Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) giám sát sự lưu hành virus cúm a h5n1 tại một số chợ buôn bán gia cầm ở tỉnh vĩnh long năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 73 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ÂU XUÂN KHOA

GIÁM SÁT SỰ LƯU HÀNH VIRUS CÚM A/H5N1
TẠI MỘT SỐ CHỢ BUÔN BÁN GIA CẦM
Ở TỈNH VĨNH LONG NĂM 2016

Ngành:

Thú y

Mã số:

60.64.01.01

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Lê Văn Phan
2. PGS.TS. Tô Long Thành

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP – 2017

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày



tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Âu Xuân Khoa

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS. Tô Long Thành và TS. Lê Văn Phan đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Vi sinh vật – Truyền nhiễm, Khoa Thú y - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trung tâm Chẩn đoán
Thú y Trung ương đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Âu Xuân Khoa

ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục. ...................................................................................................................... iii
Danh mục từ viết tắt ...................................................................................................... v
Danh mục hình ............................................................................................................vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................viii
Thesis abstract ............................................................................................................viii
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục tıêu nghıên cứu của đề tàı ........................................................................ 2


1.3.

Ý nghĩa khoa học của đề tàı ............................................................................. 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 3
2.1.

Giới thiệu chung về virus cúm gia cầm ............................................................ 3

2.1.1.

Khái niệm bệnh cúm gia cầm ........................................................................... 3

2.1.2.

Tình hình bệnh cúm gia cầm trên thế giới ........................................................ 3

2.1.3.

Tình hình bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam ......................................................... 5

2.1.4.

Dịch tễ học bệnh cúm gia cầm ......................................................................... 8

2.1.5.

Triệu chứng, bệnh tích bệnh cúm gia cầm ...................................................... 10


2.1.6.

Chẩn đoán bệnh ............................................................................................. 11

2.2.

Một số đặc điểm của virus cúm A .................................................................. 12

2.2.1.

Phân loại và danh pháp .................................................................................. 12

2.2.2.

Đặc điểm hình thái và cấu trúc của virus cúm A............................................. 13

2.2.3.

Các loại kháng nguyên ................................................................................... 15

2.2.4.

Phương thức biến đổi của kháng nguyên HA và NA ...................................... 18

2.2.5.

Độc lực của virus cúm gia cầm ...................................................................... 19

2.2.6.


Sự xuất hiện và lưu hành các clade virus H5N1 tại Việt Nam......................... 20

Phần 3. Nội dung, nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu ................................... 23
3.1.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 23

3.2.

Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 23

3.3.

Vật liệu nghiên cứu........................................................................................ 23

iii

download by :


3.4.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 24

3.4.1.

Phương pháp phát hiện virus cúm A/H5N1 .................................................... 24

3.4.2.


Phương pháp giải trình tự gen ........................................................................ 26

Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 28
4.1.

Tình hình chăn ni và tiêm phịng vacxin cho gia cầm tại tỉnh Vĩnh Long ........ 28

4.2.

Tình hình dịch cúm gia cầm tại tỉnh Vĩnh Long ............................................. 29

4.2.1.

Tình hình dịch cúm gia cầm tại tỉnh Vĩnh Long năm 2014 ............................. 30

4.2.2.

Tình hình dịch cúm gia cầm tại tỉnh Vĩnh Long năm 2015 ............................. 30

4.3.

Xác định virus cúm type A............................................................................. 31

4.4.

Xác định virus cúm A/H5 .............................................................................. 34

4.5.

Xác định virus cúm A/H5N1.......................................................................... 36


4.6.

Kết quả xác định sự lưu hành virus cúm A/H5N1 theo loài ............................ 39

4.7.

Kết quả xác định sự lưu hành virus cúm A/H5N1 theo tháng. ........................ 40

4.7.1.

Kết quả xác định sự lưu hành virus cúm A/H5N1 trên gà theo tháng .............. 40

4.7.2.

Kết quả xác định sự lưu hành virus cúm A/H5N1 trên vịt theo tháng ............. 42

4.8.

Kết quả xác định clade virus của cúm A/H5N1 .............................................. 44

4.9.

Nghiên cứu xác định độc lực của virus cúm A/H5N1 ..................................... 47

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 49
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 49


5.2.

Kiến nghị ....................................................................................................... 49

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 52
Phụ lục ...................................................................................................................... 60

iv

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ADN

Nghĩa tiếng Việt
Axit deoxyribonucleic

AI

Bệnh cúm gia cầm
(Avian Influenza)

ARN
BCĐQG

Axit ribonucleic
Ban chỉ đạo quốc gia


Ct

Giá trị ngưỡng chu kỳ của phản ứng
(Cycle Threshold)

ELISA

Phản ứng miễm dịch huỳnh quang gắn enzym
(Enzyme-Linked ImmunoSorbent Assay)

FAO

Tổ chức Nông Lương Thế giới
(Food and Agriculture Organisation)

HA

Phản ứng ngưng kết hồng cầu
(Hemaglutinin)

HI

Phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu
(Hemagglutination Inhibition)

HPAI

Cúm gia cầm độc lực cao
(Highly Pathogenic Avian Influenza )


IVPI

Chỉ số gây bệnh qua đường mạch máu
(Intravenous Pathogenicity Index)

LPAI

Cúm gia cầm độc lực thấp
(Low Pathogenic Avian Influenza)

OIE

Tổ chức Thú y Thế giới
(Office International des Epizooties)

rRT-PCR

Phản ứng chuỗi Polyme phiên mã ngược thời gian thực
(Realtime Reverse Transcriptase – Polymerase Chain

TCVN

Reaction)
Tiêu chuẩn quốc gia

TT
TX

Thị trấn
Thị xã


WHO

Tổ chức Y tế Thế giới
(World Health Organisation )

v

download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Những thay đổi của nhánh H5N1 HA được phát hiện tại Việt Nam từ
năm 2003 đến 2014 (FAO, 2016) .............................................................. 21
Bảng 3.1. Các primer và probe để phát hiện virus cúm gia cầm A/H5N1 ...................25
Bảng 3.2. Thành phần của phản ứng Real time RT-PCR ...........................................25
Bảng 3.3.

