Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tác dụng của chế phẩm probiotic bio triluc đến sinh trưởng và hình thái vi thể niêm mạc ruột gà j dabaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 60 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THẢO

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA CHẾ PHẨM PROBIOTIC
BIO TRILUC ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ HÌNH THÁI
VI THỂ NIÊM MẠC RUỘT GÀ J DABACO

Ngành:

Thú y

Mã số:

60.64.01.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Bá Tiếp

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung
nghiên cứu, số liệu tính, kết quả được thể hiện trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố cho việc bảo vệ một học vị nào trong và ngồi nước.
Tơi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thảo

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy cô giáo công tác tại Học viện
Nông nghiệp Việt Nam nói chung và các Thầy cơ trong Khoa Thú Y nói riêng đã giúp
đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn TS.Nguyễn Bá Tiếp - Bộ môn Giải phẫu - Tổ chức,
khoa Thú Y người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực tập và hồn
thành luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, anh em, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thảo

ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................... v
Danh mục bảng ........................................................................................................... vi
Danh mục hình ........................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ..................................................................................................... viii
Thesis abstract ............................................................................................................. ix
Phần 1. Mở đầu .......................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1

1.2.

Mục đích của đề tài ........................................................................................... 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ......................................................................................... 3
2.1.

Những khái niệm cơ bản về probiotic ................................................................ 3


2.1.1. Định nghĩa Probiotic ......................................................................................... 3
2.1.2. Cơ chế tác động của Probiotic ........................................................................... 3
2.1.3. Ứng dụng của Probiotic .................................................................................... 6
2.2.

Yếu tố cơ thể vật ni đáp ứng với Probiotic................................................... 10

2.2.1. Đường tiêu hóa ............................................................................................... 10
2.2.2. Quá trình sinh trưởng ...................................................................................... 12
2.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm .................................... 13
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng của gia cầm ................................................. 16
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 18
3.1.

Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 18

3.2.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 19

3.2.1. Nội dung nghiên cứu....................................................................................... 19
3.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................ 20
3.2.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ................................................................... 20
3.2.4. Phương pháp làm tiêu bản vi thể biểu mô ruột non ở gà .................................. 21
3.3.

Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 22

iii


download by :


Phần 4. Kết quả và thảo luận ................................................................................... 23
4.1.

Tác dụng của chế phẩm Bio Triluc đến các chỉ tiêu sản xuất của gà ...................... 23

4.1.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà J Dabaco từ sau nở đến 13 tuần tuổi. .......................... 23
4.1.2. Khối lượng cơ thể của đàn gà J Dabaco thí nghiệm ......................................... 27
4.2.

Tác dụng của chế phẩm Bio Triluc đến chuyển hóa thức ăn ....................... 29

4.2.1. Lượng thức ăn thu nhận của gà J Dabaco ............................................................ 29
4.2.2. Tỷ lệ chuyển hóa thức ăn (FCR) ..................................................................... 32
4.3.

Ảnh hưởng của chế phẩm Bio Triluc đến hình thái biểu mơ và kích thước
lơng nhung ruột non gà ..................................................................................... 34

4.3.1. Hình thái biểu mơ ruột non gà ......................................................................... 34
4.3.2. Kích thước lơng nhung biểu mô ...................................................................... 38
4.4.

Hiệu quả sử dụng bổ sung Bio Triluc cho gà ................................................... 41

Phần 5. Kết luận và đề nghị ..................................................................................... 44
5.1.


Kết luận .......................................................................................................... 44

5.2.

Kiến nghị ........................................................................................................ 44

Tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 45

iv

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

Cs

Cộng sự

ĐC

Đối chứng

EU

European Union


HQSDTA

Hiệu quả sử dụng thức ăn

LTATN

Lượng thức ăn thu nhận

NT

Ngày tuổi

TA

Thức ăn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt nam

TN

Thí nghiệm

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TT


Tuần tuổi

TTTA

Tiêu tốn thức ăn

VSV

Vi sinh vật

WHO

World Health Organization

v

download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Tỷ lệ ni sống của gà thí nghiệm .......................................................... 24

Bảng 4.2.

Khối lượng cơ thể của đàn gà J Dabaco thí nghiệm (g/con) ................... 27

Bảng 4.3.


Lượng thức ăn thu nhận của gà J Dabaco................................................ 30

Bảng 4.4.

Tỷ lệ chuyển hóa thức ăn........................................................................ 33

Bảng 4.5.

Hiệu quả bổ sung Bio Triluc................................................................... 42

vi

download by :


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.

Cơ chế kháng vi sinh vật của Bacteriocin.(Cotter et al.,2005). .................. 6

Hình 2.2.

Cấu tạo ruột non ..................................................................................... 12

Hình 4.1.

Tỷ lệ ni sống của gà J Dabaco trong thời gian thí nghiệm ................... 25

Hình 4.2.


Gà J Dabaco 13 tuần tuổi được ni thí nghiệm ..................................... 26

Hình 4.3.

Khối lượng cơ thể của đàn gà J Dabaco thí nghiệm ................................ 29

Hình 4.4.

Lương thức ăn thu nhận gà J Dabaco thí nghiệm .................................... 31

Hình 4.5a.

Khơng tràng của lợn con 28 ngày tuổi .................................................... 34

Hình 4.5b.

Khơng tràng của gà trong thí nghiệm ...................................................... 34

Hình 4.6.

Tá tràng của gà thuộc nhóm được bổ sung chế phẩm Bio Triluc và
nhóm đối chứng ..................................................................................... 35

Hình 4.7.

Khơng tràng của gà thuộc nhóm được bổ sung chế phẩm Bio Triluc
và nhóm đối chứng ................................................................................. 36

Hình 4.8.


Hối tràng của gà thuộc nhóm được bổ sung chế phẩm Bio Triluc và
nhóm đối chứng ..................................................................................... 37

Hình 4.9.

Chiều cao và chiều rộng lơng nhung biểu mơ tá tràng ............................. 39

Hình 4.10.

Chiều cao và chiều rộng lông nhung biểu mô không tràng ...................... 40

Hình 4.11.

