thứ cấp; phương pháp chọn điểm nghiên cứu; phương pháp điều tra sơ cấp;
phương pháp so sánh, đối chiếu kết quả điều tra; phương pháp thống kê, phân tích tổng
hợp số liệu điều tra.
Kết quả chính và kết luận
Quỳnh Lưu là một huyện đồng bằng ven biển, cách thành phố Vinh khoảng 60
km và nằm về phía Đơng Bắc của tỉnh Nghệ An. Tồn huyện hiện có 32 xã và thị trấn
Cầu Giát với tổng diện tích tự nhiên là 44.068,89 ha.


ix

download by :


Là huyện có vị trí địa lý nằm trên các trục đường giao thông trọng điểm của
quốc gia như: Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam, Quốc lộ 48, 48B, 48E cùng các tuyến
giao thông nội tỉnh quan trọng, là trung tâm giao lưu kinh tế giữa các huyện đồng bằng,
trung du và miền núi, có 2 cửa lạch là lạch Thơi và lạch Quèn. Do đó, huyện đóng vai
trò chiến lược trong thế trận an ninh, quốc phòng và ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển
kinh tế của tỉnh Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung.
Trong những năm qua, mơi trường đầu tư, kinh doanh của huyện được cải thiện rõ
rệt, thực hiện đồng thời các biện pháp đồng hành cùng doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn cho
sản xuất kinh doanh về: đất đai, mặt bằng; tập trung, xử lý vướng mắc, tồn tại đối với các
dự án được gia hạn; đề xuất thu hồi đối với các dự án vi phạm Luật Đất đai và Luật Xây
dựng hoặc khơng có hiệu quả, tạo môi trường đầu tư minh bạch, lành mạnh.
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại huyện Quỳnh Lưu được các cơ
quan chuyên môn và UBND các xã, thị trấn triển khai thực hiện theo đúng các quy định
pháp luật hiện hành. Hầu hết người dân đều đồng thuận với đơn giá bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư. Tuy nhiên, đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư về đất ở, đất nơng nghiệp,
cơng trình kiến trúc và cây cối hoa màu vẫn đang còn thấp so với giá thị trường, chưa
được sự đồng thuận của đa số người có đất bị thu hồi tại 02 dự án. Trình tự thực hiện
cơng tác bồi thường GPMB tại 02 dự án nghiên cứu đã được triển khai thực hiện đầy đủ
các bước theo đúng quy định; công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của 02 dự án đã
được phổ biến, thông tin đến tất cả những người dân có đất bị thu hồi.
Nhằm đẩy mạnh công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành
huyện, nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp sau: (i) Giải pháp về giá đất; (ii) Giải
pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống cho người có đất
bị thu hồi; (iii) Giải pháp về tổ chức thực hiện và trình tự, thủ tục thực hiện GPMB; (iv)
Giải pháp khác.


x

download by :


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Manh Linh
Thesis title: ”Evaluation of compensation, support and resettlement when the State
recovers land in some projects in Quynh Luu district, Nghe An province”.
Major: Land Management

Code: 8850103

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
- To evaluate the implementation of the damages compensation policy when the
State recovers land in some projects in the district.
- To propose some solutions to compensate for damages when the State recovers
land in the next phase in Quynh Luu district, Nghe An province.
Materials and Methods
Main content
- Studying the natural and socio-economic conditions of the district.
- Current status of land use and land use change in the district
- The situation of compensation, support and resettlement when the State
recovers land in Quynh Luu district.
- Evaluate the implementation of compensation, support and resettlement when
the State recovers land in some projects in the area of Quynh Luu district.
Research subjects:
- Project 1: Renovation and expansion of National Highway 1A (section through

Quynh Giang commune);
- Project 2: To build an intersection between National Highway 1A and National
Road 48B and section of National Highway 48B linking the intersection to Lach Quen
port (through Son Hai commune);
The methods used in the study included: method of surveying secondary data
collection; method of site selection; method of primary investigation; method of
comparison, comparison of survey results; method of statistical, integrated analysis of
survey data.
Main findings and conclusions
Quynh Luu is a coastal plain district, about 60 km from Vinh city and located

xi

download by :


northeast of Nghe An province. The district has 32 communes and Cau Giat town with
the total area of 44,068.89 ha.
The district is located on the main roads of the country such as National
Highway 1A, North-South railway, National Road 48, 48B, 48E and other important
intra-provincial roads. It is an economic exchange center between delta, midland and
mountainous districts, with two creek is Thoi creek and Quen creek. Therefore, the
district plays a strategic role in the security and defense posture and great significance
for the economic development of Nghe An province in particular and the whole country
in general.
In the past years, the investment and business environment of the district has
been improved remarkably, executing the same time companion measures with
business, removing difficulties for production and business on: land and premises; To
focus on dealing with problems and shortcomings with regard to the extended projects;
To propose the withdrawal of violating projects of Land Law and Construction Law, or