Trình tự primer để nhân gen HA............................................................... 26

Bảng 3.4. Thành phần của phản ứng RT-PCR ...........................................................26
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni và tiêm phòng vacxin cho gia cầm ............................. 28
Bảng 4.2. Tình hình dịch cúm gia cầm tại tỉnh Vĩnh Long năm 2014......................... 30
Bảng 4.3. Tình hình dịch cúm gia cầm tại tỉnh Vĩnh Long năm 2015......................... 31
Bảng 4.4. Kết quả xét nghiệm virus cúm type A ........................................................ 32
Bảng 4.5. Kết quả xét nghiệm virus cúm A/H5.......................................................... 34
Bảng 4.6. Kết quả xét nghiệm virus cúm A/H5N1 ..................................................... 36
Bảng 4.7. Kết quả xét nghiệm virus cúm A/H5N1 theo loài....................................... 39
Bảng 4.8. Kết quả xét nghiệm virus cúm A/H5N1 trên gà theo tháng ........................ 41
Bảng 4.9. Kết quả xét nghiệm virus cúm A/H5N1 trên vịt theo tháng ........................ 42

Bảng 4.10. Danh sách mẫu gửi giải trình tự gen ..........................................................44
Bảng 4.11. Danh sách các chủng virus cúm sử dụng làm tham chiếu ........................... 45
Bảng 4.12. Trình tự axit amin tại chuỗi nối protein HA của các chủng virus cúm
H5 dòng Goose/Guangdong độc lực cao .................................................... 48

vi

download by :


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sự phân bố của virus cúm A/H5 ..................................................................8
Hình 2.2. Cấu trúc của virus cúm A ..........................................................................14
Hình 2.3. Phân bố không gian của các nhánh virus H5N1 HA được phát hiện ở
Việt Nam từ năm 2003 đến 2014 ............................................................... 22
Hình 4.1. Bản đồ tỉnh Vĩnh Long .............................................................................. 29
Hình 4.2. Tỷ lệ nhiễm virus cúm A ........................................................................... 33
Hình 4.3. Tỷ lệ nhiễm virus cúm A/H5 / số mẫu xét nghiệm ..................................... 35
Hình 4.4. Tỷ lệ nhiễm virus cúm A/H5 / số mẫu dương tính cúm A .......................... 35
Hình 4.5. Tỷ lệ nhiễm virus cúm A/H5N1 / tổng số mẫu xét nghiệm.........................37
Hình 4.6. Tỷ lệ nhiễm virus cúm A/H5N1 / số mẫu dương tính virus cúm A/H5 ....... 37
Hình 4.7. Tỷ lệ nhiễm virus cúm A/H5N1 theo loài .................................................. 39
Hình 4.8. Tỷ lệ nhiễm virus cúm A/H5N1 trên gà theo tháng ....................................41
Hình 4.9. Tỷ lệ nhiễm virus cúm A/H5N1 trên vịt theo tháng ...................................43
Hình 4.10. Cây phả hệ dựa trên chuỗi nucleotide gen H5 của các virus cúm
A/H5N1 thu được ...................................................................................... 46
Hình 4.11. Trình tự axit amin tại chuỗi nối protein HA của virus A/H5N1 thu được ..........48

vii


download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Âu Xuân Khoa
Tên luận văn: Giám sát sự lưu hành virus cúm A/H5N1 tại một số chợ buôn bán gia
cầm ở tỉnh Vĩnh Long năm 2016.
Ngành: Thú y

Mã số: 60.64.01.01

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu
Giám sát sự lưu hành và biến đổi (nếu có) của virus cúm gia cầm A/H5N1 ở các
chợ buôn bán gia cầm tại tỉnh Vĩnh Long để giúp cho công tác quản lý dịch bệnh tại
địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
- Xét nghiệm virus cúm A/H5N1 bằng phương pháp rRT - PCR các mẫu swab
thu được.
- Dựng cây phả hệ của các chủng virus cúm A/H5N1 bằng phần mềm Biodit và
Mega 7.
Kết quả chính và kết luận
Các kết quả nghiên cứu cho thấy virus cúm A/H5N1 có lưu hành trên gia cầm (gà,
vịt) buôn bán tại một số chợ ở tỉnh Vĩnh Long năm 2016. Tỷ lệ lưu hành virus cúm A là
16,30%, virus cúm A/H5 là 4,26% và virus cúm A/H5N1 là 2,87%. Trong đó, tỷ lệ lưu
hành virus cúm A/H5N1 trên vịt cao gấp 2-3 lần ở gà.
Tỷ lệ lưu hành virus cúm A/H5N1 trên gà tại các chợ (chợ Cái Ngang, chợ Cái
Nhum và chợ Thị Trấn Long Hồ) cao nhất là tháng 4 và tháng 6 và thấp nhất là từ tháng
11 đến tháng 3.
Tỷ lệ lưu hành virus cúm A/H5N1 trên vịt tại các chợ (chợ Cái Ngang, chợ Cái

Nhum và chợ Thị Trấn Long Hồ) cao nhất là từ tháng 5 đến tháng 7 và thấp nhất là từ
tháng 11 đến tháng 3.
Các chủng virus cúm A/H5N1 thu được thuộc clade 2.3.2.1c, đây là clade đang
lưu hành rộng khắp cả nước, đặc biệt là ở các tỉnh phía Nam. Do đó, có thể sử dụng các
loại vacxin Navet-Vifluvac (Công ty Navetco) và H5N1 Re-5 (Trung Quốc) theo
khuyến cáo của Cục Thú y để phòng bệnh cúm gia cầm tại tỉnh Vĩnh Long.
Các chủng virus cúm A/H5N1 thu được là chủng virus có độc lực cao.

viii

download by :


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Âu Xuân Khoa
Thesis title: Surveillance for avian influenza A/H5N1 virus in some live bird markets of
Vinh Long provine in 2016.
Major: Veterinary

Code:60.64.01.01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Determine the circulation and change (if any) of the avian influenza A/H5N1 in
poultry in some live bird markets in Vinh Long provine to help manage disease.
Materials and Methods
- Detection of A/H5N1 influenza virus in obtained swab samples using rRT-PCR
method.
- Constructing the phylogeny tree for A/H5N1 virus strains using Biodit and Mega
7 software.

Main findings and conclusions
- Study results showed that A/H5N1 influenza virus circulated in poultry
(chickens and ducks) traded in some markets in Vinh Long provine in 2016. The
prevalence of influenza A virus was 16,30%, A/H5 influenza virus was 4,26% and
A/H5N1 influenza virus was 2,87%. In particular, the prevalence of influenza A/H5N1
virus on ducks was 2-3 times higher in chickens.
- The prevalence of avian influenza A (H5N1) virus in chickens in poultry
markets (Cai Ngang, Cai Nhum and Long Ho) peaked in April and June, and the lowest
was from November to March.
- The prevalence of avian influenza A (H5N1) virus in ducks in poultry markets
(Cai Ngang, Cai Nhum and Long Ho) peaked from May to July, and the lowest was
from November to March.
- Circulating A/H5N1 virus strains belonged to clade 2.3.2.1c, this was the most
common clade circulating throughout the country in 2016, especially in the southern
provinces. Therefore, it is possible to use Navet-Vifluvac (Navetco) and H5N1 Re-5
(China) vaccines as recommended by the Department of Animal Health for prevention
of avian influenza H5N1 in Vinh Long.
- Obtained A/H5N1 influenza virus belonged to high pathogen avian influenza
virus.

