Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) góp phần xác định hiệu suất sử dụng phân bón NPK cho giống cà phê vối trong thời kỳ kinh doanh tại tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.31 MB, 87 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THU HỒI

GĨP PHẦN XÁC ĐỊNH HIỆU SUẤT SỬ DỤNG PHÂN BÓN
NPK CHO GIỐNG CÀ PHÊ VỐI TRONG THỜI KỲ
KINH DOANH TẠI TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành:

Khoa học Cây trồng

Mã số:

60 62 01 10

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Xuân Lai

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016

download by :


LỜI CAM ĐOAN
- Tác giả xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tác giả xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.



Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hoài

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc TS. Nguyễn Xuân Lai đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Các thầy cô trong
Ban đào tạo sau đại học - Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp
đỡ tơi trong suốt q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Viện Thổ
nhưỡng Nơng hóa, Bộ mơn Dinh dưỡng cây trồng, Bộ môn Kinh tế sử dụng đất
và phân bón đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi
hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thu Hoài

ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... ii
Danh mục bảng ................................................................................................................. v
Danh mục biểu đồ ............................................................................................................ vi
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... vii
Thesis abstract................................................................................................................. iix
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu, yêu cầu của đề tài ............................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu .............................................................................................................. 2

1.2.2.


Yêu cầu của đề tài ............................................................................................... 2

1.3.

Ý nghĩa khoa học, thực tiễn đề tài ...................................................................... 3

1.3.1.

Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 3

1.3.2.

Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................. 3

Phần 2. Cơ sở khoa học thực hiện đề tài ....................................................................... 4
2.1.

Tình hình sản xuất, tiêu thụ cà phê trên thế giới ................................................. 4

2.3.

Yêu cầu đặc điểm đất, vai trò và nhu cầu dinh dưỡng của cây cà phê ............... 8

2.3.1.

Yêu cầu về đặc điểm đất đối với cà phê ............................................................. 8

2.3.2.

Vai trò của N, P, K đối với cây cà phê ............................................................. 10


2.3.3.

Nhu cầu dinh dưỡng của cây cà phê ................................................................. 13

2.4.

Các kết quả nghiên cứu và khuyến cáo phân bón cho cây cà phê .................... 15

2.4.1.

Các kết quả nghiên cứu và khuyến cáo phân bón cho cà phê trên thế giới ......... 15

2.4.2.

Các nghiên cứu về phân bón cho cà phê tại Việt Nam ..................................... 17

2.4.3.

Hiệu suất sử dụng phân bón của cà phê ............................................................ 20

2.5.

Những thách thức chính với cây cà phê của việt nam ..................................... 22

Phần 3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu ....................................... 25
3.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 25


3.2.

Nội dung nghiên cứu......................................................................................... 25

3.3.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 25

3.3.1.

Nội dung 1: Điều tra, tổng hợp, thu thập tài liệu về quy trình canh tác
và hiện trạng sử dụng phân bón cho cà phê tại Đắk Lắk .................................. 26

iii

download by :


3.3.2.

Nội dung 2: Quan trắc thực tế sử dụng phân bón và năng suất trên các
vườn của nơng dân ............................................................................................ 26

3.3.3.

Nội dung 3: Xác định yếu tố hạn chế chính về dinh dưỡng đa lượng,
hiệu quả nông học và hiệu suất sử dụng N, P, K đối với cà phê ...................... 27

3.3.4.


Phương pháp phân tích đất, thực vật: ............................................................... 29

3.3.5.

Phương pháp xác định hiệu quả của việc sử dụng phân bón ............................ 29

3.4.

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 30

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................. 31
4.1.

Đặc điểm của khu vực nghiên cứu .................................................................... 31

4.1.1.

Điều kiện về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk ................. 31

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk ..................................................... 37

4.2.

Hiện trạng sản xuất cà phê tại đắk lắk .............................................................. 38

4.3.