ineffective, creating a transparent, healthy investment environment.
Compensation, support and resettlement activities in Quynh luu district are
implemented by professional agencies and people's committees of communes and towns
in accordance with the current law. Most of the people agreed with the price of
compensation, support and resettlement. However, compensation, support and
resettlement costs for residential land, agricultural land, buildings and crops are still low
compared to market prices, the consent of the majority of land users has been
withdrawn in 02 projects. The order of site clearance compensation in two research
projects has been fully implemented in accordance with regulations; The compensation,
support and resettlement of the two projects have been disseminated to all the people
whose land has been recovered.
In order to promote the compensation, support and resettlement in the district,
the research has proposed the following solutions: (i) Solutions on land prices; (ii)
Solutions to vocational training, job creation, income generation, life stabilization for
people whose land is recovered; (iii) Solutions on organization of implementation and
the order and procedures for ground clearance; (iv) Other solutions.

xii

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơng trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Trong thời
kỳ phát triển kinh tế mới, đất đai còn thêm chức năng tạo nguồn vốn và thu hút
đầu tư phát triển.
Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, để đưa đất đai

thực sự trở thành nguồn vốn, nguồn thu hút cho các nhà đầu tư phát triển thì việc
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp,
khu đô thị tập trung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, xây dựng cơ cấu đất đai
hợp lý thực sự cần thiết. Thực tiễn đã khẳng định cơng tác giải phóng mặt bằng là
điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công dự án. Mà tiến độ giải phóng mặt
bằng ra sao thì vấn đề chính sách bồi thường, hỗ trợ của Nhà nước cho người dân
có đất bị thu hồi hợp lý sẽ có ý nghĩa vô cùng to lớn. Tuy nhiên, qua thực tế việc
thu hồi đất để thực hiện các dự án cho thấy công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đang là một vấn đề rất nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng tới mọi mặt của đời sống
kinh tế - chính trị - xã hội. Sau khi có Luật Đất đai năm 2003, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai và hiện nay được bổ sung bằng Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Và được thay
bằng Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất, sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực.
Huyện Quỳnh Lưu là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội phía Bắc
của tỉnh Nghệ An. Huyện có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phịng, có nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực đang phát triển. Để đáp ứng yêu cầu đó huyện đã kêu gọi

1

download by :


đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là

thực sự cần thiết.
Trước tình hình trên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. NGUYỄN VĂN
DUNG, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở 2 dự
án huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An;
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị để góp phần nâng cao chất lượng, đẩy
nhanh tiến độ việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhằm đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn;
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
+ Không gian: Huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An và đi sâu nghiên cứu công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện 2 dự án, cụ thể các dự án sau;
- Dự án 1: Cải tạo, mở rộng Quốc lộ 1A (đoạn qua xã Quỳnh Giang);
- Dự án 2: Xây dựng nút giao khác mức giữa Quốc lộ 1A với Quốc lộ 48B
và đoạn Quốc lộ 48B nối từ nút giao đến cảng Lạch Quèn (đoạn qua xã Sơn Hải);
+ Thời gian: Từ khi Luật Đất Đai năm 2013 có hiệu lực đến nay.
1.4. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Đóng góp mới: Đề tài đã đánh giá được tình hình thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại huyện Quỳnh Lưu, tìm ra những tồn tại, khó
khăn và nguyên nhân trong việc áp dụng chính sách pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đưa ra các đề xuất, giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm
nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn
huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần làm rõ cơ sở lý luận của các quy định pháp
luật đất đai về thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hướng đổi mới
cho phù hợp hơn với mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh toàn diện cơng cuộc CNH, HĐH đất nước, góp phần
đổi mới hệ thống pháp luật đất đai nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện GPMB các
dự án đầu tư, bảo đảm đầy đủ quyền lợi cho người có đất thu hồi.


2

download by :


- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã bổ sung cơ sở thực tiễn để đánh giá chung việc
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; góp
phần giúp các nhà quản lý tại địa phương chỉ đạo và thực hiện tốt công tác thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giúp các hộ gia đình, cá nhân hiểu rõ hơn chính
sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, bảo đảm
đầy đủ quyền lợi cho người có đất thu hồi, qua đó góp phần giảm thiểu tình trạng
khiếu nại của người dân.