ix

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bệnh cúm gia cầm xảy ra lần đầu tiên ở Việt Nam vào cuối năm 2003 đầu
năm 2004 và được ghi nhận là do virus cúm A/H5N1 độc lực cao (HPAI) gây
nên. Virus cúm A/H5N1 độc lực cao không những gây thiệt hại lớn cho ngành

chăn ni mà cịn rất nguy hiểm đối với con người. Từ năm 2003 đến 2017, thế
giới đã ghi nhận virus cúm gia cầm đã gây bệnh cho người của 16 nước, với 856
ca bệnh và 452 người chết, riêng Việt Nam có 127 trường hợp mắc bệnh và 64
người chết (WHO, 2017).
Đặc điểm của virus cúm A/H5N1 là biến đổi rất nhanh và đến nay đã có
nhiều biến chủng H5N1 được phát hiện tại nhiều nước từ châu Á sang châu Âu.
Việt Nam cũng đã phát hiện được nhiều biến chủng virus cúm A/H5N1 khác
nhau, được phân loại vào các nhánh (clade) và phân nhánh (subclade) như 1, 1.1,
2.3.4.1, 2.3.4.2, 2.3.4.3, 2.3.2.1a, 2.3.2.1b, 2.3.2.1c, 3, 5, 7.1, 7.2 (Nguyen et al.,
2014). Các kết quả nghiên cứu của các tác giả trong nước cho thấy có nhiều biến
chủng virus cúm A/H5N1 mới đã xuất hiện tại Việt Nam do sự tiến hóa của các
chủng virus địa phương hoặc do sự lây nhiễm từ các quốc gia khác thông qua
buôn bán gia cầm và các sản phẩm gia cầm hoặc chim di trú… làm giảm, thậm
chí vơ hiệu hóa hiệu quả của các chiến dịch phịng bệnh bằng vacxin (Rauw et
al., 2011; Abdelwhab et al., 2011).
Giám sát sự xuất hiện của virus cúm gia cầm mới là việc làm cần thiết,
nhằm phát hiện sự có mặt của các biến chủng virus mới để có thể đưa ra các sách
lược phòng chống phù hợp. Việc thực hiện các đợt giám sát virus cúm gia cầm ở
các chợ buôn bán gia cầm sống là rất quan trọng bởi chợ buôn bán gia cầm sống
tập trung một lượng lớn động vật được bắt nguồn từ nhiều nguồn khác nhau, từ
các vùng địa lý rộng lớn và có thể là mơi trường thích hợp cho khả năng tái tổ
hợp, duy trì, nhân lên và lan truyền virus cúm gia cầm độc lực cao cho gia cầm
và con người (Soares et al., 2010; Leung et al., 2007). Đồng thời, ở Việt Nam với
phương thức chăn nuôi gia cầm nhỏ lẻ và phân tán, phát hiện virus cúm tại các
địa phương thông qua chợ buôn bán gia cầm sống là cách tốt nhất.
Vĩnh Long là một tỉnh miền Nam có quy mơ chăn ni gia cầm lớn với 7,67
triệu con trong đó có 4,83 triệu con gà, 2,84 triệu con vịt (Theo Chi Cục Thú y tỉnh
Vĩnh Long năm 2016). Bệnh cúm gia cầm xảy ra tại Vĩnh Long trong nhiều năm,

1


download by :


vì vậy, để chủ động trong cơng tác phịng chống dịch cúm gia cầm tại địa
phương, giảm thiểu các tổn thất cho người nông dân, chúng tôi tiền hành đề tài
“Giám sát sự lưu hành virus cúm A/H5N1 tại một số chợ buôn bán gia cầm ở
tỉnh Vĩnh Long năm 2016”.
Công việc này được tiến hành trong khuôn khổ Đề tài“Nghiên cứu sự phân
bố các biến chủng (clade) mới của virus cúm A/H5N1 trên đàn gia cầm ở Việt
Nam làm cơ sở cho việc phòng chống dịch bệnh đạt hiệu quả cao”, có mã số
ĐTĐL.CN-10/15 do Bộ Khoa học và Cơng nghệ cấp kinh phí.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Giám sát sự lưu hành và biến đổi (nếu có) của virus cúm gia cầm A/H5N1 ở
các chợ bn bán gia cầm tại tỉnh Vĩnh Long để giúp cho công tác quản lý dịch
bệnh tại địa phương.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định được tỷ lệ nhiễm virus cúm A/H5N1 trên gà, vịt tại một số chợ ở
Vĩnh Long qua đó để có những biện pháp quản lý việc buôn bán gia cầm sống tại
các chợ.
- Thơng qua giải trình tự gen các chủng virus cúm A/H5N1 thu được để xác
định các clade và độc lực của virus cúm A/H5N1đang lưu hành tại tỉnh Vĩnh
Long và sự biến đổi của virus cúm A/H5N1 (nếu có) giúp cho việc quản lý dịch
bệnh và đánh giá hiệu quả sử dụng vacxin tại Vĩnh Long.

2

download by :



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIRUS CÚM GIA CẦM
2.1.1. Khái niệm bệnh cúm gia cầm
Bệnh cúm gia cầm là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở gia cầm do virus cúm A
thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra.
Cúm gia cầm lần đầu tiên được phát hiện ở Italia vào năm 1878 với tên gọi
là dịch hạch gà (Fowl plague) (Stubb et al., 1965). Nhưng mãi tới năm 1901 mới
xác định được yếu tố gây bệnh là căn nguyên siêu nhỏ có khả năng qua màng lọc
và tới năm 1955 mới xác định được chính xác nguyên nhân gây bệnh cúm gia
cầm là virus cúm type A (A/H7N1 và A/H7N7) gây chết nhiều gà và gà tây và
các loài động vật khác (Beard et al., 1998).
Virus cúm gia cầm chủ yếu gây bệnh cho gà, vịt, ngan, ngỗng, đà điểu, các
loại chim. Những loài chim di cư mang mầm bệnh và thường không biểu hiện
triệu chứng lâm sàng do chúng có sức đề kháng tự nhiên. Lồi thủy cầm mang
mầm bệnh là nguồn tàng trữ và lây nhiễm cho các lồi gia cầm khác (Tơ Long
Thành, 2006).
2.1.2. Tình hình bệnh cúm gia cầm trên thế giới

2.1.2.1. Dịch cúm gia cầm thể độc lực cao
Kể từ khi bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao lần đầu tiên được xác nhận tại
Scotland vào năm 1959, đã có hơn 28 đợt bùng phát dịch xảy ra trên tồn thế
giới, trong đó có 8 đợt dịch lớn gây ra những tổn thất kinh tế nghiêm trọng
(Lupiani and Reddy, 2009).
- Năm 1983, dịch cúm gia cầm do virus H5N2 gây ra tại Pennsylvania (Mỹ)
làm chết, tiêu hủy 17 triệu gà và gà tây với tổn thất kinh tế trực tiếp là 62 triệu đơ
la và tổn thất gián tiếp ước tính hơn 250 triệu đô la.
- Năm 1994, dịch cúm gia cầm do virus H5N2 gây ra tại Mexico do virus
H5N2 đột biến từ độc lực thấp sang độc lực cao.
- Năm 1994, dịch cúm gia cầm do virus H7N3 xảy ra tại Pakistan đã giết
chết 3,2 triệu gia cầm.