Kết quả điều tra hiện trạng sử dụng phân bón cho cà phê tại các vùng

trồng chính thuộc đắk lắk.................................................................................. 43

4.3.1.

Diễn biến về diện tích, sản lượng của các vùng điều tra .................................. 43

4.3.2.

Hiện trạng sử dụng phân bón theo kết quả điều tra .......................................... 44

4.4.

Quan trắc phản ứng của cây cà phê với thực tế sử dụng phân bón của
nơng dân ............................................................................................................ 51

4.5.

Yếu tố hạn chế và hiệu suất sử dụng n, p, k của cà phê .................................... 56

4.5.1.

Tính chất đất trước khi thí nghiệm ................................................................... 56

4.5.2.

Ảnh hưởng của bón khuyết thiếu đến các yếu tố cấu thành năng suất ............. 57

4.5.3.

Ảnh hưởng của bón khuyết thiếu đến năng suất và hiệu suất sử dụng

phân bón. ........................................................................................................... 58

4.6.

Đề xuất cơng thức phân bón NPK chuyên dùng nâng cao hiệu suất sử
dụng n, p, k của cà phê...................................................................................... 59

Phần 5. Kết luận và đề nghị ......................................................................................... 61
5.1.

Kết luận ............................................................................................................. 61

5.2.

Đề nghị .............................................................................................................. 61

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 65

iv

download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích, sản lượng, năng suất cà phê các vùng trên thế giới .........................4
Bảng 2.2. Xuất khẩu cà phê của các nước trên thế giới ...................................................5
Bảng 2.3: Ngưỡng thể hiện trạng thái dinh dưỡng của cây cà phê .................................15
Bảng 2.4. Hiệu quả phối hợp của phân hóa học và phân hữu cơ ....................................21
Bảng 2.5. Hệ số sử dụng phân bón (N - P2O5 - K2O) của cà phê vối thời kỳ kinh
doanh trên đất đỏ bazan ................................................................................21

Bảng 4.1. Phân loại đất của tỉnh Đắk Lắk ......................................................................36
Bảng 4.2. Phân bố diện tích trồng cà phê tại Đắk Lắk ...................................................39
Bảng 4.3. Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê kinh doanh của các điểm
nghiên cứu tại Đắk Lắk .................................................................................43
Bảng 4.4. Lượng phân bón sử dụng cho cà phê thời kỳ kinh doanh ..............................44
Bảng 4.5. Lượng, dạng và tỷ lệ phân đạm, lân, kali trung bình giữa các điểm tại
tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................45
Bảng 4.6. Cơng thức phân bón khuyến cáo chuyên dùng cho cà phê có trên thị
trường tỉnh Đắk Lắk......................................................................................49
Bảng 4.7: Lượng và tỷ lệ N:P2O5:K2O được sử dụng theo mức năng suất cho cà phê ........... 51
Bảng 4.8. Số lần bón đạm, lân, kali trong vụ giữa các mức năng suất ...........................52
Bảng 4.9. Năng suất và hàm lượng dinh dưỡng trong đất, trong lá cà phê của các
vườn theo dõi tại Đắk Lắk ............................................................................54
Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế từ các mức phân bón khác nhau trên các mức năng
suất cà phê tại các vườn theo dõi ..................................................................55
Bảng 4.11: Các tính chất lý tính của đất trước khi thí nghiệm .......................................56
Bảng 4.12. Mốt số tính chất hóa học đất tại điểm thí nghiệm ........................................56
Bảng 4.13: Ảnh hưởng của từng yếu tố N, P, K đến sinh trưởng, phát triển và
yếu tố cấu thành năng suất cà phê.................................................................57
Bảng 4.17: Ảnh hưởng của từng yếu tố đến yếu tố cấu thành năng suất ........................57
Bảng 4.15. Năng suất và lượng dinh dưỡng lấy đi theo sản phẩm thu hoạch.................58
Bảng 4.16. Lượng dinh dưỡng lấy đi theo sản phẩm thu hoạch hàng năm ....................58
Bảng 4.17. Hiệu lực và hiệu suất sử dụng phân bón của cà phê .....................................59
Bảng 4.18: Lượng dinh dưỡng cần bổ sung theo mức năng suất ...................................59
Bảng 4.19: Thời điểm và tỷ lệ các loại phân bón ...........................................................60

v

download by :



