Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) giám sát sự lưu hành và xác định một số đặc tính sinh học phân tử của virus cúm gia cầm type a h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm sống trên địa bàn các tỉnh lạng sơn và quảng ninh giai đoạn 2016 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.01 MB, 86 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

HỒNG BẠCH TUYẾT

GIÁM SÁT SỰ LƯU HÀNH VÀ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ
ĐẶC TÍNH SINH HỌC PHÂN TỬ CỦA VIRUS CÚM
GIA CẦM TYPE A/H5N6 TẠI MỘT SỐ CHỢ BUÔN
BÁN GIA CẦM SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH
LẠNG SƠN VÀ QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016-2017

Chuyên ngành:

Thú y

Mã số:

60 64 01 01

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Trịnh Đình Thâu
PGS.TS. Tơ Long Thành

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NƠNG NGHIỆP - 2017

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo


vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Bạch Tuyết

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban Quản lý đào
tạo, Khoa Thú y đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tơi trong q trình
học tập và thực hiện đề tài.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc TS. Trịnh Đình Thâu, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn, tơi trong suốt
q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin c Đình Thâu, người đã tận tình giúp đỡTơi xin c Đình Thâ, khoa Thú y,
HThâu, người đã tận tình giúp đỡ nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành luận
văn.
Tơi xin chân thành c người đã tận tình giúp đỡ nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q
trình hồn thành luận vănn đề tài.iện thuận lợi cho chúng tơi trong q trình học tập và
thực hiện đề tài. - Cơ quan Thú y vùng II; Phịng Dn Thú y vùngngười đã tận tình giúp2
tPhịng Dn Thú y vùngngười đã tận tình giúp đỡ nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình
hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành

luận văn./.
Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Bạch Tuyết

ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục

.................................................................................................................. iii

Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................. vi
Danh mục bảng .......................................................................................................... vii
Danh mục hình .......................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Thesis abstract ............................................................................................................. xi
Phần 1.

Mở đầu .......................................................................................................1

1.1.

Đặt vấn đề ...................................................................................................1


1.2.

Mục tiêu của đề tài ......................................................................................2

1.3.

Ý nghĩa của đề tài........................................................................................2

1.3.1.

Ý nghiã khoa học: .............................................................................................. 2

1.3.2.

Ý nghĩa thực tiễn: .............................................................................................. 2

Phần 2.

Tổng quan tài liệu......................................................................................3

2.1.

Khái niệm bệnh cúm gia cầm ......................................................................3

2.2.

Tình hình bệnh cúm gia cầm trên thế giới ....................................................3

2.2.1.


Tình hình chung ................................................................................................. 3

2.2.2.

Tình hình dịch cúm h5n6 trên thế giới ............................................................. 9

2.3.

Tình hình bệnh cúm gia cầm ở việt nam ......................................................9

2.3.1.

Tình hình chung ................................................................................................. 9

2.3.2.

Tình hình bệnh cúm gia cầm h5n6 ................................................................. 11

2.4.

Căn bệnh ................................................................................................... 12

2.4.1.

Đặc điểm sinh học phân tử của virus cúm gia cầm ....................................... 13

2.4.2.

Cấu trúc, chức năng của protein hemagglutinin và neuraminidase .............. 16


2.4.3.

Tính thích ứng đa vật chủ của virus cúm ....................................................... 21

2.4.4.

Cơ chế xâm nhiễm gây bệnh và nhân lên của virus cúm a trong tế bào
vật chủ ............................................................................................................... 21

2.4.5.

Độc lực và khả năng gây bệnh của virus cúm gia cầm ................................. 23

2.4.6.

Triệu chứng ...................................................................................................... 23

2.4.7.

Bệnh tích .......................................................................................................... 24

iii

download by :


2.4.8.

Chẩn đoán bệnh ............................................................................................... 24


2.5.

Sơ lược hoạt động giám sát cúm gia cầm tại việt nam ................................25

2.5.1.

Kết quả giám sát .............................................................................................. 25

2.5.2.

Kết quả phân tích virus cúm gia cầm tại việt nam ........................................ 26

2.6.

Cơng tác phịng, chống bệnh cúm ở gia cầm ..............................................27

3.1.

Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 29

3.2.

Nội dung nghiên cứu .................................................................................29

3.2.1.

Tình hình chăn ni và dịch bệnh cúm gia cầm tại các tỉnh từ năm
2013 đến 3 tháng đầu năm2017 ...................................................................... 29


3.2.2.

Giám sát sự lưu hành virus cúm a/h5n6 tại các chợ. ..................................... 29

3.2.3.

Thu nhận, giải trình tự gen mã hóa cho kháng nguyên ha của một số
chủng dương tính cúm a/h5n6 ........................................................................ 29

3.3.

Nguyên liệu.............................................................................................. 29

3.3.1.

Mẫu thí nghiệm ................................................................................................ 29

3.3.2.

Dụng cụ, trang thiết bị và hóa chất lấy mẫu .................................................. 29

3.4.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 31

3.4.1.

Phương pháp dịch tễ học mơ tả, dịch tễ học phân tích.................................. 31

3.4.2.


Phương pháp lấy mẫu ...................................................................................... 31

3.4.3.

Phương pháp xét nghiệm virus cúm a/h5n6................................................... 32

3.4.4.

Phương pháp giải trình tự và phân tích gen ha .............................................. 34

3.4.5.

Phương pháp xử lý số liệu............................................................................... 35

Phần 4.

Kết quả và thảo luận ............................................................................... 36

4.1.

Tình hình chăn ni gia cầm và dịch bệnh cúm gia cầm tại 2 tỉnh lạng
sơn và quảng ninh từ 2013– 2016 ..............................................................36

4.1.1.

Tình hình chăn ni gia cầm tại 2 tỉnh lạng sơn và quảng ninh: ................. 36

4.1.2.


Tình hình dịch cúm gia cầm tại 2 tỉnh quảng ninh và lạng sơn: .................. 39

4.2.

Kết quả giám sát virus cúm a/h5n6 tại 8 chợ của các tỉnh nghiên cứu ........ 41

4.2.1.

Kết quả lấy mẫu tại các tỉnh............................................................................ 41

4.2.2.

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type a trong các mẫu bệnh phẩm ............................. 43

4.2.3.

Tỷ lệ nhiễm virus cúm subtype h5 trong các mẫu bệnh phẩm ..................... 45

4.2.4.

Tỷ lệ nhiễm virus cúm subtype n6 trong các mẫu bệnh phẩm ..................... 47

4.2.5.

Lưu hành virus cúm a/h5n6 qua các vòng lấy mẫu ....................................... 50

iv

download by :



4.2.6.

Sự lưu hành virus cúm a/h5n6 tại các chợ lấy mẫu ....................................... 52

4.3.

