Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tai cty TNHH Kien tryc Viet Nhat - .DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.85 KB, 74 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Trong đó, cơ chế mà cấu thành là hệ
thống kích thích vật chất thông qua tiền lương đối với lao động đã có thay đổi
lớn. Tuy nhiên nhìn về những vấn đề cơ bản trong nền sản xuất hàng hoá thì
lao động vẫn là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là
trong tình hình hiện nay nền kinh tế thế giới bắt đầu chuyển sang nền kinh tế
tri thức thì lao động có trí tuệ có kiến thức, có kỹ thuật cao là nhân tố hàng
đầu. Muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì người lao động
phải được tái sản xuất sức lao động. Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
người lao động được dùng để bù đắp sức lao động mà người bỏ ra, xét về mối
quan hệ thì lao động và tiền lương có quan hệ mật thiết lẫn nhau. Bởi vậy tiền
lương đã động viên người lao động sản xuất kinh doanh tăng thêm sự quan
tâm của người lao động đến sản phẩm cuối cùng, nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh trong thương trường.
Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật chuyên lĩnh vực xây dựng công
trình và dân dụng. Tuy mới thành lập nhưng Công ty đã sớm biết vận dụng cơ
chế thị trường vào trong kinh doanh để đưa lại hiệu quả kinh tế cao. Trong
Công ty vấn đề về lao động và sử dụng lao động vấn đề về tiền lương luôn

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
được các nhà lãnh đạo quan tâm. Qua thời gian thực tập tại Công ty dựa vào
kiến thức đã học và quá trình xem xét kết quả về tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực lao động tiền lương tại Công ty TNHH Kiến trúc
Việt Nhật em xin viết chuyên đề tốt nghiệp với đề tài là: “Kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật”. Với


mục đích của chuyên đề là dựa vào những nhận thức chung về quản lý lao
động tiền lương trong cơ chế thị trường để phân tích trình bày những vấn đề
cơ bản của công tác tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty đồng
thời đánh giá và đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý lao
động tiền lương đối với Công ty.
Nội dung chuyên đề gồm các phần sau:
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Phần II: Thực trạng và tổ chức công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt- Nhật.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty TNHH Kiến trúc Việt
Nhật.
Trong quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp em đã được sự quan tâm
hướng dẫn tận tình của cô giáo Phạm Vân Huyền, và các bác, các cô chú và
anh chị trong Công ty đặc biệt trong phòng Tài vụ đã tạo điều kiện cho em

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
hoàn thành bài chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được
sự góp ý của các thầy cô giáo để em có thể nâng cao chất lượng đề tài cũng
như hiểu sâu hơn nữa về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG

VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG.
Quá trình phát triển của xã hội loài người dưới bất cứ chế độ nào, việc
tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động với tư cách là
hoạt động chân tay và trí óc sử dụng công cụ tái lao động, biến đổi đối tượng
lao động thành các sản phẩm có ích phục vụ cho cuộc sống của mình. Như
vậy lao động là điều kiện đầu tiên cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người.
Để đảm bảo liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết phải đảm bảo tái
sản xuất sức lao động. Điều đó có nghĩa là sức mà con người hao phí trong
quá trình sản xuất phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền công
hay tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng, chất lượng
sản phẩm mà họ làm ra. Thực chất tièn lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị
sức lao động của người làm công.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sức lao động
cũng như các hàng hoá khác. Nó có giá cả và phụ thuộc vào quy luật cung cầu
và chịu sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường khác.

4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động. Nó là nguồn
đảm bảo cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình họ. Đối với chủ
doanh nghiệp khối lượng tiền lương trả cho người lao động được coi là khoản
chi phí kinh doanh.
Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được nhận các khoản trợ
cấp xã hội như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Như vậy, tiền lương cùng với
các khoản chi phí theo lương hợp thành khoản chi phí lao động sống trong giá
thành sản phẩm.

