Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thực trạng tích tụ ruộng đất ở huyện nho quan, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.64 KB, 89 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KIỀU TUẤN ANH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÍCH TỤ RUỘNG ĐẤT
Ở HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

8850103

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Cao Việt Hà

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VİỆN NÔNG NGHİỆP - 2018

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn đã được nêu rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng 09 năm 2018



Tác giả Luận văn

Kiều Tuấn Anh

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp q
báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý đất đai - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng dậy,
hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lời biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Cao Việt Hà là người đã trực tiếp giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho tơi trong suốt thời gian
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Nho Quan, Phịng Tài
ngun và Mơi trường huyện Nho Quan, Phịng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Nho Quan, chi cục thống kê huyện Nho Quan, Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn và
cán bộ địa chính các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Nho Quan đã giúp đỡ tận tình, tạo
điều kiện để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều
kiện giúp đỡ và động viên tôi trong q trình học tập, nghiên cứu để hồn thành luận
văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày


tháng 09 năm 2018

Tác giả Luận văn

Kiều Tuấn Anh

.

ii

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BVTV

Bảo vệ thực vật

HTX

Hợp tác xã


TT

Thị trấn

QM1

Quy mô 1

QM2

Quy mô 2

QM3

Quy mô 3

QM4

Quy mô 4

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TNMT

Tài nguyên môi trường

NTTS


Nuôi trồng thủy sản

UBND

Ủy ban nhân dân

iii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract................................................................................................................. xii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 2

1.3.


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1.

Khái niệm về tích tụ ruộng đất ........................................................................... 3

2.1.1.

Khái niệm về tích tụ ruộng đất ........................................................................... 3

2.1.2.

Sự cần thiết phải tích tụ đất nơng nghiệp ........................................................... 4

2.1.3.

Hình thức tích tụ đất nơng nghiệp ...................................................................... 5

2.1.4.

Các yếu tố hạn chế q trình thực hiện tích tụ đất nơng nghiệp ......................... 7

2.1.5.

Ảnh hưởng của tích tụ ruộng đất đến sử dụng đất ............................................ 10

2.2.

Tích tụ đất nơng nghiệp tại một số nước trên thế giới ............................... 12


2.3.

Tích tụ đất nơng nghiệp tại Việt Nam .............................................................. 16

2.3.1.

Chính sách pháp luật đất đai liên quan đến tích tụ đất nơng nghiệp ................ 16

2.3.2.

Kết quả tích tụ đất nơng nghiệp ở Việt Nam .................................................... 22

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 26
3.1.

Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 26

3.2.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 26

3.3.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 26

3.3.1.

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nho Quan................ 26


3.3.2.

Đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Nho Quan giai đoạn
2014 – 2017 ...................................................................................................... 26

3.3.3.

Đánh giá về tích tụ ruộng đất trên địa bàn huyện Nho Quan ........................... 26

iv

download by :


3.3.4.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các hộ nơng
dân tích tụ đất nơng nghiệp tại huyện Nho Quan ............................................. 26

3.4.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 27

3.4.1.

Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 27

3.4.2.

Phương pháp phân vùng nghiên cứu ................................................................ 27


3.4.3.

Phương pháp đánh giá mức độ tích tụ ruộng đất .............................................. 27

3.4.3.

Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp ................................................... 28

3.5.5.

Phương pháp thống kê và tổng hợp số liệu....................................................... 28

3.4.5.

Phương pháp tổng hợp số liệu, tài liệu ............................................................. 28

Phần 4. Kết quả nghiên cứu......................................................................................... 29
4.1.

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nho Quan................ 29

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 29

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 31


4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nho Quan ........ 35

4.2.

Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Nho Quan giai
đoạn 2014 – 2017 ............................................................................................. 37

4.2.1.

Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Nho Quan .......................... 37

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện ....................................................... 41

4.3.

Đánh giá về tích tụ ruộng đất trên địa bàn huyện Nho Quan ........................... 42

4.3.1.

Quy mơ tích tụ đất nơng nghiệp ....................................................................... 43

4.3.2.

Hiện trạng sử dụng đất của các hộ tích tụ ruộng đất của huyện Nho quan ...... 46

4.3.3.


Hình thức tích tụ đất nơng nghiệp .................................................................... 47

4.3.5.

Hình thức thanh tốn trong th đất nơng nghiệp của các hộ tích tụ ............... 51

4.3.6.

Đánh giá của người dân về những khó khăn, thuận lợi trong quá trình tích
tụ đất nơng nghiệp ............................................................................................ 53

4.3.7.

Đánh giá của các cán bộ địa phương về tích tụ đất nơng nghiệp ..................... 58

4.4.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các hộ nơng
dân tích tụ đất nông nghiệp tại huyện Nho Quan ............................................. 60

4.4.1.

Một số hạn chế trong thực hiện tích tụ đất nơng nghiệp tại huyện
Nho Quan ......................................................................................................... 60

4.4.2.

Một số gıảı pháp nhằm nâng cao hıệu quả sử dụng đất cho các hộ nơng
dân tích tụ đất nông nghıệp............................................................................... 63


v

download by :


Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 70
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 70

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 71

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 72
Phụ lục .......................................................................................................................... 75

vi

download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mơ bình qn trang trại của một số nước ............................................. 12
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp của các nước trên thế giới ................ 13
Bảng 2.3. Số lượng trang trại ở Việt Nam từ năm 2011 - 2014 ................................... 22
Bảng 2.4. Số trang trại phân theo lĩnh vực sản xuất và phân theo địa phương năm
2015 của Việt nam ....................................................................................... 23
Bảng 2.5. Số trang trại phân theo lĩnh vực sản xuất và phân theo tỉnh ở vùng