Một số đặc điểm phân tử gen ha của virus cúm gia cầm a/h5n6 tại
quảng ninh và lạng sơn giai đoạn 2016-2017 ............................................. 55

4.3.1.

Kết quả giải trình tự gen ha của virus cúm gia cầm a/h5n6 .......................... 55

4.3.2.

Kết quả phân tích trình tự acid amin chuỗi nối giữa ha1 và ha2
(cleavage site) của các chủng virus cúm gia cầm so với chủng tham
chiếu ................................................................................................................. 63

4.3.3.

Sự tương đồng về trình tự nucleotide và amino acid so với chủng tham
chiếu ................................................................................................................. 64

4.3.4.

Xây dựng cây phả hệ gen ha và xác định nhánh (clade) virus cúm
a/h5n6 ............................................................................................................... 65


Phần 5.

Kết luận và kiến nghị .............................................................................. 67

5.1.

Kết luận .................................................................................................... 67

5.1.1.

Tình hình chăn ni và dịch bệnh cúm gia cầm ở 2 tỉnh Quảng Ninh
và Lạng Sơn ..............................................................................................67

5.1.3.

Virus cúm a/h5n6 tại 2 tỉnh quảng ninh và lạng sơn có đặc tính sinh
học phân tử: .............................................................................................. 67

5.2.

Kiến nghị .................................................................................................. 68

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 69

v

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

AI

Avian Influenza

BNNPTNT

Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn

CDC

Trung tâm phịng chống dịch bệnh Hoa Kỳ

cs

Cộng sự

Ct

Cycle of threshold

DNA

Deoxyribo Nucleic Acid

GP


Glycoprotein

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc

HA

Hemagglutination

HI

Hemagglutination Inhibition

HPAI

Highly pathogenic avian influenza

LPAI

Low pathogenic avian influenza

NA

Neuraminidase

OIE

Office International des Epizooties


PB1

Polymerase basic protein 1

PB2

Polymerase basic protein 2

PBS

Phosphate Buffered Saline

PCR

Polymerase Chain Reaction

RNA

Ribonucleic Acid

RNP

Ribonucleoprotein

Tp

Thành phố

VAHIP


Dự án phòng chống dịch cúm gia cầm , cúm ở người

USAID

Cơ quan phát triển Hoa Kỳ

WHO

World Health Organization

vi

download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới giai đoạn 2004 - 2016................6

Bảng 2.2.

Tình hình bệnh cúm H5N1 trên người giai đoạn 2003 - 2017 ....................7

Bảng 2.3.

Tóm tắt các chủng virus cúm gia cầm tại Việt Nam, 2003 - 2016 ............26

Bảng 3.1.


Trình tự các đoạn mồi và đoạn dị để phát hiện virus H5N6 và giải
trình tự gen HA .......................................................................................31

Bảng 4.1.

Tổng đàn gia cầm tại Lạng Sơn và Quảng Ninh gia đoạn 2013-2016...... 36

Bảng 4.2.

Tình hình dịch cúm gia cầm tại các tỉnh giai đoạn 2013 – 3 tháng đầu
năm 2017 ................................................................................................39

Bảng 4.3.

Kết quả lấy mẫu tại Quảng Ninh và Lạng Sơn .........................................42

Bảng 4.4.

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A trong các mẫu bệnh phẩm ........................ 43

Bảng 4.5.

Tỷ lệ nhiễm virus cúm subtype H5 trong các mẫu bệnh phẩm ................. 45

Bảng 4.6.

Tỷ lệ nhiễm virus cúm subtype N6 trong các mẫu bệnh phẩm ................. 47

Bảng 4.7.


Lưu hành virus cúm A/H5N6 qua các tháng lấy mẫu............................... 50

Bàng 4.8.

Lưu hành virus cúm A/H5N6 tại các chợ lấy mẫu ...................................53

Bảng 4.9.

Bảng ký hiệu các chủng virus cúm A/H5N6 tại Lạng Sơn và Quảng
Ninh được giải trình tự gen HA ............................................................... 55

Bảng 4.10. Sự biến đổi nucleotide và amino acid của các chủng nghiên cứu so
với chủng tham chiếu A/Chicken/VN/LangSon/2014 .............................. 62
Bảng 4.11. So sánh tỷ lệ đồng nhất nucleotide và tương đồng amino acid của
HA của các chủng nghiên cứu với các chủng tham chiếu.Phía trên
dường chéo là tỷ lệ tương đồng nucleotide, phía dưới đường chéo là
tỷ lệ tương đồng amino acid ....................................................................65

vii

download by :


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ lịch sử đại dịch cúm ở người ..............................................................4
Hình 2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới giai đoạn 2004 – 2016 ..................5
Hình 2.3. Tình hình bệnh cúm H5N1 ở người giai đoan 2003 – 2016...........................8
Hình 2.4. Cấu trúc bên ngồi của virus cúm gia cầm .................................................. 13
Hình 2.5. Cấu trúc hệ gen của virus cúm type A ........................................................16
Hình 2.6. Mơ hình cơ chế xâm nhiễm và nhân lên virus cúm A ở tế bào chủ.............. 22

Hình 3.1. Quy trình xét nghiệm phát hiện virus cúm A/H5N6 ....................................33
Hình 4.1. Tổng đàn gia cầm tại các tỉnh giai đoạn 2013 – 2016.................................. 37
Hình 4.2. Bản đồ dịch cúm tại Quảng Ninh 2013 - 2017 ............................................ 40
Hình 4.3. Bản đồ dịch cúm tại Lạng Sơn 2013 - 2017 ................................................40
Hình 4.4. Biểu đổ tỷ lệ nhiễm virus cúm type A trong các mẫu bệnh phẩm ................ 44
Hình 4.7. Biểu đồ Lưu hành virus cúm A/H5N6 qua các tháng lấy mẫu ..................... 51
Hình 4.8. Biểu đồ Lưu hành virus cúm A/H5N6 tại các chợ lấy mẫu ......................... 54
Hình 4.9. Trình tự chuỗi nucleotide trong gen HA của các chủng nghiên cứu ............59
Hình 4.10. Trình tự amino acid gen HA của các chủng nghiên cứu .............................. 61
Hình 4.11. Chuỗi nối (Cleavage sites) giữa HA1 và HA2 của các chủng nghiên cứu và
chủng tham chiếu ....................................................................................... 64
Hình 4.12. Cây phả hệ gen HA của các chủng virus Cúm gia cầm H5N6 .....................66

viii

download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hồng Bạch Tuyết
Tên luận văn: “Giám sát sự lưu hành và xác định một số đặc tính sinh học phân tử
của virus cúm gia cầm type A/H5N6 tại một số chợ buôn bán gia cầm sống trên địa
bàn các tỉnh Lạng Sơn và Quảng Ninh giai đoạn 2016-2017”
Ngành:

Thú y

Mã số: 60 64 01 01

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Mục đích nghiên cứu:
Xác định sự lưu hành và một số đặc tính sinh học phân tử của chủng virus cúm
gia cầm A/H5N6 trên địa bàn các tỉnh nghiên cứu nhằm cảnh báo sớm dịch cúm gia
cầm và điều chỉnh các biện pháp phòng, chống dịch cho phù hợp.
Phương pháp nghiên cứu:
- Dùng phương pháp dịch tễ học mô tả, dịch tễ học phân tích để điều tra tình
hình chăn ni gia cầm và tình hình dịch bệnh tại các tỉnh trong giai đoạn từ năm 2013
đến hết năm 2016.
- Sử dụng quy trình TCCS 16:2016/TYV2-CĐ của Cơ quan Thú y vùng II để xét
nghiệm virus cúm A/H5N6 trong các mẫu bệnh phẩm
- Xác định biến đổi di truyền và nhánh virus cúm gia cầm type A/ H5N6 lưu
hành bằng kỹ thuật giải trình tự và phân tích trình tự gene HA thông qua phần mềm
MEGA6.0 và BioEdit.
Kết quả nghiên cứu chính:
- Tình hình dịch cúm gia cầm tại các tỉnh từ 2013 - 3 tháng đầu năm 2017.
- Giám sát lưu hành virus cúm A/H5N6 tại các chợ.
+ Xác định tỷ lệ nhiễm virus cúm type A trong các mẫu bệnh phẩm.
+ Xác định tỷ lệ nhiễm virus cúm subtype H5 trong các mẫu bệnh phẩm.
+ Xác định tỷ lệ nhiễm virus cúm subtype N6 trong các mẫu bệnh phẩm.
+ Xác định sự lưu hành virus cúm A/H5N6 qua các vòng lấy mẫu.
+ Xác định sự lưu hành virus cúm A/H5N6 tại các chợ lấy mẫu.
- Thu nhận, giải trình tự gen mã hóa cho kháng nguyên HA của một số chủng
dương tính cúm A/H5N6
- Phân tích, so sánh sự tương đồng về nucleotide và aminoacid của gen HA với
chủng tham chiếu, xác định chuỗi nối giữa HA1 và HA2, xác định mối quan hệ phả hệ

ix

download by :



của chủng nghiên cứu với các chủng đăng ký trong ngân hàng gen.
Kết luận:
- Tổng đàn gia cầm tại Lạng Sơn và Quảng Ninh khá cao, nhưng chủ yếu vẫn là
chăn nuôi phân tán, nhỏ lẻ.
- Trong giai đoạn 2013 – 3 tháng đầu năm 2017, tại 2 tỉnh đã xảy ra 30 ổ dịch
cúm gia cầm H5N6 trong đó tại Quảng Ninh có 21 ổ làm ốm chết, phải tiêu hủy 32.041
con gia cầm các loại; tại Lạng Sơn có 9 ổ dịch với 2.080 con gia cầm phải tiêu hủy.
- Tỷ lệ dương tính với virus cúm A tại các tỉnh nghiên cứu là 39.0% (95%CI:
35.74-42.35). Trong đó tại Quảng Ninh tỷ lệ dương tính là 48.15% (95%CI: 43.3552.97), tại Lạng Sơn 29.86% (95%CI: 25-58-34.42).
- Tỷ lệ dương tính với virus cúm subtype H5 là 5,90% (95% CI: 4,43-7,69).
Trong đó tại Lạng Sơn 6,71% (95% CI: 4,54-9,50) và Tại Quảng Ninh là 5,09% (95%
CI: 3,22-7,61).
- Tỷ lệ dương tính với virus cúm subtype N6 3,70% (95% CI: 2,55-5,19). Tỷ lệ
này ở lần lượt ở các tỉnh như sau: Lạng Sơn 4,40% (95% CI: 2,63-6,78) và Quảng Ninh
3,01% (95% CI: 1,61-5,09).
- Lưu hành virus cúm A/H5N6 tập trung vào tháng 1,2,3 hàng năm. - Phát hiện
07/08 chợ có lưu hành virus cúm A/H5N6.
- Độ dài gen HA của các chủng cúm A/H5N6 trong nghiên cứu không biến đổi
so với các chủng cúm A/H5N6 gây dịch năm 2014.
- Tỷ lệ tương đồng trình tự nucleotide của gen HA giữa các chủng nghiên
cứu và chủng tham chiếu là 97,5-97,7% và tương đồng trình tự amino acid dao
động từ 93,9-94,2%.
- Trình tự các acid amin ở vị trí nối giữa HA1 và HA2 là RERRRKR/GLF
- Các chủng virus cúm gia cầm A/H5N6 lưu hành tại Lạng Sơn và Quảng Ninh
thuộc clade 2.3.4.4B.

x

download by :



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Hoang Bach Tuyet
Thesis title: “Surveillance circulation and identification of some molecular biological
characteristics of Avian influenza A / H5N6 at some live bird markets in Lang Son and
Quang Ninh provinces 2016-2017 period.”
Major:Veterinary

Code: 60 64 01 01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Research Objectives
Detemine circulation and some molecular biological characteristics of Avian
influenza A / H5N6 in studied provinces in oder to early warning of disease and finding
out the most suitable control and prevention measures.
Methods of studying:
- Use descriptive analytical epidemiological methods to investigate the situation of
poultry production and outbreaks at studied provinces in the period from 2013 to 2016.
- Application of Realtime RT-PCR technique TCCS 16:2016/TYV2-CĐ to detect
A/H5N6 virus from samples collected from live bird markets at studied provinces.
- Identification of genetic variants and clade of avian influenza A / H5N6 whihc
are circulating in studied provinces, detemine genomes by sequencing and HA gene
analysis through MEGA6.0 and BioEdit software.
Main results:
- Poultry production situation of studied provinces during 2013-2016
- HPAI oubreak status at studied provinces between 2013 and march 2017
- Study of circulation of A/H5N6 avian influenza virus in some

live bird


markets in Lang Son and Quang Ninh provinces.
- Infection rate of avian influenza type A virus detected from tested samples
- Infection rate of avian influenza subtype H5 virus detected from tested samples
- Infection rate of avian influenza subtype N6 virus detected from tested samples
- Circulation of A/H5N6 virus through sampling rounds
- Circulation of A/H5N6 virus at live bird markets during surveillance period
- Received, sequenced genes encoding the HA antigen of some influenza A /
H5N6 positive strains
- Analyze, compare the nucleotide and amino acid similarity of the HA gene with

xi

download by :


