Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 94 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN TRUNG TÂM

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã ngành:

60 34 01 02

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Bằng Đoàn

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn: “Hồn
thiện cơng tác quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Phú Thọ” là cơng trình nghiên cứu
khoa học độc lập của tơi.
Các tài liệu, số liệu trong luận văn do Ban điều hành Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Phú
Thọ cung cấp và kết quả thu thập từ các nguồn tài liệu tin cậy đã được cơng bố trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng./.
Hà Nội, ngày … tháng…. năm 2017
Tác giả luận văn



Nguyễn Trung Tâm

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài “Hồn thiện công tác quản lý Quỹ hỗ trợ
nông dân tỉnh Phú Thọ” tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn, động
viên của nhiều tập thể, cá nhân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Nơng nghiệp Việt Nam,
Khoa Kế tốn và Quản trị kinh doanh, Thường trực Hội Nông dân tỉnh Phú Thọ và
Ban điều hành Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn
thành Luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Bùi Bằng Đoàn đã chỉ bảo, hướng dẫn,
giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình làm Luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày ….. tháng… năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Trung Tâm

ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................................... i

Lời cảm ơn ......................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục bảng .................................................................................................................. v
Danh mục sơ đồ và hình ................................................................................................... vi
Trích yếu của luận văn ..................................................................................................... vii
Thesis abstract.................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................... 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3


1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu .............................................................................................. 4
2.1.

Cơ sở lý luận......................................................................................................... 4

2.2.1.

Một số vấn đề chung về quản lý ........................................................................... 4

2.1.2.

Một số vấn đề về quản lý Quỹ HTND ................................................................ 7

2.1.3.

Nội dung quản lý Quỹ HTND .......................................................................... 10

2.2.

Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 24

2.2.1.

Kinh nghiệm quản lý Quỹ HTND ở một số tỉnh .............................................. 24


2.2.2.

Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan ...................................................... 27

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu................................................ 29
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 29

3.1.1.

Khái quát một số đặc điểm về tỉnh Phú Thọ..................................................... 29

3.1.2.

Đặc điểm Hội Nông dân tỉnh Phú Thọ ............................................................. 32

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 34

3.2.1.

Chọn điểm nghiên cứu ...................................................................................... 34

3.2.2.

Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 35

3.2.3.


Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 36

iii

download by :


3.2.4.

Phương pháp phân tích ..................................................................................... 37

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 38
4.1.

Thực trạng công tác quản lý quỹ htnd tỉnh Phú Thọ ........................................ 38

4.1.1.

Tổ chức bộ máy quản lý Quỹ HTND ............................................................... 38

4.1.2.

Quản lý tăng trưởng nguồn vốn Quỹ HTND tỉnh ............................................. 38

4.1.3.

Quản lý hoạt động cho vay của Quỹ HTND tỉnh Phú Thọ ............................... 42

4.1.4.


Quản lý hoạt động thu-chi của Quỹ HTND tỉnh Phú Thọ ..................................... 48

4.2.

Đánh giá về công tác quản lý quỹ htnd tỉnh Phú Thọ....................................... 52

4.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh
Phú Thọ............................................................................................................. 58

4.3.1.

Bộ máy quản lý ................................................................................................. 58

4.3.2.

Cơ chế - chính sách hoạt động .......................................................................... 59

4.3.3.

Sự phối hợp hoạt động với các bên liên quan ................................................... 60

4.4.

Tồn tại, hạn chế của công tác quản lý quỹ htnd tỉnh Phú Thọ .......................... 61

4.4.1.


Về quản lý nguồn vốn Qũy HTND ................................................................... 61

4.4.2.

Về quản lý hoạt động cho vay và thu hồi vốn Quỹ HTND .............................. 61

4.4.3.

Công tác kiểm tra, giám sát .............................................................................. 62

4.4.4.

Bộ máy tổ chức ................................................................................................. 62

4.4.5.

Các cơ chế chính sách ....................................................................................... 62

4.4.6.

Ứng dụng công nghệ thông tin ......................................................................... 63

4.5.

Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ..................................................................... 63

4.5.1.

Nguyên nhân khách quan .................................................................................. 63


4.5.2.

Nguyên nhân chủ quan ..................................................................................... 64

4.6.

Định hướng, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý quỹ HTND tỉnh
Phú Thọ ................................................................................................. 64

4.6.1.

Định hướng hoàn thiện Quỹ HTND ................................................................. 64

4.6.2.

Giải pháp hoàn thiện Quỹ HTND Phú Thọ ...................................................... 66

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 73
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 73

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 74

5.2.1.

Đối với Trung ương Hội nông dân Việt Nam ................................................... 74


5.2.2.

Đối với Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh Phú Thọ ............................................ 74

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 75

iv

download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Đối tượng, số phiếu và phương pháp phỏng vấn cán bộ, hộ nông
dân về công tác Quản lý Quỹ HTND tỉnh Phú Thọ. ................................. 36

Bảng 4.1.

Tăng trưởng nguồn vốn của Quỹ HTND tỉnh Phú Thọ (Giai đoạn
2014-2016) ................................................................................................ 40

Bảng 4.2.

Cơ cấu nguồn vốn của Quỹ HTND tỉnh Phú Thọ (Giai đoạn
2014-2016) ................................................................................................ 41

Bảng 4.3.

Dư nợ cho vay của Quỹ HTND tỉnh Phú Thọ (Giai đoạn 20142016).......................................................................................................... 44


Bảng 4.4.

Mức phí vay từ Quỹ HTND tỉnh Phú Thọ (giai đoạn 2014-2016)............ 45

Bảng 4.5.

Thu nợ gốc của Quỹ HTND tỉnh Phú Thọ (Giai đoạn từ năm
2014-2016) ................................................................................................ 47

Bảng 4.6.

Kết quả hoạt động thu phí của Quỹ HTND tỉnh Phú Thọ, 20142016 ........................................................................................................... 49

Bảng 4.7.

