Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vacxin RTD PRRS 1 trên đàn lợn nuôi tại tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 65 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

CAO ĐỨC THUẬN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG
VACXIN RTD PRRS-1 TRÊN ĐÀN LỢN NUÔI TẠI
TỈNH HÀ TĨNH

Ngành:

Thú y

Mã số:

60.64.01.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Hồng Ngân

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017

i

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của tơi, số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Cao Đức Thuận

ii

download by :


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự
quan tâm và giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo của Học Viện Nông nghiệp Việt Nam,
cán bộ, công nhân viên của Công ty cổ phần phát triển công nghệ nơng thơn - RTD
cũng như gia đình, người thân và bạn bè.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng cám ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Hồng Ngân
đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn cho tơi trong suốt q trình thực hiện và hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên chức của Công ty cổ phần phát
triển công nghệ nông thôn - RTD đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ chỉ dẫn cho tôi trong
quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, các cô của khoa Thú y đã tạo
điều kiện cho tôi thực hiện đề tài cũng như có những đóng góp quý báu cho quá trình
thực hiện đề tài.
Nhân đây cho tơi gửi lời biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã ln động

viên, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Cao Đức Thuận

iii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................... ii
Lời cảm ơn .................................................................................................................. iii
Mục lục ....................................................................................................................... iv
Danh mục chữ viết tắt..................................................................................................vii
Danh mục bảng ..........................................................................................................viii
Danh mục hình ............................................................................................................. ix
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... x
Thesis abstract .............................................................................................................xii
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1


1.2.

Mục đích của đề tài .............................................................................. 2

1.3.

Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 4
2.1.

Tình hình nghiên cứu về PRRS ............................................................. 4

2.1.1.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới về PRRS .......................................... 4

2.1.2.

Tình hình nghiên cứu trong nước về PRRS ............................................ 5

2.2.

Bệnh do prrs gây ra và biện pháp phòng bệnh ........................................ 6

2.2.1.

Một số hiểu biết về PRRS và bệnh do PRRSv gây ra .............................. 6

2.2.1.3. Virus học PRRS .........................................................................................................................8

2.2.2.

Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn- PRRS. .............................. 13

2.3.

Phương pháp chẩn đoán PRRS ............................................................. 15

2.3.1.

Phương pháp huyết thanh học .............................................................. 15

2.3.2.

Phương pháp phát hiện virus ................................................................ 16

2.4.

Phòng và điều trị PRRS ....................................................................... 16

2.4.1.

Vacxin và vacxin phòng PRRS............................................................. 17

2.4.1.1. Hiểu biết chung về Vacxin ..................................................................................................... 17
2.4.1.2. Đặc tính của vacxin................................................................................................................. 17
2.4.1.3. Thành phần của vacxin ........................................................................................................... 17
2.4.1.4. Phân loại vacxin ...................................................................................................................... 18
2.4.1.5. Vacxin phòng PRRS............................................................................................................... 22
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 23


iv

download by :


3.1.

Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 23

3.2.

Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 23

3.3.

Nguyên liệu ........................................................................................ 23

3.4.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 23

3.4.1.

Đánh giá hiệu giá kháng thể của lợn nái sau khi sử dụng vacxin ............ 23

3.4.2.

Theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ở 2 lơ thí nghiệm và đối
chứng ................................................................................................. 23


3.4.3.

Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và tình hình dịch
bệnh của lợn con được sinh ra từ lợn nái ở 2 lơ thí nghiệm và đối
chứng. ................................................................................................ 23

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 24

3.5.1.

Phương pháp lấy mẫu .......................................................................... 24

3.5.1.1. Bố trí thí nghiệm...................................................................................................................... 24
3.5.1.2. Lấy mẫu ................................................................................................................................... 24
3.5.2.

Phương pháp Elisa xác định kháng thể PRRS ........................................ 24

3.5.3.

Phương pháp theo dõi một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của đàn
lợn con ............................................................................................... 25

3.5.4.

Phương pháp đo thân nhiệt lợn nái ....................................................... 26


3.5.5.

Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 27

Phần 4. Kết quả và thảo luận.................................................................................... 28
4.1.

Kết quả theo dõi các chỉ tiêu lâm sàng của lợn trước và sau khi tiêm
vacxin prrs ......................................................................................... 28

4.1.1.

Triệu chứng lâm sàng của lợn trước và sau khi tiêm .............................. 28

4.1.1.1. Triệu chứng lâm sàng của lợn trước khi tiêm vacxin ........................................................... 28
4.1.1.2. Triệu chứng lâm sàng của lợn sau khi tiêm vacxin............................................................... 28
4.1.2.

Thân nhiệt của lợn trước và sau khi tiêm vacxin .................................... 29

4.2.

Kết quả xét nghiệm kháng thể trước và sau khi tiêm vacxin Rtd Prrs 1 bằng phương pháp Elisa .................................................................... 33

4.2.1.

Kết quả xét nghiệm kháng thể PRRSV của lợn trước khi tiêm vacxin
PRRS nhược độc đông khô RTD PRRS - 1 ........................................... 33

4.2.2.


Kết quả xét nghiệm kháng thể PRRSV của lợn sau khi tiêm vacxin
PRRS nhược độc đông khô RTD PRRS - 1 ........................................... 34

v

download by :


4.3.

Tình hình sinh sản của lợn nái ở hai lơ thí nghiệm và đối chứng ............. 36

4.3.1.

Khả năng sinh sản của lợn nái ở hai lơ thí nghiệm và đối chứng ............. 36

4.3.2.

Thời gian động dục lại của lợn nái ở hai lơ thí nghiệm và đối chứng ....... 39

4.4.

Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và tình hình dịch bệnh của lợn
con được sinh ra từ lợn nái ở 2 lơ thí nghiệm và đối chứng .................... 40

Phần 5. Kết luận và Kiến nghị .................................................................................. 47
5.1.

Kết luận ............................................................................................. 47


5.2.

Kiến nghị ........................................................................................... 47

Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 49

vi

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

cs

Cộng sự.

ĐC

Đối chứng.

ELISA

Enzyme linked immunosorbent assay.