Chiều cao và chiều rộng lơng nhung biểu mô hồi tràng........................... 40

`

vii

download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Thảo
Tên luận văn: Đánh giá tác dụng của Probiotic Bio Triluc đến sinh trưởng và hình thái
vi thể niêm mạc ruột gà J Dabaco.
Ngành: Thú y

Mã số: 60.64.01.01


Cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đánh giá tác dụng probiotic dạng bảo tử trong chế phẩm Bio Triluc đến hiệu suất
tăng trưởng và hình thái vi thể niêm mạc ruột gà J Dabaco, làm cơ sở khuyến cáo cho sử dụng
chế phẩm này trong chăn nuôi gà bền vững.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp bố trí thí nghiệm một nhân tố đánh giá tác dụng của chế phẩm
Bio Triluc chứa vi khuẩn dạng bào tử đến các chỉ tiêu về dinh dưỡng và tăng trưởng.
- Phương pháp thường quy làm tiêu bản vi thể nhuộm HE
- Kích

thước lơng nhung được đo bằng phần mềm Infinity Analysis trên kính
hiển vi Kniss MBL-2000T (Olympus, Japan)
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH
- Bổ sung Bio Triluc chứa vi khuẩn dạng bào tử trong nước uống làm giảm
1,35% tỷ lệ chết của gà con.
- Bổ sung Bio Triluc làm tăng khả năng sinh trưởng của gà (3,96%), giảm tỷ lệ
chuyển hóa thức ăn (1,23%) dẫn đến làm tăng khả năng tiêu hóa thức ăn của gà.
- Các vi khuẩn dạng bảo tử bảo vệ biểu mô ruột non thể hiện ở sự tồn vẹn các
lơng nhung biểu mơ, tăng chiều dài và chiều rộng của lơng nhung từ đó giúp cải thiện
khả năng hấp thu dinh dưỡng.
- Bổ sung chế phẩm Bio Triluc làm giảm chi phí sản xuất (1,24%) qua đó làm
tăng lợi nhuận cho người chăn ni.
4. KẾT LUẬN CHỦ YẾU CỦA LUẬN VĂN
Những kết quả của nghiên cứu này góp phần chứng minh tác dụng tích cực của
vi khuẩn dạng bào tử trong chế phẩm Bio Triluc đến tăng trưởng và các chỉ tiêu trao đổi
chất cũng như trên tế bào biểu mô ruột của gà J Dabaco. Kết quả này có thể được coi là
cơ sở cho việc sử dụng các chế phẩm chứa bào tử vi khuẩn trong thành phần bổ sung
vào thức ăn trong chăn nuôi gà bền vững.


viii

download by :


THESIS ABSTRACT
Author name: Nguyen Thi Thao
Thesis title: Evaluation of effects of Probiotic Bio Triluc on growth and mophology of
intestinal mucosa in chicken J Dabaco.

Major: Veterinary

Code: 60.64.01.01

Institution: Viet Nam national university of Agriculture.

1. AIMS OF THE RESEARCH
Investigation of effects on the growth and intestinal epithelial villum measurements of
J Dabaco chickens of bacterial spores as a probiotic supplement Bio Triluc.
2. METHODS
- One factor experimental design for assessing the effects of Bio Triluc
containing bacterial spores on nutritional and growth parameters
- Routine methods for microscopic examination with HE staining slides
- Epithelial villum measurement was performed with Infinity Analysis software
o using Kniss MBL-2000T microscope (Olympus, Japan).
3. MAIN RESULTS
- Supplement of Bio Triluc containing bacterial spores in drinking water led to a
decrease of mortality rate of chicks (1,35%).
- Bio Triluc supplemented chickens had higher (3,96%) growth rate, lower
(1,23%) feed conversion ratio (FCR) leading to higher efficacy of feed metabolism of J

Dabaco chickens.
- Bacterial spores protected small intestinal epithelia shown in the epithelial
integrity, higher and wider villa that led to positive effects on nutrition absorbability of
Fayoumi layers.
- Supplement of Bio Triluc reduces production costs (1,24%) that led to an
increase in profitability for the chicken owners.
4. CONLUSIONS
The results proved productive effects of baterial spores in Bio Triluc as
probiotics on growth and metabolism parameters as well as on epithelial cells of J
Dabaco chickens. The study can be considered as additional evidence for using bacterial
spore products as feed supplements in sustainable chicken farming.

ix

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong ngành công nghiệp gia cầm, thuốc kháng sinh được sử dụng trên
tồn thế giới để phịng bệnh và cải thiện năng suất chăn nuôi. Tuy nhiên, bổ sung
kháng sinh trong thức ăn dẫn đến nhiều ảnh hưởng như phát triển của vi khuẩn
kháng thuốc, dư lượng thuốc kháng sinh trong cơ thể gia cầm và sự mất cân bằng
của hệ vi sinh vật đường ruột. Do sự xuất hiện của vi khuẩn kháng kháng sinh, từ
tháng 1 năm 2006 Ủy ban Châu Âu đã cấm sử dụng kháng sinh làm chất kích
thích sinh trưởng (chỉ thị 1831/2003/EEC). Ở Việt Nam, sử dụng kháng sinh
trong thức ăn chăn nuôi đang ngày càng được quản lý chặt chẽ. Đến 15 tháng 7
năm 2016, số lượng các loại kháng sinh được cho phép có mặt trong thức ăn chỉ
cịn 15 loại (Bộ NN&PTNT, 2016) và sẽ cấm hoàn toàn vào năm 2018. Trong
những năm qua tầm quan trọng của chế phẩm sinh học đã liên tục tăng lên và

ngày càng được quan tâm trong lĩnh vực dinh dưỡng động vật. Từ lâu đã có
những nhà khoa học quan tâm đến việc tìm ra các chất có bản chất thiên nhiên
hay những lồi vi sinh vật có lợi có thể thay thế tác dụng của kháng sinh trong
chăn nuôi. Khi các phát hiện về vi sinh vật sống trong đường tiêu hóa của vật
ni có ảnh hưởng sâu sắc đến một vài q trình sinh lý của vật chủ, sau đó các
nghiên cứu về cơ chế tác động của hệ vi khuẩn ở đường ruột gia cầm, gia súc
được đặc biệt quan tâm. Ở trạng thái bình thường, trong đường ruột có sự cân
bằng giữa các lồi vi khuẩn có lợi và vi khuẩn bất lợi. Nó bị ảnh hưởng bởi sự
tương tác, quan hệ cộng sinh và cạnh tranh. Hệ vi khuẩn đó khơng chỉ bảo vệ hệ
tiêu hóa mà cịn tăng khả năng sinh trưởng phát triển và sức sản xuất cho động
vật chủ.
Từ đó, để có được thực phẩm sạch đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và
xuất khẩu, ngành chăn ni các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam có thể
tìm thấy lời giải cho việc thay thế sử dụng kháng sinh, chất kích thích sinh
trưởng bằng các chế phẩm probiotic kết hợp với các loại enzyme để hỗ trợ tiêu
hóa mang lại hiệu quả cao hơn và an toàn đối với loài sử dụng và sức khỏe người
tiêu dùng.
Probiotics là những vi sinh vật sống, được cho là có lợi cho vật chủ. Các
vi khuẩn probiotic cố định vào niêm mạc ruột, tạo thành một rào cản vi khuẩn

1

download by :


gây bệnh. Các phương thức hoạt động của chế phẩm sinh học trong chăn nuôi gia
cầm bao gồm việc duy trì hệ vi sinh đường ruột bằng cơ chế cạnh tranh và đối
kháng với vi sinh vật có hại, làm thay đổi sự trao đổi chất bằng cách tăng hoạt
động của enzyme tiêu hóa và giảm sản xuất amoniac; cải thiện tiêu hóa và trung
hịa độc tố đồng thời kích thích hệ miễn dịch.