the reference strain, determine the haemagglutinin cleavage sites, identify the
genealogical relationship of the studied strains with the strains registered in the gene bank.
Conclusions
Poultry population in Lang Son and Quang Ninh is quite high. However, this
type of husbandry is mainly household nature and small livestock.
During 2013 to the first three months of 2017, there were 30 HPAI outbreaks
due to A/H5N1 and A/H5N6 virus occured at Langson and Quang ninh province.
Among of that, 21 outbreaks happened in Quangninh leading 32.041 birds culled; 2080
birds were culled from 9 outbreaks in Langson.
The percentage positive for influenza A virus in the study provinces was 39.0%
(95% CI: 35.74-42.35). This rate is different between locals, the positive rate was 48.15%
(95% CI: 43.35-52.97in Quang Ninh), 29.86% (95% CI: 25-58-34.42) in Lang Son.
Percentage positive for subtype was H5 5.90% (95% CI: 4.43-7.69). This rate was
6.71% in Lang Son (95% CI: 4.54-9.50) and 5.09% in Quang Ninh (95% CI: 3.22-7.61).

Percentage positive for subtype N6 virus was 3.70% (95% CI: 2.55-5.19). This
rate in Lang Son was 4.40% (95% CI: 2.63-6.78), 3.01% (95% CI: 1.61-5.09) in
Quang Ninh.
Circulation of A/H5N6 virus concentrated in January, February and March of
year. This is the same with the annual law of avian fluenza disease in our country.
The HA length gene of the influenza A / H5N6 strains in the study was
unchanged from the influenza A / H5N6 which was isolated in 2014.
The nucleotide sequence homology of the HA gene between the strains studied
and the reference strains was 97.5-97.7% and the amino acid sequence similar ranged
from 93.9 to 94.2%.
The sequence of amino acids at cleavage sites of HA is PLRERRRKR / GLF.
Avian influenza A / H5N6 strains are circulating in Lang Son and Quang Ninh
in clade 2.3.4.4B.

xii

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cúm gia cầm (avian influenza) là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có
tốc độ lây lan nhanh với tỷ lệ chết cao trong đàn gia cầm nhiễm bệnh, gây thiệt
hại kinh tế lớn cho nhiều nước trên thế giới (OIE,2015).
Tại Việt Nam, dịch cúm gia cầm bắt đầu xuất hiện từ những tháng cuối
năm 2003 đầu năm 2004 và đã nhanh chóng lan rộng hầu hết các địa phương
trong cả nước. Tính đến năm 2015, đã có 5.611 ổ dịch cúm gia cầm với khoảng
60 triệu con gia cầm các loại mắc bệnh bắt buộc phải tiêu hủy gây thiệt hại nặng
nề cho ngành chăn nuôi. Nghiêm trọng hơn, virus cúm đã lây sang người làm 127

người mắc bệnh, số bệnh nhân tử vong là 64 người (Phạm Thành Long, 2016).
Virus cúm A/H5N6 là một phân type trong nhóm cúm A thuộc họ
Orthomyxoviridae, được phát hiện gây bệnh trên gia cầm và gây chết người tại
tỉnh Tứ Xuyên Trung Quốc vào tháng 4 năm 2014. Tháng 8 năm 2014, Cục Thú y
lần đầu tiên phát hiện cúm A/H5N6 trên đàn gà 80 con tại xã Chi Lăng huyện
Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn và trên đàn vịt tại huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh . Trước
đó, chủng virus này đã được phát hiện ở vịt trời và chim hoang dã tại Thuỵ Điển,
Đức, Mỹ, Trung Quốc. Kết quả giải trình tự gen của các mẫu virus cúm A/H5N6
phát hiện ở Việt Nam cho thấy có sự tương đồng đến 99% về kiều gen với chủng
virus cúm A/H5N6 gây tử vong đầu tiên trên người tại Trung Quốc. Từ đó đến
nay, virus cúm A/H5N6 tiếp tục được phát hiện tại nhiều tỉnh trong cả nước trong
đó có các tỉnh Hải Phịng, Lạng Sơn và Quảng Ninh và các tỉnh khác: Lào Cai,
Ninh Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Cao Bằng, Tuyên Quang, ...
Do virus cúm gia cầm có khả năng biến đổi kháng nguyên cao, có thể
chủng virus phân lập ở đầu và cuối ổ dịch đã có sự khác nhau về bộ mã di
truyền và đặc tính kháng nguyên. Phân tích đặc điểm sinh học phân tử của các
chủng virus cúm phân lập được trên thực địa góp phần vào việc xác định các biến
đổi di truyền của các chủng tại các địa phương theo từng thời điểm, làm cơ sở để
nghiên cứ sự tái tổ hợp cũng như tiến hóa của virus. Sự xuất hiện của virus cúm
A/H5N6 trên gia cầm ở Việt Nam đang góp phần nối dài danh sách những chủng
virus cúm gây bệnh cho người. Bởi cơ thể người chưa có kháng thể chống lại

1

download by :


những virus mới, trong khi đặc tính của virus cúm ln biến đổi để thích nghi.
Chợ bn bán gia cầm sống rất phổ biến tại nước ta, người dân có thói
quen mua gia cầm sống và giết mổ tại chợ. Gia cầm đến từ nhiều nguồn khác

nhau và có nhiều loài gia cầm khác nhau được bán tại chợ. Nơi bán và giết mổ
cùng một chỗ, không được vệ sinh tiêu độc khử trùng thường xuyên, người buôn
bán, người mua tiếp xúc trực tiếp với gia cầm do đó nguy cơ virus cúm gia cầm
nói chung và virus cúm A/H5N6 nói riêng từ gia cầm xâm nhập và lây nhiễm cho
người là rất cao.
Trước thực tế trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Giám sát sự lưu
hành và xác định một số đặc tính sinh học phân tử của virus cúm gia cầm
type A/H5N6 tại một số chợ buôn bán gia cầm sống trên địa bàn các tỉnh Lạng
Sơn và Quảng Ninh giai đoạn 2016-2017”, từ đó có thể giám sát sự lưu hành và
xác định những biến đổi về mặt kháng nguyên của virus cúm A/H5N6 và tại khu
vực Lạng Sơn và Quảng Ninh, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thích hợp
phịng, chống cúm A/H5N6.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định được sự lưu hành của chủng virus cúm gia cầm A/H5N6 trên
địa bàn các tỉnh nghiên cứu nhằm cảnh báo sớm dịch cúm gia cầm và điều chỉnh
các biện pháp phòng, chống dịch cho phù hợp.
- Xác định một số đặc tính sinh học phân tử chủng virus cúm gia cầm
A/H5N6 phân lập được trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và Lạng Sơn.
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghiã khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu quan trọng hữu ích đối với các cán
bộ khoa học kỹ thuật trong công tác nghiên cứu, giảng dạy; đặc biệt có ý nghĩa
quan trọng trong việc điều chế/nhập vắc xin cúm A/A/H5N6.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Giúp Chi cục Thú y của 2 tỉnh Quảng Ninh và Lạng Sơn trong việc giám
sát sự lưu hành của virus cúm A/H5N1 và đặc biệt là cúm A/H5N6; trên cơ sở đó
có các biện pháp phòng, chống dịch 2 bệnh này đạt hiệu quả cao hơn.