HCRLSS & HH Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp

IPMA

Immunoperoxidase monolayer assay.

Nxb

Nhà xuất bản.

OIE

Office International des Epizooties.

PRRS

Porcine reproductive and respiratory syndrome.

PRRSV

Porcine reproductive and respiratory syndrome virus.

S/P

Sample/position

TN

Thí nghiệm

vii


download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch sử phát hiện bệnh ................................................................................7
Bảng 2.2. Một số tên gọi của bệnh ..............................................................................7
Bảng 2.3. Sự tương đồng về Nucleotid của các chủng virus phân lập ở một số
nước với VR2332 ........................................................................................9
Bảng 4.1. Triệu chứng lâm sàng của lợn sau khi tiêm vacxin .....................................28
Bảng 4.2. Thân nhiệt của lợn trước và sau khi tiêm vacxin ........................................ 30
Bảng 4.3. Kết quả xét nghiệm kháng thể kháng PRRSV bằng phương pháp
ELISA .......................................................................................................33
Bảng 4.4. Kết quả xét nghiệm kháng thể trước và sau khi tiêm vacxin RTD
PRRS-1 bằng phương pháp ELISA ...........................................................35
Bảng 4.5. Kết quả xét nghiệm kháng thể sau khi tiêm vacxin RTD PRRS-1 bằng
phương pháp ELISA ................................................................................. 35
Bảng 4.6. Tình hình sinh sản của nái ở 2 lơ thí nghiệm và đối chứng ......................... 37
Bảng 4.7. Thời gian động dục trở lại của lợn nái ở 2 lơ thí nghiệm và đối chứng ...... 39
Bảng 4.8. Khối lượng lợn con lúc sơ sinh .................................................................. 41
Bảng 4.9. Khối lượng lợn con lúc cai sữa .................................................................. 42
Bảng 4.10. Kết quả theo dõi tăng trọng của lợn con..................................................... 43
Bảng 4.11. Tình hình dịch bệnh ở lợn con ...................................................................44

viii

download by :


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Biến động nhiệt độ của lợn trước và sau khi tiêm vacxin RTD PRRS-1 ...... 31

Hình 4.2. Hàm lượng kháng thể của lợn nái trước khi tiêm vacxin ............................34
Hình 4.3. Tỷ lệ chết và loại thải ở đàn lợn con của 2 lơ thí nghiệm và đối chứng ..... 37
Hình 4.4. Thời gian động dục trung bình của lợn nái ở lơ thí nghiệm và đối
chứng ........................................................................................................ 40
Hình 4.5. Khối lượng trung bình lợn con lúc sơ sinh ................................................. 41
Hình 4.6. Khối lượng trung bình lợn con lúc cai sữa .................................................42
Hình 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh của lợn con được sinh ra từ lợn nái ở 2 lơ thí nghiệm
và đối chứng.............................................................................................. 44
Hình 4.8. Một số hình ảnh trong quá trình thực hiện đề tài ........................................ 46

ix

download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Cao Đức Thuận
Tên luận văn: Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vacxin RTD PRRS-1 trên đàn lợn
nuôi tại tỉnh Hà Tĩnh.
Chuyên ngành: Thú y

Mã số: 60.64.01.01

Cơ sở đào tạo: Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
Nội Dung
Mục đích nghiên cứu
Bước đầu đánh giá được hiệu quả của vacxin RTD PRRS-1 phòng bệnh tai xanh
trên đàn lợn nuôi tại tỉnh Hà Tĩnh.
Đối tượng nghiên cứu
Lợn nái có ngày đẻ dự kiến trùng nhau, được tiêm vacxin RTD PRRS-1.

Nội dung nghiên cứu
Theo dõi hàm lượng kháng thể của lợn nái sau khi tiêm vacxin RTD PRRS-1.
Theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ở 2 lơ thí nghiệm và đối chứng.
Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, và tình hình dịch bệnh của lợn
con được sinh ra từ lợn nái ở 2 lơ thí nghiệm và đối chứng.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp lấy mẫu.
Phương pháp ELISA.
Phương pháp theo dõi một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của đàn lợn con.
Phương pháp cân khối lượng đàn lợn.
Phương pháp xử lý số liệu.
Kết quả
Hàm lượng kháng thể của lợn nái ở lô thí nghiệm đạt mức cao và đồng đều giữa
các cá thể được tiêm vacxin, trong khi đó, hàm lượng kháng thể ở lơ đối chứng khơng
có sự đồng đều giữa các cá thể.
Khả năng sinh sản của lợn nái ở lơ thí nghiệm cao hơn lơ đối chứng qua 2 đợt thí
nghiệm, tỷ lệ chết và loại thải lợn con ở lơ đối chứng cao hơn lơ thí nghiệm 13,22% so
với 2,36%. Thời gian động dục lại của lợn nái ở lơ thí nghiệm ngắn hơn so với lơ đối
chứng 6,6 ngày so với 9,3 ngày.

x

download by :


Tỷ lệ sống sót và khối lượng lợn con sinh ra từ lợn nái tiêm vacxin cao hơn rõ rệt
so với lô đối chứng. Tỷ lệ mắc bệnh đường tiêu hóa và hơ hấp ở lợn con lơ thí nghiệm
cũng được cải thiện rõ rệt so với lô đối chứng. Khối lượng lợn con của nái lơ thí nghiệm
cũng cao hơn so với lô đối chứng.
Kết luận

Việc tiêm vacxin RTD PRRS-1 cho lợn nái đã cho kết quả tốt trên thực địa, tạo
được hàm lượng kháng thể đồng đều trên đàn lợn nái, và kháng thể này đã giúp cho đàn
lợn con sinh ra có khả năng đề kháng tốt hơn với áp lực mơi trường dịch bệnh, qua đó tỷ
lệ loại thải cũng như tỷ lệ chết ở đàn lợn con thấp hơn so với lô đối chứng.

xi

download by :


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Cao Duc Thuan
Thesis title: The evaluation of the effectiveness of PRRS-1 RTD vaccination for the
pigs raised in Ha Tinh province.
Major: Veterinary Medicine

Code: 60.64.01.01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA).
Research Objectives
Initial assessment of the effectiveness of PRRS-1 RTD vaccination for the pigs in
Ha Tinh province.
Research subjects
Sows with expected birth dates coincide with RTD-1 RTD vaccines.
Research content
Monitoring of the antibody content of the sows after PRRS-1 RTD vaccination.
Monitoring of reproductive performance of sows in two experimental and
control groups.
Assessment of some indicators of growth, development, and disease status of the
piglets born from sows in two experimental and control groups.