Dịng sản phẩm vi sinh vật thế hệ 1 thường sử dụng các vi khuẩn sống.
Một số quan điểm chưa được thống nhất về sử dụng vi khuẩn trong chế phẩm bổ
sung bao gồm (i) các vi khuẩn sống có thể bị chết do tác động của pH thấp ở axit
dạ dày, (ii) chưa có xác định được vi khuẩn có bị đột biến khi bổ sung vào hệ tiêu
hóa hay khơng và (iii) khả năng chịu nhiệt và các tác động lý hóa của vi khuẩn
kém sẽ giảm số lượng vi khuẩn vào tới đường ruột.
Để khắc phục được những hạn chế trên, thế hệ hai của chế phẩm sinh học
ra đời đó là sử dụng các probiotic chứa các vi sinh vật ở dạng bào tử. Với khả
năng đề kháng cao với nhiệt độ và các tác nhân lý hóa khác, chế phẩm thế hệ mới
đảm bảo bào tử sẽ vượt qua môi trường dạ dày, giữ được tính tồn vẹn và số
lượng trong q trình sản xuất thức ăn cho vật ni.
Tuy nhiên, tác động của các chế phẩm bổ sung chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố như: loài, giống, sức khỏe của vật nuôi. Để đánh giá tác dụng của chế
phẩm chứa vi khuẩn ở dạng bào tử bổ sung vào thức ăn trong chăn nuôi gà JDabaco đối tượng gia cầm được nuôi phổ biến tại địa phương, chúng tôi thực
hiện đề tài: "Đánh giá tác dụng của chế phẩm Probiotic Bio Triluc đến sinh
trưởng và hình thái vi thể niêm mạc ruột của gà J Dabaco".
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá tác dụng probiotic dạng bào tử đến hiệu suất tăng trưởng trên gà
J Dabaco, là cơ sở khuyến cáo sử dụng chế phẩm vi sinh vật dạng bào tử trong
chăn ni gà góp phần hạn chế tồn dư kháng sinh và phát triển ngành chăn ni
theo hướng an tồn sinh học tiến tới chăn nuôi gà bền vững.

2

download by :


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ PROBIOTIC
2.1.1. Định nghĩa Probiotic

Từ “probiotic” được bắt nguồn từ Hy Lạp, có nghĩa là “dành cho cuộc
sống”. Theo nghĩa gốc, “biotic” hay “biosis” từ chữ “life” là đời sống, và “pro”
là thân thiện, nên probiotic có thể hiểu theo nghĩa cái gì thân thiện với đời sống
con người. Thuật ngữ probiotic được Parker đề nghị sử dụng lần đầu tiên vào
năm 1974 để chỉ “những vi sinh vật và những chất làm cân bằng hệ vi sinh vật
đường ruột” (Fuller, 1989). Từ đó đến nay thuật ngữ probiotic đã được cả thế
giới sử dụng để chỉ những chế phẩm vi sinh vật sống hữu ích khi được đưa vào
cơ thể động vật thông qua thức ăn hoặc nước uống tạo nên những ảnh hưởng có
lợi cho động vật. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO, 2001): “probiotic là các vi
sinh vật sống khi được đưa vào một lượng cần thiết vào cơ thể sẽ đem lại hiệu
quả có lợi cho cơ thể”.
2.1.2. Cơ chế tác động của Probiotic
Cơ chế tác động của probiotic trên gia cầm bao gồm: (i) duy trì sự ổn định
hệ vi sinh vật đường ruột bằng cạnh tranh loại trừ- cạnh tranh vị trí bám dính và
đối kháng; (ii) điều chỉnh q trình trao đổi chất bằng gia tăng hoạt tính của các
enzyme tiêu hóa và làm giảm hoạt tính của các enzyme của các vi sinh vật có hại
cũng như vi sinh vật sản sinh amonia; (iii) cải thiện lượng thức ăn thu nhận và tăng
cường khả năng hấp thu thức ăn; (iv) tăng cường sức đề kháng ( Kabir, 2009).
2.1.2.1. Duy trì sự ổn định hệ vi sinh vật đường ruột
Probiotic và loại trừ cạnh tranh- hay cạnh tranh vị trí đã và đang được
định hướng sử dụng như một trong các giải pháp khống chế các đại dịch hoặc
dịch địa phương trên gia cầm. Theo cách hiểu thông thường, sử dụng các vi sinh
vật có lợi trong giai đoạn úm như các probiotics có tác dụng cạnh tranh với vi
khuẩn gây hại cho chăn nuôi gia cầm, Nurmi and Rantala (1973); Rantala and
Nurmi (1973) lần đầu tiên ứng dụng ý tưởng này để kiểm soát một đợt bùng phát
nhiễm Staphylococcus infantis trên đàn gà thịt ở Phần Lan. Theo các tác giả, liều
gây bệnh rất thấp bằng Salmonella (1 - 10 vi khuẩn/diều gà) đã có khả năng tạo
ra nhiễm trùng salmonellosis trên gà. Thêm vào đó, họ cũng chứng minh được
rằng trong tuần đầu tiên ngay sau khi ấp nở là giai đoạn gà mẫn cảm nhất với sự


3

download by :


xâm nhiễm của Salmonella. Việc sử dụng chủng Lactobacillus đã khơng đủ khả
năng để kiểm sốt vi sinh vật gây bệnh, các tác giả phải đánh giá một nhóm các
vi khuẩn đường ruột đã được phân lập từ gà trưởng thành có khả năng đề kháng
với Staphylococcus infantis trước đó. Sử dụng theo đường uống hỗn hợp này, đã
cho kết quả tốt trong việc ức chế Salmonella. Quy trình này sau đó đã được đặt
tên là nguyên lý Nurmi hoặc khái niệm “cạnh tranh loại trừ”. Cơ chế cạnh tranh
loại trừ là kết quả của việc cấy vào gà con 01 ngày tuổi hệ vi sinh vật từ gà
trưởng thành. Các thử nghiệm này đã chứng minh được tầm quan trọng của hệ vi
sinh vật đường ruột với sinh trưởng và sức đề kháng của gà (Nisbet et al., 1998).
Phương pháp cạnh tranh loại trừ bên cạnh các loại vi khuẩn có lợi cổ điển
có thể xác định cơ chế hoạt động và hiệu quả của các chủng vi sinh vật này.
Cạnh tranh loại trừ là giải pháp hữu hiệu để bảo vệ gà mới nở, gà con, chim cút,
ngỗng và các loại chim cảnh không bị mắc bệnh do Salmonella và các tác nhân
nhiễm trùng qua tiêu hóa khác (Schneitz, 2005).
2.1.2.2. Điều chỉnh quá trình trao đổi chất
Sau khi vào đường tiêu hóa, vi khuẩn có lợi sẽ cung cấp rất nhiều vi sinh
vật sản sinh acid lactic vào đường ruột. Những loại vi sinh vật này được cho là đã
thay đổi môi trường đường ruột và cung cấp các loại enzymes, các thành phần
hữu ích khác (Marteau et al., 1993). Việc bổ sung Lactobacillus acidophilus
hoặc hỗn hợp môi trường nuôi cấy Lactobacillus cho gà đã cho thấy hiệu quả làm
tăng hàm lượng amylase sau 40 ngày cho ăn (Jin et al., 2000). Kết quả này cũng
thống nhất với các kết quả được công bố bởi Collington và cộng sự. Theo
Collington et al(1990), việc sử dụng thể vùi của vi khuẩn có lợi ( là hỗn hợp gồm
nhiều chủng Lactobacillus spp và Streptococcus faecium) cho thấy sự gia tăng
của các men phân giải đường có hoạt tính trên ruột non lợn con. Quần thể