Đồng bằng sông Hồng năm 2015 ................................................................. 25
Bảng 4.1 Cơ cấu kinh tế huyện Nho Quan năm 2017 .................................................... 31
Bảng 4.2. Hiện trạng dân số và lao động huyện Nho Quan năm 2017......................... 33
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình ......... 42
Bảng 4.4. Số hộ có tích tụ đất nơng nghiệp phân theo quy mơ diện tích ở huyện
Nho Quan ..................................................................................................... 43
Bảng 4.5. Diện tích đất nơng nghiệp của các nhóm hộ phân theo quy mơ tích tụ
tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh bình ............................................................ 45
Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng đất của các hộ tích tụ ruộng đất của huyện Nho quan ...... 46
Bảng 4.7. Hình thức tích tụ đất nơng nghiệp của các hộ tại huyện Nho Quan............. 49
Bảng 4.8. Thời gian thực hiện thuê quyền sử dụng đất nơng nghiệp đối với từng
loại hình sử dụng đất tại huyện Nho Quan ................................................... 50
Bảng 4.9. Hình thức và số lần thanh toán trong thuê đất của các hộ tích tụ đất
nơng nghiệp .................................................................................................. 52
Bảng 4.10. Ý kiến của các hộ về hình thức tích tụ bằng cách th đất nơng nghiệp
sử dụng vào mục đích cơng ích của xã (n=90)............................................. 53
Bảng 4.11. Đánh giá của các hộ về hình thức tích tụ bằng cách th đất nông
nghiệp của các hộ dân cùng địa phương (n=90) .......................................... 55
Bảng 4.12. Đánh giá của các hộ về khó khăn trong q trình tích tụ ruộng đất
bằng hình thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ............................. 57
Bảng 4.13. Đánh giá của các cán bộ địa phương về quá trình tích tụ đất nơng nghiệp ..... 59

vii

download by :


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1


Sơ đồ vị trí huyện Nho Quan ....................................................................... 29

Hình 4.2. Số hộ có diện tích đất đạt tiêu chuẩn trang trại nông nghiệp theo
Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT tại huyện Nho quan tỉnh Ninh Bình ...... 44

viii

download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Học viên: Kiều Tuấn Anh
Tên đề tài: Đánh giá thực trạng tích tụ ruộng đất ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Chuyên ngành: Quản lý Đất đai

Mã số: 8850103

Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng về tích tụ ruộng đất trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh
Ninh Bình.
- Đánh giá ưu điểm và những tồn tại của cơng tác tích tụ ruộng đất trên địa bàn
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy q trình tích tụ ruộng đất trên địa bàn
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập tài liệu, số liệu, thông
tin cần thiết cho mục đích nghiên cứu như: các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội của huyện tại Phịng Tài ngun và Mơi trường, phịng Kinh tế hạ tầng, Phịng Nơng
nghiệp và phát triển nơng thơn và Chi cục Thống kê huyện Nho Quan.

- Phương pháp phân vùng nghiên cứu: Địa hình Nho Quan chia thành 3 tiểu vùng
khá rõ nét: vùng núi, vùng bán sơn địa, vùng đồng chiêm trũng.
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp
+ Điều tra hộ dân: Điều tra ở mỗi tiểu vùng 30 hộ có tích tụ ruộng đất lớn.
+ Điều tra 30 cán bộ địa chính xã cán bộ ở phòng TNMT huyện và cán bộ phịng
Nơng nghiệp huyện về tích tụ ruộng đất
- Phương pháp đánh giá mức độ tích tụ ruộng đất: Trên cơ sở tổng hợp và phân
nhóm các hộ theo mức độ tích tụ ruộng đất, ta có 05 nhóm sau:
+ Quy mô 1 (QM1): 0,6-1,0 ha; Quy mô 2 (QM2): từ >1,0 đến <2,1ha (theo Điều
5 Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT diện tích trang trại phải ≥2,1ha; Quy mơ 3
(QM3): : từ > 2,1 ha đến 5 ha; Quy mô 4 (QM4): từ 5-10ha; Quy mô 5 (QM5): : >10ha
- Phương pháp thống kê và tổng hợp số liệu
- Phương pháp tổng hợp số liệu, tài liệu
Kết quả nghiên cứu chính và kết luận
1. Nho Quan nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Ninh Bình, là cửa ngõ quan trọng của

ix

download by :


tỉnh trong việc giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với các tỉnh vùng Tây Bắc, vùng đồng
bằng Bắc bộ và khu IV cũ. Năm 2017 huyện Nho Quan có giá trị sản xuất đạt 3.828,9 tỷ
đồng với tốc độ tăng trưởng đạt 4,1%. Ngành Nông lâm - Thủy sản chiếm tỷ lệ 41,42 %
trong cơ cấu kinh tế, sản xuất công nghiệp chiếm 38,88% và lĩnh vực thương mại – dịch
vụ chiếm 19,70%.
2. Năm 2017 tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 45.052,5 ha, trong đó: đất
nơng nghiệp chiếm 78,9%; đất phi nơng nghiệp chiếm 15,9%; đất chưa sử dụng chiếm
5,1%. Trong giai đoạn 2014-2017 huyện đã thực hiện tốt các nội dung quản lý nhà nước
về đất đai... đã thực hiện cơ bản xong công tác dồn điền đổi thửa (16/27 xã và thị trấn)

và đang triển khai xây dựng nông thôn mới
3. Đánh giá về tích tụ ruộng đất trên địa bàn huyện Nho Quan: Trên địa bàn
huyện Nho quan có 179 hộ có tích tụ đất nơng nghiệp (quy mơ diện tích từ 0,6-25ha).
- Quy mơ diện tích đất nơng nghiệp: ở tiểu vùng 1 chủ yếu các hộ tích tụ ở các
quy mơ diện tích 1-5 ha (chiếm 70,42% số hộ tích tụ); Ở tiểu vùng 2 các hộ tích tụ chủ
yếu ở các quy mơ diện tích 0,6-1,0 ha (41,94 %) và 2,1-5 ha (chiếm 25,81%); Ở tiểu
vùng 3 các hộ tích tụ chủ yếu ở các quy mơ diện tích >2,0ha (chiếm 97,83% số hộ tích
tụ ruộng đất). Trên địa bàn huyện có 19 hộ có diện tích đất nơng nghiệp 10-25ha
- Hình thức tích tụ đất nơng nghiệp: hình thức th quyền sử dụng đất có số hộ
thực hiện nhiều hơn, chiếm 83,33%, tổng số các trường hợp, cịn lại 16,67% số trường
hợp tích tụ thực hiện hình thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Thời gian tích tụ: Thời gian từ 2 - 5 năm: chủ yếu là hộ thuê quyền sử dụng đất của
các hộ dân trong xã và hộ thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích cơng
ích của xã; Từ 6 - 10 năm: chủ yếu là các hộ thuê quyền sử dụng đất của hộ dân trong xã
hoặc của anh em họ hàng, do hoàn cảnh hoặc đi làm xa hoặc khơng có lao động nên thời
gian th dài. Từ 11 – 20 năm đối với những hộ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Hình thức sản xuất của các hộ tích tụ: có 2 hình thức thanh tốn chủ yếu: thanh
toán bằng tiền và thanh toán bằng sản phẩm. Cụ thể thanh toán bằng tiền mặt ở tiểu
vùng 1 có 20 trường hợp chiếm 66,67%, tiểu vùng 2 có 21 trường hợp chiếm 70,00%,
tiểu vùng 3 với 25 trường hợp chiếm 83,33%.
- Khó khăn trong tích tụ: Những chính sách quy định về tích tụ đất nơng nghiệp,
Thói quen sản xuất theo quy mô nhỏ lẻ, tự cung tự cấp, Tâm lý e ngại rủi ro trong sản
xuất nông nghiệp quy mô lớn, Thiếu vốn đầu tư và thị trường tiêu thụ sản phẩm cho
sản xuất nông nghiệp, Quỹ đất phục vụ tích tụ đất nơng nghiệp
4. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất của hộ tích tụ đất nông nghiệp cần phải kết hợp