Tại các doanh nghiệp, hạch toán tiền lương là công việc phức tạp trong
hạch toán chi phí kinh doanh. Bởi vì tính chất lao động và thù lao lao động,
không đơn nhất mà thuộc nhiều ngành nghề, kỹ thuật khác nhau. Việc hạch
toán chi phí lao động có tầm quan trọng đặc biệt. Vì nó là cơ sở để xác định
giá thành sản phẩm và giá xuất xưởng. Mặt khác nó còn là căn cứ xác định
các khoản nghĩa vụ và phúc lợi xã hội.
II. TIỀN LƯƠNG VÀ PHÂN LOẠI TIỀN LƯƠNG.
1. Khái niệm tiền lương
Tại mỗi thời kỳ khác nhau thì có những quan điểm khác nhau về tiền
lương. Tuy nhiên, trong tất cả các thời kỳ tiền lương đều là phần thù lao lao
động mà người lao động được huởng duy chỉ có cách xác định là khác nhau.

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1.1. Quan niệm về tiền lương trong thời kỳ bao cấp
Trước Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) nền kinh tế nước ta vận hành
theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Và trong suốt những năm này quan
niệm tiền lương là một phần thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối
một cách có tổ chức, có kế hoạch cho người lao động căn cứ vào số luợng và
chất lượng lao động. Điều đó có nghĩa là tiền lương chịu sự tác động của quy
luật cân đối, có kế hoạch và chịu sự chi phối của Nhà nước. Nhà nước ban
hành các chính sách chế độ và mức lương cụ thể để áp dụng cho mỗi người
lao động, bất kỳ họ là lực lượng lao động gián tiếp hay trực tiếp. Tiền lương
của người lao động phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất của toàn đơn vị
chứ không phụ thuộc vào năng suất của từng người. Do đó tiền lương của
người làm nhiều cũng chỉ bằng người làm ít, người làm việc có hiệu quả cũng
chỉ bằng người làm việc chưa hiệu quả thậm chí là kém. Chính vì lý do này
mà nó đã kông kích thích phát triển được khả năng của người lao động trong
việcphát huy sáng kiến cũng như đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh. Và

hậu quả là đến những năm 80 đất nước lâm vào khủng hoảng trầm trọng về
kinh tế xã hội.
1.2. Quan niệm về tiền lương trong thời kỳ cơ chế thị trường.
Để khắc phục những sai lầm trên Đại hội VI của dr đã đề ra đường lối
đổi mới. Trên lĩnh vực kinh tế Đảng chủ trương đẩy mạnh quá trình chuyển
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận

6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
hành theo cơ chế thị trường. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì tất
yếu thị trường sức lao động phải được hình thành và hoạt động theo quy luật
cung cầu về sức lao động. Giá cả của sức lao động là tiêu chuẩn chả công lao
động. Như vậy quan niệm về tiền lương trong thời kỳ này là số lượng tiền tệ
mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động để hoàn thành công
việc. Với quan niệm này thì bản chất của tiền lương chính là giá cả sức lao
động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận
giữa người có sức lao động và người sử dụng lao động.
1.3. Như vậy tiền lương nó là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động,
tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá.
Nó là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã hội mà người lao
động sử dụng sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình
sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
1.4. Chức năng của tiền lương.
Tiền lương đóng vai trò là đòn bẩy kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
Đảm bảo vai trò kích thích của tiền lương và thúc ý của tiền lương khiến
người lao động phải có trách nhiệm cao với công việc.
2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời,
đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động.

Tình hình sử dụng thời gian lao động, kết quả lao động.

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Tính toán, chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ các khoản tiền
lương và các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành các chính sách, quỹ BHXH, BHYT.
- Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương,
khoản trích BHXH, BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn và
kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ đúng đẵn chế độ ghi chép
ban đầu về tiền lương, BHXH, BHYT đúng chế độ, đúng phương pháp hạch
toán.
- Lập báo cáo về lao động tiền lương, BHXH, BHYT thuộc phận vi
trách nhiệm của kế toán, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ
tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu
quả tiềm năng lao động, đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi
phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ lao động tiền lương, quỹ
lương.
3. Các hình thức tiền lương.
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương
theo số lượng và chất lượng có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên khuyến
khích người lao động, thúc đẩy họ hăng say lao động, sáng tạo năng suất lao