Tình hình chi của Quỹ HTND tỉnh Phú Thọ (2014-2016) ........................ 49

Bảng 4.8.

Đánh giá của người dân về công tác quản lý Quỹ HTND (2014-2016) .......... 53

Bảng 4.9.

Đánh giá về quản lý, kiểm tra, giám sát Quỹ HTND tỉnh Phú Thọ .......... 54

Bảng 4.10.

Đánh giá của cán bộ Quỹ về hoạt động kiểm tra - giám sát Quỹ
HTND tỉnh Phú Thọ (2014-2016) ............................................................. 57


Bảng 4.11.

Đánh giá của cán bộ về bộ máy quản lý Quỹ HTND hiện nay ................. 58

Bảng 4.12.

Đánh giá của cán bộ về cơ chế hoạt động Quỹ HTND hiện nay............... 59

Bảng 4.13.

Đánh giá về công tác phối hợp với các bên liên quan ............................... 60

v

download by :


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Sơ đồ 2.1. Quy trình cho vay và thu hồi vốn quỹ HTND .............................................. 21
Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức Hội Nông dân các cấp tỉnh Phú Thọ ....................... 32
Hình 3.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Quỹ HTND tỉnh Phú Thọ .................................... 33

vi

download by :


TRÍCH YẾU CỦA LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Trung Tâm

Tên luận văn: Hồn thiện cơng tác quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Phú Thọ
Ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60 34 01 02

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề chung về Quỹ hỗ trợ nông dân và thực trạng
công tác quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016, do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan, công tác quản lý Quỹ hỗ trợ nơng dân tỉnh Phú
Thọ cịn bộc lộ những tồn tại, hạn chế, nên chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thực tiễn
ngày càng cao của hội viên, nơng dân. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác này, đáp ứng u cầu hỗ trợ các đối tượng là hội viên, nông dân phát triển
kinh tế, cải thiện đời sống, đóng góp vào thành cơng chương trình quốc gia xây dựng
nơng thơn mới tại địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
+ Nội dung nghiên cứu:
-

Tổ chức bộ máy quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh.

-

Quản lý tăng trưởng nguồn vốn Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh.

-

Quản lý hoạt động cho vay của Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh.

-


Quản lý thu phí, thu hồi nợ gốc Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh.

-

Quản lý hoạt động thu-chi của Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh.

+ Phương pháp nghiên cứu:
- Chọn điểm nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thu thập số liệu thứ cấp:
+ Thu thập số liệu sơ cấp:
* Sử dụng phương pháp PRA
* Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích: thống kê mơ tả, so sánh.

vii

download by :


Kết quả chính và kết luận
- Về quản lý nguồn vốn Qũy HTND: Hiện nguồn vốn Quỹ vẫn còn rất ít và
hạn chế. Do vậy khó mà có thể gia tăng số lượt vay và số vốn vay trên món. Sự khó
khăn này một mặt do nguồn vốn hạn chế từ Trung ương, mặt khác do hạn chế ngân sách
cấp cho Quỹ, thường nguồn vốn này không đều, và phụ thuộc nhiều vào thu ngân sách
địa phương. Nguồn vận động ủng hộ của các tổ chức, cá nhân còn hạn chế, vì hiện nay,
có nhiều cuộc vận động ủng hộ, người dân phải tham gia đóng góp rất nhiều các khoản
thu, khoản phí.

- Về quản lý hoạt động cho vay và thu hồi vốn Quỹ HTND: Quy định về
mức vay của Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh thấp, nên tác động của vốn vay từ Qũy đối với
hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng hộ là không rõ nét. Việc theo dõi thu, nộp gốc
và phí của Quỹ tại nhiều địa phương còn chưa hệ thống, chưa khoa học. Một số Hội
nơng dân cấp xã cịn đứng ra thu gốc từ hộ vay và Hội nông dân cấp huyện thu hồi
tiền gốc từ Hội nông dân cấp xã chứ không trực tiếp thu từ các hộ vay vốn. Điều này
khơng những vi phạm điều lệ Quỹ mà cịn tạo lỗ hổng trong khâu quản lý, dễ dẫn tới
hậu quả nghiêm trọng.
- Cơng tác kiểm tra, giám sát: cịn làm qua loa, hình thức do Ban điều hành
Quỹ cấp huyện hoạt động kiêm nhiệm, có tình trạng khi xây dựng kế hoạch kiểm tra,
kiểm soát thường là lồng ghép cùng các đợt kiểm tra công tác Hội khác.
- Bộ máy tổ chức:
+ Cán bộ Hội do hội viên bầu theo nhiệm kỳ của Hội (5 năm), khi làm công tác
quản lý Quỹ thường xuyên thay đổi, hơn nữa rất ít cán bộ Hội (bao gồm cả cấp tỉnh,
huyện và xã) có trình độ chun mơn, nghiệp vụ về quản lý tài chính, ngân hàng do vậy
năng lực quản lý quỹ rất hạn chế.
+ Cán bộ phụ trách nghiệp vụ thuộc cấp huyện đều là cán bộ kiêm nhiệm, chưa
chủ động độc lập kế hoạch công tác do vậy, các hoạt động của Quỹ đơi khi cịn chưa
hiệu quả và chất lượng hồ sơ các dự án đề nghị phê duyệt chưa đảm bảo, chậm tiến độ.
Số lượng cán bộ cấp huyện không đủ để đứng với việc trực tiếp giải ngân tới người vay
và thu gốc.
- Các cơ chế chính sách:
+ Do chưa thống nhất về các quy định chính sách của Trung ương và tỉnh nên có
nhiều bất cập trong công tác quản lý như: Mức cho vay; phân cấp giải ngân.

viii

download by :