x

download by :



các giải pháp đồng bộ như: 5 nhóm giải pháp chính (Giải pháp về chính sách tích tụ đất
nơng nghiệp, Giải pháp về tổ chức thực hiện tích tụ đất nơng nghiệp, Giải pháp về huy động
vốn phục vụ tích tụ đất nơng nghiệp, Giải pháp về tính ổn định và bền vững của thị trường
tiêu thụ sản phẩm, Giải pháp về quy hoạch). Ngồi ra, cần phải có sự phối hợp giữa các cấp
chính quyền và người dân để giúp cho tích tụ đất nơng nghiệp đảm bảo tính bền vững mang
lại hiệu quả sử dụng đất à đảm bảo đời sống cho các hộ dân.

xi

download by :


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Kieu Tuan Anh
Thesis title: "Evaluation of land accumulation situation in Nho Quan district, Ninh
Binh province”.
Major: Land Management

Code: 8850103

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
- To evaluate the land accumulation situation in Nho Quan district, Ninh Binh
province.
- To evaluate the strengths and shortcomings of land accumulation situation in
Nho Quan district, Ninh Binh province.
- To propose some solutions to promote the process of land accumulation in Nho
Quan district, Ninh Binh province.
Materials and Methods

Method of secondary data collection survey: Collecting necessary documents,
data and information for research purposes such as documents on natural and socioeconomic conditions of the district in Resources and Environmental department,
Economic Infrastructure department, Agriculture and Rural Development department
and Nho Quan Statistical branch.
Method of study zoning: Nho Quan terrain is divided into 3 distinct sub-zones
mountainous, semi-mountainous, low-lying plains
Method of survey and collection of primary data:
+ Household survey: survey in each sub-region 30 households have big land
accumulation.
+ Investigate 30 commune cadastral staff in Natural Resources and Environment
Department and Agriculture and Rural Development department of district
Method of assessing the level of land accumulation: Based on the aggregate
and grouping of households according to the level of land accumulation, there are
five groups:
+ Scale 1 (QM1): 0.6-1.0 hectares; Scale 2 (QM2): from> 1.0 to <2.1 hectares
(according to Article 5 of Circular No. 27/2011/TT-BNNPTNT) > 2.1 hectares to 5
hectares, scale 4 (QM4): 5-10 hectares; scale 5 (QM5):> 10 hectares.
Method of data statistical and synthesis;

xii

download by :


Method of synthesis of data and documents.
Main findings and conclusions
- Nho Quan is located in the North West of Ninh Binh Province, Nho Quan is
an important gateway of the province in exchanging socio-economic development
with the Northwestern provinces, the Northern Delta and the old region IV. In 2017,
Nho Quan district had a production value of 3,828.9 billion VND with a growth rate

of 4.1%; Agro-forestry-fishery accounted for 41.42% of the economic structure,
industrial production accounted for 38.88% and trade and the field of service
accounted for 19.70%.
- In 2017, the total area of natural land was 45052.5 hectares, of which
agricultural land accounted for 78.9%; non-agricultural land accounted for 15.9%;
Unused land accounted for 5.1%. In the period 2014-2017, the district had implemented
the state management of land ... had basically completed land plot conversion (16/27
communes and towns) and was setting up new countryside.
- Evaluation of land accumulation in Nho Quan district: In Nho quan district, 179
households had agricultural land accumulation (area of 0.6-25 ha).
- Size of agricultural land: In sub-zone 1, most of households accumulated on the
scale of 1-5 hectares (accounting for 70.42% of households accumulation); In sub-area
2, the households mainly accumulated on the scale of 0.6-1.0 hectares (41.94%) and
2.1-5 hectares (accounting for 25.81%); In sub-area 3, the households accumulated
mainly on the scale of > 2.0 hectares (accounting for 97.83% of households accumulate
land). In the district, there were 19 households with agricultural land area of 10-25ha.
Form of agricultural land accumulation: The form of renting land use rights had
more households, accounting for 83.33% of the total number of cases, the remaining
16.67% of accumulation cases take the form of transfer of land use rights.
Time of accumulation: From 2 to 5 years: mainly households rent land use rights
of households in the commune and households rent land belonging to the agricultural
land fund used for communal purposes of the commune; From 6 to 10 years: mainly of
households rent land use rights of households in the commune or of relatives, due to
circumstances or work away or no labor, so long lease time. From 11 to 20 years for
households received transfer of land use rights.
Production patterns of the accumulation households: There were two main types
of payment: cash payment and payment by product. Particularly, cash payment in subzone 1 was 20 cases, accounting for 66.67%, sub-region 2 had 21 cases, accounting for
70%, sub-region 3 had 25 cases accounting for 83.33%.

xiii


download by :