lactobacilli trên ruột non có thể đã tiết Enzyme, dẫn đến làm tăng amylase hoạt
tính (Duke, 1977). Nó cũng xác nhận lợi khuẩn có thể thay đổi pH đường tiêu
hóa và hệ vi sinh vật bình thường của đường ruột (enzym có hoạt tính và phân
giải các chất dinh dưỡng (Dierck, 1989). Hơn nữa, vi khuẩn probiotic có thể
tham gia vào việc cải thiện sức khỏe đàn gà bằng cách làm giảm sản sinh
ammonia trong đường ruột (Chiang et al., 1995). Vi sinh vật có lợi là một khái
niệm phổ thơng và các sản phẩm có chứa nấm men, vi hoặc cả 02 loại này, có thể
kích thích khả năng của vi sinh vật trong việc biến đổi mơi trường đường ruột có
lợi cho sức khỏe và cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn (Dierck, 1989).

4

download by :


2.1.2.3. Cải thiện lượng thức ăn thu nhận và tăng cường khả năng hấp thu
thức ăn
Cơ chế của vi sinh vật có lợi trong cải thiệu quả sử dụng thức ăn bao gồm
sửa đổi hệ vi sinh vật đường ruột, tăng cường sự phát triển của vi khuẩn yếm khí
khơng có hại và vi khuẩn gram dương sản sinh acid lactic, hydrogen peroxide, ức
chế sự phát triển của vi sinh vật có hại, và thúc đẩy q trình tiêu hóa và tối ưu
dinh dưỡng (Yeo et al 1977). Cũng vì vậy, một trong tác dụng chính của việc sử
dụng vi sinh vật có lợi bao gồm cải thiện sức sinh trưởng (Yeo et al., 1977), giảm
tỷ lệ chết (Kumprecht et al., 1998), và cải thiện tỷ lệ chuyển hóa thức ăn (Yeo et
al., 1977 ). Những kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với các nghiên cứu
được thực hiện trước đây bởi Tortuero and Fernandez (1995), khi bổ sung lợi
khuẩn trong khẩu phần đã giúp gia tăng tỷ lệ chuyển đổi thức ăn hữu hiệu.
2.1.2.4. Tăng cường sức đề kháng
Hệ vi sinh mới sau khi đưa vào trong đường ruột vật ni đã tác động tới
sự hình thành đáp ứng miễn dịch (Mc Cracken et al., 1999). Cơ chế chính xác

miễn dịch trung gian của vi khuẩn probiotic chưa được hiểu rõ. Tuy nhiên nghiên
cứu này cũng chỉ ra rằng vi khuẩn probiotic đã kích thích một tập hợp nhiều loại
các tế bào miễn dịch khác nhau để tạo ra cytokines, điều này đã dẫn tới sự tham
gia vào vai trò của trong việc nhận diện và các đáp ứng miễn dịch (Christensen,
2002). Sự kích hoạt tế bào đơn nhân ngoại biên ở người với Lactobacillus
rhamnosus chủng GG trong điều kiện invitro đã xác nhận việc tạo ra interleukin
4 (IL-4), IL-6, IL-10, tumor necrosis factor alpha, và gamma interferon (Schultz
et al., 2003). Nhiều nghiên cứu khác cũng xác nhận tác dụng đến Th2 cytokines,
ví dụ như IL-4 và IL-10, dưới tác dụng của lactobacilli (Christensen et al., 2002).
Kết quả của việc sản sinh Th2 cytokines là sự hình thành của lympho B và các
immunoglobulin, những yếu tố cần thiết để hình thành nên kháng thể. Sự hình
thành IgA yếu tố miễn dịch tại chỗ là đáp ứng phụ thuộc vào các loại cytokines
khác như các nhân tố gây chuyển dạng - transforming growth factor β (Lebman,
1999). Tầm quan trọng, chủng loại của các lactobacilli đều có khả năng tạo ra
transforming growth factor β, mặc dù ở các mức độ khác nhau (Blum et al.,
2002). Vi sinh vật có lợi mà đặc biệt là lactobacilli, có thể giúp kích hoạt hệ
thống phòng thủ miễn dịch của gà (Kabir et al., 2004).
Vi sinh vật probiotic làm giảm số lượng vi khuẩn gây bệnh để ngăn chặn
các mầm bệnh bằng cách tiết ra các chất kháng khuẩn ức chế cả vi khuẩn Gram
dương và Gram âm. Đó là các acid hữu cơ như: Acid lactic, acid acetic…và đặc

5

download by :


biệt là Bacteriocin - nhóm peptide hay protein được tổng hợp nhờ ribosome có
hoạt tính kháng vi sinh vật (Hình 2.1).
Những hợp chất này có thể làm giảm khơng chỉ những sinh vật mang
mầm bệnh mà còn ảnh hưởng đến sự trao đổi chất của vi khuẩn và sự tạo ra các

độc tố. Điều này được thực hiện bằng cách giảm pH đường ruột thông qua sự tạo
ra các acid béo đơn giản dễ bay hơi, chủ yếu là acid acetic, acid propionic, và
acid butyric, nhất là acid lactic.