- Năm 1999, dịch cúm gia cầm do virus H7N1 xảy ra tại Italia. Trong đợt
dịch này, hơn 14 triệu gia cầm đã bị giết để ngăn chặn dịch lây lan.
- Năm 2002, tại Chile xảy ra dịch cúm gia cầm do virus H7N3 gây ra. Tổn
thất kinh tế trong đợt dịch này ước tính khoảng 31 triệu đơ la.

3

download by :


- Năm 2003, dịch cúm gia cầm do virus H7N7 xảy ra tại Hà Lan sau đó dịch
lan sang Bỉ và Đức. Đợt dịch đã làm 30 triệu gia cầm ở Hà Lan (1/4 đàn gia cầm
của Hà Lan), 2,7 triệu gia cầm ở Bỉ, 400 nghìn gia cầm ở Đức bị tiêu hủy. Tổn
thất kinh tế ước tính khoảng 750 triệu bảng Anh.
- Năm 2004, tại Canada xảy ra dịch cúm gia cầm do virus H7N3 gây ra.Mặc
dù áp dụng các biện pháp an toàn sinh học được tăng cương, virus vẫn lây lan
cho hơn 40 cơ sở chăn nuôi gia cầm thương mại. Tổn thất kinh tế ước tính
khoảng 300 triệu đơ la.
- Dịch cúm gia cầm do virus H5N1: VirusH5N1 độc lực cao xuất hiện và
lưu hành ở mức độ thấp ở Đông Á từ 1996 đến 2003. Từ cuối năm 2003 đến
2012, dịch cúm gia cầm H5N1 bùng phát ở nhiều nước châu Á, lây lan nhanh
chóng và liên tục tái bùng phát hàng năm ở nhiều nước trên thế giới. Đến nay
đã có nhiều nước và vùng lãnh thổ xuất hiện dịch cúm gia cầm H5N1 gồm Hàn
Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Campuchia, Lào, Indonesia, Trung Quốc, Malaysia,
Hong Kong, Việt Nam. Tính đến năm 2012 đã có tổng số 250 triệu gia cầm chết
hoặc bị tiêu huỷ bắt buộc tại 63 quốc gia và vùng lãnh thổ bùng phát dịch cúm
(Swayne, 2012).

2.1.2.2. Dịch cúm gia cầm thể độc lực thấp
Bệnh cúm do virus cúm gia cầm thể độc lực thấp (LPAI) được xác định từ

giữa thế kỷ 20. Chủng virus độc lực thấp đầu tiên được phát hiện là chủng Dinter
phân lập được ở gà năm 1949, và được xác định là virus cúm H10N7 năm 1960.
LPAI cũng được phân lập từ vịt có triệu chứng đường hô hấp trong khoảng từ
1953 - 1963 tại Canada, Cộng hòa Séc và Slovakia, Anh, Ukraine.Virus cúm gia
cầm độc lực thấp gây bệnh đường hô hấp và giảm đẻ ở gà tây tại Canada và Mỹ
trong những năm đầu 1960. Virus cúm gia cầm độc lực thấp nằm trong subtype
H5 cũng đã được phát hiện ở Canada 1966 và ở Mỹ năm 1968. Năm 1971 virus
cúm H7N3 cũng được phân lập ở Oregon từ đàn gà tây có triệu chứng bệnh
đường hô hấp nhẹ.Từ 1971, nhiều chủng virus cúm gia cầm độc lực thấp thuộc
subtype H5 và H7 cũng đã được phân lập.
Các đợt bùng phát bệnh do virus cúm độc lực thấp H9N2 đã được thông báo
ở Đức, Italy, Ireland, Nam Phi, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đông Nam Á,
Trung Á, Iran và Pakistan và H9N2 được xem là bệnh địa phương ở khắp Châu
Á (Lupiani and Reddy, 2009).

4

download by :


2.1.2.3. Dịch cúm gia cầm ở người
Ở người, virus cúm đã gây ra 8 đại dịch trong thế kỉ XVII, 5 đại dịch trong
thế kỉ XX.Đại dịch cúm lần đầu tiên được xác nhận đã xảy ra vào những năm
1510 và 1580. Kể từ đó đến năm 2003, trên tồn thế giới đã có những đợt dịch
lớn (Kamps et al., 2006) sau:
- Năm 1918 - 1919, một đại dịch cúm đã nổ ra và gây tử vong khoảng 20 40 triệu người trên tồn thế giới. Các số liệu có sức thuyết phục sau này cho thấy
đại dịch này do virus cúm type A/H1N1 gây ra.
- Cúm Châu Á - Asian Flu do virus cúm type A/H2N2 gây nên, bắt đầu từ
Hong Kong năm 1957, sau đó lan sang Đài Loan, Philippines, Singapore, Việt
Nam, Ấn Độ, Anh,… Số người chết ước tính khoảng 1 - 2 triệu người.

- Cúm Hong Kong - Hong Kong Flu do virus cúm type A/H3N2 gây ra, xảy
ra năm 1968 làm khoảng 700 nghìn người chết.
- Cúm Nga -“Russia flu” do virus cúm type A/H1N1 xảy ra năm 1977. Dịch
xảy ra bắt đầu từ Nga sau đó lan ra tồn thế giới.
- Từ 2003 đến 2017 dịch cúm gia cầm do virus H5N1 đã làm 856 người mắc
cúm H5N1, trong số đó 452 trường hợp đã tử vong chiếm 52,8% (WHO, 2017).
2.1.3. Tình hình bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam
Bệnh cúm gia cầm xuất hiện lần đầu tiên ở Việt Nam vào cuối tháng
12/2003 (Bùi Quang Anh, 2005; BCĐQG, 2005) do virus cúm gia cầm H5N1
độc lực cao (HPAI) gây ra. Sau đó, bệnh liên tục tái phát hàng năm và thường
vào lúc chuyển mùa, nhất là vụ Đông - Xuân. Theo Cục Thú y, tính tới năm 2010
thì có 6 đợt dịch (epidemic) cúm gia cầm H5N1 xảy ra:
- Đợt 1: Từ tháng 12/2003 đến tháng 3/2004: Dịch bệnh đã xảy ra ở 2.574
xã, phường, 381 huyện, thị thuộc 57 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm mắc bệnh,
chết và tiêu huỷ là 43,9 triệu con (gà: 30,4 triệu con; thuỷ cầm: 13,5 triệu con).
Trong năm 2003 có 3 người tử vong do virus cúm H5N1.
- Đợt 2: Từ tháng 4/2004 đến tháng 11/2004: Dịch phát ra rải rác với quy
mô nhỏ các hộ gia đình chăn ni gia cầm, bệnh xuất hiện ở 46 xã, phường tại 32
huyện, quận, thị xã thuộc 17 tỉnh, thành phố. Thời gian cao điểm nhất là tháng 7,
sau đó giảm dần, đến tháng 11 cả nước chỉ có 1 điểm phát dịch. Tổng số gia cầm
mắc bệnh, chết và tiêu huỷ là 84.078 con (gà: 55.999 con, vịt: 8.132 con). Trong
năm 2004, có 29 người mắc bệnh và 20 người chết do nhiễm virus H5N1.