+ Sở Tài chính chưa có Hướng dẫn thống nhất đối với việc trích nguồn ngân sách
bổ sung cho Quỹ HTND các cấp, nên cấp huyện rất lung túng trong việc chuyển nguồn
ngân sách sang cho quỹ hoạt động.
+ Hiện nay trong cơng tác kế tốn và tín dụng của Quỹ HTND các cấp trong tỉnh
đều chưa có phần mềm; mọi cơng đoạn đang được tính thủ cơng trên máy tính và sổ
sách, bất tiện cho việc quản lý, rà sốt, tìm kiếm, tính tốn...
- Kết luận: luận văn đánh giá thực trạng và kết quả công tác quản lý Quỹ hỗ trợ
nông dân và đề xuất các giải pháp gồm: Hoàn thiện về tổ chức bộ máy; nâng cao năng
lực, hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ làm công tác Quỹ; công tác kiểm tra, giám sát;
cơ chế huy động ủng hộ Quỹ; ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý
Quỹ; công tác phối hợp với các ngành liên quan; thông tin, tuyên truyền; công tác thi
đua, biểu dương, khen thưởng.

ix

download by :


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Trung Tam
Thesis title: “Completed of the management of the Phu Tho Farmer Support Fund”
Major: Business Administration

Code: 60 34 01 02

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
The topic of research on the general issues about the Farmer Assistance Fund and
the current situation of the management of the Phu Tho Farmers Fund for the period
2014-2016, due to many objective and subjective reasons, the fund of management

supporting farmers in Phu Tho province also revealed the shortcomings and limitations,
so not fully meet the increasing practical needs of members and farmers. From that
point of view, there are solutions to improve this work, meeting the requirements of
supporting members, farmers to develop their economy, improve their livelihoods,
contribute to the successful national construction program building of new local village.
Materials and Methods
+Research contents:
- Organizing the management of the Provincial Farmer Assistance Fund.
- Managing the capital growth of the Provincial Farmer Assistance Fund.
- Managing of the lending activities of the Provincial Farmer Assistance Fund.
- Manage the collection of fees and recover the principal of the provincial
Farmer Assistance Fund.
- Manage the revenue and expenditure activities of the Provincial Farmer
Assistance Fund.
+ Methods:
- Select study sites:
- The method of data collection:
+ Secondary data collection:
+ Primary data collection:
* Use PRA method
* Professional solution
- Data processing methods.
- Analytical methods: Descriptive statistics, comparisons.

x

download by :


Main findings and conclusions

- On the management of the funds of the People's Committee: Currently, the
fund is still very limited and limited. It is therefore difficult to increase the number of
loans. This difficulty, on the one hand, is due to limited funding from the central
government and, on the other hand, due to budget constraints allocated to the Fund, it is
often uneven and highly dependent on local budget revenues. The advocacy of
organizations and individuals is limited, as there are many advocacy campaigns, people
have to contribute many contributions and fees.
- Regarding the management of lending activities and the recovery of the
funds of the People's Committee: The regulation on the loan level of the provincial
fund is low, so the impact of the loan from the fund on the production and business
efficiency of each household is not. clear. Monitoring the collection and payment of
funds and funds in many localities is not systematic, not scientific. Some communelevel Farmers' Unions collect loans from farmers and farmers' committees at district
level recover money from commune-level Farmers' Unions, not directly from
households. This not only violates the Fund Charter but also creates a hole in the
management, which can lead to serious consequences.
- The inspection and supervision work is carried out in the form of district-level
management boards which are concurrently engaged in the formulation of inspection
and control plans, which are often integrated with inspection missions of the other
association work.
- Organizational structure:
+ Staff members elected by the members according to the term of the
Association (5 years), when the fund management regularly changes, moreover, very
few Association staff (including provincial, district and commune) submitted Expertise
in financial and banking management is very limited.
+ The district level officials in charge of all operations are part-time and have
not yet independently proacted their work plans. Therefore, the Fund's activities are
sometimes ineffective and the quality of the dossiers of the proposed projects Approval
is not guaranteed, slow progress. The number of district staff is not sufficient to stand
with direct disbursement to the borrower and the principal
- Mechanisms and policies:

+ Due to lack of agreement on central and provincial policy regulations,
there are many shortcomings in the management such as: Loan amount;
Decentralization disbursement.

xi

download by :


+ The Department of Finance does not have a uniform guideline for allocating
additional funds to the PFDs at all levels, so the district is very confused in transferring
the budget to the operational fund.
+ Currently, there is no software in the accounting and credit of the People's
Committee at all levels in the province. Every step is being manually calculated on the
computer and books, inconvenient for the management, review, search, calculation ...
- Conclusion: The thesis evaluates the status and results of the management of
the Farmer Assistance Fund and proposes solutions including: perfecting the
organizational structure; Improving the capacity and efficiency of management staff
working in the Fund; Inspection and supervision; Mobilization mechanism supporting
the Fund; Application of information technology in fund management activities;
Coordination with relevant sectors; information and communication; The work of
emulation, praise, reward.