Hình 2.1. Cơ chế kháng vi sinh vật của Bacteriocin.(Cotter et al., 2005)
Bacteriocin class I ( đại diện: nisin của Lactococcus lactis), gắn vào lớp
lipid II, ngăn cản sự vận chuyển các tiểu đơn vị peptiddoglycan từ tế bào chất
đến vách tế bào, do đó ngăn cản tổng hợp vách tế bào hoặc bám vào lớp lipid II,
các phân tử nisin tạo lỗ xuyên màng tế bào dẫn đến tiêu bào. Bacteriocin class II
(đại diện là sakacin của Lactobacillus sake) là các peptide lưỡng tính có khả năng
xun màng tế bào tạo kênh, lỗ trên màng. Bacteriocin class III (còn gọi là
bacteriolysin như lysostaphin), protein không bền nhiệt, tác động trực tiếp lên
vách tế bào đích.
2.1.3. Ứng dụng của Probiotic
Tác dụng tích cực của probiotic được chứng minh thơng qua khả năng
kích thích tính thèm ăn (Nahashon et al., 1994), cải thiện, thiết lập cân bằng hệ vi
sinh vật đường ruột (Fuller, 1989), cải thiện chức năng tiêu hóa (Collins et al.,

6

download by :


1999). Ngồi ra, probiotic kích thích hệ miễn dịch (Perdigon et al.,1999; Collins
et al.,1999). Patterson (2003) đã tổng kết các ảnh hưởng có lợi của probiotic gồm
tác dụng làm thay đổi cấu trúc quần thể vi sinh vật đường ruột theo chiều hướng
có lợi cho vật chủ; tăng cường khả năng miễn dịch, giảm phản ứng viêm, ngăn
cản sự xâm nhập và ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, tăng sản xuất các
axit béo bay hơi, tăng cường q trình sinh tổng hợp các vitamin nhóm B, tăng
hấp thu chất khoáng, giảm cholesterol trong máu, tăng năng suất vật nuôi và

giảm hàm lượng amoniac và urê trong chất thải.
Trong đường tiêu hóa, các vi sinh vật có lợi, tế bào biểu mô, và hệ thống
miễn dịch cung cấp sức đề kháng chống lại các tác nhân gây bệnh đường
ruột. Dữ liệu gần đây cho thấy rằng sức đề kháng không phải là yếu tố duy nhất,
mà sự trao đổi giữa các thành phần trong đường ruột cũng tham gia vào điều
chỉnh sức đề kháng này. Sự ức chế mầm bệnh bằng hệ vi sinh vật đường ruột
được gọi là sự đối kháng của vi khuẩn, sự can thiệp của vi khuẩn,hàng rào đặc
hiệu, chống sự xâm nhập và ngăn chặn sự cạnh tranh. Các cơ chế để vi khuẩn
đường ruột ức chế mầm bệnh bao gồm cạnh tranh các vị trí xâm nhiễm, cạnh
tranh các chất dinh dưỡng, sản sinh các chất độc hố học, hoặc kích thích hệ
miễn dịch. Sử dụng những thực phẩm lên men và các vi khuẩn lactic (lactobacilli
và bifidobacteria) đã kéo theo sự loại trừ những tác nhân gây bệnh cho sức khỏe.
Nghiên cứu trong thế kỷ qua đã chỉ ra rằng vi khuẩn lactic và một số vi sinh vật
khác có thể làm tăng sức đề kháng đối với bệnh tật và vi khuẩn lactic có thể nhân
lên và phát triển được trong đường ruột bằng cách hấp thu carbohydrate. Tăng
sức đề kháng từ kháng thể và các sản phẩm tiết của vi sinh vật có lợi trong cơ thể
giúp cộng đồng và chính phủ trong việc kiên quyết loại trừ sử dụng, điều trị bằng
chất kháng sinh trong chăn nuôi. Probiotic đã mở ra một hướng an toàn sinh học
hơn trong chăn ni và sẽ nhanh chóng trở thành một biện pháp thay thế hữu
hiệu cho việc dùng các chất cấm.
Trong chăn nuôi
Việc sử dụng chế phẩm probiotic như là nguồn thức ăn bổ sung trong chăn
nuôi tạo được sự bảo hộ tốt đối với hệ sinh thái đường ruột, giúp cho hệ VSV
trong đường tiêu hóa duy trì được sự cân bằng theo hướng có lợi cho vật chủ.
Trên cơ sở này ngăn ngừa sự rối loạn tiêu hóa là một mắt xích quan trọng gây ra
bệnh đường ruột làm ảnh hưởng đến tăng sức đề kháng và tốc độ sinh trưởng của
vật nuôi.

7


download by :


Nghiên cứu sản xuất chế phẩm vi sinh, probiotic bổ sung vào thức ăn chăn
nuôi đang được phát triển mạnh mẽ trên thế giới do những hiệu qủa to lớn của nó
trong việc tăng năng xuất vật ni, nâng cao hiệu qủa sử dụng thức ăn, hạ giá
thành sản xuất và bảo đảm vệ sinh an toàn sản phẩm. Những lòai vi khuẩn, nấm
men như: Lactobacillus acidophillus, Lactobacillus platarum, Bacillus subtilis,
Bacillus megaterium, Treptococcus faecium, Saccharomyce boulardii,
Sacchromyces serevisiae. Đã được phân lập, nuôi cấy và bào chế dưới dạng chế
phẩm vi sinh, probiotic, prebiotic bổ sung vào thức ăn nhằm cải thiện khả năng
năng tiêu hóa, hấp thu; nâng cao sức đề kháng và thay thế sử dụng kháng sinh,
hóa dược trong thức ăn chăn nuôi (Simon, 2001).
Nghiên cứu của Maxwell et al (1983); Hong et al (2002) cho rằng bổ
sung probiotic chứa Lactobacillus sp có tác động tốt đến khả năng tiêu hóa. Một
số nghiên cứu khác lại cho rằng bổ sung probiotic có chứa Lactobacillus hoặc
Bacillus khơng ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa của lợn thí nghiệm (Hale et al.,
1979; Kornegay et al., 1996).
Martin Král (2012) và nhiều nghiên cứu khác về ứng dụng các chế phẩm
probiotic trong chăn nuôi gia cầm cho thấy hỗn hợp Lactobacillus cidophilus với
Streptocccus faecium, Lactobacillus casei, L.fermentum và L. plantarum đã làm
giảm sự bài thải E.coli trong phân.
Nghiên cứu của Lưu Thị Uyên (1999) sử dụng Bacillus spp trong phòng
ngừa và điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn giúp làm giảm số lượng vi khuẩn
E.coli trong phân
Nghiên cứu của Nguyễn Duy Hoan và Trần Thị Kim Oanh (2001) sử dụng
Sacchromyces ssp, Aspergillus ssp, Lactobacillus ssp trong chăn nuôi gà thả
vườn giúp làm tăng tỷ lệ thịt, giảm mùi hôi của chuồng và giảm tiêu tốn thức ăn.
Cải thiện số ngày đẻ trứng, hệ số chuyển biến thức ăn, trọng lượng trứng
và chất lượng lòng đỏ (Tortuero and Fernandez, 1995).