2


download by :


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI NIỆM BỆNH CÚM GIA CẦM
Cúm gia cầm (Avian Influenza – AI) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ở
gia cầm, do nhóm virus cúm type A, thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra. Đây là
nhóm virus có biên độ vật chủ rộng, được phân chia thành nhiều subtype khác
nhau dựa trên hai kháng nguyên bề mặt capsid của hạt virus là HA và NA (De
Wit, 2008). Nhóm virus cúm A có 18 subtype HA (từ H1 đến H16) và 9 subtype
NA (từ N1 đến N9) Sự tổ hợp giữa các subtype HA và NA sẽ tạo ra nhiều subtyp
khác nhau. Mặt khác, virus cúm A có đặc tính quan trọng là dễ dàng đột biến
trong gen/hệ gen (đặc biệt ở gen NA và HA) hoặc trao đổi các gen với nhau,
trong quá trình xâm nhiễm và tồn tại lây truyền giữa các loài vật chủ, dẫn đến
việc tạo nên nhiều subtyp có độc tính và khả năng gây bệnh khác nhau (Nguyễn
Bá Hiên và cs., 2014).
Trước đây, bệnh được gọi là bệnh dịch tả gà (Fowl plague), nhưng từ Hội
nghị quốc tế lần thứ nhất về bệnh cúm gia cầm tại Beltsville (Mỹ) năm 1981 đã
thay thế tên này bằng tên Highly pathogenic avian influenza – HPAI. Tên này
dùng để chỉ các virus cúm type A có độc lực mạnh, lây lan nhanh và có tỷ lệ tử
vong cao. Tổ chức Thú y thế giới đã xếp HPAI thuộc danh mục A, là 1 trong 15
bệnh nguy hiểm ở động vật. Tại nước ta, bệnh cúm gia cầm nằm trong danh mục
các bệnh bệnh động vật trên cạn phải công bố dịch; Danh mục các bệnh truyền
lây giữa động vật và người; Danh mục bệnh động vật cấm giết mổ, chữa bệnh;
Danh mục các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải áp dụng biện pháp phòng bệnh
bắt buộc bằng vắc xin cho động vật nuôi và Danh mục các bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm phải áp dụng biện pháp giám sát định kỳ (Bộ NNPTNT, 2016).
2.2. TÌNH HÌNH BỆNH CÚM GIA CẦM TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Tình hình chung
Cúm gia cầm lần đầu được phát hiện ở Italia vào năm 1878 với tên gọi là

dịch tả gà (Fowl plague) nhưng tới năm 1901 mới xác định được yếu tố gây bệnh
là căn nguyên siêu nhỏ có khả năng qua màng lọc và tới năm 1955 xác định được
chính xác nguyên nhân gây bệnh cúm gia cầm là virus cúm type A thông qua
kháng thể bề mặt A/H7N1 và A/H7N7 gây chết nhiều ở gà và gà tây và các loại
động vật khác (Beard et al., 1998).

3

download by :


Bên cạnh đó virus cúm gia cầm cịn lây lan và tạo ra các đại dịch gây tử
vong rất lớn trên người. Lịch sử các đại dịch cúm ở người xảy ra trên thế giới
được mô tả theo sơ đồ sau:

Hình 2.1. Sơ đồ lịch sử đại dịch cúm ở người
Nguồn: Phạm Thành Long (2016)

Năm 1918 – 1919, một đại dịch cúm (cúm Tây Ban Nha) đã nổ ra với mức
độ trầm trọng đã gây tử vong khoảng 20 – 100 triệu người trên toàn thế giới. Các
nghiên cứu sau này đã chứng minh được virus gây ra đại dịch này là H1N1
(Taubenberger et al., 1997).
Đại dịch cúm H1N1 giai đoạn 2009 – 2010 đã gây tử vong cho khoảng
hơn 100 nghìn tới gần 400 nghìn người trên thế giới.
Chủng virus cúm A/H5N1 được phát hiện lần đầu tiên gây bệnh dịch trên
gà tại Scotland vào năm 1959 và có thể là biến thể H5N1 đầu tiên trên thế giới.
Năm 1997 ở Hong Kong, lần đầu tiên virus cúm gia cầm H5N1 đã gây
ra ổ dịch trên gia cầm và lây sang người làm 18 người nhiễm bệnh, 6 người
chết và hàng triệu gia cầm đã bị tiêu hủy nhằm ngăn chặn dịch lây lan. Đây là
lần đầu tiên virus cúm A/H5N1 gây bệnh trên người (Wu et al., 2008).


4

download by :


Từ tháng 12/2003 đến tháng 3/2004, bệnh cúm gia cầm đã liên tiếp xảy ra
với quy mô lớn ở 11 quốc gia và vùng lãnh thổ châu Á. Sự lây lan nhanh chóng
dịch cúm gia cầm xảy ra đồng thời ở một số nước đã trở thành mối quan tâm lớn
trên toàn cầu. Các chủng virus gia cầm độc lực cao đã được phân lập và định
type là chủng H5N1, ở Đài Loan là chủng H5N2 (Bùi Quang Anh, 2005; Nguyễn
Tiến Dũng và cs., 2004; Phạm Sỹ Lăng, 2004; Tô Long Thành, 2004).Từ đó đến
nay, hàng năm dịch đều xảy ra tại nhiều nước trên thế giới với nhiều chủng virus
khác nhau.
Tính đến hết tháng 6 năm 2016, dịch cúm gia cầm đã xảy ra tại 75 quốc gia
và vùng lãnh thổ tại tất cả các châu lục trong đó chủ yếu tại các quốc gia châu Á
(). Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới giai đoạn 2004 –
2016 được thể hiện theo hình 2.1 và bảng 2.1.

Hình 2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới giai đoạn 2004 – 2016
Như vậy, kể từ khi dịch cúm gia cầm tái bùng phát trở lại tới nay, hàng
năm vẫn có rất nhiều quốc gia trên thế giới (từ 10 đến 57 quốc gia) thông báo đã
xảy ra các ổ dịch cúm gia cầm.
Các quốc gia thuộc Châu Á đặc biệt là khu vực Đông Á và Đông Nam Á
như Trung Quốc, Ấn Độ, Camphuchia, Indonesia, Việt Nam... Được coi là khu
vực tồn tại lâu dài các ổ dịch do có nhiều điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh lưu
hành như tổng đàn gia cầm lớn, phương thức chăn nuôi, buôn bán, giết mổ lạc
hậu (Phạm Thành Long, 2016).