Research Methods
Sampling method.
ELISA method.
Method of monitoring some indicators of growth and development of pigs.
Method of weight of pigs.
Data processing methods.
Result
The antibody content of the sows in the experimental plots was high and even
among the vaccinated individuals, whereas the antibody content in the control group
was not uniform among individuals.
The reproductive performance of sows in the experimental group was higher than
that in the two control groups, the mortality and the piglets in the control was higher
than that of the control group 13.22% compared to 2.36%. Reproduction time of sows in
experimental batches was shorter than that of control 6,6 days with 9,3 days.

xii

download by :


Survival and litter weight of vaccinated sows were significantly higher than the
control. The incidence of gastrointestinal and respiratory diseases in experimental pigs
was also significantly improved compared to control. The piglets weight of the sows
experimental batch was also higher than the control batch.
Conclusions
PRRS-1 RTD vaccination gave good results in the field, resulting in uniform
antibody content in the sow herd, and this antibody helped the piglet to be born
resistant. Better with environmental epidemic pressures, where by the culling rate as
well as the mortality rate in the piglet herd is lower than the control.


xiii

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, nền chăn nuôi lợn cả nước nói chung, và địa bàn
Hà Tĩnh nói riêng đang ngày càng phát triển về số lượng và quy mô đàn, nhằm
cung cấp nhu cầu thực phẩm của con người. Ngành chăn nuôi lợn đã cung cấp
cho thị trường thực phẩm 40% tổng sản lượng thịt. Ngày nay với trình độ khoa
học phát triển theo xu thế hội nhập thì nhu cầu về thịt lợn ngày một tăng. Đặc
biệt là thịt lợn hướng nạc, có hàm lượng dinh dưỡng cao với những địi hỏi chặt
chẽ về vệ sinh an tồn thực phẩm.
Hình thức chăn ni tập trung quy mơ lớn ngày càng nhiều, những giống
lợn ngoại có khả năng sinh trưởng, phát triển nhanh nhưng khả năng thích nghi
với điều kiện ngoại cảnh và chống chịu bệnh tật kém. Đây là vấn đề cực kỳ khó
khăn mà các trại thường gặp. Hiện nay, tình hình dịch bệnh đang diễn biến ngày
càng phức tạp, gây ảnh hưởng xấu đến nền chăn nuôi. Một trong những dịch
bệnh nguy hiểm phải kể đến dịch tai xanh ở lợn (Hội chứng rối loạn sinh sản và
hơ hấp- PRRS) bệnh có tốc độ lây lan nhanh, đặc biệt là gây bệnh cho lợn ở mọi
lứa tuổi. PRRS xuất hiện đầu tiên tại vùng Bắc Mỹ năm 1987, sau đó nhanh
chóng lan ra khắp Châu Âu năm 1991 và ra nhiều nước khác. Hàng năm PRRS
gây thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuôi trên thế giới, kể cả nước có ngành chăn
ni phát triển và hiện đại. Ước tính nước Mỹ hàng năm phải chi khoảng 560
triệu USD cho cơng tác phịng, chống dịch bệnh (Jenny G. Cho and Scott A. Dee,
2007). PRRS không chỉ gây chết lợn do làm suy giảm miễn dịch mắc phải mà nó
cịn tạo điều kiện cho các vi sinh vật khác xâm nhập và gây bệnh, đặc biệt là
Streptococcus suis type II, Mycoplasma Hyopneumoniae...
PRRSV được phát hiện ở Việt Nam vào những năm 1997, khi kiểm tra

huyết thanh của 51 lợn giống nhập từ Mỹ, có 10/51 mẫu có kháng thể kháng
PRRS, ngay sau đó 51 lợn này đã được xử lý. Nhưng PRRS chính thức xuất hiện
có triệu chứng lâm sàng rõ rệt vào tháng 3 năm 2007, đầu tiên tại Hải Dương, sau
đó nhanh chóng lan ra 6 tỉnh lân cận. Vì vậy, việc khống chế dịch rất phức tạp,
cộng thêm ý thức của người dân còn kém, bán tháo, bán chạy lợn từ vùng dịch ra
bên ngoài nên dịch nhanh chóng lan ra khắp 3 miền Bắc- Trung- Nam. Đồng thời
PRRSV có khả năng tồn tại và gây bệnh rất dai dẳng. Do đó mà trên thế giới
chưa có nước nào thanh tốn triệt để PRRS.

1

download by :


Ở Việt Nam HCRLSS & HH ở lợn đã trở thành một dịch bệnh nguy hiểm,
gây thiệt hại lớn về nền kinh tế cho người chăn nuôi, làm ảnh hưởng sâu sắc đến
đời sống xã hội của một bộ phận không nhỏ người dân. Đặc biệt là ở các tỉnh phía
Bắc, người chăn ni đang phải đối mặt với nhiều mối nguy hại do HCRLSS &
HH ở lợn gây ra. Mặc dù các cấp, các ngành đang tích cực triển khai các biện pháp
phịng, chống để dịch khơng lây lan ra diện rộng, nhưng người dân vẫn thờ ơ, chủ
quan với việc này, nên tình hình dịch vẫn có nguy cơ bùng phát cao.
Từ tháng 3/2007 đến nay dịch PRRS đã xảy ra ồ ạt trên phạm vi cả nước.
Năm 2007 chúng ta đã phải tiêu hủy khoảng trên 40.000 lợn, năm 2008 tiêu hủy
gần 300.000 con và đặc biệt năm 2010 dịch lây lan mạnh ở các tỉnh phía Nam, số
lợn bị tiêu hủy đến 400.000 con, gây thiệt hại kinh tế rất lớn cho ngành chăn nuôi
lợn ở nước ta, gây khơng khí hoang mang, lo sợ cho người chăn nuôi. Những năm
gần đây bệnh vẫn thường xuyên xảy ra uy hiếp nghiêm trọng đến ngành chăn nuôi
lợn trên phạm vi cả nước nói chung và tỉnh Hà Tĩnh nói riêng.
Một câu hỏi đặt ra, làm thế nào để ngăn chặn và làm giảm thiệt hại của
PRRS? Có rất nhiều phương án đã được đưa ra, nhưng tất cả các giải pháp đó