Chủ yếu các nghiên cứu đã tuyển chọn và phân lập vi sinh vật sản xuất chế
phẩm. Bên cạnh đó có các nghiên cứu ứng dụng các sản phẩm trên lợn, gà, thủy
sản. Nhằm phòng tránh tỷ lệ mắc bệnh đường ruột như: bệnh phân trắng lợn con,
tiêu chảy, tăng tỷ lệ đẻ, tăng khả năng cho thịt.
Những nghiên cứu trên gia cầm tại các trường đại học của Maryland và
phía Bắc bang Carolina, sử dụng một sản phẩm Primalac cho thấy là probiotic

8

download by :


hạn chế bệnh do E.coli, Salmonella sp. và Clostridium sp. ở những vị trí lơng
nhung của ruột non, nơi mà vi khuẩn có hại sẽ phá hủy lơng nhung. Probiotic gia
tăng sự kháng bệnh bằng cách tăng độ cao của lông nhung và tăng độ sâu của các
khe nằm giữa lơng nhung, theo cách đó sẽ gia tăng được diện tích bề mặt hấp thu
chất dinh dưỡng. Vì vậy sẽ gia tăng hiệu quả hấp thụ thức ăn. Nghiên cứu cũng
cho thấy Primalac giúp động vật chống lại sự lây nhiễm cầu trùng (Eimeria
acervulina).
Trong nuôi trồng thủy sản
Probiotic tác dụng đến khả năng miễn dịch, khả năng kháng bệnh và các
chỉ số hoạt động khác của động vật thủy sản bao gồm những vi khuẩn họ
Bacillus, Enterococcus, Streptococcus...Các vi khuẩn này có thể được bổ sung
trong khẩu phần ăn để giúp củng cố số lượng vi khuẩn có lợi qua đó thiết lập cơ
chế phịng ngừa mầm bệnh hữu hiệu bằng cách cạnh tranh nơi ở và dinh dưỡng
với vi khuẩn gây bệnh. Hơn nữa việc tăng cường các vi khuẩn có lợi trong đường
ruột giúp cải thiện q trình tiêu hóa nguồn dinh dưỡng và năng lượng của các
lồi thủy sản.
Trên người
Probiotic có vai trị kháng khuẩn, cả Gram (+) và Gram (-), cạnh tranh với

các nguồn bệnh bám vào ruột và cạnh tranh dinh dưỡng cần thiết cho sự sống sót
của mầm bệnh.
Probiotic tác động trên mơ biểu bì ruột tăng gắn kết các tế bào biểu mơ,
giảm kích thích bài tiết và những hậu quả do bị viêm nhiễm vi khuẩn, tạo ra các
phân tử phòng vệ.
Probiotic giúp tăng cường miễn dịch, giảm dị ứng và cải thiện hệ vi sinh
vật đường ruột, ngăn ngừa tiêu chảy và táo bón. Probiotic tác động đến vi khuẩn
đường ruột tạo nên sự cân bằng hệ sinh thái và điều hịa trao đổi chất, giảm pH
của bộ phận tiêu hóa, gây cản trở tiết enzyme của vi sinh vật đường ruột, tăng
dung nạp lactose, tăng vi khuẩn có lợi và giảm vi khuẩn gây hại.
Ngồi ra Probiotic cịn có vai trò chống di ứng, cung cấp cho cơ thể nhiều
vi chất quan trọng (acid folic, roboflavin,vitamin B6 và B12), giảm nguy cơ ung
thư ruột và bàng quang, khử chất độc gây ung thư, làm chậm phát triển u bướu,
giảm Cholesterol, giảm huyết áp, giúp huyết áp, giúp nhanh bình phục sau tiêu
chảy và dùng kháng sinh.

9

download by :


Việc sử dụng probiotics trong thực phẩm được để xuất rằng có thể làm
giảm nguy cơ gây bệnh từ thực phẩm sang người. Năm 2003, Ủy ban khoa học
châu Âu (EC) về dinh dưỡng động vật đã khuyến cáo rằng: những giống vi khuẩn
trước đây có thể chấp nhận như một probiotic động vật thì bản chất của gen đề
kháng kháng sinh phải được xác định và những chủng mang gen đề kháng kháng
sinh được sử dụng trong y dược thì khơng nên bổ sung vào thức ăn chăn ni trừ
khi vi khuẩn đó có đột biến trên gen đề kháng kháng sinh. Chính sách này sẽ
ngăn chặn được việc sử dụng các vi khuẩn có khả năng truyền gen kháng kháng
sinh sang các vi khuẩn khác làm probiotic bổ sung vào thức ăn chăn nuôi. Điều

này cũng hạn chế ứng dụng của probiotic cho người.
Việc sử dụng probiotic ở động vật và nuôi trồng thủy sản được đánh giá
cao. Probiotic giúp cải thiện sức khỏe của động vật, giúp tăng trọng, giảm tỉ lệ
chết non và ngăn chặn tác nhân gây bệnh. Sự lạm dụng kháng sinh trong ngành
chăn nuôi và khả năng đề kháng kháng sinh đã làm tăng mối quan tâm đến
probiotics.
Thực tế thì probiotic cần thiết được bổ sung vào thức ăn chăn nuôi trong
nông nghiệp, ni trồng thủy sản và an tồn đối với con người. Sự bám dính lên
niêm mạc đường tiêu hóa của vi khuẩn probiotic được xem là cơ chế quan trọng
để ngăn các tác nhân gây bệnh.
2.2. YẾU TỐ CƠ THỂ VẬT NI ĐÁP ỨNG VỚI PROBIOTIC
2.2.1. Đường tiêu hóa
Về mặt đại thể, hệ tiêu hóa của gà gồm ống tiêu hóa và các tuyến tiêu hóa
lớn. Ống tiêu hóa gồm: miệng, hầu, thực quản, dạ dày (dạ dày tuyến và dạ dày
cơ), phần ruột trước (ruột non) , ruột sau (ruột già bao gồm cả hai manh nang)
mở ra ở ổ nhớp. Các tuyến tiêu hóa lớn có gan và tụy. Mỗi đoạn có cấu tạo phù
hợp với chức năng.
Ruột non giữ vai trị quan trọng trong q trình biến đổi thức ăn, hấp thu
chất dinh dưỡng và tạo phân. Những chức năng này phản ánh rõ trên cấu tạo của
ruột non. Ruột có tuyến tiết dịch tiêu hóa và các phần hấp thu đặc biệt như nếp
gấp, lông nhung và vi nhung.
Số lượng lông nhung ở tá tràng nhiều hơn so với không tràng và hồi tràng.
Lông nhung làm tăng diện tích bề mặt của ruột non lên 10 lần và cách nhau bởi