Difficulties in accumulation: Policies regulating agricultural land accumulation,
small scale production habits, self-sufficiency, risk apprehension in large-scale
agricultural production, lack of investment capital and consumption market for
agricultural production
In order to improve the land use efficiency of agricultural land accumulation
households, it is necessary to combine synchronous solutions such as: The five main
solution (groups solutions to organize accumulation, solutions for capital mobilization,
solutions for stability and Sustainable consumption of products, planning solutions). In
addition, there should be coordination between the different levels of government and
people to help the accumulation of agricultural land to ensure the sustainability of land
use efficiency and ensure the livelihood of the household.

xiv

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn tài nguyên quý giá không thể
tái tạo. Từ bao đời nay, cha ông ta đã luôn truyền dạy cho các thế hệ con cháu
rằng: “tấc đất tấc vàng”, vì đất là nơi con người trú ngụ, sinh sống và duy trì
giống nịi. Cùng với bàn tay lao động của con người, đất đai tạo nên của cải vật
chất, tạo nên nền văn minh, văn hóa dân tộc, lưu trữ và truyền đạt lại cho các thế
hệ sau. Đối với ngành nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và quan
trọng không thể thay thế được, nguồn quỹ đất để cân đối cho phát triển các ngành

kinh tế luôn cố định tùy theo mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế của quốc
gia và địa phương.
Trong quá trình thực hiện giao đất nơng nghiệp theo tinh thần của Nghị
định 64/CP năm 1993 và Nghị định 85/1999/NĐ-CP, bên cạnh những thành quả
quan trọng đã đạt được trong lĩnh vực kinh tế, xã hội… còn tồn tại những bất
cập, điển hình là tình trạng đất đai manh mún, khó áp dụng máy móc cơ giới hóa,
tăng chi phí sản xuất… Cụ thể, cả nước có 75 triệu thửa đất, bình qn mỗi hộ có
6 - 8 thửa với khoảng 0,3 - 0,5 ha/hộ (Nguyễn Đức, 2008). Tuy nhiên, khi đất
nước bước vào thời kỳ hội nhập và phát triển theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng nghiệp nơng thơn thì đất đai manh mún nhỏ lẻ là một trở ngại cho
sản xuất, khó áp dụng cơ giới hóa, tiến bộ khoa học kỹ thuật, khó hình thành
vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Vì vậy, tích tụ đất nông nghiệp là yêu cầu tất
yếu, khách quan trong quá trình phát triển sản xuất nơng nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hố.
Để khắc phục một phần tình trạng đất nơng nghiệp manh mún, tại các địa
phương trên cả nước đã triển khai thực hiện chương trình dồn điền đổi thửa. Tuy
nhiên, việc thực hiện chương trình này mới chỉ dồn nhiều thửa nhỏ thành thửa lớn,
một hộ có nhiều thửa trở nên ít thửa hơn, nhưng diện tích của hộ khơng thay đổi.
Huyện Nho Quan, bình qn diện tích đất nơng nghiệp (đã trừ rừng phịng
hộ và rừng đặc dụng và đất cơng ích) trên 1 hộ nơng nghiệp thì mỗi hộ có khoảng
0,56 ha. Bên cạnh đó, để đẩy mạnh việc tăng trưởng nền kinh tế, chú trọng phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ thì sẽ làm cho
diện tích đất sản xuất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Địa hình phức tạp,

1

download by :


không bằng phẳng, vùng đồi núi nằm xen kẽ với vùng chiêm trũng đã làm cho

đất sản xuất nông nghiệp tại địa phương càng trở nên nhỏ lẻ, manh mún. Để có
thể phát triển sản xuất nơng nghiệp đạt hiệu quả cao và bền vững, áp dụng khoa
học kỹ thuật thì cần có diện tích canh tác lớn. Chính vì vậy, “tích tụ ruộng đất’
càng trở thành vấn đề cấp thiết ngay lúc này. Được sự hướng dẫn của PGS.TS
Cao Việt Hà, em xin tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng tích tụ
ruộng đất ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá thực trạng về tích tụ ruộng đất trên địa bàn huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình.
- Đánh giá ưu điểm và những tồn tại của cơng tác tích tụ ruộng đất trên địa
bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy q trình tích tụ ruộng đất trên
địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Những đóng góp mới của đề tài: Góp phần đánh giá thực trạng và lợi ích
của việc tích tụ ruộng đất, đề xuất được giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác tích
tụ ruộng đất tại địa bàn nghiên cứu.
- Ý nghĩa khoa học của đề tài: Góp phần bổ sung lý luận về cơng tác tích
tụ ruộng đất cũng như các bài học kinh nghiệm về tích tụ ruộng đất trên địa bàn
đồng bằng sông Hồng.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Góp phần đề xuất một số giải pháp hồn
thiện cơng tác tích tụ ruộng đất tại địa phương trong thời gian tới.

2

download by :