đến nay chưa đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng
thơn muốn có một giải pháp mang tính chiến lược, lâu dài đó là bên cạnh cơng
tác vệ sinh phịng bệnh, việc sử dụng vacxin được coi là biện pháp hữu hiệu để
phòng bệnh do PRRSV gây ra. Hiện nay trên thị trường Việt Nam, có rất nhiều
vacxin để phịng bệnh do PRRSV, tuy nhiên hiệu quả chưa được làm rõ và người
chăn ni phải tự mày mị để đánh giá và lựa chọn vacxin phù hợp. Nhằm cung
cấp thêm cơ sở khoa học đánh giá hiệu quả sử dụng vacxin PRRS trong phịng
bệnh tai xanh ở đàn lợn ni tại địa bàn tỉnh Hà Tĩnh chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài:
“ Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vacxin RTD PRRS-1 trên đàn lợn
nuôi tại tỉnh Hà Tĩnh”.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Bước đầu đánh giá được hiệu quả của vacxin RTD PRRS-1 phòng bệnh tai
xanh trên đàn lợn nuôi tại tỉnh Hà Tĩnh, bởi Hà Tĩnh là một trong những tỉnh có
nền chăn ni phát triển đột biến trong những năm vừa qua về mặt số lượng và
quy mơ, đồng thời với đó là trình độ về quản lý trong chăn nuôi ở đây chưa phát
triển, vẫn cịn những hình thức chăn ni theo cảm tính, khơng tn thủ an tồn

2

download by :


sinh học, khơng làm vacxin, khơng được tiếp thu trình độ khoa học, vì thế từ năm
2015 đến nay dịch tai xanh liên tục nổ ra gây thiệt hại vô cùng to lớn cho nền
chăn nuôi. Một số trang trại thì đã làm vacxin tai xanh nhập ngoại như
Boerhinger, Hippra..., tuy nhiên trong thời kỳ bão giá như hiện nay, những
vacxin này sẽ làm cho chi phí chăn ni tăng lên rất nhiều, mặt khác theo chủ
trương của bộ Nông nghiệp sẽ nội địa hóa nền vacxin. Do đó, chúng tôi tiến hành
đề tài này để cung cấp thêm các cơ sở khoa học cho việc đưa vacxin RTD PRRS

– 1 vào nền chăn nuôi của Hà Tĩnh nhằm thay thế và giảm chi phí chăn ni cho
các trang trại.
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng vacxin trong phòng bệnh.

3

download by :


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PRRS
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về PRRS
Năm 1987 khi lần đầu tiên dịch PRRS được phát hiện ở Bắc Mỹ cho đến
nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về PRRS. Nhiều thành quả đã được
ứng dụng và mang lại hiệu quả thiết thực cho cơng tác phịng, kiểm sốt PRRS
trên thế giới.
Collins et al. (1990), Wenvoort et al. (1991), áp dụng định đề Koch đã
khẳng định nguyên nhân của PRRS là do virus, khẳng định có hai dịng virus
ngun mẫu là dịng Châu Âu và dòng Bắc Mỹ gây ra PRRS. Tác giả đã đặt tên
cho virus gây ra PRRS ở Châu Âu là Lelystad.
Benfield et al. (1992), Cozelman et al. (1993), Dea et al. (1992), Saitoet al.
(1996), đã khẳng định virus gây PRRS có quan hệ họ hàng gần với virus viêm
động mạch ngựa, virus tăng enzyme lactate dehydrogenase ở chuột, virus gây sốt
xuất huyết ở khỉ. Cũng như đưa ra những đặc tính quan trọng của họ
Arteriviridae, bộ Nidovirales.
Benfield et al. (1992), đã mô tả đặt tên cho virus gây bệnh ở Bắc Mỹ là VR2332 và đưa ra đặc tính của PRRSV như sức đề kháng của PRRSV. Tác giả
khẳng định PRRSV thích hợp ở pH từ 6,5- 7,5.
Mengeling et al. (1996), Mengeling et al. (1998), nghiên cứu về vacxin
chống lại PRRSV. Khẳng định virus vacxin kích thích đáp ứng miễn dịch chậm,

virus vacxin có thể truyền qua nhau thai, truyền từ con được tiêm vacxin sang
con không tiêm vacxin.
Vezina et al. (1996), Yoon et al. (1995), đã nghiên cứu về quá trình đáp
ứng miễn dịch của lợn khi cơ thể lợn nhiễm PRRSV. Các tác giả đã khẳng định
kháng thể IgM xuất hiện vào ngày thứ 7 và ngày thứ 14 IgG xuất hiện sau khi
nhiễm PRRSV. Kháng thể trung hoà xuất hiện vào 4- 5 tuần sau nhiễm PRRSV
và đạt tối đa vào lúc 10 tuần, miễn dịch kéo dài khoảng 1 năm.
Zimmermen et al. (1999), đã nghiên cứu một cách đầy đủ và sâu sắc về Hội
chứng hô hấp và sinh sản ở lợn. Các tác giả đã giải thích về nguồn gốc tên gọi
PRRS, cũng như cung cấp cho độc giả một bảng danh sách tên gọi trước khi có
tên PRRS.