5

download by :


- Đợt 3: Từ tháng 12/2004 đến tháng 5/2005: Dịch xuất hiện ở 670 xã tại
182 huyện thuộc 36 tỉnh, thành phố. Số gia cầm bị tiêu huỷ là 470.495 con gà,

825.689 con vịt, ngan. Trong năm 2005, có 61 ca bị nhiễm virus cúm A/H5N1 ở
người, trong đó có 19 ca tử vong.
- Đợt 4: Từ tháng 10/2005 đến 01/2006: Dịch xảy ở cả 3 miền với 24 tỉnh,
thành phố tái phát.Tổng số gia cầm tiêu huỷ là 3.972.763 con trong đó gà là
1.338.523 con; thuỷ cầm và lồi khác là 2.135.081 con.
- Đợt 5: Bắt đầu và kéo dài trong suốt năm 2007. Dịch không tập trung mà
rải rác, lẻ tẻ ở khắp nơi và có thể chia thành nhiều đợt:
Từ 12/2006 đến 3/2007, dịch xảy ra trên 83 xã, phường của 33 quận, huyện
thuộc 11 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ là 103.092
con, trong đó có 13.622 con gà; 89.472 con ngan, vịt.
Từ 5/2007 đến 8/2007, dịch xảy ra ở 167 xã, phường của 10 huyện, thị
thuộc 23 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ là 294.894
con (21.525 con gà; 264.549 con vịt và 8.775 con ngan). Sau khi bị khống chế
trong vòng 1 tháng, đến tháng 10/2007, dịch lại tái phát ở 15 xã, phường của 9
huyện, quận, thị trấn thuộc 6 tỉnh, thành phố. Năm 2007, có 8 người bị nhiễm
virus cúm A/H5N1, trong đó có 5 người tử vong.
- Đợt 6: Từ đầu năm 2008: Dịch xảy ra rải rác tại 57 xã, phường của 40
huyện, thị thuộc 21 tỉnh. Tổng số gia cầm tiêu huỷ là 60.090 con, trong đó có
23.498 con gà, 36.592 con thuỷ cầm. Năm 2008, có 6 người nhiễmvirus cúm
H5N1 trong đó có 5 người tử vong.
- Năm 2009, dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 68 xã, phường, thị trấn của 34
huyện, thị xã thuộc 17 tỉnh, thành phố với tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và
tiêu hủy trên 127.000 con. Năm 2009, có 5 người nhiễm và tử vong do virus
cúm H5N1.
- Năm 2010, dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở ít nhất 63 xã, phường của 37
huyện, quận thuộc 24 tỉnh, thành phố, làm hơn 76.000 con gia cầm mắc bệnh,
chết và buộc phải tiêu hủy, trong đó chủ yếu là vịt (chiếm hơn 70%). Trong năm
2010, có 7 ca mắc H5N1 ở người và có 2 ca tử vong.
- Năm 2011,cả nước xảy ra 92 ổ dịch tại 71 xã của 40 huyện thuộc 21 tỉnh
làm 99.780 con gia cầm mắc bệnh (37.558 con gà; 61.171 con vịt và 1.051 con

ngan), tiêu huỷ 132.667 con gia cầm các loại.
6

download by :


- Năm 2012, cả nước xảy ra 374 ổ dịch, phân bố chủ yếu ở miền Bắc và
Bắc Trung Bộ. Trong 3 tháng đầu năm, dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 59 xã,
phường của 42 huyện, quận thuộc 14 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm mắc
bệnh, chết và tiêu huỷ là 66.373 con, trong đó gồm 8.711 con gà, 56.550 con
vịt, 1.112 con ngan.
- Năm 2013, dịch cúm gia cầm H5N1 đã xảy ra tại 50 xã, phường của 23
huyện, quận thuộc 7 tỉnh, làm 59.829 con gia cầm mắc bệnh, số gia cầm chết và
tiêu hủy là 79.522 con.
- Năm 2014,dịch cúm gia cầm H5N1 đã xảy ra tại 158 xã, phường của 93
huyện, quận thuộc 33 tỉnh. Tổng số gia cầm mắc bệnh là 212.600 con, trong đó
gà là 84.972 con, vịt là 136.426 con.
- Năm 2015,dịch cúm gia cầm H5N1 đã xảy ra tại 39 xã, phường của 21
huyện, quận thuộc 21 tỉnh, làm 32.828 con gia cầm mắc bệnh.
- Năm 2016,dịch cúm gia cầm H5N1 đã xảy ra tại 14 xã, phường của 12
huyện, quận thuộc 7 tỉnh, số gia cầm mắc bệnh là 9.956 con.
Từ năm 2004 đến 2009, các ổ dịch cúm gia cầm xuất hiện chủ yếu ở các
tỉnh miền Bắc và các tỉnh miền Nam.Từ 2010 đến 2014, các ổ dịch có tính chất
phân tán xảy ra ở nhiều tỉnh trong cả nước bao gồm cả các tính miền Bắc, miền
Trung và miền Nam (Hình 2.1).

7

download by :



Hình 2.1. Sự phân bố của virus cúm A/H5
Nguồn: FAO (2016)

2.1.4. Dịch tễ học bệnh cúm gia cầm

2.1.4.1. Phân bố dịch bệnh
Sự phân bố và lưu hành virus cúm gia cầm xảy ra trong phạm vi toàn cầu
do sự di trú của các lồi dã cầm, do đó rất khó dự đoán khi nào virus xuất
hiện, gây thành dịch cho đàn gia cầm nuôi và việc ngăn chặn sự tiếp xúc giữa
các lồi dã cầm với lồi gia cầm ni có ý nghĩa quan trọng trong việc phát
triển chăn ni gia cầm (Cục Thú y, 2004).