8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
động nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần

cho mỗi công nhân viên.
Do ngành nghề, công việc trong doanh nghiệp khác nhau nên việc chi
trả lương cho các đối tượng cùng khác nhau nhưng trên cơ sở tiền thuế phù
hợp. Thực tế có nhiều cách phân loại như cách trả lương theo sản phẩm,
lương thời gian, phân theo đối tượng gián tiếp trực tiếp… Mỗi cách phân loại
đều có tác dụng tích cức giúp cho quản lý điều hành được thuận lợi. Tuy
nhiên, để công tác quản lý nói chung và hạch toán nói riêng đỡ phức tạp tiền
lương thường được chia làm tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động bao gồm tiền
lương cấp bậc, tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Tiền
lương phụ là bộ phận tiền lương trả cho người lao động mà thực tế không làm
việc như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết…
Hai cách phân loại này giúp cho lãnh đạo tính toán phân bổ chi phí tiền
lương được hợp lý, chính xác đồng thời cung cấp thông tin cho việc phân tích
chi phí tiền lương một cách khoa học.
Dựa vào nguyên tắc phân phối tiền lương và đặc điểm, tính chất trình
độ quản lý của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp trả lương theo các hình
thức sau:

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
3.1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động
theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động.
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo tháng – tuần – ngày –
giờ làm việc của người lao động. Tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý
thời giam làm việc của doanh nghiệp.
+ Lương tháng: Là lương trả cố định hàng tháng được quy định đối với
từng bậc lương trong các doanh nghiệp có tháng lương. Hình thức này có

nhược điểm là không tính được số ngày làm việc trong tháng thực tế. Thường
nó chỉ áp dụng cho nhân viên hành chính.
+ Lương ngày: Căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế
trong tháng. Lương ngày thường được áp dụng cho mọi người lao động trong
những ngày học tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo
hiểm xã hội.
Hình thức này có ưu điểm là thể hiện được trình độ và điều kiện làm
việc của người lao động. Nhược điểm là chưa gắn tiền lương với sức lao động
của từng người nên không động viên tận dụng thời gian lao động để nâng cao
năng suất lao động.
+ Tiền lương giờ: được tính dựa trên cơ sở mức lương ngày chia cho số
giờ tiêu chuẩn (áp dụng cho lao động trực tiếp không hưởng theo lương sản

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
phẩm). Ưu điểm: tận dụng được thời gian lao động nhưng nhược điểm là
không gắn tiền lương và kết quả dlj và theo dõi phức tạp.
Tiền lương thời gian có hai loại: tiền lương thời gian, giản đơn và tiền
lương thời gian có thưởng.
+ Tiền lương thời gian giản đơn: là tiền lương của công nhân được xác
định căn cứ vào mức lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế.
+ Tiền lương thời gian có thưởng: có hình thức dựa trên sự kết hợp
giữa tiền lương trả theo thời gian giản đơn, với các chế độ tiền lương, khoản
tiền lương này được tính toán dựa trên các yếu tố nhự sự đảm bảo đủ ngày,
giờ công của người lao động, chất lượng hiệu quả lao động.
Tiền lương thời
gian
có thưởng
=

Tiền lương thời gian
giản đơn
+ Tiền thưởng
Tiền lương thời gian có ưu điểm là dễ tính toán xong có nhiều hạn chế,
vì tiền lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc
phân phối theo lao động . Vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao
động. Do đó chưa phát huy được hết chức năng của tiền lương cho sự phát
triển sản xuất và chưa phát huy được khả năng sẵn có của người lao động.
3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động
theo kết quả lao động khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành
đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật đã quy định và đơn giá tiền lương