4

download by :


Jun et al.(2006), đã khẳng định, về mặt di truyền học và tính kháng nguyên
hai loại virus Lelystad và VR-2332 hoàn toàn khác nhau, nếu chúng xuất phát từ
một tổ tiên thì chúng được tiến hố theo hai hướng khác nhau. Hai virus này đã
trở thành hai dòng virus nguyên mẫu, dòng Châu Âu (virus Lelystad) và dòng
Bắc Mỹ (VR2332).
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về PRRS
Năm 1997 nước ta nhập 51 lợn giống từ Mỹ khi kiểm tra có 10/51 con có
huyết thanh dương tính với PRRS. Từ năm 1997 đến 2006 có rất nhiều tác giả
trong nước nghiên cứu về hội chứng PRRS nhưng chỉ dừng lại ở điều tra, giám sát.
Bắt đầu từ tháng 3 năm 2007 khi PRRS thực sự bùng nổ thì việc nghiên cứu khơng
chỉ có chiều sâu mà cịn phân tích rất nhiều khía cạnh về PRRS ở Việt Nam.
Tơ Long Thành (2007), đã trình bày một cách tổng hợp về hội chứng PRRS
nói chung, khẳng định lợn các lứa tuổi đều mắc, nhưng nặng nhất ở lợn nái và

lợn con. Tác giả đã đưa ra biện pháp phòng hội chứng PRRS, trong đó nhấn
mạnh việc phịng PRRS bằng vacxin.
Khi lợn mắc PRRS khơng chỉ có những bệnh tích đặc trưng nhất của PRRS
là ở phổi và hạch lâm ba, mà còn có những bệnh tích khác do vi khuẩn kế phát
gây ra. Những vi khuẩn kế phát ở đường phổi thường gặp là Mycoplasma
hyopneumoniae(suyễn

lợn),

Pasteurella

multocida

(Tụ

huyết

trùng),

Streptococcus suis type 2 (liên cầu khuẩn type 2), Bordetella bronchiseptica
(viêm teo mũi) và Haemophilus parasuis (viêm đường hô hấp)… Bùi Quang Anh
và cs. (2007).
Phạm Ngọc Thạch và Đàm Văn Phải (2007), nghiên cứu về một số chỉ tiêu
lâm sàng và chỉ tiêu máu của lợn mắc PRRS tại Hải Dương và Hưng Yên đã cho
thấy, khi lợn mắc PRRS tần số hô hấp, tim mạch, thân nhiệt đều cao hơn sinh lý
bình thường, chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá máu thay đổi đặc biệt là số lượng bạch
cầu, độ dự trữ kiềm trong máu tăng cao. Trong khi hàm lượng protein tổng số,
hàm lượng đường huyết lại giảm rõ rệt.
Lê Văn Năm (2007), khi khảo sát các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích đại
thể ở lợn mắc PRRS tại một số địa phương thuộc Đồng bằng Bắc Bộ - Việt Nam

đã thấy rằng các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích đại thể của lợn mắc PRRS
tương tự như các tài liệu trong và ngoài nước cơng bố. Nhưng điểm khác đó là tỷ
lệ tiêu chảy, lạc giọng của lợn con theo mẹ cũng như tỷ lệ táo bón ở lợn lớn hơn.

5

download by :


Tô Long Thành và Nguyễn Văn Long (2008), đã cho biết năm 2008 số
lượng bệnh phẩm lợn mắc PRRS gửi đến trung tâm Chẩn đoán thú y TW nhiều
hơn năm 2007, khẳng định những mẫu bệnh phẩm dương tính với PRRS có sự
bội nhiễm vi khuẩn. Chủng virus độc lực cao của Việt Nam có sự tương đồng về
cấu trúc gen với chủng virus độc lực cao của Trung Quốc đến 99%. Khi sử dụng
virus PRRS gây bệnh tại Việt Nam cơng cho lợn thí nghiệm lợn khơng chết,
huyễn dịch bệnh phẩm lấy tại ổ dịch của Việt Nam gây chết 100% lợn trong 72h.
Điều này cho thấy vai trò của vi khuẩn bội nhiễm.
Trần Thị Bích Liên (2008), đã tổng quát về tình hình dịch PRRS cả Việt
Nam và thế giới cũng như những đặc điểm cơ bản về PRRSV. Đặc biệt tác giả
đưa ra phương pháp chẩn đoán PRRS như phân lập virus bằng phương pháp
IPMA, IPMA kết hợp với PCR, phương pháp phát hiện kháng nguyên, kháng
thể. Tác giả chỉ rõ để phát hiện kháng nguyên sử dụng phương pháp RT- PCR là
hiệu quả nhất, phát hiện kháng thể có hai phương pháp có độ chính xác cao là
IPMA và ELISA.
Youjun Feng et al. (2009) đã chỉ rõ các biến chủng của PRRSV của Trung
Quốc và Việt Nam có bộ gen tương đồng tới 99%. Phân tích di truyền đã cho
thấy các chủng virus này đều có sự đứt đoạn acid amin trên protein không cấu
trúc Nsp2. Nhóm tác giả khẳng định các biến chủng của PRRSV tại Việt Nam và
Trung Quốc là đồng nhất.
2.2. BỆNH DO PRRS GÂY RA VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH

2.2.1. Một số hiểu biết về PRRS và bệnh do PRRSv gây ra
2.2.1.1. Khái quát về PRRS
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn- PRRS (Porcine reproductive
and respiratory syndrome), là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn, biểu hiện
đặc trưng của lợn bệnh là các rối loạn về sinh sản ở lợn nái như sảy thai, thai chết
lưu, lợn sơ sinh chết yểu. Lợn con theo mẹ, lợn nái hậu bị có biểu hiện viêm
đường hơ hấp rất nặng, tỷ lệ chết cao.
2.2.1.2. Lịch sử PRRS
PRRS lần đầu tiên được phát hiện, mô tả và thông báo ở Mỹ vào năm 1987,
với biểu hiện triệu chứng ở cơ quan sinh sản và hô hấp. Lợn nái mắc bệnh tăng tỷ lệ
sảy thai ở thai kỳ cuối, đẻ non, đẻ ra lợn con yếu hoặc chết, tỷ lệ đẻ thấp, chậm động
dục trở lại. Tỷ lệ chết cao ở lợn con và lợn con sau cai sữa. Lợn con đang bú sữa