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Diện tích, sản lượng cà phê Việt Nam, giai đoạn 2006 - 2015 ....................6
Biểu đồ 2.2. Biến động diện tích trồng cà phê của Việt Nam theo khu vực .....................7
Biểu đồ 2.3: Lượng dinh dưỡng tích lũy theo từng bộ phận của cây .............................14
Biểu đồ 4.1. Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk ................................................................32
Biểu đồ 4.2. Nhiệt độ và lượng mưa trung bình tại TP Buôn Ma Thuột ........................33
Biểu đồ 4.3. Bản đồ các loại đất của tỉnh Đắk Lắk.........................................................35
Biểu đồ 4.4: Diện tích, sản lượng cà phê của tỉnh Đắk Lắk qua các năm ......................38
Biểu đồ 4.5: Năng suất cà phê bình quân qua các năm của tỉnh Đắk Lắk ......................40
Biểu đồ 4.6. Tỷ lệ hộ, lượng bón và số lần sử dụng phân đạm trong vụ ........................46
Biểu đồ 4.7: Tỷ lệ hộ, lượng bón và số lần sử dụng phân lân trong vụ ..........................46
Biểu đồ 4.8: Tỷ lệ hộ, lượng bón và số lần sử dụng phân kali trong vụ .........................47
Biểu đồ 4.9: Mối tương quan giữa lượng phân đạm bón và năng suất cà phê................47
Biểu đồ 4.10: Mối tương quan giữa năng suất và lượng phân lân bón ...........................48
Biểu đồ 4.11: Mối tương quan giữa năng suất và lượng phân kali bón ..........................48
Biểu đồ 4.12. Lượng và thời điểm trong năm sử dụng phân bón cho cà phê trong
vụ của các nhóm hộ NS cao .......................................................................53

vi

download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Nguyễn Thị Thu Hồi
2. Tên luận văn: Góp phần xác định hiệu suất sử dụng phân bón NPK cho giống
cà phê vối trong thời kỳ kinh doanh tại tỉnh Đắk Lắk.
3. Ngành: Khoa học cây trồng.


4. Mã số: 60.62.01.10

5. Tên cở sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
6. Mục đích của đề tài:
- Xác định được hiệu suất sử dụng phân bón NPK cho cà phê vối thời kỳ
kinh doanh tại tỉnh Đắk Lắk nhằm ổn định và nâng cao năng suất; giảm chi phí
đầu tư, tăng hiệu quả kinh tế.
- Đề xuất được cơng thức phân bón NPK chun dùng phù hợp góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, tránh dư thừa phân bón và bảo vệ mơi
trường đất.
7. Phương pháp nghiên cứu:
- Nội dung:
+ Điều tra, tổng hợp, thu thập tài liệu về quy trình canh tác và hiện trạng sử
dụng phân bón cho cà phê tại Đắk Lắk.
+ Quan trắc thực tế sử dụng phân bón và năng suất trên các vườn của nông
dân.
+ Xác định yếu tố hạn chế chính về dinh dưỡng đa lượng, hiệu quả nông
học và hiệu suất sử dụng N, P, K đối với cà phê.
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Loại đất: đất bazan
+ Cây trồng: cà phê Robusta thời kỳ kinh doanh
+ Địa điểm nghiên cứu: tỉnh Đắk Lắk
- Các thí nghiệm:
Cơng thức
CT1
CT2
CT3
CT4

Nội dung cơng thức

NPK (bón đầy đủ)
NP (bón thiếu K)
NK (bón thiếu P)
PK (bón thiếu N)

vii

download by :