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
tính cho mỗi đơn vị sản phẩm đó. Đây là cách phân phối sát hợp với nguyên
tắc phân phối theo lao động. Điều này được thể hiện rõ có sự kết hợp giữa thù
lao lao động với kết quả sản xuất, giữa tài năng với việc sử dụng nâng cao
năng suất máy móc để nâng cao năng suất lao động.
Tuy nhiền hình thức này còn hạn chế như chỉ coi trọng số lượng sản
phẩm mà chưa quan tâm đến chất lượng công việc, không theo đúng định
mức kinh tế, kỹ thuật để làm cơ sở cho cách tính lương, đơn giá đối với từng
loại sản phẩm, từng loại công việc hợp lý nhất.
+ Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lương trả cho người
lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm. Sản phẩm này phải đúng
quy cách, phẩm chất, định mức kinh tế và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy
định.
Tiền lương tính theo sản phẩm được tính như sau:
Tiền lương được lĩnh

trong tháng
=
Số lượng( khối lượng )
công việc hoàn thành
x
Đơn giá tiền
lương
Tiền lương sản phẩm trực tiếp được sử dụng để tính lương cho từng
người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp
sản xuất.
Đơn giá tiền lương được xây dựng căn cứ vào mức lương cấp bậc và
định mức thời gian hoặc định mức số lượng cho công việc đó. Ngoài ra nếu
có phụ cấp khu vực thì đơn giá tiền lương còn được cộng thêm phụ cấp khu
vực.

12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương được
sử dụng phố biến trong các doanh nghiệp phải trả lương cho lao động trực
tiếp. Vì nó có ưu điểm đơn giản, dễ tính, quán triệt nguyên tắc phân phối theo
lao động, sản phẩm làm ra càng nhiều thì lương càng cao. Do đó khuyến
khích được người lao động quan tâm đến mục tiêu. Tuy nhiên hình thức này
có nhược điểm là dễ nảy sinh tình trạng công nhân chỉ quan tâm đến lợi ích cá
nhân, lợi ích cục bộ mà không quan tâm đến lợi ích chung của tập thể của đơn
vị.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức trả lương này được tính bằng tiền lương thực lĩnh của bộ
phận trực tiếp nhân với tỷ lệ % lương gián tiếp.
Tiền lương được lĩnh

trong tháng
=
Tiền lương được lĩnh
của bộ phận trực tiếp
x
Tỷ lệ lương
gián tiếp
Hình thức này được áp dụng trả lương gián tiếp cho các bộ phận sản
xuất như công nhân điều chỉnh máy. Sửa chữa thiết bị, bảo dưỡng máy móc,
nhân công vận chuyển vật tư … Trả lương theo sản phẩm gián tiếp khuyến
khích người lao động gián tiếp gắn bó với người lao động trực tiếp để nâng
cao năng suất lao động, quan tâm đến sản phẩm chung. Tuy nhiên nó không
đánh giá được chính xác kết quả của người lao động gián tiếp.
+ Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng.

13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với
chế độ khen thưởng cho doanh nghiệp quy định. Chế độ khen thưởng này
được đặt ra khuyến khích người lao động nêu cao ý thức trách nhiệm, doanh
nghiệp có chế độ tiền lương thưởng cho công nhân đạt và vượt chỉ tiêu mà
doanh nghiệp quy định. Ví dụ: như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết
kiệm vật tư.
Trong trường hợp người lao động lăng phí vật tư, gây thất thoát vật tư,
không bảo đảm ngày công, chất lượng sản phẩm thì cũng sẽ phải chịu phạt
bằng cách trừ vào lương mag họ được hưởng.
+ Tiền lương sản phẩm luỹ tiến.
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với xuất tiền thưởng
luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất hoặc định mức sản lượng.

Lương trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng động viên người lao động
tăng năng suất lao động và tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành
của doanh nghiệp.
+ Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc.
Hình thức này doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mồi loại
công việc hoặc khối lượng sản phẩm cần hoàn thành. Căn cứ vào mức lương
này lao động có thể tích tiền lương quy khối lượng công việc mình đã hoàn
thành.