5


download by :


Bảng 2.1. Các chủng virus cúm gia cầm trên thế giới giai đoạn 2004 - 2016
Năm

Số nước

Chủng virus gây bệnh

có dịch

2004

10

H5N1, H5N2

2005

17

H5N1, H7N7

2006

57

H5N1, H5N2


2007

35

H5N1, H7N3

2008

27

H5N1, H7N7, H7N3

2009

17

H5N1, H7N7

2010

18

H5N1, H7N7

2011

16

H5N1, H5N2


2012

15

H5N1, H5N2, H7N3

2013

14

H5N1, H5N2, H7N3, H7N2, H7N7

2014

19

H5N1, H5N2, H5N3, H5N6, H5N8, H7N3, H7N2

2015

35

H5N1, H5N2, H5N3, H5N6, H5N8, H5N9,H7N3, H7N7

2016

23

H5N1, H5N2, H5N3, H5N6, H5N8, H5N9,H7N3, H7N7, H7N8


Bên cạnh đó tại các quốc gia khác đã phát hiện nhiều chủng virus khác
nhau gây bệnh cho gia cầm như: Trung Quốc (H5N1, H5N2, H5N3, H5N6,
H5N8, H5N9), Đức (H5N1, H5N8, H7N7), Việt Nam (H5N1, H5N6)...sự biến
chủng này đã gây khó khăn cho cơng tác chẩn đoán xác định mầm bệnh cũng như
tốn kém về kinh tế cho cơng tác phịng chống dịch.
Khơng chỉ gây bệnh cho gia cầm, các chủng virus cúm đã lây sang người
gây tỷ lệ tử vong rất cao có khi lên tới 100%. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế
giới, từ năm 2003 đến tháng 2/2016, trên toàn thế giới đã có 844 trường hợp bệnh
nhân mắc bệnh cúm gia cầm H5N1 trong đó có 449 trường hợp tử vong chiếm tỷ
lệ 53,20% tại 16 quốc gia trên thế giới trong đó nghiêm trọng nhất là ở giai đoạn
2003 – 2009 với 468 ca mắc, 282 ca tử vong tại 15 quốc gia, giai đoạn 2010 –
2015 với 376 ca mắc, 167 ca tử vong tại 7 quốc gia ().
Các ca mắc và tử vong trên người tập trung chủ yếu ở các nước thuộc
châu Á và châu Phi đặc biệt là khu vực Đông Á và Đông Nam Á.
Tình hình bệnh cúm gia cầm H5N1 ở người trên thế giới giai đoạn 2003 2016 cụ thể theo bảng 2.2. và hình 2.3.

6

download by :


Bảng 2.2. Tình hình bệnh cúm H5N1 trên người giai đoạn 2003 – 2017
2003-2009
Năm
Quốc gia
Số mắc Số chết

2010-2014
Số mắc Số chết


2015

2016

2017 (20/4/2017)

Tổng

Số mắc

Số chết

Số mắc

Số chết

Số mắc

Số chết

Số mắc

Số chết

Azecbaijan
Bangladesh
Cambodia
Canada
China

Djibouti
Egypt
Indonesia
Iraq
Laos
Myanma
Nigeria
Pakistan
Thailand
Turkey
Vietnam

8
1
9
0
38
1
90
162
3
2
1
1
3
25
12
112

5

0
7
0
25
0
27
134
2
2
0
1
1
17
4
57

0
6
47
1
9
0
120
35
0
0
0
0
0
0

0
15

0
1
30
1
5
0
50
31
0
0
0
0
0
0
0
7

0
1
0
0
6
0
136
2
0
0

0
0
0
0
0
0

0
0
0
0
1
0
39
2
0
0
0
0
0
0
0
0

0
0
0
0
0
0

10
0
0
0
0
0
0
0
0
0

0
0
0
0
0
0
3
0
0
0
0
0
0
0
0
0

0
0

0
0
0
0
2
0
0
0
0
0
0
0
0
0

0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0

0

8
8
56
1
53
1
358
199
3
2
1
1
3
25
12
127

5
1
37
1
31
0
120
167
2
2
0

1
1
17
4
64

Tổng

468

282

233

125

145

42

10

3

2

1

858


453

Nguồn: WHO (2017)

7

download by :


Hình 2.3. Tình hình bệnh cúm H5N1 ở người giai đoan 2003 – 2016
Nguồn: WHO (2017)

Năm 2013, tại Trung Quốc đã xảy ra dịch cúm A/H7N9 ở người trên
nhiều tỉnh thành trong cả nước sau đó dịch tiếp tục được phát hiện tại một số
quốc gia khác như Hồng Kong, Đài Loan, Canada và Malaysia. Đầu năm 2017
tình hình dịch cúm A/H7N9 trên người ở Trung Quốc trở lên phức tạp, tính đến
20 tháng 3 năm 2017, đã có 1.342 người bị nhiễm virus cúm A/ H7N9 trong đó
có 494 ca tử vong. Hiện nay tình hình dịch cúm A/H7N9 trên người tại Trung
Quốc vẫn diến biến phức tạp. Đặc tính của virus cúm A/H7N9 là dễ biến đổi,
virus H7N9 biến đổi từ độc lực thấp thành độc lực cao tên gia cầm, thích nghi
cao với động vật có vú, có khả năng lây lan rộng. Tuy nhiên, đến nay chưa có
hiểu biết đầy đủ các nguồn lây bệnh. Đặc biệt biểu hiện cúm A/H7N9 ở gia cầm
không rõ ràng ().
Từ cuối tháng 9 năm 2015 cũng tại Trung Quốc đã phát hiện 4 trường hợp
trẻ em từ 1 tới 15 tuổi tại 2 tỉnh An Huy và Hồ Nam dương tính với virus cúm
A/H9N2. Tại thời điểm báo cáo 4 trường hợp trên đang trong tình trạng nhẹ.
Theo Tổ chức Y tế thế giới, một số trường hợp mắc cúm A/H9N2 đã được ghi
nhận từ năm 1999.Một số trường hợp hoặc chùm ca bệnh nhỏ có thể xảy ra do sự