3

download by :


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ
2.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

 Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng với
giá trị hoặc cơng lao (Trung tâm ngơn ngữ và Văn hóa Việt Nam, 1998).
Theo Khoản 12 - Điều 3 Luật Đất đai 2013, Bồi thường về đất là việc Nhà
nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng
đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).

Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013)
Giải phóng mặt bằng (GPMB) là quá trình tổ chức thực hiện các công việc
liên quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các cơng trình xây dựng trên phần đất
nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một cơng trình
mới trên đó.
Trong thực tế có thể thấy q trình bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu
hồi đất để GPMB nhằm phục vụ thực hiện các dự án đầu tư đó là q trình giải
quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể được Nhà nước giao đất
với các hình thức bồi thường có thể bằng tiền hoặc các vật chất khác tùy theo điều
kiện hoàn cảnh cụ thể nhằm bù đắp lại những lợi ích đã bị mất mát trong quá trình
thu hồi đất và quá trình này phải được thực hiện dựa trên những chính sách, quy
định pháp luật của Nhà nước.
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được bắt đầu từ khi thành lập Hội
đồng giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.

 Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào (Trung tâm ngôn ngữ và Văn hóa Việt
Nam, 1998).

4

download by :


Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam, 2013).

Có 4 loại hỗ trợ, cụ thể:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ khác.
Như vậy, khác với bồi thường là việc chi trả lại một cách tương xứng
những giá trị bị thiệt hại, thì hỗ trợ mang tính chính sách, trợ giúp thêm của nhà
nước đối vợi sự mất mát của người dân phải chịu khi bị thu hồi đất thực hiện
những lợi ích chung của đất nước, cộng đồng.

 Tái định cư: (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở
trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển
khơng thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi đất hoặc trưng thu đất đai để thực
hiện các dự án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Như vậy, tái định cư nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế, xã hội
đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao đất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.

5


download by :


2.1.2. Đặc điểm và những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
2.1.2.1. Đặc điểm của quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
a. Tính đa dạng
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự
nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao,
ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ
tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa
dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực
ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nơng nghiệp. Do
đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành
với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và
từng dự án cụ thể.
b. Tính phức tạp
Đất đai là tài sản có giá trị, có vai trị quan trọng trong đời sống KT-XH
đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong
khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó
khăn, do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho
thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt
khác, cây trồng, vật ni trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền,
vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn. Bởi vậy, để
đảm bảo ổn định đời sống dân cư cần thiết phải thực hiện tốt việc hỗ trợ, chuyển đổi
nghề nghiệp cho người dân.
- Đối với đất ở phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt

của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc với chế độ quản lý khác nhau qua nhiều thời kỳ, cơ chế chính
sách khơng đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà trái phép.
+ Thiếu quỹ đất để xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái
định cư thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của người dân.
+ Ở một số vùng, người dân sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và

6

download by :


sống bám sát vào các trục đường giao thông, nay chuyển đến ở khu vực mới thì
điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển (Nguyễn Thị
Hồng Nhung, 2014).
2.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
a. Việc ban hành thực thi các văn bản quy phạm pháp luật đất đai
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền KT-XH. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và
phù hợp với tình hình thực tế.
Tất cả các quốc gia trong q trình phát triển đều có nhu cầu sử dụng đất
đai để xây dựng cơng trình hạ tầng, cơng trình phúc lợi xã hội, thực hiện các quy
hoạch chi tiết để phục vụ lợi ích cơng cộng. Do có tính chất đặc thù nên việc
cung ứng đất đai không thể dựa vào cơ chế thị trường, mà phải thơng qua biện
pháp mang tính bắt buộc gọi là trưng thu, trưng dụng có bồi thường (Đào Trung
Chính, 2014).
Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai,
việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng vai trị rất quan trọng. Kết quả kiểm
tra thi hành Luật Đất đai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy:

nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý đất đai
ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung cịn hạn chế; trong khi đó việc
tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận thức pháp
luật chưa đến nơi đến chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản lý đất đai
cùng với việc áp dụng pháp luật cịn thiếu dân chủ, khơng cơng khai, cơng bằng
ở các địa phương chính là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây
mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tiến
độ GPMB (Bộ Tài Nguyên và Môi trường, 2007).
b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai có hạn về khơng gian sử dụng, để tồn tại và duy trì cuộc sống của
mình con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử dụng đất đai để sinh sống.
Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu được trong việc
tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương, là công cụ
thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối giữa
nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước nói chung và các địa phương nói riêng (Nguyễn Đức Minh, 2001).