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Hình thức khoán quỹ lương: theo hình thức này người lao động biết
trước số tiền lương mà họ sẽ nhện được khi hoàn thành công việc với mức
thời gian được giao. Căn cứ vào khối lượng công việc, khối lượng sản phẩm
thời gian hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.
Hình thức này áp dụng cho những công việc không thể định mức cho
từng bộ phận công việc, thường là những việc đúng thời hạn.
Trả lương theo hình thức này tạo cho người lao động chủ động sắp xếp
công việc của mình. Từ đó, bố rí thời gian hoàn thành công việc được giao.
Tuy nhiên nó có nhược điểm để gây ra hiện tượng làm ấu, chất lượng kém.
Do đó, khi áp dụng hình thức này thì công tác nghiệm thu phải thực hiện chặt
chẽ và nghiêm túc.
Như vậy hình thức trả lương theo sản phẩm nói chung đã quán triệt
được nguyên tắc phân phối lao động. Để hình thức này phát huy được tác
dụng của nó, các doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể của từng
công việc, phải sắp xếp bậc thợ chính xác. Chỉ có như vậy việc trả lương theo
sản phẩm mới bảo đảm bảo chính xác, công bằng hợp lý.
Tóm lại ta thấy rằng :Các hình thức trả lương ở mỗi doanh nghiệp kế
toán khác nhau. Điều quan trọng là việc chi trả đó có phản ảnh đúng kết quả

của người lao động hay không. Do vậy ngoài căn cứ vào bảng lương, thang
lương, các định mức kinh tế – kỹ thuật lãnh đạo các doanh nghiệp còn phải
chọn hình thức trả lương phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.

15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Việc tổ chức lao động tiền lương là một khâu quan trọng trong hệ thống quản
lý toàn diện của doanh nghiệp vì nó có tác động trực tiếp đến nhân tố con
người, nhân tố quyết định đối với nền sản xuất xã hội. Giải quyết tốt lao động
tiền lương có nghĩa doanh nghiệp đã quan tâm đến bồi dưỡng nhân tố con
người, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển vững
chắc, bảo đảm sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
4. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp.
* Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên
của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương. Trên phương diện hoạch
toán tiền lương thì tiền lương của công nhân viên gồm 2 loại: tiền lương chính
và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chỉnh của họ, bao gồm tiền lương trả theo
cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo như lương phụ cấp chức vụ.
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời
gian công nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như nghỉ phép, đi
họp, đi học…
Việc chia tiền lương chính và phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác
kế toán tiền lương và phân tích các khoản mục chi phí tiền lương trong giá
thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản

16

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
xuất thường hạch toán trực tiếp và chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm và
tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất có quan hệ trực tiếp với
khối lượng công việc hoàn thành.
5. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
5.1. Quỹ bảo hiểm xã hội.
Được hìnhthành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Quy BHYT được xây dựng theo quy định của nhà
nước. Hiện nay là 20% tính trên tiền lương cơ bản phải trả cho người lao động
trong tháng, trong đó 15% là do đơn vị sử dụng lao động trả, phần này được
hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp: 5% do người lao động đóng góp,
phần này được trừ vào thu nhập hàng tháng của người lao động. Tiền lương
cơ bản được tính theo cấp bậc hệ só, loại công việc của từng công nhân quy
định. Mức lương cơ bản tối thiểu là 290.000 đ/tháng. Quỹ BHXH – được thiết
lập để tạo ra nguồn kinh phí trợ cấp cho người lao động.
- Trợ cấp ốm đau: Mức trợ cấp 75% mức tiền lương mà người đó đóng
BHXH trước khi nghỉ.
- Trợ cấp thai sản: hưởng 100% mức lương người đó đóng trước khi
nghỉ.
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian điều trị
hưởng 1005 mức lương đang hưởng.

17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Trợ cấp thôi việc hưu trí: Khi nghỉ hưu tuỳ theo thời gian đóng
BHXH thì lương hưu được hưởng 55% thời gian đóng BHXH bình quân. Sau
đó cứ thêm một năm đóng BHXH sẽ được tính thêm 2%. Và tối đa là 75%
tiền đóng BHXH.