6

download by :


hoặc lợn con đã cai sữa có biểu hiện triệu chứng hơ hấp rất nghiêm trọng. Sau đó
cũng vào năm 1987 bệnh thấy ở Canada, Nhật Bản, Đức, Hà Lan…
Bảng 2.1. Lịch sử phát hiện bệnh
Quốc gia

Năm xuất hiện

Tác giả
Keffaber 1989, Loula 1991,

Mỹ


1987

Canada

1987

Benfield et al.
Dea et al. (1990)

Nhật Bản
Đức

1989
1990

Shimizu et al. (1994)
Lindhaus and Lindhaus (1991)

Hà Lan
Tây Ban Nha

Wensvoort et al. (1991)

Pháp

1991

White (1991)
Meredith (1992)


1992
1991

Botner et al. (1994)
Chang et al. (1993)

Anh
Đan Mạch
Hồng Kông

Từ bảng 2.1 cho thấy: Châu Á dịch đã xuất hiện từ rất sớm, năm 1989 tại
Nhật Bản. Châu Âu bệnh bắt đầu xuất hiện năm 1990 ở Đức, sau đó lan ra rộng
khắp, Shimizu et al.(1994).Bệnh xuất hiện lúc đầu với rất nhiều tên gọi khác
nhau như bệnh thần bí ở lợn, bệnh lợn tai xanh, hội chứng vơ sinh và sảy thai ở
lợn … điều này được tổng hợp tại bảng 2.2.
Bảng 2.2. Một số tên gọi của bệnh
Tên Bệnh

Nguồn gốc

Bệnh bí hiểm ở lợn (Mystery swine

Khi chưa biết nguyên nhân bệnh (được sử

disease)
Bệnh tai xanh

dụng nhiều ở Mỹ)
Tai một số lợn nái mắc bệnh có màu xanh


Bệnh Heko- Heko
Lan er bing

Nhật Bản
Trung Quốc

Hội chứng vô sinh và sảy thai ở lợn (Swine Lợn nái bị bệnh thường vô sinh và sảy
infertility and abortion syndrome)
thai
Hội chứng sảy thai và bệnh đường hô hấp
(Porcine epidemic abortion and respiratory Lợn bị sảy thai và bệnh đường hô hấp
syndrome)
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở

Lợn bị rối loạn sinh sản và bệnh đường hô
lợn (Porcine reproductive and respiratory
hấp
syndrome)

7

download by :


Đến năm 1991, khi bệnh lây ra ở nhiều nước trên thế giới với triệu chứng
hô hấp và sinh sản đặc trưng, nên Uỷ ban Châu Âu đề nghị tên chính thức của
bệnh là “Porcine reproductive and respiratory syndrome”- viết tắt là PRRS, bên
cạnh các tên như nêu trong bảng trên (Zimmermenet al., 1999). Năm 1992 tổ
chức thú y thế giới công nhận tên PRRS như một tên gọi quốc tế cho bệnh này.
Ngày nay tên PRRS đã được sử dụng rộng rãi.

2.2.1.3. Virus học PRRS
Nguồn gốc và phân loại PRRS
Nguyên nhân gây PRRS đã được Collins và cs xác định vào năm 1990, sau
khi sử dụng dịch lọc bệnh phẩm của lợn ngoài thực địa gây nhiễm cho lợn thí
nghiệm đã khẳng định PRRS do một loại virus gây ra (Collins et al., 1990). Năm
1991, Viện nghiên cứu thú y TW ở Lelystad (Hà Lan) sau khi đã áp dụng định đề
Koch và phân lập virus trên tế bào đại thực bào phế nang của lợn đã khẳng định
PRRS do virus gây ra. Các tác giả Hà Lan đặt tên virus gây bệnh là virus
Lelystad (Wensvoort et al., 1991). Năm 1992 tại Mỹ các nhà khoa học cũng phân
lập được một loại virus gây PRRS và đặt tên là virus VR- 2332 (Benfield et al.,
1992).Về mặt di truyền học và tính kháng ngun, hai chủng virus này hồn tồn
khác nhau, người ta cho rằng nếu chúng xuất phát từ một tổ tiên thì chúng được
tiến hố theo hai hướng khác nhau. Hai virus Lelystad và VR- 2332 đã trở thành
hai dòng virus nguyên mẫu, dòng Châu Âu (virus Lelystad) và dịng Bắc Mỹ
(VR- 2332) (Tơ Long Thành, 2007), (Jun et al., 2006).
Các kết quả nghiên cứu của Benfield et al. (1992), Cozelman et al. (1993),
Dea et al. (1992), Saito et al.(1996), Tơ Long Thành (2007), cho thấy PRRSV có
quan hệ gần về mặt sinh học, về cấu trúc di truyền với virus gây viêm động mạch
ở ngựa (Equine virus- EAV), virus LDHV (Lactate dehydrogenase elevating
virus) ở chuột và virus SHFV (Simian Hemorrhagic fever virus) ở khỉ. Dựa vào
đặc điểm đó người ta đưa 4 nhóm đó vào cùng giống Arterivirus, họ
Arteriviridae, bộ Nidovirales. Chúng đều mang chung một số đặc tính sau:
Là loại virus ARN có vỏ bọc, có khả năng sinh sản trên tế bào đơn nhân, tế
bào đại thực bào cũng như khả năng truyền qua nhau thai để gây bệnh cho bào thai.
Bộ gen dễ thay đổi, nên tính kháng ngun khơng ổn định giúp trốn tránh phản
ứng miễn dịch của cơ thể, giúp nó tồn tại rất lâu trong cơ thể vật chủ. Gây bệnh
âm ỉ. Lan truyền do tiếp xúc trực tiếp hay qua đường khơng khí ở khoảng
cách gần.