8. Kết quả chính và kết luận:
- Thực trạng sử dụng phân bón cho cây cà phê vối tại Đắk Lắk mất cân
đối, vượt liều lượng theo quy trình khuyến cáo: đạm sử dụng từ 100 - > 900 kg
N/ha/vụ, số lần bón 3 - 5 lần/vụ; lượng lân bón từ 60 -> 420 kg P2O5/ha/vụ, số
lần bón từ 3 – 4 lần/ vụ; lượng kali bón từ 100 - >700 kg K2O/ha/vụ, số lần bón 3
- 4 lần/vụ. Chủ yếu phân NPK (chiếm hơn 90 %), lượng bón trung bình cao hơn
khuyến cáo là 108 kg N + 68 kg P2O5 và 45 kg K2Oha/vụ. Trên thị trường Đắk
Lắk rất đa dạng về chủng loại và tỷ lệ phân bón.
- Kết quả quan trắc theo mức năng suất tối ưu, khả thi của cây cà phê vối
hiện nay của tỉnh Đắk Lắk là 4-5 tấn/ha. Tỷ lệ giữa N/P2O5 từ 2,16 - 3,09/1 và
tỷ lệ K2O/P2O5 từ 1.49 - 2.7/1. Lượng NPK cho mức năng suất cao, phù hợp là
473 kg N + 153 kg P2O5 + 420 kg K2O/ha. Số lần bón thích hợp nhất 4-5 lần
đối với N, 2 -3 lần đối với lân và 3-5 lần đối với kali; hệ số đầu tư từ phân bón
từ 4,3 - 8,26.
- Yếu tố dinh dưỡng hạn chế là N tiếp đến là K và P đối với cây cà phê vối
thời kỳ kinh doanh tại tỉnh Đắk Lắk. Hiệu suất sử dụng đạm 39,23 %, lân 8.93 %
và kali 30.82 %. Hiệu lực phân bón đạm 9,33 kg nhân/1 kg N, lân 14,67 kg
nhân/kg P2O5 và kali 8,17 kg nhân/kg K2O.
- Lượng phân bón N:P2O5:K2O khuyến cáo phù hợp cho cà phê vối thời kỳ
kinh doanh tại tỉnh Đắk Lắk: 252 kg N + 91 kg P2O5 và 211 kg K2O/ha/năm cho

mức năng suất 3 tấn/ha; 336 kg N + 122 kg P2O5 và 281 kg K2O/ha/năm cho mức
năng suất 4 tấn/ha; 420 kg N + 152 kg P2O5 và 352 kg K2O/ha/năm cho mức
năng suất 5 tấn/ha. Số lần bón 4 lần: mùa khơ 1 lần (tháng 1,2); mùa mưa 3 lần:
tháng 4, 5, tháng 6, 7 và tháng 8, 9.

viii

download by :


THESIS ABSTRACT
1. Master candidate: Nguyen Thi Thu Hoai
2. Thesis title: Contributing to determine the performance using NPK fertilizer for
Robusta coffee during trading in Dak Lak province.
3. Major: Crop Science

4. Code:

60.62.01.10

5. Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
6. Research objectives:
- To determine the efficiency of NPK fertilizer for robusta coffee trading
period in Dak Lak to stabilize and improve productivity; reducing investment
costs, increasing economic efficiency.
to

- Recommended NPK formulas are appropriate specialized contribute
improving fertilizer efficiency, avoid excess fertilizer and soil


environmental protection.
7. Materials and Methods:
- Content:
+ Investigate, synthesize, collecting materials about farming processes,
and current use of fertilizer for coffee in Dak Lak.
+ Observation of actual use of fertilizers and productivity on the farmers.
+ Determine the main limiting factor on macronutrient, agronomic
efficiency and performance using N, P, K for coffee.
- Research objectives:
+ Soil type: bazan;
+ Crop type: Robusta coffee in trading period;
+ Research area: Dak Lak province.
- Experiments:
Treatments