xii

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Là nước nơng nghiệp nên nơng dân Việt Nam có vai trị ý nghĩa hết sức quan
trọng và ln là lực lượng đông đảo trong mọi thời kỳ phát triển và xây dựng đất
nước. Mặc dù đã được Đảng, Nhà nước quan tâm giúp đỡ trên nhiều phương diện
nhưng nông dân vẫn luôn là bộ phận dễ bị tổn thương, một bộ phận khơng nhỏ nơng
dân có cuộc sống khó khăn, nhất là nông dân ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, sản
xuất nơng nghiệp gặp nhiều rủi ro. Đã có nhiều chính sách hỗ trợ, giúp đỡ cho nơng
dân thốt nghèo và phát triển kinh tế, tuy nhiên do số lượng đơng đảo nên những chủ
trương, chính sách đó chưa đáp ứng được so với nhu cầu của họ.
Tại hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) đã ban
hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn. Để đưa
nhanh Nghị quyết vào cuộc sống và để góp phần đẩy mạnh hơn nữa sự lãnh đạo,
chỉ đạo của Đảng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Trung ương
Hội Nông dân Việt Nam đã trình và được Ban Bí thư Trung ương Đảng phê duyệt
đề án tại Kết luận số 61-KL/TW, ngày 03/12/2009 về Đề án “Nâng cao vai trò,
trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng
nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010-2020”.
Trên cơ sở Kết luận 61-KL/TW của Ban Bí thư, ngày 10/5/2011 Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định 673/QĐ-TTg về “Hội Nơng dân Việt Nam trực tiếp
thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội nơng thơn giai đoạn 2011-2020”. Trong đó có nội dung, nhiệm vụ tổ
chức nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân.
Quỹ Hỗ trợ nông dân (HTND) được thành lập năm 1996 theo văn bản số
4035/KTTH, ngày 26/7/1995 của Thủ tướng Chính phủ, Quỹ HTND được thành
lập và trực thuộc Hội Nông dân Việt Nam. Thực hiện chủ trương trên, Ban Chấp
hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam đã ban hành Quyết định số 80QĐ/HND ngày 02/3/1996 về việc thành lập Quỹ HTND. Thẩm quyền thành lập
Quỹ HTND ở các cấp do Ban Thường vụ Hội Nông dân cùng cấp ra quyết định.
Ngày 15/11/2011 Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam đã ban
hành Quyết định số 908-QĐ/HNDTW về ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ Hỗ trợ nơng dân. Quỹ HTND có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng,
được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong và ngoài nước


1

download by :


theo quy định của pháp luật. Quỹ HTND tuân thủ các quy định về nghiệp vụ tài
chính, tín dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Ở Phú Thọ, được sự đồng ý của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Quỹ Hỗ trợ nông dân
tỉnh được thành lập năm 1997, đến nay có bộ phận chun mơn riêng với tên gọi là
Ban điều hành Quỹ HTND. Thành phần của Ban Quản lý gồm các đồng chí Ủy
viên Ban Thường vụ Hội Nơng dân tỉnh. Ban Quản lý Quỹ HTND tỉnh Phú Thọ có
Ban kiểm sốt, có Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ HTND tỉnh. Thực hiện tinh thần
trên, Phú Thọ đã có đề án: “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ
nông dân tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012-2020” và đã được Tỉnh ủy Phú Thọ phê
chuẩn cho ý kiến chỉ đạo tại văn bản số 480-TB/TU, ngày 22/5/2012.
Thông qua việc xây dựng các phương án, dự án, Quỹ HTND tỉnh Phú Thọ đã
giúp nơng dân có vốn phát triển sản xuất kinh doanh, ứng dụng có hiệu quả các
tiến bộ KHKT, giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn, nâng cao thu nhập,
làm giầu chính đáng theo hướng liên kết sản xuất hàng hóa tập trung, gắn phát
triển sản xuất nông nghiệp với chế biến, tiêu thụ và dịch vụ… Các hoạt động của
Quỹ HTND tỉnh khơng những thể hiện vai trị, trách nhiệm của Hội Nơng dân
trong đáp ứng nguyện vọng chính đáng của hội viên, nơng dân, mà cịn góp phần
định hướng phát triển sản xuất nơng nghiệp, ổn định kinh tế, chính trị, an ninh xã
hội ở nông thôn và tham gia xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, công tác quản lý
Quỹ HTND Phú Thọ còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế, nên chưa đáp ứng đầy đủ
nhu cầu thực tiễn ngày càng cao của hội viên, nơng dân. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu tìm giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý Quỹ HTND tỉnh vừa là
nhiệm vụ, vừa là điều kiện cần thiết để phát huy vai trò, trách nhiệm của Hội

Nông dân tỉnh trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây
dựng giai cấp nông dân vững mạnh. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn nội dung
đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Phú Thọ” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu những vấn đề chung về Quỹ HTND và thực trạng quản lý
Quỹ HTND tỉnh Phú Thọ, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
này, đáp ứng u cầu hỗ trợ các đối tượng là hội viên, nông dân phát triển kinh
tế, cải thiện đời sống, đóng góp vào thành cơng chương trình quốc gia xây dựng
nơng thơn mới tại địa phương.

2

download by :


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quỹ HTND và công tác
quản lý Quỹ HTND ở các địa phương hiện nay.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý Quỹ HTND tại tỉnh Phú Thọ
trong thời gian vừa qua bao gồm:
+ Tổ chức bộ máy quản lý Quỹ HTND tỉnh.
+ Quản lý tăng trưởng nguồn vốn Quỹ HTND tỉnh.
+ Quản lý hoạt động cho vay nguồn vốn Quỹ HTND tỉnh.
+ Quản lý hoạt động thu - chi của Quỹ HTND tỉnh.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Quỹ HTND tỉnh bao gồm:
+ Bộ máy quản lý, chất lượng cán bộ làm công tác Quỹ HTND tỉnh
+ Cơ chế chính sách ảnh hưởng tới hoạt động của Quỹ HTND tỉnh.
+ Điều kiện kinh tế-xã hội tỉnh.

+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý Quỹ HTND tỉnh.
+ Sự phối hợp với các tổ chức liên quan đến hoạt động Quỹ HTND tỉnh.
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý Quỹ HTND tỉnh
Phú Thọ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, sử dụng quỹ, phát triển kinh
tế, đời sống của hội viên, nông dân tỉnh Phú Thọ.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu
và các nguyên tắc quản lý Quỹ HTND, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý đối với Quỹ HTND tỉnh Phú Thọ.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu việc thực hiện các mục tiêu, các nguyên
tắc quản lý, thực trạng quản lý Quỹ HTND và các giải pháp chủ yếu hồn thiện
cơng tác quản lý Quỹ HTND trên địa bàn tỉnh.
- Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện tại Quỹ HTND tỉnh và các địa
phương liên quan trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng nghiên cứu đề tài từ năm 2014 đến
2016, số liệu điều tra đến năm 2017.