10

download by :


những rãnh hẹp.Vi nhung là sự biến đổi phần đỉnh của màng nguyên chất của tế

bào biểu mô phủ trên bề mặt lơng nhung, chúng giúp gia tăng diện tích hấp thu
của ruột non lên 20 lần.
Lớp niêm mạc
Lớp biểu mô: biểu mô phủ lông nhung ruột thuộc loại biểu mơ phủ đơn
trụ, có vi nhung và được cấu tạo bởi ba loại tế bào:
Những tế bào hình trụ, nhân bầu dục, đỉnh tế bào có những khía dọc do
bào tương tạo thành gọi là những vi nhung. Vi nhung dài 1-1.5 µm và có đường
kính 0.1 µm.
Tế bào hình đài: nằm xen giữa những tế bào mâm khía. Đây là những tế
bào phần giữa phình to, hai đầu thon lại.
Tế bào ưa crơm và ưa bạc: có dạng một cái chai, đáy nằm trên đáy của
biểu mô. Thường gặp tế bào này ở phần đỉnh lông nhung.
Lớp đệm: được cấu tạo bởi tổ chức liên kết có nhiều lưới sợi, đại thực bào,
lâm ba cầu. Ngoài ra, trong lớp đệm cịn có nang kín lâm ba chiếm cả chiều cao
niêm mạc và xuống cả phần dưới niêm mạc. Một vài nơi nang kín lâm ba tập họp
lại thành mảng rộng gọi là mảng Payer.
Lớp cơ niêm: cấu tạo bởi tổ chức cơ trơn gồm lớp cơ vòng bên trong và
lớp cơ dọc bên ngoài.
Lớp hạ niêm mạc
Là tổ chức liên kết mềm chứa nhiều mạch quản, thần kinh và nang lâm ba.
Trong lớp đệm và tầng dưới niêm mạc ruột non có hai loại tuyến: tuyến
Lieberkuhn và tuyến Brunner. Tuyến Lieberkuhn là tuyến ống đơn, thành của
tuyến được cấu tạo từ tế bào hấp thu, tế bào đài và tế bào nội tiết đường ruột
được thấy ở tất cả các đoạn ruột và nằm trong niêm mạc. Tuyến Brunner ở tá
tràng , ở tầng niêm mạc và tầng dưới niêm mạc.
Lớp áo cơ
Cấu tạo lớp áo cơ là tổ chức cơ trơn. Lớp cơ vịng phía trong dày, lớp cơ
dọc phía ngồi mỏng. Giữa hai lớp có tổ chức liên kết thần kinh và mạch quản.
Lớp áo ngoài
Lớp áo ngoài là tổ chức liên kết.

Như vậy, khi bổ sung sản phẩm probiotic vào thức ăn sẽ làm cấu tạo long

11

download by :


nhung thay đổi. Số lượng lông nhung được tăng lên và được bảo vệ, tránh các tác
động từ các vi khuẩn có hại. Từ đó làm tăng khả năng chuyển hóa và hấp thu
thức ăn.

Hình 2.2. Cấu tạo ruột non
Ghi chú: Intestine = ruột; Muscle layers = lớp cơ; Hepatic portal vein = tĩnh mạch cửa gan; To liver
= đến gan; Villi = lông nhung; Capillary bed = lưới mao mạch; Lacteal = ống dưỡng chấp; Microvilli = vi
nhung; Epithelium = biểu mơ.

2.2.2. Q trình sinh trưởng
Sinh trưởng là sự tăng trưởng về kích thước tế bào, số lượng tế bào và
dịch thể tế bào Campbell John et al. (1969). Về mặt sinh hóa, sinh trưởng được
xem là q trình tổng hợp protein. Vì thế, khi đánh giá quá trình sinh trưởng
người ta thường dựa vào khối lượng cơ thể. Tuy nhiên, khối lượng có thể tăng
lên là do tích lũy nước, tích lũy mỡ mà khơng có sự phát triển của mô cơ.
Sự sinh trưởng của gia cầm sau nở được chia làm hai thời kỳ:
Thời kỳ gà con
Trong thời kỳ này số lượng tế bào tăng nhanh cả về số lượng, kích thước
và khối lượng nên gia cầm có tốc độ sinh trưởng nhanh với cường độ mạnh. Một
số cơ quan nội tạng chưa phát triển hoàn chỉnh, đặc biệt là hệ tiêu hoá. Các men
tiêu hoá chưa đầy đủ, gà con dễ bị ảnh hưởng của thức ăn và ni dưỡng. Do đó,
chất lượng thức ăn và kỹ thuật nuôi dưỡng ở thời kỳ này ảnh hưởng rất lớn tới
tốc độ sinh trưởng của gia cầm. Gà con rất nhậy cảm với sự thay đổi của điều

kiện nuôi dưỡng, đặc biệt là nhiệt độ. Trong những ngày đầu thì nhiệt độ ảnh

12

download by :


hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng của gà con, do thân nhiệt chưa ổn định.
Cũng trong thời kỳ này diễn ra q trình thay lơng. Đây là q trình sinh lý quan
trọng của gia cầm, nó làm tăng q trình trao đổi chất, q trình tiêu hố, hấp thu,
tuần hồn, do đó cần chú ý tới hàm lượng các chất dinh dưỡng đặc biệt là các xít
amin hạn chế như: Lyzin, Methionin, Tryptophan…
Thời kỳ gà trưởng thành
Thời kỳ này các cơ quan trong cơ thể gia cầm gần như đã phát triển hoàn
thiện. Số lượng tế bào tăng chậm, chủ yếu là quá trình phát dục. Quá trình tích luỹ
của gia cầm một phần để duy trì sự sống và một phần để tích luỹ mỡ, tốc độ sinh
trưởng chậm hơn thời kỳ gà con. Vì vậy giai đoạn này cần xác định thời điểm giết
mổ hợp lý (khi tốc độ sinh trưởng giảm) để cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
Trong chăn nuôi gia cầm, việc nghiên cứu sinh trưởng đầu tiên là chú ý
đến vấn đề xác định khối lượng cơ thể ở một tuần tuổi nào đó. Khối lượng cơ thể
ở tuần tuổi nào đó là một chỉ tiêu sử dụng rất quen thuộc để đánh giá sự sinh
trưởng vì chỉ tiêu này đơn giản, dễ thực hiện. Vì vậy ta nên theo dõi khối lượng
của cơ thể ở các tuần tuổi và tính mức độ tăng khối lượng vì tính trạng này liên
quan đến hiệu quả sử dụng thức ăn.
2.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm
Sinh trưởng của gia cầm là quá trình sinh học phức tạp, chịu nhiều ảnh
hưởng của nhiều yếu tố về di truyền và ngoại cảnh như: Dịng, giống, giới tính,
tốc độ mọc lơng, khối lượng bộ xương, sự phát triển của xương lưỡi hái, chế độ
dinh dưỡng, khả năng kháng bệnh, điều kiện chăn ni và nhiều yếu tố khác.
Ảnh hưởng của dịng, giống

Các giống, các dịng khác nhau thì có tốc độ sinh trưởng khác nhau. Gà
hướng thịt, có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn gà hướng trứng. Theo tài liệu của
Nguyễn Mạnh Hùng và cs. (1994) , sự khác nhau về khối lượng giữa các giống
gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hướng trứng khoảng 500 - 700g
(13 - 30%). Theo Trần Long (1994) , kết quả nghiên cứu tốc độ sinh trưởng trên
3 dòng thuần (dòng V1, V3, V5) của giống gà Hybro HV85 cho thấy tốc độ sinh
trưởng 3 dịng hồn tồn khác nhau ở 42 ngày tuổi. Gà trống có khả năng tăng
trọng cao nhất vào 7 - 8 tuần tuổi, gà mái vào lúc 6 - 7 tuần tuổi..
Letner et al. (1983) đã so sánh tốc độ sinh trưởng của các giống gà Leghorn
trắng và Plymouth Rock tới 24 tuần tuổi cho thấy gà Plymouth Rock sinh trưởng
nhanh hơn gà Leghorn 2 - 6 tuần tuổi và sau đó khơng có sự khác nhau.