8


download by :


lưu hành của virus cúm A/H9N2 trong quần thể gia cầm khu vực châu Á và
Trung Đơng. Hiện chưa có bằng chứng về việc lây truyền dễ dàng virus cúm
A/H9N2 từ người sang người ().
2.2.2. Tình hình dịch cúm H5N6 trên thế giới
Chủng virus cúm type A/H5N6 đã từng được phát hiện ở vịt trời và chim
hoang dã tại Thụy Điển, Đức, Mỹ và Đài Loan tuy nhiên chưa ghi nhận các ổ
dịch trên gia cầm. Chủng virus này lần đầu được phát hiện gây bệnh trên gia cầm
vào tháng 4 năm 2014 tại Tứ Xuyên, Tây Nam, Trung Quốc, cơ quan chức năng
đã phải tiêu hủy 1.338 con gà. Cũng tại đây, lần đầu tiên một người đàn ông 49
tuổi tử vong do nhiễm virus cúm A/H5N6.
Vào tháng 7 năm 2014, tại tỉnh Luang Prabang, Lào cũng đã phát hiện ổ
dịch cúm A/H5N6 trên đàn gia cầm 200 con của 1 hộ chăn nuôi (www.oie.int).
Tháng 9/2014, tiếp tục phát hiện các ổ dịch cúm A/H5N6 tại thành phố
Cáp Nhĩ Tân, tỉnh Hắc Long Giang, Trung Quốc với hơn 86 nghìn con ngỗng đã
bị tiêu hủy bắt buộc (www.oie.int).
Đầu năm 2015 xuất hiện 1 trường hợp bệnh nhân nam 44 tuổi, sống ở Khu
tự trị Tây Tạng, tỉnh Vân Nam – Trung Quốc có tiền sử tiếp xúc với chim hoang
dã chết. Mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân được xét nghiệm cho kết quả dương tính
với cúm A/H5N6.Như vậy, tính tới tháng 6/2016, trên lãnh thổ Trung Quốc đã
xảy ra 35 ổ dịch cúm gia cầm H5N6 với gần 52 nghìn con mắc bệnh, số gia cầm
phải tiêu hủy lên tới 273 nghìn con và 2 trường hợp mắc bệnh trên người trong
đó có 1 trường hợp tử vong ().
Tháng 1 - 2 năm 2016, thơng qua chương trình giám sát chủ động, các nhà
khoa học Hồng Kong đã phát hiện virus H5N6 trên mẫu bệnh phẩm thu thập từ
chim hoang dã (WWW.oie.int). Cũng Theo Tổ chức Thú y thế giới, virus cúm
A/H5N6 là chủng virus có độc cao nhưng chưa có bằng chứng lây truyền từ

người sang người.
2.3. TÌNH HÌNH BỆNH CÚM GIA CẦM Ở VIỆT NAM
2.3.1. Tình hình chung
Bệnh cúm gia cầm xuất hiện lần đầu tiên ở Việt Nam vào cuối tháng
12/2003 do virus cúm gia cầm H5N1 độc lực cao (HPAI) gây ra. Kể từ khi dịch
xuất hiện, đến năm 2015 đã có 5.611 ổ dịch cúm gia cầm với khoảng 60 triệu con
gia cầm mắc bệnh phải tiêu hủy bắt buộc. Nghiêm trọng hơn, virus cúm đã lây

9

download by :


sang người làm 127 người mắc bệnh, số bệnh nhân tử vong là 64 người (Phạm
Thành Long, 2016). Diễn biến tình hình dịch cúm gia cầm H5N1 tại Việt Nam
giai đoạn 2003 – 2008 được chia thành 6 đợt chính:
- Đợt 1: từ tháng 12/2003 đến tháng 3/2004, dịch đã xảy ra ở 2.574 xã,381
huyệnthuộc 57 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ là 45
triệu con chiếm khoảng 16% tổng đàn gia cầm cả nước(www.cucthuy.gov.vn).
Trong năm 2003 có 3 ca mắc và tử vong ở người do virus cúm H5N1.
- Đợt 2: từ tháng 4 đến tháng 11/2004, dịch xuất hiện ở 46 xã tại 32 huyện
thuộc 17 tỉnh. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ là 84.078
con(www.cucthuy.gov.vn). Trong năm 2004, có 29 ca H5N1 ở người, trong đó
số tử vong là 20 người.
- Đợt 3: từ tháng 12/2004 đến tháng 5/2005, dịch xảy ra ở 670 xã, 182
huyện thuộc 36 tỉnh. Số gia cầm tiêu huỷ là 1.296.184 con bao gồm 470.495 con
gà và 825.689 thủy cầm(www.cucthuy.gov.vn). Trong năm 2005, có 61 ca H5N1
ở người, trong đó có 19 ca tử vong.
- Đợt 4: từ tháng 10/2005 đến 01/2006 với 24 tỉnh, thành có dịch. Tổng số
gia cầm tiêu huỷ là 3.972.763 con trong đó gà 1.338.523 con, thuỷ cầm và loài

khác là 2.634.24con(www.cucthuy.gov.vn).
- Đợt 5: bắt đầu và kéo dài trong suốt năm 2007, đã xảy ra 269 ổ dịch tại
33 tỉnh thành trong cả nước làm ốm chết và phải tiêu hủy bắt buộc là 397.943
con(www.cucthuy.gov.vn). Trong năm 2007 có 8 ca H5N1 ở người, trong đó số
người chết là 5 ca.
- Đợt 6: từ đầu năm 2008: xảy ra rải rác tại 57 xã của 40 huyện thuộc 21
tỉnh. Tổng số gia cầm tiêu huỷ là 60.090 con, trong đó có 23.498 gà, 36.592 thuỷ
cầm(www.cucthuy.gov.vn). Năm 2008 có 6 ca mắc cúm H5N1 ở người và 5
trong số 6 ca đã tử vong.
Năm 2009, dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 68 xã của 34 huyện thuộc 17
tỉnh với tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy trên 127.000 con
(www.cucthuy.gov.vn). Năm 2009 có 5 ca mắc H5N1 ở người và đều tử vong.
Năm 2010, dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 46 xã của 24 tỉnh làm 42.614
con gia cầm mắc bệnh, chết và phải tiêu hủy bắt buộc (www.cucthuy.gov.vn).
Trong năm 2010, có 7 ca mắc H5N1 ở người và có 2 ca tử vong.
Trong năm 2011 có 82 xã, 43 huyện thuộc 22 tỉnh có dịch. Tổng số gia cầm
mắc bệnh 110.311 con, số tiêu hủy là 151.356 con (Nguyễn Ngọc Tiến, 2013).