8

download by :


2.1.4.2. Động vật cảm nhiễm
Gà, ngan, vịt, chim cút mọi lứa tuổi đều mắc cúm nhưng bệnh thường ở
gia cầm 4-6 tuần tuổi. Gia cầm dễ mắc bệnh và có tỷ lệ chết cao nhất ở nơi
bệnh phát ra lần đầu, ở gia cầm sắp đẻ hoặc thời kỳ đẻ cao nhất. Gia cầm có
khả năng sản xuất càng cao thì càng mẫn cảm với virus. Gia cầm mái dễ bị
nhiễm virus cúm hơn con trống (Suarez and Mary, 2008).
Virus cúm gia cầm có thể gây bệnh cho các lồi động vật có vú khác như
lợn, ngựa, chồn, hải cẩu, cá voi... và cả con người. Nhiều nghiên cứu mới đây
cho thấy lồi mèo, vốn được coi là khơng cảm nhiễm với virus cúm, cũng mắc
bệnh và chết (Beard et al., 1991).

2.1.4.3. Vật mang virus

Virus cúm gia cầm đã phân lập được ở hầu hết các loài chim hoang dã như
vịt trời, thiên nga, hải âu, mòng biển, vẹt, vẹt đuôi dài, vẹt mào, chim thuộc họ
sẻ, diều hâu. Tần suất và số lượng virus phân lập được ở thủy cầm, đặc biệt vịt
trời đều cao hơn các loài khác (Bùi Quang Anh và Văn Đăng Kỳ, 2004).
Vịt từ khi bị nhiễm đến khi bắt đầu thải virus trong vòng 30 ngày. Dường
như virus được duy trì trong đàn vịt trời cho tới mùa sinh sản tiếp theo lại
truyền cho các con non theo đường tiêu hóa do virus bài thải theo phân, gây ô
nhiễm ao, hồ (Bùi Quang Anh và Văn Đăng Kỳ, 2004; Cục Thú y, 2004).
Kết quả điều tra thủy cầm ở Bắc Mỹ cho thấy trên 60% chim non bị
nhiễm virus do tập hợp đàn trước khi di trú. Sự kết hợp các kháng nguyên bề
mặt H và N của các subtype virus cúm A diễn ra ở chim hoang dã, virus không
gây độc đối với vật chủ, được nhân lên ở đường ruột của chim khiến cho các
loài này mang virus và là nguồn gieo rắc virus cho các loài khác, đặc biệt là
gia cầm (Alexander, 2000).

2.1.4.4. Sự truyền lây
Khi gia cầm nhiễm virus cúm, virus được nhân lên trong đường hô hấp và
đường tiêu hóa. Sự truyền lây của bệnh được thực hiện theo 2 phương thức:
- Lây trực tiếp: Do con vật mẫn cảm tiếp xúc với con vật mắc bệnh thông
qua các hạt khí dung được bài tiết từ đường hơ hấp hoặc qua phân, thức ăn, nước
uống bị nhiễm virus.
- Lây gián tiếp: Qua các hạt khí dung trong khơng khí ở khoảng cách gần
hoặc những dụng cụ chăn nuôi, phân, thức ăn, nước uống, quần áo, giầy dép,
phương tiện vận chuyển, lồng nhốt, chim, thú, cơn trùng có mang mầm bệnh.
9

download by :


Virus cúm dễ dàng truyền tới vùng khác do con người, phương tiện vận

chuyển, dụng cụ và thức ăn chăn nuôi. Phần lớn các ổ dịch cúm gia cầm do sự
lây lan thứ cấp thông qua con người (Bùi Quang Anh và Văn Đăng Kỳ, 2004;
Cục Thú y, 2004).
2.1.5. Triệu chứng, bệnh tích bệnh cúm gia cầm

2.1.5.1. Triệu chứng
- Trên đàn gia cầm
Thời gian ủ bệnh từ vài giờ đến 21 ngày, có trường hợp kéo dài đến 28
ngày. Gia cầm bệnh sốt cao, chảy nước mắt, đứng tụm một chỗ, lơng xù, phù đầu
và mắt, da tím tái, chân xuất huyết, chảy nước dãi ở mỏ. Triệu chứng chung là
giảm hoạt động, giảm tiêu thụ thức ăn, gầy yếu (Tô Long Thành, 2004).
- Trên người
Đối với người, sau khi nhiễm, thời gian ủ bệnh từ 1 đến 5 ngày trung bình là
khoảng 3 ngày. Lúc đầu bệnh nhân sốt cao 39oC và kéo dài từ 1 đến 3 ngày, bệnh
nhân cảm thấy khó chịu, tồn thân ê ẩm, ho, sổ mũi, nhức đầu, khó thở, kèm theo
các rối loạn về thính giác và thị giác. Đặc biệt, chủng virus cúm A/H5N1 gây tỷ lệ
tử vong rất cao cả ở gia cầm và trên người (Claas et al., 1998; Hui, 2008). Trong
trường hợp không xảy ra những biến chứng phức tạp, sự gây nhiễm tự giới hạn và
bệnh nhân tự phục hồi trong vòng một tuần. Tuy nhiên, nếu bị biến chứng viêm
phổi do virus hoặc vi khuẩn hoặc cả hai thì bệnh có thể trở nên trầm trọng thậm chí
có thể dẫn đến tử vong (Baueret al., 2006; Gambotto et al., 2008).

2.1.5.2. Bệnh tích
Theo Lê Văn Năm (2004) mức độ biến đổi bệnh tích của bệnh cúm gia cầm
đa dạng phụ thuộc vào độc lực của virus, quá trình diễn biến của bệnh. Một số
biến đổi của bệnh cúm gia cầm như: Mào và tích thâm tím, phù nề, xuất huyết
dưới da và rìa tích. Xuất huyết dưới da ống chân thành vệt, nốt. Khí quản viêm
xuất huyết, chứa nhiều đờm. Túi khí phù nề, thành túi khí dầy và có nhiều fibrin
bám dính. Phổi viêm cata, xuất huyết đến viêm fibrin làm phổi dính vào lồng
ngực. Viêm xuất huyết đường ruột, đặc biệt vùng hậu môn, van hồi manh tràng,

dạ dày tuyến và niêm mạc tá tràng. Bao tim tích nước vàng, xuất huyết màng bao
tim, mỡ vành tim, cơ tim. Lách biến màu lốm đốm vàng, rắn chắc hơn bình
thường. Tụy khơ, xuất huyết.Viêm xuất huyết buồng trứng, ống dẫn trứng, nhiều
trường hợp trứng non dập vỡ, xoang bụng tích nước vàng lợn cợn. Xuất huyết
màng treo ruột, màng bao dạ dày tuyến, dạ dày cơ, màng xương lồng ngực có thể
coi là đặc điểm riêng của bệnh cúm gia cầm.
10

download by :


Các biến đổi đặc trưng về tổ chức học bao gồm phù nề, xung huyết, xuất
huyết và thâm nhập của bạch cầu đơn nhân ở cơ vân, cơ tim, lách, phổi, mào,
tích, gan, thận, mắt và thần kinh. Ngồi tế bào bạch cầu đơn nhân cịn có tế bào
đặc trưng cho phản ứng viêm, hoại tử.
2.1.6. Chẩn đoán bệnh
2.1.6.1. Chẩn đoán dựa vào dịch tễ học
Căn cứ vào các đặc điểm dịch tễ như bệnh lây lan nhanh, nhiều loại gia
cầm, gia cầm ở mọi lựa tuổi đều mắc bệnh, tỷ lệ chết cao lên tới 100%.Bệnh
thường xảy ra ở những vùng có ổ dịch cũ, những nơi gia cầm chưa được tiêm
phòng vacxin cúm hoặc tiêm phòng chưa đủ thời gian đáp ứng miễn dịch, hoặc
đã tiêm phòng nhưng qua khảo sát hiệu giá kháng thể bảo hộ chỉ đạt mức thấp.