13

download by :


Ảnh hưởng của tính biệt
Do có sự khác nhau về đặc điểm và chức năng sinh lý nên quá trình sinh
trưởng và phát triển giữa gà trống và gà mái không giống nhau.
Theo Bùi Đức Lũng (1992), khối lượng cơ thể gà broiler trống và mái V135
khác nhau ngay từ lúc một ngày tuổi và mức độ khác biệt rõ hơn theo lứa tuổi gà.
Trần Đình Miên và cs. (1994) cho thấy lúc mới nở gà trống nặng hơn gà
mái 1%, tuổi càng tăng sự sai khác càng lớn, ở 2 tuần tuổi sự sai khác về khối
lượng giữa gà trống và gà mái là hơn 5%, 3 tuần tuổi 11% và 8 tuần tuổi hơn 27%.
Godfrey et al. (1952) cho rằng: kiểu di truyền về khối lượng cơ thể do 15 cặp
gen quy định, trong đó ít nhất có một cặp gen liên kết giới tính (nằm trên nhiễm
sắc thể X) do đó dẫn đến sự sai khác về khối lượng cơ thể giữa gà trống và gà
mái, trong cùng một giống gà trống nặng hơn gà mái từ 24 - 32%. Ở gà trống gen
này hoạt động mạnh hơn gà mái do gà trống có hai nhiễm sắc thể giới tính cịn gà

mái có một nhiễm sắc thể giới tính.
Theo Godfrey et al. (1952), sự di truyền các tính trạng về khối lượng cơ thể
do 15 cặp gen tham gia trong đó ít nhất có một gen về sinh trưởng liên kết giới tính
(nằm trên nhiễm sắc thể X). Vì vậy có sự sai khác về khối lượng cơ thể giữa con
trống và con mái trong cùng một giống, gà trống nặng hơn gà mái 24 - 32%.
Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn tới tốc độ sinh trưởng của gia cầm.
Vì vậy, phải cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng nếu không sẽ làm giảm khả năng
sinh trưởng và khả năng sản xuất của gia cầm, đồng thời không phát huy hết tiềm
năng của giống.
Dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến sự khác nhau của các tổ chức trong cơ
thể như: Hệ thần kinh, cơ quan sinh sản, xương, cơ, mơ, mỡ…mà cịn ảnh hưởng tới
sự phát triển của mơ này tới mô khác. Dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng tới sinh
trưởng mà còn ảnh hưởng tới biến động di truyền sinh trưởng.
Theo Trần Đình Miên và cs. (1975), ni dưỡng có tác dụng rất lớn đối
với sự phát triển của gia súc, gia cầm. Khẩu phần đầy đủ chất dinh dưỡng sẽ thúc
đẩy quá trình sinh trưởng phát dục. Ngược lại nếu thức ăn thiếu protein, vitamin,
khống thì q trình sinh trưởng sẽ chậm lại. Theo Rovimen (1994), các mức
protein và năng lượng trong khẩu phần đã ảnh hưởng đến khả năng tăng khối
lượng và chuyển hóa thức ăn của gà broiler Ross - 208.

14

download by :


Theo Bùi Đức lũng và Lê Hồng Mận (1995), để phát huy khả năng sinh
trưởng của gia cầm không những phải cung cấp đầy đủ thức ăn với đầy đủ chất
dinh dưỡng mà còn phải đảm bảo sự cân bằng giữa chúng, đặc biệt là cân bằng
giữa năng lượng và protein, sự cân bằng giữa các axit amin. Nghiên cứu khác của

tác giả (1992) cho thấy để phát huy khả năng sinh trưởng cần phải cung cấp thức
ăn tối ưu với đầy đủ chất dinh dưỡng được cân bằng nghiêm ngặt giữa protein và
các axit amin với năng lượng, ngoài ra trong thức ăn hỗn hợp cần được bổ sung
hàng loạt các chế phẩm sinh học kích thích sinh trưởng làm tăng chất lượng thịt.
Tác giả Lê Hồng Mận và cs. (1995) cho biết đã xác định được nhu cầu protein
thích hợp ni gà Broiler cho năng suất cao, cịn theo Trần Công Xuân và cs.
(1995), khi nghiên cứu chế độ dinh dưỡng nuôi gà Broiler AV - 35 gồm 9 lơ thí
nghiệm với 3 mức năng lượng và protein khác nhau cho thấy khối lượng gà ở 56
ngày tuổi khác nhau rõ rệt.
Dinh dưỡng của gia cầm gồm có nhiều thành phần, mỗi thành phần dinh
dưỡng đều có tầm quan trọng và ý nghĩa riêng.
Protein cấu tạo lên mô bào, là thành phần chính của các enzim cho các quá
trình biến đổi vật chất trong cơ thể. Do vậy những giống vật ni sinh trưởng
càng nhanh thì nhu cầu protein càng cao. Trong mỗi giống, dòng, mỗi cá thể ở
các giai đoạn sinh trưởng phát triển khác nhau nhu cầu protein khác nhau. Sự
thiếu hụt các axit amin trong khẩu phần sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng
và hiệu quả sử dụng thức ăn của gia cầm. Khi khẩu phần dư thừa protein thì gia
cầm giảm sinh trưởng, giảm tích luỹ mỡ và tăng hàm lượng axit uric trong máu.
Cũng như protein, năng lượng được đưa vào cơ thể để duy trì và sản xuất.
Nếu năng lượng trong khẩu phần thấp thì gà ăn nhiều hơn song hiệu quả sử dụng
thức ăn kém hơn.
Ảnh hưởng của mật độ ni
Mật độ ni ảnh hưởng tới hàm lượng khí độc sinh ra trong chuồng ni,
khí độc trong chuồng ni sinh ra từ sự phân hủy phân, nước tiểu, nước thải, thức
ăn thừa..., tạo thành các khí NH3, CO2, H2S, CH4... khí NH3 khi đi vào cơ thể
làm lượng kiềm dự trữ trong máu tăng, gia cầm bị trúng độc kiềm. Theo Đỗ
Ngọc Hòe (1995), khi hàm lượng NH3 trong chuồng là 25ppm sẽ làm giảm
lượng hemoglobin trong máu, giảm sự trao đổi khí, giảm hấp thu dinh dưỡng và
làm giảm tăng trọng của gà tới 4%. Còn theo Coldhaft (1971) cùng với NH3, khí


15

download by :


×