7

download by :


Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không chỉ là cơng cụ tạo cung cho thị
trường mà cịn là phương tiện quan trọng nhất để thực hiện các mục tiêu chính
trị, xã hội, cơng bằng, dân chủ, văn minh trong đền bù có tổ chức tái định cư và
cũng là cơng việc mà hoạt động quản lý Nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu
quả nhất, đúng chức năng nhất (Tôn Gia Huyên, 2009).
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo
quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có

quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
c. Cơng tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai năm
2013, người sử dụng đất đai phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ). GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm
căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất và giải quyết các
tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất.
Trong công tác bồi thường, GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối
tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, cơng tác
đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử
dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hồn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi
thường, GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt cơng tác đăng ký đất đai. Cấp
GCNQSDĐ thì cơng tác bồi thường, GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh
hơn (Tơn Gia Hun và Nguyễn Đình Bồng, 2007).
d. Giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường, GPMB
hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định
hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy định của
pháp Luật Đất đai 2003 thì giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây
(Điều 55):

8

download by :



- Do UBND các Tỉnh, Thành phố Trung ương (gọi chung là UBND cấp
tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung
giá đất do Chính phủ quy định) và được cơng khai ngày 01 tháng 01 hàng năm.
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Định giá đất gắn liền với việc gắn liền với việc xác định thuế và mức thuế
nhà đất/ bất động sản, thuế thừa kế đánh vào di sản của người đã chết, thuế trước
bạ, thuế hiến tặng, tiền đền bù phải trả hoặc truy thu, tiền thuế nhà đất/BĐS,
ngồi ra cịn liên quan đến các dịch vụ công, quản lý đất TĐC…Định giá đất là
cơ sở của quản lý giá đất, tiêu chuẩn giá đất được định ra một cách khoa học là
yêu cầu của việc sử dụng hợp lý đất đai, quản lý đất đai và giá đất cả ở tầm vĩ
mô, vi mô. Định giá đất cung cấp tiêu chuẩn thị trường cho việc hoạch định
chính sách quản lý giá đất, đồng thời các tài liệu thị trường về tiêu chuẩn, quy
phạm quản lý giá đất thúc đẩy hệ thống hóa phương pháp định giá và nâng cao
độ chính xác của cơng tác định giá. Có sự quan hệ rất mật thiết của việc giữa việc
định giá đất với việc quản lý đất đai và thị trường BĐS. Quản lý tốt giá đất sẽ
mang đến những tác động tích cực sau đây: đề phòng được giá cả đất đai tăng đột
biến; đề phòng được nạn đầu cơ đất đai, thúc đẩy sử dụng đất hợp lý; quy phạm hóa
được hành vi giao dịch của hai bên, góp phần xây dựng một thị trường đất đai có
quy phạm, định giá đất được khách quan và chính xác; ngăn chặn được thất thốt
thu lợi của đất đai quốc hữu (Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2007).
Giá đất tính bồi thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của
Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường
trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do
các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới

nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện.
Luật Đất đai năm 2013, ngoài việc tiếp tục quy định khung giá các loại
đất, bảng giá đất, còn bổ sung quy định giá đất cụ thể. Bên cạnh đó, Luật Đất đai
quy định rõ nguyên tắc định giá đất phải theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại
thời điểm định giá, theo thời hạn sử dụng đất. Bỏ việc công bố bảng giá đất vào

9

download by :


ngày 1/1 hàng năm. Bảng giá đất chỉ áp dụng đối với một số trường hợp thay thế
cho việc áp dụng cho tất cả các mục đích như quy định tại Luật Đất đai 2003.
2.2. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ TỔ
CHỨC TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Trung Quốc
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và sở
hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu nhà nước.
Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể, nông dân lao
động. Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai thuộc sở
hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các hình thức
giao đất khơng thu tiền sử dụng đất (cấp đất), giao đất có thu tiền sử dụng đất và
cho thuê đất.
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất sử dụng cho cơ quan nhà nước,
phục vụ mục đích cơng cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục
đích quốc phịng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh thì
được Nhà nước giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
là cho thuê đất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để sử dụng
vào mục đích cơng cộng, lợi ích quốc gia... thì Nhà nước có chính sách bồi

thường và tổ chức tái định cư cho người bị thu hồi đất.
Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai Trung
Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính quyền
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện có
thẩm quyền thu hồi đất nơng nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên đối với các
loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ được
chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định, người
nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi
thường do người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ phí
sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất bị thu
hồi. Ngồi ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy định mức nộp lệ phí trợ cấp