10

download by :


Năm 2012 đã xảy ra 296 ổ dịchở 112 huyện, 32 tỉnhlàm ốm chết và
phải tiêu hủy 616.109 con trong đó có 117.946 con gà, 479.859 vịt và 18.304
ngan (Nguyễn Ngọc Tiến, 2013). Trong năm này có 4 ca mắc bệnh trên người
và có 2 ca tử vong.
Năm 2013 đã xảy ra 104 ổ dịch cúm gia cầm tại 64 huyện, 31 tỉnh. Số
gia cầm ốm chết phải tiêu hủy bắt buộc là 141.687 con.Ngoài việc xảy ra trên
đàn gia cầm, trong năm 2013 còn phát hiện ổ dịch cúm gia cầm A/H5N1 trên

chim yến tại Ninh Thuận làm ốm chết và tiêu hủy hơn 4.000 con và trên chim
cút tại Tiền Giang với hơn 30.000 con chim cút phải tiêu hủy. Trong năm này
có 2 ca mắc bệnh và tử vong 1 người.
Trong năm 2014 đã xảy ra 181 ổ dịch tại 96 huyện, 33 tỉnh trong cả nước,
số gia cầm phải tiêu hủy là 212.780 con. Trong năm này có 2 ca mắc bệnh ở
người và đều đã tử vong (Cục Thú y, 2014).
Năm 2015 cả nước chỉ xảy ra 19 ổ dịch nhỏ lẻ tại 17 huyện, 12 tỉnh thành
trong cả nước với số gia cầm phải tiêu hủy là 58.128 con (Cục Thú y, 2015).
Năm 2016 cả nước đã xảy ra 3 ổ dịch cúm gia cầm H5N1 tại 3 huyện
thuộc 3 tỉnh là Trà Vinh, Nghệ An và Cần Thơ làm ốm chết và phải tiêu hủy bắt
buộc 1.695 con gia cầm các loại (Cục Thú y, 2016).
2.3.2. Tình hình bệnh cúm gia cầm H5N6
Tháng 8/2014, phát hi/2014, phìnúm gia c14,A/H5N6 đầ5 tiên i6 ướ i6 c1ên
đàn gà 80 con c, phình bệăn ni tuconã Chi Lãng, huy c, pàng Ðịg huy c, phìnSơn.
Sau đó các Sau y c,úm H5N6 ti, phìnhđượư phát hiN6 ti, pác tiN6 tiác trong ci, ướt.
Ðế rong ci,áng 12/2014, cìnhướg đã x 12/2014, dịch cúm A/H5N6 t, dịchã, 6 huy6 t,
dịch cệnh à L6 huyơn, Hà Tĩnh, Lào Cai, Qut, dịch cệnh cúm ãi và Quai, Qut, àm
17.188 con gia cệnh cúm gia cầm H5Nêu h7.188 con gia cệài ra trong quá trình
giám sát chinđộ ching quonúm A/H5N6 cũng đượưA/Hát hiH5N6 cũnác tỉnh Phú
Thỉnh Phcũng ia cệnh cúm gia cầm H5ên Hunh Phcũng ia cệnh cúú y, 2014).
Năm 2015, dịch cúm gia cầm H5N6 đã xảy ra tại 23 xã, 18 huyện của 12
tỉnh trong cả nước là Đắk Nông, Hà Nam, Lai Châu, Lào Cai, Nam Định, Nghệ
An, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Hải Phịng, Sơn La, Thái Bình và Tuyên Quang
làm ốm chết và phải tiêu hủy bắt buộc 34.624 con gia cầm các loại trong đó có
17.509 con gà, 7.052 thủy cầm và 10.063 con chim cút (Cục Thú y, 2015).
Trong năm 2016, dịch xảy ra tại 07 xã, phường của 06 huyện, thị xã thuộc

11

download by :



05 tỉnh, thành phố (Tuyên Quang, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ngãi, Kon Tum).
Số gia cầm mắc bệnh là 5.189 con (gà 4.655 con, chiếm 89,70% tổng số mắc
bệnh và vịt, ngan là 534 con, chiếm 10,30%); số gia cầm tiêu huỷ là 13.550 con,
bao gồm cả gia cầm khỏe mạnh trong cùng đàn mắc bệnh (gà chiếm 91,90%
trong tổng số chết, vịt chiếm 8,10%).
So với năm 2015, tình hình dịch bệnh CGC A/H5N6 đã giảm cả về diện
dịch và mức độ dịch, cụ thể: số xã có dịch giảm 3 lần, số huyện có dịch giảm 2,83
lần, số tỉnh có dịch giảm 2,2 lần và số gia cầm chết và tiêu huỷ giảm 2,13 lần.
Trong 3 tháng đầu năm 2017, dịch cúm A/H5N6 vẫn xảy ra tại các hộ chăn
nuôi nhỏ lẻ tại một số tỉnh Cao Bằng , Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Quảng
Ngãi, Thừa Thiên Huế, gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Qua các diễn biến
dịch của các ổ dịch cúm gia cầm tại nước ta trong thời gian qua cho thấy:
- Thời gian xảy ra các ổ dịch cúm gia cầm A/H5N1 và H5N6 thường tập
trung vào các tháng cuối năm và kéo dài tới các tháng đầu năm đặc biệt thường tập
trung vào dịp Tết nguyên đán. Điều này cũng phù hợp với thực tế tại nước ta đây
là giai đoạn chuyển mùa, thời tiết thuận lợi; hoạt động chăn nuôi, vận chuyển buôn
bán gia cầm diễn nhộn nhịp để phục vụ nhu cầu thịt gia cầm rất cao của người dân
trong dịp Tết đã tạo điều kiện lý tưởng cho mầm bệnh phát triển và lây lan.
- Các ổ dịch thường tập trung chủ yếu tại các tỉnh thuộc 3 vùng đồng bằng
lớn của cả nước là đồng bằng Sông Hồng, các tỉnh duyên hải Miền trung và các
tỉnh thuộc khu vực đồng bằng Sông Cửu Long. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp
với đặc điểm đây là những vùng có tổng đàn gia cầm lớn, mật độ chăn ni gia
cầm rất cao, hoạt động buôn bán, vận chuyển gia cầm và các sản phẩm gia cầm
rất nhộn nhịp, tình trạng buôn bán gia cầm nhập lậu qua biên giới tại các tỉnh
phía Bắc, hoạt động ni vịt chạy đồng tại các tỉnh phía Nam do đó có nhiều cơ
hội thuận lợi cho virus cúm phát tán và lây bệnh cho gia cầm.
2.4. CĂN BỆNH
Cúm gia cầm (Avian Influenza – AI) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ở

gia cầm, do nhóm virus cúm typ A, thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra. Đây là
nhóm virus có biên độ vật chủ rộng, được phân chia thành nhiều subtype khác
nhau dựa trên hai kháng nguyên bề mặt capsid của hạt virus là HA và NA. Nhóm
virus cúm A có 18 subtyp HA (từ H1 đến H16) và 9 subtyp NA (từ N1 đến N9).
Gia cầm, thủy cầm là nguồn lưu trữ mầm bệnh chủ yếu trong tự nhiên. Sự tổ hợp
giữa các subtype HA và NA sẽ tạo ra nhiều subtype khác nhau.

12

download by :


×