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI NIỆM VỀ TÍCH TỤ RUỘNG ĐẤT

2.1.1. Khái niệm về tích tụ ruộng đất
Để có được khái niệm tổng qt về tích tụ đất nông nghiệp trước hết cần
phân biệt rõ sự khác nhau cơ bản giữa tích tụ và tập trung đất nơng nghiệp. Theo từ
điển Hán Việt của Nguyễn Lân (2002) thì “Tập” là một; “Trung” là giữa, do vậy,
theo ý này tập trung có nghĩa là dồn tất cả vào một chỗ. Nếu hiểu như vậy thì tập
trung đất nơng nghiệp là dồn các thửa đất vào một chỗ để sản xuất. Tuy nhiên, với
đặc điểm của đất đai là không thể di dời, có vị trí cố định, hơn nữa đặc điểm sử
dụng đất của Việt Nam sau năm 1993 với việc thực hiện Nghị định 64/CP và Nghị
định 85/1999/CP thì khơng thể hiểu khái niệm tập trung đất nơng nghiệp như khái
niệm tập trung nói trên Do vậy, xuất phát từ thực tế, đặc điểm đất đai và bối cảnh
của Việt Nam có thể hiểu tập trung đất nơng nghiệp là việc các hộ dân thực hiện
việc chuyển đổi các mảnh đất cho nhau, trong cùng địa phương (các mảnh đất này
ở vị trí khác nhau) để giảm số mảnh đất của các hộ nhưng tổng diện tích của hộ thì
khơng đổi. Hiện nay, việc tập trung đất nơng nghiệp theo hình thức này đã được
thực hiện khá phổ biến tại nhiều địa phương trên cả nước thông qua chương trình
dồn điền đổi thửa, xây dựng cánh đồng mẫu lớn và thành lập các tổ hợp tác.
Bên cạnh đó, theo từ điển tiếng Việt của Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt
Nam (2013): tích là dồn góp lại từng ít một cho nhiều thêm, tụ là họp lại, đọng lại
một chỗ. Do vậy, tích tụ là dồn từng ít một vào một chỗ để có nhiều thêm.
Tích tụ tư bản là tập trung vốn đủ lớn vào một đơn vị kinh doanh (doanh
nghiệp) dưới nhiều hình thức khác nhau, để có thể đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới
trang thiết bị kỹ thuật, áp dụng công nghệ cao trong sản xuất và quản lý, để tận dụng
lợi thế kinh tế theo quy mô, nhằm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản
phẩm trên thương trường, nhờ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tích tụ ruộng đất là một dạng tích tụ tư bản dưới hình thức hiện vật trong nơng
nghiệp, vì ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được của nông
nghiệp. Nhưng do đặc điểm sản xuất mang tính sinh học nên tích tụ ruộng đất nói
riêng và tích tụ tư bản nói chung trong nơng nghiệp khác hẳn với tích tụ tư bản trong
cơng nghiệp (Vũ Trọng Khải, 2008).
Do đất nơng nghiệp có vị trí cố định khơng di dời nên khái niệm tích tụ đất


3

download by :


nơng nghiệp khác với khái niệm tích tụ tư bản. Nếu tích tụ tư bản hình thành nên
doanh nghiệp lớn từ việc huy động nguồn vốn lớn từ các cổ đơng khác nhau thì tích
tụ đất nơng nghiệp là việc hình thành nên trang trại có diện tích lớn hơn. Tích tụ đất
nơng nghiệp là q trình chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp, trong thời gian nào
đấy từ nhiều người vào số ít người khác, để làm tăng quy mơ diện tích đất cho sản
xuất nơng nghiệp của người nhận quyền sử dụng đất, và người nhận quyền sử dụng
đất nơng nghiệp có đầy đủ quyền sử dụng đất (quyền sở hữu hạn chế) theo quy định
của pháp luật (Hoàng Xuân Phương và cs., 2014). Với khái niệm này có thể hiểu
tích tụ đất nơng nghiệp là làm tăng diện tích đất sản xuất nơng nghiệp của hộ bằng
cách chuyển quyền sử dụng đất thông qua các quyền chuyển nhượng, chuyển đổi,
cho thuê, thừa kế... mà người sử dụng đất được quyền thực hiện. Ngồi ra, thơng qua
việc thực hiện chuyển quyền, người nhận chuyển quyền sẽ được Nhà nước bảo vệ
quyền sử dụng đất hợp pháp khi thực hiện việc chuyển quyền hợp pháp. Tuy nhiên,
khái niệm này chưa nêu cụ thể việc tích tụ đất nơng nghiệp nhằm mục đích gì.
Từ những luận chứng trên, dưới góc độ tích tụ đất nơng nghiệp theo quy mơ
hộ gia đình có thể đưa ra khái niệm tích tụ đất nơng nghiệp như sau: Tích tụ đất
nơng nghiệp là cách thức làm tăng diện tích đất nơng nghiệp của hộ thông qua việc
thực hiện nhận chuyển quyền sử dụng đất (nhận chuyển nhượng, thuê, nhận tặng
cho...) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Từ khái niệm tập trung và tích tụ đất nơng nghiệp cho thấy sự khác nhau rõ
rệt của hai khái niệm này. Bởi lẽ, tập trung đất nông nghiệp là việc người dân tự
nguyện dồn đổi hoặc góp đất nơng nghiệp vào tổ hợp tác, hoặc hợp tác xã hoặc các
doanh nghiệp... tập trung đất nơng nghiệp khơng có sự tăng quy mơ diện tích của
hộ cịn tích tụ đất nơng nghiệp thì có sự tăng quy mơ diện tích của hộ. Ngồi

ra, tích tụ đất nơng nghiệp có sự chuyển quyền sử dụng đất từ người này sang người
khác, từ nhiều người vào một người có tiềm lực kinh tế phát triển nơng nghiệp.
2.1.2. Sự cần thiết phải tích tụ đất nơng nghiệp
Tích tụ ruộng đất là quá trình tập trung ruộng đất từ nhiều thửa nhỏ thành
thửa lớn, từ nhiều chủ sử dụng đất (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) vào một số chủ sử
dụng đất có khả năng vốn, lao động, kinh nghiệm quản lý để sản xuất hàng hóa
(Nguyễn Đình Bồng, 2013). Từ thực tiễn ở Việt Nam cho thấy sự cần thiết của tích
tụ đất nơng nghiệp để hướng tới sản xuất hàng hóa bởi:
- Việc giao đất cho các hộ dân theo tinh thần của Nghị định 64/CP cho các hộ
gia đình, cá nhân đã gặp một số khó khăn:

4

download by :


1) Do ngun tắc cơng bằng “có tốt có xấu, có cao - có thấp, có gần - có xa”
trong giao đất nên thửa đất bị chia nhỏ, mỗi gia đình có thể có tới 10 - 15 thửa đất
nhỏ, không phù hợp với nhu cầu về tăng quy mô đất đai trong sản xuất nông nghiệp
hiện đại;
2) Sức sản xuất của nơng dân cá thể đã được giải phóng nhưng từng hộ gia
đình, cá nhân khơng thể tạo được khả năng tiếp cận vốn, công nghệ, thị trường để
tăng nhanh năng suất, sản lượng và chất lượng nông sản (Oxfam, 2012).
Kết quả của việc giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình là tình trạng đất
đai manh mún, nhỏ lẻ cụ thể: cả nước có 75 triệu thửa đất, bình qn mỗi hộ có 6 - 8
thửa với khoảng 0,3 – 0,5 ha/hộ (Nguyễn Đức, 2008). Theo số liệu của Nguyễn
Trung Kiên (2011), đồng bằng sông Hồng là khu vực có quy mơ sản xuất nơng
nghiệp của các hộ dân dưới 0,5 ha là nhiều nhất (chiếm 94,46%), Đơng Nam Bộ là
khu vực có quy mơ sản xuất nông nghiệp của các hộ dân trên 3 ha là nhiều nhất
(chiếm 12,16%). Tình trạng này sẽ gây khó khăn trong quá trình sản xuất, đặc biệt là

việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, áp dụng cơ giới hóa, tăng chi phí sản xuất.
Phong tục và thói quen sản xuất nông nghiệp manh mún và nhỏ lẻ của người
dân hiện nay là một trong số các nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của sản xuất
nơng nghiệp. Ngồi ra, hiện nay quỹ đất nông nghiệp bị thu hẹp do phải chuyển
sang các mục đích khác nhằm phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Do vậy, tổ
chức quản lý và sử dụng quỹ đất trong điều kiện quy mơ nhỏ, lại manh mún là vấn
đề rất khó khăn, không thể sản xuất tập trung, không thể sản xuất hiệu quả cao
(Hồng Xn Phương và cs., 2014). Chính vì vậy, cần phải có phương thức mới làm
thay đổi thói quen sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, đó là tích tụ đất nơng nghiệp sản xuất
theo hướng hàng hóa.
- Hiện nay, tích tụ đất nơng nghiệp đang diễn ra tại các địa phương nhằm
khắc phục tình trạng manh mún đất nông nghiệp cũng như hướng tới nền sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, điển hình như một số tỉnh: Bắc Ninh, Thái Bình, Nghệ An,
Nam Định, Hà Nội, Bắc Giang. Thực tế, có nhiều mơ hình thực hiện thành cơng với
việc hình thành các trang trại quy mơ lớn đạt tiêu chí mới và thủ tục cấp giấy chứng
nhận kinh tế trang trại quy định tại Thông tư số 27/2001/TT- BNN&PTNT.
2.1.3. Hình thức tích tụ đất nơng nghiệp
Tích tụ đất nơng nghiệp được thực hiện thông qua sự trao đổi quyền sử dụng
đất giữa các chủ sử dụng đất bằng các hình thức như chuyển nhượng, cho thuê, tặng
cho, thừa kế quyền sử dụng đất. Nhiều nhà nơng đã tích tụ ruộng đất lập trang trại

5

download by :


bằng cách thuê đất công – tư, mua, mượn hoặc được giao, được thừa kế, được tặng
cho… để phát triển kinh tế trang trại có quy mơ từ nhỏ đến lớn. Đây là hình thức đầu
tiên được hình thành từ những năm 80 của thế kỷ XX (Lê Trọng, 2010).
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện khi người sử dụng đất

được Nhà nước giao quyền sử dụng đất thơng qua quyết định giao đất. Trong q
trình sử dụng đất, người sử dụng khơng có nhu cầu sử dụng thì họ có quyền chuyển
nhượng quyền sử dụng đất cho người khác theo quy định của Pháp luật về đất đai.
Việc mua bán được tiến hành theo thỏa thuận thông qua thị trường chuyển nhượng
đất đai (Đức Tâm, 2015). Người được chuyển nhượng sẽ có nhiều đất hơn, nhưng
phải sử dụng đất đúng mục đích theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt tại địa phương.
Cho thuê quyền sử dụng đất được thực hiện khi người sử dụng đất hợp pháp
vì tạm thời khơng sử dụng đất trong thời gian nhất định thì có thể cho người khác
thuê quyền sử dụng đất thông qua hợp đồng thuê đất có thời hạn. Bên thuê quyền sử
dụng đất phải sử dụng đúng mục đích, trả tiền thuê, trả lại đất khi hết hạn thuê trong
hợp đồng. Hình thức trả tiền thuê ruộng có thể theo từng vụ, từng năm hoặc cho cả
thời gian thuê để bảo đảm thuận tiện cho cả người thuê và người cho thuê (Đức
Tâm, 2015). Người đi th đất sẽ có diện tích đất lớn hơn, đất được tập trung giúp
cho sản xuất được thuận lợi hơn. Đối với hình thức thuê đất có hai trường hợp:
1) Người sử dụng đất thuê đất của nhau, thời hạn sử dụng đất căn cứ vào hợp
đồng được ký;
2) Người sử dụng đất thuê đất thuộc quỹ đất nơng nghiệp sử dụng vào mục
đích cơng ích của xã, hợp đồng được ký với UBND xã và thời hạn hợp đồng hiện
nay có nhiều địa phương là 5 năm, sau đó nếu có nhu cầu người thuê quyền sử dụng
đất tiếp tục ký tiếp hợp đồng với UBND xã.
Thừa kế quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất được thừa hưởng do
người thân để lại. Người được thừa kế quyền sử dụng đất sẽ có nhiều đất hơn để
phát triển sản xuất.
Tặng cho quyền sử dụng đất là việc hai người tặng cho quyền sử dụng đất
cho nhau. Người được nhận tặng cho quyền sử dụng đất sẽ có nhiều đất hơn để phát
triển sản xuất.
Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất: Đây là hình thức mà người nơng
dân góp đất, góp vốn, công sức vào trang trại, doanh nghiệp và được hưởng lợi
nhuận theo quy chế thỏa thuận, phù hợp với pháp luật của Nhà nước (thơng thường

theo tỷ lệ góp đất, góp vốn). Người nơng dân được quyền thể hiện ý kiến thông qua