8


download by :


Meng et al.(1995), Nelson et al. (1994), đã kết luận:
Cấu trúc gen và nguồn gốc của PRRSV ở Châu Á có sự tương đồng cao với
dịng Bắc Mỹ. VR- 2332 phân lập được ở hầu hết các nước Châu Á.
Bảng 2.3. Sự tương đồng về Nucleotid của các chủng virus
phân lập ở một số nước với VR2332
Giống

Nguồn Gốc

Tương đồng (%)

VR2332

USA

100

Taiwan

Taiwan

97

807/94

Canada


92

Olot

Tây Ban Nha

66

110

Hà Lan

66

Hình thái và cấu trúc của PRRSV
Virus gây ra PRRS ở lợn thuộc họ Arteriviridae, bộ Nidovirales, chứa duy
nhất hệ gen ARN sợi đơn dương.
PRRS virus có cấu trúc hình cầu, gồm 20 mặt đối xứng, đường kính hạt
virion của virus vào khoảng 45- 55 nm, thậm chí lên đến 80 nm. Nhân
Nucleocapsid có đường kính 25- 35 nm, trên bề mặt có nhiều gai nhơ ra rất rõ
(William T.Christianson et al., 2001). Sợi ARN của virus có kích thước 15- 15,5
Kb và gồm ít nhất 8 khung đọc mở ORF- Open reading frame (ORF 1a, ORF 1b,
ORF 2- 7), có chức năng mã hố cho 20 loại protein thành thục, trong đó có 6
protein chính có khả năng trung hoà kháng thể, bao gồm 4 phân tử glycoprotêin
màng, 1 protein xuyên màng (M), 1 protein Nucleocapsit (N), kháng thể đơn
dòng kháng protein N là chủ yếu (Youjun Feng et al., 2009).
Protein không cấu trúc số 2 (Nsp2) và glycoprotein 5 (được mã hoá bởi
ORF5) được coi là 2 vùng có tính đồng nhất cao và là những vùng đóng vai trị
quyết định tính gây bệnh của các chủng PRRSV. Đây là hai đoạn có khả năng

biến đổi rất lớn, quyết định độc lực của virus. Người ta dựa vào đây để định type
virus (Tô Long Thành, 2007).
Cũng dựa vào protein không cấu trúc này mà từ 2 dòng virus ban đầu là
dòng Châu Âu và dòng Bắc Mỹ, hiện nay PRRSV đã biến đổi thành nhiều chủng
khác nhau. Dịng Bắc Mỹ có chủng P129, MN184, 2 chủng này có nhiều đoạn
đứt trên protein Nsp2, dịng Bắc Mỹ khi lan sang Trung Quốc, Việt Nam đã tạo
ra 1 chủng mới có sự đứt đoạn 30 aa trong protein Nsp2 ở vị trí aa thứ 481 và
532- 560 (Youjun Feng et al., 2009).

9

download by :


Sức đề kháng của PRRSV
PRRSV tồn tại 1 năm trong nhiệt độ lạnh từ – 200C đến – 700C, 40C virus
tồn tại được 1 tháng. PRRSV đề kháng kém ở nhiệt độ cao, ở 370C sống được 48
giờ, 560C bị giết sau 45 phút. Với các chất sát trùng thông thường và môi trường
acid, virus dễ dàng bị tiêu diệt, ánh sáng mặt trời, tia tử ngoại vô hoạt virus rất
nhanh (Trần Thị Bích Liên, 2008), (Tơ Long Thành, 2007). Tính gây nhiễm của
PRRSV bị ảnh hưởng bởi pH, PRRSV chịu đựng được pH trong khoảng 6,5- 7,5
khả năng gây nhiễm của PRRSV bị bất hoạt nhanh chóng ở pH < 6 và pH > 7
(Benfield et al., 1992), (Bùi Quang Anh và cs., 2008).
Trong thịt đông lạnh ở 40C PRRSV tồn tại tới 48 giờ. PRRSV bất hoạt
nhanh chóng trong điều kiện khơ hạn ở mơi trường bên ngồi, nhưng tồn tại được
9 ngày trong nước giếng, 11 ngày trong nước máy (Trần Thị Bích Liên, 2008).
Trong mẫu huyết thanh ở 250C, thì 47%, 14%, 7% mẫu huyết thanh vẫn
phân lập được PRRSV trong 24, 48, 72 giờ. Ở 40C hoặc – 250C, thì 85% mẫu
huyết thanh vẫn phân lập được PRRSV trong 72 giờ (Zimmermen et al.,1999).
Vật chủ và phương thức lây truyền

Khả năng gây bệnh của mầm bệnh là một đặc tính sinh học quan trọng.
Mầm bệnh có độc lực càng cao, khả năng gây bệnh càng lớn và ngược lại. Tuy
vậy, nó cịn phụ thuộc rất lớn vào vật chủ, nhân tố trung gian và phương thức lây
truyền, để mầm bệnh đó phát triển, phát tán và hình thành dịch.
Vật chủ của PRRSV là lợn. Lợn ở tất cả các giống, các lứa tuổi đều mẫn
cảm, nhưng lợn con và lợn nái mang thai thường mẫn cảm hơn cả.. Vịt trời, thuỷ
cầm chân màng, lợn rừng là lồi mang trùng. Vì thế lợn rừng, vịt trời, thủy cầm
được coi là nguồn dịch thiên nhiên và phát tán mầm bệnh. PRRSV được xác định
là không lây sang gia súc và người (Tô Long Thành, 2007).
Đường truyền lây là một yếu tố quan trọng, nó ảnh hưởng tới tốc độ lây lan
và quy mô dịch bệnh truyền nhiễm.
PRRSV có trong dịch mũi, nước bọt, phân và nước tiểu của lợn ốm hoặc
lợn mang trùng. Từ đây mầm bệnh được phát tán ra mơi trường bên ngồi. Nhiều
tác giả cho rằng trong tinh dịch của lợn đực giống bị PRRS cũng là nguồn lây lan
virus (Yaeger et al., 1993). Lợn nái mang thai bị bệnh, virus có thể truyền qua
nhau thai cho lợn con (Christianson et al., 1993). Lợn con nhiễm bệnh và lợn
mang trùng có thể đào thải virus ra môi trường

10

download by :