2.1.6.2. Chẩn đoán dựa vào triệu chứng và bệnh tích
Căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của bệnh (mục 2.1.5.1 và
mục 2.1.5.2) để chẩn đốn bệnh. Trong trường hợp gia cầm chết cấp tính thì biểu
hiện bệnh tích thường khơng điển hình.

2.1.6.3. Chẩn đốn phịng thí nghiệm
Chẩn đốn virus học: Ni cấy, phân lập virus trên trứng gà có phơi ấp 9-10

ngày hoặc trên môi trường tế bào xơ phôi. Giám định virus trong dịch ni cấy
bằng các phản ứng HA, HI.
Chẩn đốn và giám định virus bằng kỹ thuật Real time RT-PCR. Hiện nay
kỹ thuật này đã được ứng dụng rộng rãi và thường quy ở Việt Nam, cũng như
nhiều nước trên thế giới.
Chẩn đoán huyết thanh học sử dụng phản ứng HI, phản ứng ELISA để phát
hiện kháng thể.

2.1.6.4. Phòng bệnh
Để phòng bệnh đạt hiệu quả cao, giảm tổn thất cho ngành chăn nuôi cần
phối hợp nhiều biện pháp bao gồm:
- Tăng cường các biện pháp an toàn sinh học tại các trại chăn nuôi để làm
giảm nguy cơ lây nhiễm virus do con người, động vật, các phương tiện và dụng
cụ vào trại chăn ni như kiểm sốt vận chuyển, tiêu độc, sát trùng chuồng trại,
phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn ni, sử dụng quần áo bảo hộ.
- Tiêm phịng vacxin cho đàn gia cầm giúp gia cầm giảm sự mẫn cảm với
mầm bệnh,hỗ trợ loại trừ,kiểm soát dịch bệnh và làm giảm mức độ bài thải virus
ra môi trường.

11

download by :


- Kiểm soát vận chuyển gia cầm và sản phẩm gia cầm để giảm thiểu sự lây
lan dịch bệnh từ vùng dịch sang vùng khơng có dịch.
- Kiểm sốt giết mổ: Xây dựng các lò giết mổ gia cầm tập trung để kiểm
sốt nguồn gốc và tình hình dịch bệnh của gia cầm giết mổ, áp dụng dây chuyền
giết mổ tự động và đóng gói sản phẩm khi đưa ra tiêu thụ.
- Giám sát chủ động sự lưu hành của virus cúm để cảnh báo sớm nguy cơ

phát sinh dịch bệnh, nguy cơ mất vệ sinh an toàn thực phẩm, nguy cơ virus cúm
xâm nhập vào Việt Nam.
- Tiêu độc, sát trùng định kỳ tại cơ sở chăn nuôi, các chợ buôn bán gia cầm
sống để diệt trừ mầm bệnh ở ngồi mơi trường.
- Phát hiện và chẩn đốn nhanh các ổ dịch, thực hiện các biện pháp phòng
chống dịch theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
- Truyên truyền, vận động người dân không buôn bán gia cầm sống tại các
chợ và khu vực đông dân cư, khai báo với cán bộ thú y khi thấy gia cầm có biểu
biện bệnh.
2.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA VIRUS CÚM A
Họ Orthomyxoviridae bao gồm 4 nhóm virus, đó là: Nhóm virus cúm A
(Influenza A); nhóm virus cúm B (Influenza B); nhóm virus cúm C (Influenza
C); và nhóm Thogotovirus. Các nhóm virus khác nhau bởi các kháng nguyên bề
mặt capsid, ở virus cúm A và B là Hemagglutinin (HA), ở virus cúm C là
Hemagglutinin Esterase Fusion (HEF), và ở Thogotovirus là Glycoprotein (GP)
(Ito et al., 1998; Murphy and Webster, 1996). Nhóm virus cúm A có phổ vật chủ
rất rộng, được phân chia thành nhiều subtype khác nhau.
2.2.1. Phân loại và danh pháp
2.2.1.1. Phân loại
Virus cúm được phân loại thành các type dựa trên phản ứng huyết thanh
học với các nội protein NP và M1. Các virus cúm gia cầm đều thuộc virus cúm A
(type A), virus cúm B, C gây bệnh chủ yếu ở ngườivà cả hai đều không phân lập
được từ gia cầm.
Các chủng virus cúm A khác nhau có thể phân loại thành các subtype (phân
type) dựa trên kháng nguyên HA và NA có trên bề mặt capsid của hạt virus (De
Wit and Fouchier, 2008). Nhóm virus cúm A có ít nhất 16 subtype HA (từ H1
đến H16) và 9 subtype NA (từ N1 đến N9) (OIE, 2015). Sự tổ hợp giữa các
subtype HA và NA, về mặt lý thuyết, sẽ tạo ra nhiều subtype khác nhau.
12


download by :


Đối với subtype A/H5, từ năm 2008, dựa trên cơ sở các trình tự gen H5 của
các virus cúm có nguồn gốc từ virus cúm H5N1 A/goose/Guangdong/1/96, virus
được phân chia thành 10 nhánh (clades) ban đầu hay nhánh lớp thứ nhất được
đánh số từ 0 đến 9, các nhánh này tiếp tục được phân chia thành các nhánh lớp
thứ 2, lớp thứ 3,… Việc phân nhánh dựa trên ba tiêu chí (WHO, 2008):
- Nằm trong cùng một nốt nhánh;
- Tạo thành nhóm đơn ngành với giá trị bootstrap ≥ 60 tại nốt nhánh (dựa trên
giá trị boostrap 1000 lần);
- Tỷ lệ phần trăm khoảng cách trung bình so sánh theo cặp nucleotide giữa các
clade>1,5% và trong cùng clade <1,5%.