6

download by :


bầu ban lãnh đạo trang trại, doanh nghiệp (Đức Tâm, 2015).
2.1.4. Các yếu tố hạn chế quá trình thực hiện tích tụ đất nơng nghiệp
Hiện nay, tích tụ đất nơng nghiệp tồn tại một số yếu tố hạn chế trong quá
trình thực hiện của các hộ dân tại địa phương, bao gồm các yếu tố sau:
a, Chủ trương, chính sách của Nhà nước
Chủ trương, chính sách của Nhà nước liên quan đến đất nông nghiệp được
thể hiện cụ thể như sau: Luật đất đai, các chính sách thuế, chính sách ruộng đất,
chính sách bảo hộ sản phẩm, trợ giá sản phẩm, đào tạo lao động, chính sách cho vay
vốn, giải quyết việc làm…
Đây là yếu tố đóng vai trị quan trọng trong việc tích tụ, tập trung đất đai, nó
là yếu tố thúc đẩy hoặc ngược lại là yếu tố cản trở q trình tập trung tích tụ đất
nơng nghiệp (Hoàng Xuân Phương và cs., 2014). Cụ thể, trước Luật đất đai năm
1993 (Quốc hội, 1993), khi chính sách của Nhà nước chưa cho phép chuyển nhượng
(mua bán) đất đai thì khơng có thị trường đất đai hợp pháp. Thời gian này vẫn diễn
ra hoạt động mua bán đất đai nhưng chỉ hoạt động dưới dạng thị trường “ngầmˮ. Do
vậy các giao dịch này là bất hợp pháp và có thể xuất hiện nhiều rủi ro. Đặc biệt hiện
nay, khi Luật đất đai năm 2013 (Quốc hội, 2013) có hiệu lực, thời hạn sử dụng đất
nông nghiệp đã tăng từ 20 năm lên 50 năm và hạn mức nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất tăng bằng 10 lần hạn mức của đất nông nghiệp, cho thấy đây là cơ sở để
thúc đẩy sự phát triển tích tụ đất nơng nghiệp tại nhiều địa phương trong cả nước.
Nó cũng là căn cứ giúp cho những người có nhu cầu đầu tư cho sản xuất nơng
nghiệp n tâm hơn trong q trình phát triển sản xuất.
b, Phong tục tập quán và thói quen sản xuất

Tích tụ đất nơng nghiệp được thực hiện và phát triển cần phải có sự tương hỗ
giữa các hộ có nhu cầu tích tụ đất nơng nghiệp (muốn tăng diện tích sản xuất) và
những hộ khơng cịn nhu cầu sử dụng đất (muốn chuyển nhượng hoặc cho thuê
quyền sử dụng đất). Hiện nay, do thói quen canh tác với quy mô nhỏ lẻ nên các hộ
rất ngại tiếp cận với sản xuất quy mô lớn và sử dụng máy móc, áp dụng cơ giới hóa.
Bên cạnh đó, các hộ nông dân không muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất nơng
nghiệp cho người khác vì các lý do sau:
1) Quy mơ đất nơng nghiệp nhỏ, mỗi gia đình đều đủ lao động để đảm đương
công việc đồng áng nhằm tự cung cấp lương thực cho hộ;
2) Giá đất nông nghiệp thấp nên chuyển nhượng không thu hút hết lượng lao
động dư thừa ở nơng thơn, thậm chí nhiều lao động thất nghiệp ở thành thị quay về

7

download by :


làm ruộng. Vì thế, tâm lý chung của các gia đình nơng dân là muốn giữ lại đất nơng
nghiệp để làm chỗ dựa khi thất cơ, lỡ vận (Nguyễn Cúc và Hồng Văn Hoan, 2010).
Thói quen và tâm lý này cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình tích tụ đất nông
nghiệp của các hộ dân.
c. Hiệu quả sản xuất nơng nghiệp và nguy cơ rủi ro trong q trình sản xuất
nơng nghiệp
Tích tụ đất đai làm gia tăng diện tích canh tác trên nơng hộ với mục đích gia
tăng lợi nhuận tổng cộng (Lê Cảnh Dũng, 2010). Hay nói một cách khác, q trình
tích tụ, tập trung ruộng đất đã tạo ra quy mô lớn hơn cho đơn vị sản xuất, nhiều mơ
hình trang trại và cánh đồng mẫu lớn hình thành (Đức Tâm, 2015). Trên thực tế, khi
quy mơ diện tích tăng lên, việc sản xuất thuận lợi hơn nhưng hiệu quả sản xuất mang
lại không cao bởi chưa có liên kết trong tiêu thụ và bảo quản sản phẩm dẫn đến tình
trạng mất mùa được giá và được mùa mất giá. Bên cạnh đó, hiệu quả sản xuất còn

phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào như: giống, phân bón, chăm sóc, mùa vụ, rủi ro
(do thiên tai, dịch bệnh). Yếu tố rủi ro ở đây có thể là do khách quan hoặc chủ quan,
có thể con người ứng phó được hoặc khơng ứng phó được nhưng nó cũng ảnh
hưởng phần nào đến q trình sản xuất nông nghiệp của các hộ.
d. Vốn đầu tư, cơ giới hóa, cơ sở hạ tầng và thị trường
Trong q trình sản xuất nói chung, vốn là yếu tố đóng vai trị chủ đạo. Hộ
gia đình, trang trại, gia trại, doanh nghiệp kinh doanh nơng nghiệp phần lớn đang
gặp phải khó khăn do thiếu vốn. Để có thể thu gom đủ số lượng diện tích đất theo
nhu cầu, các đơn vị này cần bỏ ra một số tiền lớn. Trong khi vốn tự có hạn hẹp thì
vốn vay được coi là cứu cánh, nhưng việc tiếp cận tín dụng khơng phải lúc nào cũng
dễ dàng, thêm vào đó lãi suất vay và thời gian vay thường khơng có lợi cho sản xuất
nơng nghiệp (Lưu Đức Khải và Đinh Xn Nghiêm, 2012).
Tích tụ ruộng đất là một biểu hiện về quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất trong q trình cơng nghiệp hóa
nơng nghiệp theo hướng chun mơn hóa, phát triển các loại cây trồng thâm canh
cao để sản xuất nông sản hàng hóa, đáp ứng được yêu cầu của thị trường trong và
ngoài nước (Lê Trọng, 2010). Để đạt được mục tiêu trên, trong thời kỳ hội nhập
hiện nay phải có điều kiện cần là cơ sở hạ tầng và máy móc tiên tiến đồng bộ. Cơ
sở hạ tầng ở đây bao gồm: đường giao thông, hệ thống kênh mương nội đồng, hệ
thống điện và các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất có sự khác nhau giữa các
mơ hình sản xuất nông nghiệp.