3

download by :


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.2.1. Một số vấn đề chung về quản lý
Quản lý là một khái niệm liên quan đến công tác điều hành hoạt động của
một tổ chức, hoặc một nội dung cụ thể nào đó. Xuất phát từ những góc độ nghiên
cứu khác nhau nên quan niệm về quản lý giữa các nhà nghiên cứu, các học giả và

những nhà thực tiễn cũng khác nhau.
Theo Kinicki (2001), quản lý là quá trình làm việc với và thông qua người
khác để đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả và đạo đức trong
môi trường biến động. Như vậy, theo quan điểm này nhà quản lý đạt được các
mục tiêu của tổ chức bằng cách sắp xếp, giao việc cho những người khác thực
hiện chứ khơng phải hồn thành cơng việc bằng chính mình.
F.W Taylor (1916), từ góc độ kinh tế-kỹ thuật lại cho rằng: quản lý là hồn
thành cơng việc của mình thơng qua người khác và biết được một cách chính xác
họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Henrry Fayol (1915) là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình, cho
rằng: quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân
công, điều khiển và kiểm soát các nỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu
qủa các nguồn lực vật chất khác của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
J.H Donnelly et al. (2001), lại cho rằng: quản lý là một quá trình do một
người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của những
người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ không thể
nào đạt được.
Từ những quan điểm trên, có thể hiểu bản chất của quản lý là sự tác động
có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được những
kết quả cao nhất với mục tiêu đã định trước.
Hệ thống quản lý bao gồm: chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý và bộ máy
quản lý; giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý có mối liên hệ với nhau bằng
các dịng thơng tin. Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
sốt hành động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn
lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra. Theo đó, các công việc

4

download by :



hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát phải được thực hiện theo một trình tự
nhất định; những hoạt động này còn được gọi là các chức năng quản lý.
* Quản lý nói chung có những đặc điểm cơ bản sau:
- Quản lý là hoạt động mang tính tất yếu và phổ biến: Khi con người cùng
tham gia hoạt động với nhau thì tất yếu phải có tác nhân quản lý nếu muốn đạt tới
trật tự và hiệu quả. Chính vì vậy, hoạt động quản lý tồn tại như một tất yếu ở mọi
loại hình tổ chức khác nhau.
- Hoạt động quản lý biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người:
Thực chất của quan hệ giữa con người với con người trong quản lý là quan hệ
giữa chủ thể quản lý (người quản lý) và đối tượng quản lý (người bị quản lý).
Trong khi các hoạt động cụ thể của con người là quan hệ giữa chủ thể (con
người) với đối tượng của nó (phi con người), thì trong hoạt động quản lý, dù ở lĩnh
vực hay cấp độ nào cũng là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con
người. Vì vậy, hoạt động quản lý biểu hiện mối quan hệ giữa người với người.
- Quản lý là tác động có ý thức: Chủ thể quản lý tác động tới đối tượng quản
lý là những con người hiện thực để điều khiển hành vi, phát huy cao nhất tiềm năng
và năng lực của họ nhằm hồn thành mục tiêu của tổ chức. Vì vậy, tác động quản lý
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý phải là tác động có ý thức, nghĩa là tác
động bằng tình cảm (tâm lý), dựa trên cơ sở tri thức khoa học (khách quan, đúng
đắn) và bằng ý chí (thể hiện bản lĩnh).
- Quản lý là tác động bằng quyền lực: Hoạt động quản lý được tiến hành
trên cơ sở các công cụ, phương tiện và cách thức tác động nhất định. Tuy nhiên,
khác với các hoạt động khác, hoạt động quản lý chỉ có thể tồn tại nhờ ở yếu tố
quyền lực. Quyền lực là nhân tố giúp cho chủ thể quản lý tác động tới đối tượng
quản lý để điều khiển hành vi của họ. Quyền lực được biểu hiện thông qua các
quyết định quản lý, các nguyên tắc quản lý, các chế độ, chính sách....
- Quản lý là tác động theo quy trình: Hoạt động quản lý được tiến hành theo
một quy trình: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Đó là quy trình chung
cho mọi nhà quản lý và mọi lĩnh vực quản lý. Với quy trình như vậy, hoạt động

quản lý được coi là một dạng lao động mang tính gián tiếp và tổng hợp. Nghĩa là
nó không trực tiếp tạo ra sản phẩm mà nhờ thực hiện các vai trị định hướng, thiết
kế, duy trì, thúc đẩy và điều chỉnh để từ đó gián tiếp tạo ra nhiều sản phẩm hơn và
mang lại hiệu lực và hiệu quả cho tổ chức.

5

download by :


- Quản lý là hoạt động để phối hợp các nguồn lực: Thơng qua tác động có ý
thức, bằng quyền lực, theo quy trình mà hoạt động quản lý mới có thể phối hợp các
nguồn lực bên trong và bên ngoài tổ chức. Các nguồn lực được phối hợp bao gồm:
nhân lực, vật lực, tài lực và tin lực. Nhờ đó mà quản lý trở thành tác nhân quan
trọng trong việc tạo nên sức mạnh tổng hợp.
- Quản lý nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu chung: Hoạt động quản lý
ngoài việc thoả mãn nhu cầu riêng của chủ thể thì điều đặc biệt quan trọng là
phải đáp ứng lợi ích của đối tượng. Tuy nhiên, trong thực tiễn quản lý, không
phải bao giờ mục tiêu chung cũng được thực hiện một cách triệt để. Những xung
đột về lợi ích giữa chủ thể quản lý với đối tượng quản lý tường xuyên tồn tại. Vì
vậy, hoạt động quản lý xét đến cùng là phải đưa ra các cách thức để giải quyết
xung đột ấy, nhằm đạt được mục tiêu chung.
- Quản lý là hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật:
Tính khoa học của hoạt động quản lý thể hiện ở chỗ, các nguyên tắc quản lý,
phương pháp quản lý, các chức năng của quy trình quản lý và các quyết định
quản lý phải được xây dựng trên cơ sở những tri thức, kinh nghiệm mà nhà quản
lý có được thơng qua q trình nhận thức và trải nghiệm trong thực tiễn. Tính
nghệ thuật của hoạt động quản lý thể hiện ở quá trình thực thi các quyết định
quản lý trong thực tiễn và được biểu hiện trong việc vận dụng các phương pháp
quản lý, việc lựa chọn các phong cách và nghệ thuật lãnh đạo. Tính khoa học và