- Trợ cấp chôn cất tư tuất. Tuỳ theo từng loại đối tượng mà có thể được
trợ cấp, theo quy định hàng tháng doanh nghiệp phải nộp 20% tiền trích
BHXH theo lương cho cơ quan BHXH.
5.2. Quỹ BHYT.
Được sử dụng để hạch toán các khoản tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc,
viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau. Quỹ này được hình thành
bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả và căn cứ
vào các khoản phụ cấp khác của công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Tỷ
lệ trích BHXH hiện nay là 3%. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh và 1% tính vào thu nhập của người lao động.
5.3. KPCĐ.
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên. Tỷ lệ trích hiện hành 2%
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lương phải trả
công nhân viên hợp thành chi phí cho công nhân viên.
* Tiền lương nghỉ phép trích trước.

18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Đối với công nhân viên nghỉ phép năm, theo chế độ chính quy công
nhân trong thời gian nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầu đủ, như trong
thời gian đi làm. Tuy nhiên nếu việc nghỉ phép diễn ra không đều đặn sẽ dẫn
đễn những khó khăn trong Công ty trong việc bố trí kế hoạch sản xuất, tính
toán chi phí tiền lương cũng như giá thành sản phẩm. Do đó, để hạn chế biến
động của chi phí tiền lương khi công nhân sản xuất nghỉ phép đối với công
nhân sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào quỹ lương cấp bậc và số ngày nghỉ quy
định để dự tính số lượng sẽ phải trả cho công nhân viên trong thời gian nghỉ
phép. Trên cơ sở xác định mức tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.

Số trích trước theo kế
hoạch tiền lương nghỉ
pháp của công nhân
sản xuất trong tháng
=
Số tiền lương
chỉnh phải trả
trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước theo
kế hoạch tiền lương
nghỉ pháp của công
nhân sản xuất
T l trích tr c theoỷ ệ ướ
k ho ch ti n l ngế ạ ề ươ
ngh phép c a côngỉ ủ
nhân s n xu t ả ấ
==
Tổng tiền lương nghỉ pháp phải trả cho CNSX
theo kế hoạch trong năm
Tổng tiền lương chỉnh phải trả cho CNSX theo
kế hoạch trong năm
6. Tổ chức kế toán tiền lương trong các doanh nghiệp.
Quản lý lao động, tiền lương, giúp cho doanh nghiệp hoàn thành kế
hoạch sản xuất của mình. Công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho
lãnh đạo quản lý tốt quỹ lương, bảo đảm việc chỉ trả và trợ cấp, bảo hiểm theo
đúng nguyên tắc đúng chế độ.

19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
6.1. Hạch toán chi tiết tiền lương.
- Hạch toán theo thời gian lao động là đảm bảo ghi chép kịp thời chính
xác số giờ công, ngày công làm việc thực tế cũng như ngày nghỉ của người
lao động.
- Chứng từ để hạch toán thời gian lao động cho công nhân là bảng
chấm công. Bảng chấm công dung để ghi chép thời gian làm việc hàng tháng,
ngày vắng mặt của cán bộ công nhân viên thuộc các phòng ban bảng chấm
công do người phụ trách bộ phận hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình
hình thực tế của bộ phận mình để chếm công cho từng người trong ngày theo
các ký hiệu quy định trong các chứng từ. Cuối tháng người chấm công và
người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công
cùng các chứng từ có liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiều quy ra
công để tính lương, BHXH.
- Các chứng từ khác như phiếu gian nhện công việc, phiếu báo ca,
phiếu làm thêm giờ … các chứng từ này được lập và do tổ trưởng ký, cán bộ
kiểm tra kỹ thuật chất lượng xác nhận, và được chuyển về phòng kế toán để
làm căn cứ tính lương.
- Giấy nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội, chứng nhận của cơ quan y tế…
là căn cứ để kế toán xác định trợ cấp BHXH cho người lao động.