2.2.1.2. Danh pháp
Năm 1980, Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra hệ thống phân loại đặt tên
virus cúm như sau: Chủng virus/lồi vật chủ phân lập được virus/vị trí địa
lý/quy ước chủng của phịng thí nghiệm/năm phân lập/loại subtype của virus.
Ví dụ virus cúm có ký hiệu A/chicken/Vietnam/NCVD-03/2008(H5N1) được
hiểu là virus cúm nhóm A, được phân lập từ gà (chicken), nơi phân lập là
ViệtNam, quy ước chủng của phịng thí nghiệm là NCVD-03, thời gian phân
lập năm 2008, subtype H5N1.
2.2.2. Đặc điểm hình thái và cấu trúc của virus cúm A
Các virion virus cúm (hình 2.2) có dạng hình khối trịn, hình trứng, hoặc
dạng khối dài, đường kính khoảng 80 - 120 nm. Nhiều khi virus có dạng hình
sợi dài đến vài trăm nm. Phân tử lượng của hạt virus khoảng 250 triệu Dalton.
Vỏ virus có chức năng bao bọc và bảo vệ vật chất di truyền ARN của virus,
bản chất cấu tạo là màng lipit kép. Trên bề mặt virus được bao phủ bởi 2 loại
kháng nguyên có bản chất là glycoprotein có độ dài khoảng 10 - 14 nm và đường
kính 4-6 nm gồm: Hemagglutinin (HA), neuraminidase (NA)(Cox and Subbarao,

2000). Đây là hai loại protein kháng nguyên có vai trị quan trọng trong q trình
xâm nhiễm của virus ở tế bào cảm nhiễm (Murphy and Webster, 1996;
Uiprasertkul et al., 2007).

13

download by :


Hình 2.2. Cấu trúc của virus cúm A
Nguồn: />
Hệ gen của virus cúm A là ARN sợi đơn âm, gồm 8 phân đoạn riêng biệt
(HA, NA, M, NS, NP, PA, PB1 và PB2) bên trong vỏ capsid, mã hóa cho 11
protein tương ứng của virus (Ito et al., 1998; Conenello et al., 2007):
- Phân đoạn 1 (gen PB2) có kích thước 2431 bp, mã hóa tổng hợp protein
enzyme PB2, là tiểu đơn vị thành phần trong phức hợp enzyme polymerase của
virus, chịu trách nhiệm khởi đầu phiên mã ARN virus và có liên quan tới tính
thích nghi nhiệt độ cơ thể vật chủ (Subbarao et al., 1998).
- Phân đoạn 2 (gen PB1) cũng có kích thước 2431 bp, mã hóa tổng hợp
enzyme PB1 là tiểu đơn vị xúc tác của phức hợp enzym polymerase trong quá
trình tổng hợp ARN virus, chịu trách nhiệm gắn mũ ARN (Murphy and Webster,
1996). Gần đây, đã có phát hiện thêm một protein (PB1-F2) được mã hóa bởi một
khung đọc mở khác của PB1, có vai trò gây ra hiện tượng apoptosis (hiện tượng
tế bào chết theo chương trình) (Tumpey et al., 2002).
- Phân đoạn 3 (gen PA) có kích thước 2233 bp, là phân đoạn gen bảo tồn
cao, mã hóa tổng hợp protein enzyme PA. PA là một tiểu đơn vị của polymerase
chịu trách nhiệm kéo dài sự phiên mã ARN trong quá trình tổng hợp ARN của
virus (Luong and Palese, 1992).

14


download by :


- Phân đoạn 4 (gen HA) có độ dài thay đổi tuỳ theo từng chủng virus cúm A
(ở H5N1 là khoảng 1704 - 1710 bp). Đây là gen chịu trách nhiệm mã hóa tổng hợp
protein HA - kháng nguyên bề mặt của virus cúm, gồm hai tiểu phần là HA1 và
HA2. Vùng nối giữa HA1 và HA2 gồm một số amino acid mang tính kiềm được
mã hóa bởi một chuỗi oligonucleotide, đó là điểm cắt của enzym protease, và là
vùng quyết định độc lực của virus (Bosch et al., 1981; Gambotto et al., 2008).
- Phân đoạn 5 (gen NP) kích thước khoảng 1556 bp, mã hóa tổng hợp
nucleoprotein (NP) - thành phần của phức hệ phiên mã, chịu trách nhiệm vận
chuyển ARN giữa nhân và bào tương tế bào chủ (Luong and Palese, 1992;
Murphy and Webster, 1996; Hömer-Oberdörfer et al., 2008).
- Phân đoạn 6 (gen NA) là một gen kháng nguyên của virus, có chiều dài
thay đổi theo từng chủng virus cúm A (ở A/H6N2 là 1413 bp, ở A/H5N1 thay đổi
khoảng từ 1350 - 1410 bp) (Lê Thanh Hòa, 2004). Đây là gen mã hóa tổng hợp
protein NA, kháng nguyên bề mặt capsid của virus.
- Phân đoạn 7 (gen M) có kích thước khoảng 1027 bp, mã hóa cho protein
đệm (matrix protein - MP) của virus (gồm hai tiểu phần là M1 và M2 được tạo ra
bởi những khung đọc mở khác nhau của cùng một phân đoạn ARN), cùng với
HA và NA có khoảng 3000 phân tử MP trên bề mặt capsid của virus cúm A, có
mối quan hệ tương tác bề mặt với hemagglutinin (Scholtissek et al., 2002).
- Phân đoạn 8 (gen NS), là gen mã hóa protein khơng cấu trúc (non
structural protein), có độ dài ổn định nhất trong hệ gen của virus cúm A, kích
thước khoảng 890 bp, mã hóa tổng hợp hai protein là NS1 và NS2 (cịn gọi là
NEP, nuclear export protein), có vai trò bảo vệ hệ gen của virus, nếu thiếu chúng
virus sinh ra sẽ bị thiểu năng (Murphy and Webster, 1996; Sekellick et al., 2000).
NS1 có khối lượng phân tử theo tính tốn là 27.103 Da (trên thực tế là 25.103
Da). NEP hay NS2, là gen hình thành từ hai đoạn gen (30 bp và 336 bp) mã hóa

loại protein có khối lượng phân tử theo tính tốn khoảng 14.103 Da (trên thực tế
là 12.103 Da), đóng vai trị vận chuyển các RNP (phức hợp của protein M1 và
ARN) của virus ra khỏi nhân tế bào nhiễm để lắp ráp với capsid tạo nên hạt virus
mới (Sekellick et al., 2000; Zhu et al., 2008).
2.2.3. Các loại kháng nguyên
Virus cúm gia cầm có nhiều loại kháng nguyên như protein nhân (NP),
protein đệm (M), protein gây ngưng kết hồng cầu (HA), protein enzym cắt thụ
thể (NA),… Trong đó hai kháng nguyên HA và NA vừa là cơ sở cho việc định

15

download by :


×