10

download by :


đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể chuyển đổi sang
ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ 442.000-2.175.000 nhân
dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi gồm tiền bồi thường đất đai, tiền
trợ cấp tái định cư, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính tiền bồi
thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của
đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy định. Còn
đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo giá thị
trường tại thời điểm thu hồi đất.
Về nguyên tắc bồi thường: các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho

người dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc Kinh,
phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với khoản tiền tiết kiệm của
họ có thể mua được căn nhà mới. Cịn đối với người dân khu vực vực nơng thơn
có thể dùng khoản tiền bồi thường mua được hai căn nhà cùng một nơi.
Tuy nhiên, ở thành thị cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được bồi
thường cũng không mua được căn nhà để ở. Những đối tượng trong diện giải tỏa
mặt bằng thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà nước, song
trên thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thị trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục quản lý tài nguyên
đất đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải tỏa mặt bằng. Người nhận
khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó, thường
là các đơn vị chịu trách nhiệm thi cơng cơng trình trên khu đất giải tỏa.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và tái định cư của Trung Quốc
đều nhằm bảo vệ những người mà sức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất để
thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của WB thì luật về tái định cư
của Trung Quốc đối với các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông “đã
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn thực hiện tái định cư”.
2.2.2. Thái Lan
Pháp luật đất đai Thái Lan cho phép hình thức sở hữu cá nhân với đất đai,
vì vậy khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất thì đều phải có sự thỏa thuận về sử
dụng đất giữa chủ dự án và chủ đang sử dụng khu đất đó (Chủ sở hữu) trên cơ sở
một hợp đồng.
Năm 1987 Thái Lan ban hành luật về trưng dụng BĐS áp dụng cho việc

11

download by :


trưng dụng đất phục vụ vào các mục đích xây dựng cơng cộng, an ninh quốc

phịng, luật BE 2530 quy định những nguyên tắc thu hồi đất, nguyên tắc tính giá
trị bồi thường, các loại tài sản được bồi thường, trình tự lập dự án, duyệt dự án,
lên kế hoạch bồi thường, trình các cấp phê duyệt. Luật cịn quy định thủ tục
thành lập các cơ quan, ủy ban tính tốn bồi thường tái định cư, trình tự đàm phán,
nhận tiền bồi thường, trình tự khiếu nại, trình tự đưa ra tòa án.
Về giá đất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ mức giá do một ủy ban của
Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng BĐS. Bồi
thường chủ yếu bằng tiền mặt.
Việc chuẩn bị khu tái định cư được Nhà nước quan tâm đúng mức, luôn
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu TĐC, cho nên họ chủ động được công tác này.
Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời thực hiện rất
tốt, việc bố trí cán bộ có thẩm chất, năng lực phục vụ cơng tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng rất được quan tâm, các tổ chức chuyên trách thực hiện công tác này.
Sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành giải quyết, sự phân công nhiệm vụ
rõ ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá trình giải quyết
vấn đề, cũng góp phần đẩy mạnh tiến độ cơng tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng (Nguyễn Thị Dung, 2009).
2.2.3. Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, những năm gần đây, trước tình trạng di dân ồ ạt từ các vùng
nông thôn vào đô thị, thủ đơ Seoul đã phải đối mặt với tình trạng thiếu đất định
cư trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở cho dân nhập cư, chính quyền
thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cận. Việc đền bù
được thực hiện thông qua các công cụ chính sách như bồi thường, hỗ trợ tài
chính, cho quyền mua căn hộ do thành phố quản lý và chính sách tái định cư.
Việc bồi thường cũng có quy định như sau: Đối với thửa đất được sử dụng
thông qua đàm phán hoặc xét xử của toà án, khoản bồi thường sẽ được tính dựa
trên mức giá cơng bằng, có tính tới giá th, mục đích sử dụng, thời gian sử dụng
và giá của những thửa đất tương tự gần đó. Việc định giá để bồi thường sẽ do
chuyên gia định giá tư nhân thực hiện, mức bồi thường sẽ được tính là mức trung
bình của các giá trị định giá. Nếu giá trị định giá cao nhất và thấp nhất chênh lệch

10% hoặc nhiều hơn sẽ có chuyên gia định giá khác thực hiện tiếp việc định giá,
sau đó việc bồi thường sẽ được tính tốn lại.

12

download by :


×