20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
6.2. Tài khoản sử dụng trong hạch toán tiền lương.
Để hạch toán tiền lương, BHXH và các khoản thu nhập khác của người
lao động thì người ta sử dụng:
* TK 334 – phải trả CNV: tình hình thanh toán các khoản phải trả cho
công nhân viên trong doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 334:

Bên Nợ:
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương CNV
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên
- Kết chuyển tiền lương công nhân viên chưa lĩnh
Bên Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho
CNV
Bên Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho
CNV
Dư Nợ (nếu có): số thừa đã trả cho công nhân viên
Dư Có: Tiền lương tiền công và các khoản khác còn phải trả CNV
* TK 335 – Chi phí phải trả: tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản
chi phí trích trước về tiền lương nghỉ phép của CN SX sửa chữa lớn TSCĐ và
các khoản trích trước khác.
Kết cấu TK 335:
Bên Nợ: Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí phải trả

21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Bên Có: Phản ánh các khoản ghi tăng chi phí phải trả
Dư Có: Phản ánh các khoản còn phải trả CNV.
* TK 338 – phải trả phải nộp khác. Tài khoản này dùng để phản ảnh
các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể
xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội các khoản khấu
trừ vào lương theo quyết định.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại.
TK 338.2 KPCĐ
TK 338.3 BHXH
TK 338.4 BHYT
Kết cấu tài khoản 338:

Bên Nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
+ Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
+ Xử lý giá trị tài sản thừa
+ Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng
từng kỳ
+Các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên Có:
+ Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
+ Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
+ Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư có: số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
6.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ
các đối tượng sử dụng.
Nợ TK 622 (tiền lương trả cho CNTTSX)
Nợ TK 627 (tiền lương trả cho lao động gián tiếp – quản lý phân
xưởng)
Nợ TK 641 (tiền lương trả cho nhân viên bán hàng)
Nợ TK 642 (tiền lương đưa cho nhân viên quản lý doanh nghiệp)
Nợ TK 241 (tiền lương XDCBDD)
Có TK 334 – phải trả CNV.
+ Số tiền thưởng phải ttả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng phúc lợi.

Nợ TK 431
Có TK 334
+ Hàng tháng trích BHXH, BHY, KPCĐ (19%)
Nợ TK 622 – CPNCTT
Nợ TK 627 – CPSXC

23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Nợ TK 641 – CPBH
Nợ TK 642 – CPQLDN
Nợ TK 241 – XDCBDD
Có TK338 – phải trả, phải nộp.
(Chi tiết TK 338,3, TK 338,4)
+ Khoản trích BHXH, BHYT trừ vào thu nhập của người lao động
(6%)
Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên
Có TK 338 – phải nộp, phải trả.
( chi tiết TK 338,3, TK 338,4)
+ Trường hợp chế độ chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp
lên cấp trên. Việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho công nhân viên tại doanh nghiệp
được quyết toán sau khi chi phí thực tế.
Nợ TK 138 – phải thu khác.
Có TK 334 – phải trả công nhân viên
+ Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên.
Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên.
Có TK 334 – khấu trừ thuế TNCNV.
Có TK 141 – khấu trừ TTƯ
Có TK 138 – Bồi thường thiệt hại mất tài sản.
+ Khi thanh toán tiền công thưởng, BHXH cho công nhân viên.


24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Nợ TK 334
Có TK 111 – Nếu thanh toán bằng TM
Nếu thành toán bằng hiện vật thì phải ghi bằng hai bút toán.
Nợ TK 334
Có TK 512 – doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 33 – Thuế GTGT phải nộp
Đồng thời phản ánh giá vốn của số hàng đã xuất ra.
Nợ TK 632 – GVHB
Có TK 153,155…
* Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nợ TK 338 (chi tiết 338.2, 338.3, 338.4)
Có TK 111 – nếu bằng TM
Có TK 112 – nếu bằng TGNH
+ Cuối cùng kết chuyển tiền lương cho công nhân viên vắng chưa lĩnh.
Nợ TK 334
Có TK 338 (TK338.8)
+ Trong trường hợp thanh toán BHXH, KPCĐ nếu số thực chi lớn hơn
số để lại doanh nghiệp thì sẽ được cơ quan quản lý cấp bù.
Nợ TK 111,112
Có TK 338
+ Trích trước tiền lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất sản
phẩm.

25

×