nghệ thuật trong quản lý khơng loại trừ nhau mà chúng có mối quan hệ tương tác,
tương sinh và được biểu hiện ra ở tất cả các nội dung của tác động quản lý.
* Cho dù được tiếp cận theo các cách khác nhau nhưng quản lý thực hiện
các chức năng cơ bản dưới đây:
- Hoạch định, kế hoạch: là chức năng đầu tiên trong tiến trình quản lý, bao
gồm: việc xác định mục tiêu hoạt động, xây dựng chiến lược tổng thể để đạt mục
tiêu, và thiết lập một hệ thống các kế hoạch để phối hợp các hoạt động. Hoạch
định liên quan đến dự báo và tiên liệu tương lai, những mục tiêu cần đạt được và
những phương thức để đạt được mục tiêu đó. Nếu khơng lập kế hoạch thận trọng
và đúng đắn thì dễ dẫn đến thất bại trong quản lý.
- Tổ chức thực hiện: đây là chức năng thiết kế cơ cấu, tổ chức công việc và tổ
chức nhân sự cho một tổ chức. Công việc này bao gồm: xác định những việc phải
làm, người nào phải làm, phối hợp hoạt động ra sao, bộ phận nào được hình thành,
quan hệ giữa các bộ phận được thiết lập thế nào và hệ thống quyền hành trong tổ

6

download by :


chức đó được thiết lập ra sao. Tổ chức đúng đắn sẽ tạo nên môi trường nội bộ
thuận lợi thúc đẩy hoạt động đạt mục tiêu, tổ chức kém thì công ty sẽ thất bại, dù
hoạch định tốt.
- Kiểm tra, giám sát: sau khi đã đề ra những mục tiêu, xác định những kế
hoạch, vạch rõ việc xếp đặt cơ cấu, tuyển dụng, huấn luyện và động viên nhân
sự, công việc cịn lại vẫn cịn có thể thất bại nếu không kiểm tra. Công tác kiểm
tra bao gồm việc xác định thành quả, so sánh thành quả thực tế với thành quả đã
được xác định và tiến hành các biện pháp sửa chữa nếu có sai lệch, nhằm bảo
đảm tổ chức đang trên đường đi đúng hướng để hoàn thành mục tiêu.
- Lãnh đạo, ra quyết định: một tổ chức bao giờ cũng gồm nhiều người, mỗi

một cá nhân có cá tính riêng, hồn cảnh riêng và vị trí khác nhau. Nhiệm vụ của
lãnh đạo là phải biết động cơ và hành vi của những người dưới quyền, biết cách
động viên, điều khiển, lãnh đạo những ngườ khác, chọn lọc những phong cách
lãnh đạo phù hợp với những đối tượng và hoàn cảnh cùng sở trường của người
lãnh đạo, nhằm giải quyết các xung đột giữa các thành phần, thắng được sức ỳ
của các thành viên trước những thay đổi. Lãnh đạo xuất sắc có khả năng đưa
cơng ty đến thành công dù kế hoạch và tổ chức chưa thật tốt, nhưng sẽ chắc chắn
thất bại nếu lãnh đạo kém.
Các lĩnh vực hoạt động khác nhau sẽ có mục tiêu quản lý khác nhau. Mục
tiêu quản lý được hiểu là trạng thái mong đợi kết quả đạt được của chủ thể quản
lý (hệ thống) tại một thời điểm nào đó hoặc sau một thời gian nhất định.
Mục tiêu quản lý mang tính khách quan. Nó được đề ra trên cơ sở những
đòi hỏi của các quy luật khách quan đang chi phối sự vận động của hệ thống.
Đồng thời, mục tiêu quản lý chịu ảnh hưởng của nhân tố chủ quan vì mục tiêu
quản lý do chủ thể quản lý đề ra và được cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu cụ thể.
Với nhà quản lý, mục tiêu quản lý là cái đích phải đạt tới sau một q trình
phấn đấu thực hiện hàng loạt các chức năng, các phương pháp quản lý.
2.1.2. Một số vấn đề về quản lý Quỹ HTND
2.1.2.1. Mục đích và nguyên tắc hoạt động của Quỹ HTND
Theo Quyết định số 908-QĐ/HNDTW, ngày 15/11/2011 của Ban Thường
vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam ban hành ban hành Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân và Quyết định số 104-QĐ/HNDT, ngày
12/3/2014 của Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh Phú Thọ về ban hành Quy chế