Tóm lại PRRS truyền chủ yếu theo đường khơng khí, lây trực tiếp do tiếp
xúc hay gián tiếp qua nhân tố trung gian mang mầm bệnh như phân, rác, chất độn
chuồng, thức ăn…
Cơ chế gây bệnh của virus
Đặc trưng nổi bật của họ virus Arteriviridae là khả năng thích ứng đặc biệt
trên tế bào đại thực bào. Đối với PRRSV, tế bào thực bào phế nang phổi là tế bào
thích ứng đặc biệt. Đại thực bào là tế bào duy nhất có receptor phù hợp với cấu

trúc hạt virus. Sau khi xâm nhập vào tế bào đại thực bào chúng nhân lên và phá
huỷ rất nhanh tế bào.
Lúc đầu, PRRSV có thể kích thích các tế bào đại thực bào, nhưng sau 2
hoặc 3 ngày virus sẽ giết chết chúng, các virion được giải phóng ồ ạt rồi xâm
nhiễm sang các tế bào khác. Ở giai đoạn đầu của quá trình xâm nhiễm của
PRRSV, dường như hiệu giá kháng thể chống lại các loại virus và vi khuẩn
không liên quan khác trong cơ thể của lợn tăng cao do sự kích hoạt của đại thực
bào trong hệ thống miễn dịch. Điều này rất dễ gây ra sự nhầm lẫn trong việc đánh
giá mức độ miễn dịch đối với các bệnh truyền nhiễm ở cơ thể lợn.
Trong hệ thống miễn dịch, đại thực bào là tế bào trình diện kháng nguyên,
là tế bào đóng vai trị mở đầu cho q trình đáp ứng miễn dịch. Khi đại thực bào
bị tấn công và phá huỷ thì khả năng đáp ứng miễn dịch của cơ thể giảm, rất dễ
mắc các bệnh nhiễm trùng thứ phát. Đối với lợn thịt sắp xuất chuồng khi mắc
PRRS, những biểu hiện bệnh ở đường hô hấp là rất rõ.
Khi con vật bị PRRS sẽ bị viêm phổi rất nặng nề, tất yếu khả năng cung cấp
oxy cho cơ thể giảm, gây rối loạn chuyển hoá các chất trong cơ thể. Đặc biệt
nguy hiểm với con vật mang thai, nhu cầu về năng lượng, oxy tăng, nên rất dễ bị
sảy thai, thai suy dinh dưỡng và chết thai. Ngồi ra virus cịn có thể truyền qua
nhau thai để gây bệnh cho thai (Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội).
Nhìn chung lợn mọi lứa tuổi đều có thể mắc, nhưng bệnh sảy ra trầm trọng
ở lợn nái và lợn con.
Đáp ứng của vật chủ chống lại PRRSV
Sau khi PRRSV xâm nhập vào cơ thể lợn, cơ thể lợn sẽ huy động hệ thống
miễn dịch của mình chống lại. Đây là một chuỗi liên tục nhiều khâu bao gồm cả
đáp ứng miễn dịch dịch thể và đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào.

11

download by :



Nhờ sử dụng phản ứng IFA, ELISA và IPMA, đã xác định được rằng có sự
xuất hiện của kháng thể IgM và IgG trong huyết thanh ở thời điểm 7 ngày đối với
kháng thể IgM và 14 ngày đối với kháng thể IgG (Vezina et al., 1996). Kháng thể
này đạt ở mức cao sau 30- 50 ngày sau đó giảm dần và khơng tìm thấy sau 4- 6 tuần.
Bằng phản ứng trung hoà virus trong huyết thanh, đã chứng minh được rằng
có sự xuất hiện của kháng thể trung hồ nhưng muộn hơn. Kháng thể trung hoà
xuất hiện vào 4- 5 tuần sau nhiễm PRRSV, đạt tối đa vào lúc 10 tuần và kéo dài
miễn dịch khoảng 1 năm (Yoon et al., 1995). Riêng với lợn đực sau 10 tuần
nhiễm PRRSV, cơ thể lợn mới xuất hiện kháng thể trung hoà, 18 tuần đạt cực đại
(Nelson et al., 1994).
Những kháng thể trên có vai trị chống lại sự tái nhiễm của PRRS. Đặc biệt
là kháng thể chống lại Glycoprotein vỏ virus, sẽ trung hoà virus và tạo đáp ứng
miễn dịch với những protein tái tổ hợp từ ORF 3 và ORF 5 phần nào giúp bảo vệ
lợn chống lại PRRSV.
Sự hiểu biết về đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào của cơ thể chống
PRRSV còn hạn chế. Những nghiên cứu đầu tiên cho thấy sự tăng tế bào lympho
xuất hiện ngắn từ 3- 9 ngày là dấu hiệu của lợn nhiễm PRRSV. Tuy nhiên ở ngày
thứ 14 sau khi nhiễm, tổng số tế bào ở mạch ngoại vi ở mức bình thường. Sự tăng
tế bào lympho TCD8 làm người ta giả thiết rằng những tế bào T tiết độc tố tế bào
đặc hiệu được tạo ra (Trần Thị Bích Liên, 2008).
Virus làm thế nào để chống lại hàng rào miễn dịch của cơ thể? Khơng nằm
ngồi cơ chế chung của một virus, PRRSV luôn điều biến để lẩn tránh đáp ứng
miễn dịch một cách mạnh mẽ.
Interferon (IFN): Do tế bào nhiễm virus tiết ra, để ngăn cản virus đó vào lần
sau, cũng như tạo bức tường ngăn cản virus xâm nhập sang tế bào khác. PRRSV rất
nhạy cảm với tác động của IFN type I, chúng có thể đã đề kháng lại với những phản
ứng của IFN- Alfa, thậm chí cả IL- 10 và IL- 12 trong tế bào thực bào và tế bào tua.
Vì thế PRRSV có thể phá huỷ hàng loạt tế bào đại thực bào.
Vai trị của Interleukin (IL): IL- 10 có vai trị quan trọng trong điều hoà đáp

ứng miễn dịch đối với PRRSV. Sau khi nhiễm PRRSV, hiệu giá của ARNtt của IL10 đã tăng lên ở các tế bào phế nang phổi của lợn và trong dịch rửa phế quản.
Vai trò “tự nguyện chết”- (apoptosis): ở những lợn nhiễm PRRSV người ta
tìm thấy nhiều tế bào chết do cơ chế này ở các mô bị nhiễm đặc biệt ở phổi, tinh

12

download by :


×