8

download by :


Theo kinh tế học, thị trường là nơi để người mua và người bán gặp nhau, trao
đổi hàng hóa. Với tích tụ đất nơng nghiệp, yếu tố thị trường đóng vai trị quan trọng,
đó là thị trường quyền sử dụng đất và thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản. Nếu thị

trường tiêu thụ sản phẩm ổn định sẽ đảm bảo thu nhập cho hộ dân và đảm bảo được
hiệu quả sản xuất. Thị trường bất động sản đóng vai trị quan trọng thúc đẩy tích tụ
đất nơng nghiệp, cải thiện sử dụng đất hiệu quả. Về mặt lý thuyết, thị trường bất
động sản có hiệu quả khi phân bổ đất cho những người có kỹ năng quản lý tốt hơn.
Nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng thị trường cho thuê quyền sử dụng đất hoạt
động có hiệu quả hơn thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở các nước
đang phát triển.
Một ví dụ điển hình về sự thành công của thị trường đất cho thuê là ở Trung
Quốc. Thị trường này góp phần đa dạng hóa khu vực nông thôn và gia tăng thu nhập
cho người dân. Một số nghiên cứu, đã chỉ ra rằng thị trường đất cho thuê ở Trung
Quốc đã thay đổi cơ cấu nghề nghiệp ở khu vực nông thôn. Trước khi cho thuê đất,
60% dân số phụ thuộc vào nông nghiệp như là nguồn chính của thu nhập, sau khi
cho thuê đất con số này giảm xuống còn 17%. Lợi nhuận ròng từ thuê đất tăng 60%
bao gồm lợi ích của các bên trong hợp đồng.
Thị trường quyền sử dụng đất đặt biệt là thị trường đất cho thuê có thể hỗ
trợ việc tăng năng suất và thu nhập cho hộ nông thơn. Hơn nữa, thị trường đất
góp phần chuyển đổi đất cho người có kĩ năng quản lý tốt hơn và mang lại cơ hội
cho người nông dân tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp. Tuy nhiên, ở
một số nước, quyền về đất đai không được bảo hộ và bị giới hạn bởi hệ thống
pháp luật. Điều này làm ảnh hưởng đến hợp đồng giao dịch đất đai và phân bổ
lao động khơng hiệu quả, gia tăng bất bình đẳng trong tiếp cận đất đai. Hệ thống
phúc lợi xã hội và tiếp cận tín dụng là cần thiết để giảm mua bán đất đai giữa các
nơng dân khi có các cú sốc xảy ra.
e. Quỹ đất nông nghiệp tại các địa phương
Hiện nay ở nước ta khi thống kê diện tích đất đai nói chung và diện tích
đất nơng nghiệp nói riêng theo đối tượng quản lý bao gồm: UBND xã, Tổ chức
phát triển quỹ đất, Cộng đồng dân cư và tổ chức khác. Tuy nhiên, đối với đất sản
xuất nơng nghiệp thì đa phần đối tượng quản lý là UBND xã. Với tích tụ đất
nơng nghiệp, để tăng diện tích sản xuất nơng nghiệp, các hộ dân ngồi việc nhận
chuyển nhượng, nhận thuê, nhận tặng cho và nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì

th đất nơng nghiệp cơng ích do UBND xã quản lý là một hình thức được đa số
các hộ lựa chọn. Do vậy, quỹ đất nông nghiệp tại các địa phương là một trong

9

download by :


những nguồn lực thúc đẩy tích tụ đất nơng nghiệp phát triển hình thành các gia
trại và các trang trại.
2.1.5. Ảnh hưởng của tích tụ ruộng đất đến sử dụng đất
a. Tác động đến hình thức tổ chức sản xuất
Việc sản xuất nông nghiệp hiện nay được thực hiện khá đa dạng với các
hình thức khác nhau như: hộ gia đình, gia trại, trang trại, cơng ty - doanh
nghiệp… Để kinh doanh theo hướng trang trại và gia trại, hộ gia đình phải có quy
mơ diện tích đất nơng nghiệp đủ lớn (trang trại trên 2,1 ha) theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011). Để có diện tích đất nơng nghiệp
phục vụ sản xuất, ngồi diện tích của hộ được giao theo Nghị định 64/CP năm
1993, phần cịn lại các hộ đã thực hiện tích tụ bằng nhiều hình thức khác nhau.
Do vậy, quy mơ tích tụ có tác động trực tiếp đến hình thức tổ chức sản xuất của
các hộ sản xuất nông nghiệp. Nếu hộ tích tụ quy mơ nhỏ (dưới 2,1 ha) chỉ là
những gia trại vừa và nhỏ, nhưng nếu diện tích trên 2,1 ha có thể hình thành các
trang trại trung bình và lớn.
b. Tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động và việc sử dụng lao động
Hiện nay, tích tụ đất nơng nghiệp diễn ra song song với tiến trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giúp cho các hộ dân dần tiếp cận được các tiến
bộ khoa học kỹ thuật, điển hình là cơ giới hóa trong nông nghiệp và chuyển từ
sản xuất theo cách tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa. Nếu hộ tích tụ với quy
mơ lớn sẽ khơng chỉ sử dụng lao động của hộ mà cịn có thể giải quyết việc làm
cho người dân tại địa phương (thời điểm thu hoạch cịn khơng có lao động).

Theo nghiên cứu tại đồng bằng sơng Cửu Long, tích tụ đất nơng nghiệp
chưa gắn với phân công lại lao động trong nông nghiệp, nông thơn một cách chặt
chẽ: các trang trại trồng trọt có quy mô trong mức hạn điền chỉ sử dụng lao động
gia đình là chính, kết hợp với th máy móc làm đất, gặt đập hoặc sử dụng lao
động chủ yếu của gia đình kết hợp với thuê lao động cấy, gặt theo thời vụ (ở
vùng trung du miền núi và vùng Đồng bằng Bắc Bộ). Một số trang trại trồng trọt,
kinh doanh tổng hợp có quy mơ lớn trên mức hạn điền thì thường kết hợp trang
bị máy móc với lao động thường xuyên (ở mức khoảng 10 người) và lao động
mùa vụ (Nguyễn Đình Bồng và Tạ Hữu Nghĩa, 2009).
c. Tác động đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp
Năng suất là yếu tố đầu tiên thể hiện hiệu quả sản xuất. Theo ý kiến của
các nhà khoa học trên thế giới, hiện nay có nhiều tranh cãi quanh mối quan hệ

10

download by :


×