7

download by :


quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Phú Thọ. Quy định mục đích và

nguyên tắc hoạt động Quỹ HTND gồm:
Mục đích hoạt động của Quỹ HTND là khơng vì mục đích lợi nhuận mà
nhằm hỗ trợ, giúp đỡ hội viên, nông dân về vốn vay để phát triển sản xuất, xây
dựng và nhân rộng các mơ hình phát triển kinh tế; nâng cao quy mô sản xuất,
phát triển ngành nghề; tạo việc làm, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công
nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp; khai thác tiềm năng thế mạnh của từng
vùng, để tạo ra các loại nơng sản hàng hóa, dịch vụ đạt chất lượng, hiệu quả; tổ
chức Hội có điều kiện đẩy mạnh các hoạt động, tuyên truyền, tập hợp nông dân,
thực hiện thắng lợi mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và xây dựng giai cấp
nơng dân.
Về ngun tắc hoạt động, do quỹ được hình thành và sử dụng khơng vì mục
đích lợi nhuận nhưng nên nguyên tắc hoạt động phải lấy lợi ích phát triển kinh tế
của hội viên hội nông dân làm chủ đạo. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng quỹ
phải bảo tồn, phát triển vốn và bù đắp các chi phí quản lý.
Quỹ HTND hoạt động như một quỹ tín dụng với các chức năng chính là:
huy động vốn, cho vay vốn, bảo toàn vốn và phát triển quỹ,… Tuy nhiên, Quỹ
HTND không được huy động vốn và vay vốn dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm,
phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, vay thương mại của các tổ chức, cá
nhân như hoạt động của các tổ chức tín dụng khác.
Quỹ HTND cho vay không thu lãi mà chỉ thu một phần phí nhỏ để trang
trải, bù đắp chi phí quản lý. Quỹ HTND không được sử dụng nguồn vốn hoạt
động để thực hiện các mục đích kinh doanh tiền tệ, đầu tư chứng khoán, kinh
doanh bất động sản, đầu tư tài chính và các hoạt động kinh doanh khác. Quỹ tự
chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật; tuân thủ các quy định
về nghiệp vụ tài chính, tín dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2.1.2.2. Mục tiêu quản lý của Quỹ HTND
Từ quan niệm chung về quản lý các hoạt động, quản lý đối với Quỹ HTND
cũng thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý và được cụ thể hóa qua chức
năng, nhiệm vụ và các nội dung hoạt động của Quỹ. Cụ thể hơn, quản lý của Quỹ

HTND là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong quá trình
tiến hành các hoạt động của Quỹ HTND, nhằm đạt được các mục tiêu đề ra với
kết quả và hiệu quả cao nhất.

8

download by :


Mục tiêu quản lý Quỹ HTND trước hết dựa trên mục tiêu hoạt động của Quỹ
nhằm đạt được các nội dung cụ thể dưới đây:
- Mục tiêu xã hội: Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo nói chung, giảm nghèo bền
vững cho hộ nghèo tham gia vay vốn nói riêng. Giải quyết việc làm thường xuyên
và thời vụ cho lao động nông thôn và thành thị. Tổ chức tuyên truyền, nhân rộng các
mơ hình tăng thu nhập, vận động hội viên nơng dân đồn kết hỗ trợ giúp nhau sản
xuất tăng thu nhập, nâng cao đời sống. Thông qua việc hỗ trợ vốn, xây dựng mơ
hình nhằm nâng cao vai trị của tổ chức Hội nơng dân các cấp trong việc tham gia
các hoạt động kinh tế- xã hội ở cơ sở; góp phần củng cố tổ chức Hội vững mạnh.
- Mục tiêu kinh tế: Triển khai các mơ hình tăng thu nhập thông qua việc hỗ
trợ vốn Quỹ HTND, phấn đấu nâng mức thu nhập của các hộ sau khi vay vốn
tăng 1,5 lần so với trước khi vay vốn. Xây dựng các dự án vay vốn Quỹ HTND
thành mơ hình sản xuất giỏi điển hình trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp để
nông dân tham quan học tập và nhân rộng.
2.1.2.3. Chủ thể quản lý Quỹ HTND
Là cơ quan Hội Nông dân, cụ thể là Ban điều hành Quỹ HTND. Ban điều
hành Quỹ HTND cấp nào do Ban Thường vụ Hội Nơng dân cấp đó quyết định
thành lập và bổ nhiệm các chức danh trên cơ sở tổ chức bộ máy và biên chế được
giao. Cơ cấu tổ chức của Ban điều hành Quỹ HTND ở mỗi cấp gồm: Trưởng
Ban, các Phó Ban, kế tốn và bộ phận hoặc cán bộ chuyên môn giúp việc. Cán
bộ, nhân viên Ban điều hành Quỹ HTND các cấp làm việc theo chế độ chuyên

trách hoặc kiêm nhiệm.
Đối tượng quản lý của Quỹ HTND, là tất cả các thành tố cấu thành và liên
quan đến hoạt động quỹ, đó là tổ chức, con người liên quan đến hoạt động quản
lý, huy động và sử dụng quỹ. Cụ thể, đối tượng quản lý Quỹ HTND, gồm:
- Ban điều hành Quỹ HTND cấp dưới;
- Cán bộ ban điều hành Quỹ HTND;
- Người vay vốn từ Quỹ HTND;
- Nguồn vốn Quỹ HTND;
- Các trang thiết bị phục vụ công tác quản lý Quỹ HTND.

2.1.2.4. Vai trò của quản lý Quỹ HTND
Trong tất cả mọi lĩnh vực của hoạt động kinh tế nói chung, để đảm bảo
hoạt động đều phải có vai trị của con người tác động vào, những tác động

9

download by :


mang tính tất yếu đó gọi là quản lý. Hay thực chất của quản lý là thiết lập
và tổ chức thực hiện hệ thống các phương pháp và biện pháp, tác động một
cách có chủ định nhằm đạt được kết quả nhất định
Quản lý Quỹ HTND có vị trí vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ
thống các khâu hoạt động, bảo đảm thực hiện các chức năng của quỹ, các
mục tiêu nhiệm vụ của Hội đề ra. Trong hoạt động Quỹ HTND hiện nay,
giữ những vai trò chủ yếu sau:
- Tạo ra sự thống nhất ý chí, định hướng, tổ chức, điều hoà, phối hợp và
hướng dẫn các hoạt động của quỹ nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
- Đảm bảo huy động các nguồn vốn và quản lý vốn tốt, kịp thời
chuyển tải nguồn vốn quỹ đến đúng đối tượng.

- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Quản lý quỹ đóng vai trị
quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án, hộ dân trên cơ sở phân
tích khả năng và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu
tư tối ưu, nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
- Quản lý giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động trong quá
trình triển khai, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc, từ đó có
thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp.
- Giúp cho việc quản lý nguồn vốn, cho vay vốn, thu, chi, hạch toán và
quyết toán thu chi tài chính Quỹ HTND theo đúng Luật kế tốn, chế độ tài
chính chung của Nhà nước đảm bảo đúng quy định.
2.1.3. Nội dung quản lý Quỹ HTND
2.1.3.1. Quản lý vốn Quỹ HTND
* Nguồn vốn Quỹ HTND được hình thành từ các nguồn sau:
- Vốn được cấp từ ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương).
- Vận động cán bộ, hội viên nông dân, các hộ phi nông nghiệp, cán bộ công
nhân, viên chức, cán bộ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong lực lượng vũ
trang, các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước ủng
hộ, cho mượn không lãi hoặc lãi suất thấp.

10

download by :


- Vốn tiếp nhận từ các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, các tổ chức và
người nước ngồi giúp đỡ phát triển kinh tế-xã hội nơng thơn
- Vốn ủy thác của Nhà nước, của các tổ chức trong và ngồi nước tài trợ
cho phát triển nơng nghiệp nông thôn.
- Vốn bổ sung hàng năm.

- Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Trước hết Quỹ HTND được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước theo
nguyên tắc quản lý và phân bổ ngân sách nhà nước các cấp hàng năm. Do hình
thành từ nguồn ngân sách nên quỹ phải được quản lý, sử dụng tuân thủ theo các
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước theo quy trình chung từ khâu kế hoạch,
dự tốn đến khâu chấp hành ngân sách và quyết toán.
Trong quá trình hoạt động, Quỹ sẽ được bổ sung, phát triển từ nhiều nguồn:
huy động từ tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước, các doanh nghiệp và các hình
thức huy động khác… Cho dù huy động từ nguồn nào, nhưng quỹ này vẫn phải
được quản lý, sử dụng theo đúng mục đích, chức năng hoạt động của quỹ và theo
quy định của pháp luật.
Quỹ sẽ được sử dụng vào nhiều mục đích, như: triển khai các chương trình
dự án, cho vay đối với nông dân. Cho dù sử dụng vào mục đích, nội dung hoạt
động nào cũng đều phải hướng đến đối tượng chủ yếu là hội viên, nông dân và
giúp đỡ, hỗ trợ cho họ phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, xã hội
nông thôn theo hướng hiện đại. Với các yêu cầu trên, quỹ phải được sử dụng
đúng mục đích, đúng đối tượng, khơng vì mục đích lợi nhuận và phải được bảo
tồn, phát triển quỹ bền vững.
Từ những nội dung trên đặt ra nhiều vấn đề trong quản lý sử dụng quỹ và
giải quyết các mối quan hệ liên quan đến hình thành, phát triển và sử dụng quỹ.
Trước hết, về giải quyết quan hệ các mối quan hệ liên quan đến Quỹ
HTND, đó là các quan hệ:
- Quan hệ của Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp: Quỹ HTND các cấp
chịu sự lãnh đạo, quản lý của Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp trên và sự lãnh
đạo quản lý trực tiếp của Ban Thường vụ Hội Nông dân cùng cấp.
- Mối quan hệ với cơ quan quản lý nhà nước về tài chính: Quỹ HTND
các cấp chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của cơ quan tài chính cùng cấp
và cấp trên.

11


download by :


- Mối quan hệ giữa Quỹ HTND các cấp: Ban điều hành Quỹ HTND các cấp
dưới chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ và kiểm tra, kiểm soát của Ban
điều hành Quỹ hỗ trợ nông dân cấp trên.
2.1.3.2. Quản lý việc cho vay vốn Quỹ HTND
Đây là nguồn vốn cho vay để thực hiện các chính sách phục vụ phát triển
kinh tế cho nơng dân, khơng vì mục tiêu lợi nhuận nên việc cho vay phải được
kiểm soát, quản lý theo những nguyên tắc, nội dung và trình tự nhất định. Công tác
quản lý cho vay vốn từ Quỹ được thể hiện qua nhiều khâu, nhiều nội dung sau.
* Xây dựng kế hoạch, hồ sơ vay vốn
Dựa trên tổng nguồn theo năm hoặc theo từng thời kỳ được hình thành do Hội
cấp trên ủy thác, vốn do Ngân sách tỉnh cấp và các nguồn huy động khác là căn cứ
để xây dựng kế hoạch cho vay vốn từ Quỹ. Việc xây dựng kế hoạch cũng phải dựa
trên thời gian đến hạn của các dự án đang triển khai; các dự án sẽ triển khai và thực
tế nhu cầu vay vốn của các đối tượng hội viên, nông dân. Ban điều hành Quỹ các
cấp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cho vay vốn tại cấp mình.
Kế hoạch cho vay vốn phải đặt ra yêu cầu đảm bảo sử dụng tối đa nguồn
vốn đang có, tránh ứ đọng vốn lâu ngày (30 ngày) gây lãng phí.
- Xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn.
Theo quy định, trong giai đoạn hiện nay, vốn Quỹ HTND chỉ cho vay theo
dự án, không cho vay đơn lẻ tới từng hộ hội viên, nông dân. Người vay vốn, tham
gia dự án phải thuộc đối tượng sau:
+ Hộ gia đình hội viên nơng dân tự nguyện tham gia dự án nhóm hộ vay
vốn phát triển sản xuất, kinh doanh theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Hội Nông dân
các cấp.
+ Tổ hợp tác của hội viên nông dân, Hợp tác xã nông nghiệp có ký Hợp
đồng hoặc Thỏa thuận hợp tác với Hội Nông dân về việc hỗ trợ nông dân, nhất là

hộ nghèo, hộ cận nghèo trong vùng tổ chức sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập.
Người vay phải có đủ các điều kiện sau:
+ Có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi Quỹ cho vay vốn.
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

12

download by :


×