Contents formula

CT1

NPK (complete fertilizer)

CT2

NP (K fertilizer shortage)

CT3

NK (P fertilizer shortage)

CT4


PK (N fertilizer shortage)

ix

download by :


8. Main findings and conclusions:
- Fertilizer was being used for robusta coffee trees in Dak Lak imbalance,
excess doses recommended process: Nitrogen fertilizer use from 100 -> 900 kg N
/ ha / crop, frequency of fertilizing 3-5 times /crop; phosphate fertilizer from 60 > 420 kg P2O5/ha/crop, the number of fertilizer from 3-4 times /crop; potassium
fertilizer from 100 -> 700 kg K2O/ha/ crop, the number of fertilizer 3-4
times/crop. NPK primarily (over 90%), higher average application rate of 108 kg
recommended 68 kg N + P2O5 and 45 kg K2O/ha/crop. The market in Dak Lak is
very diverse in types and rates of fertilize.
- Monitoring results under optimum productivity levels, the feasibility of
robusta coffee trees currently Dak Lak is 4-5 tonnes /ha. The ratio of N/P2O5
from 2.16 to 3.09/1 and the ratio of K2O/ P2O5 from 1:49 - 2.7/1. NPK output for
high productivity levels, suitable as 473 kg N + 153 kg P2O5 + 420 kg K2O/ha.
Hits 4-5 times most suitable fertilizer for N, 2 -3 times for 3-5 times for the
phosphorus and potassium; investment ratio from fertilizers from 4.3 to 8.26.
- Nutritional factors limiting the N followed by K and P for robusta coffee
trees trading period in Dak Lak. Performance is 39.23% nitrogen, phosphorus
and potassium 8.93% 30.82%. Effect of nitrogen fertilizer's 9.33 kg coffee
beans/1 kg N, phosphate fertilizer is 14.67 kg coffee beans/kg P2O5 and
potassium fertilizer is 8.17 kg coffee beans /kg K2O.
- The amount of fertilizer N: P2O5: K2O appropriate recommendations for
robusta coffee trading period in Dak Lak: 252 kg N + 91 kg P2O5 and 211 kg
K2O/ha/ year for the yield 3 tons/ha; 336 kg N + 122 kg P2O5 and 281 kg

K2O/ha/year for a yield of 4 tons/ha; 420 kg N + 152 kg P2O5 and 352 kg
K2O/ha/year for a yield of 5 tons/ha. Fertilizer hits 4 times: 1 times the dry
season (November 1,2); 3 times the rainy season: April, May; June, July and
August, September.

x

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay cà phê mang lại giá trị xuất khẩu cao cho ngành nông nghiệp;
theo kết quả thống kê tổng giá trị xuất khẩu năm 2015 đối với cà phê là >3 tỷ
USD, chiếm hơn 20 % tổng xuất khẩu nông lâm thủy sản cả nước và tạo việc làm
cho 5 triệu lao động khu vực nông thôn. Theo thống kê của Bộ NN&PTNT, diện
tích trồng cà phê của cả nước là 670,0 nghìn ha và tổng sản lượng 1,7 triệu
tấn/năm, năng suất trung bình đạt 2,3 tấn/ha (cao hơn năng suất trung bình cà phê
thế giới 2,5 lần), trong đó diện tích cà phê kinh doanh chiếm 89,35 %. Hiện nay,
diện tích trồng cà phê tại Tây Nguyên (gồm Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đắc Nông, Gia
Lai và Kon Tum) chiếm 89,83 % diện tích cà phê của cả nước (Cục Trồng Trọt,
Bộ NN&PTNT, 2012). Đánh giá được tầm quan trọng của cây cà phê Chính phủ
cũng như Bộ NN&PTNT đã chú trọng và lập đề án riêng cho việc phát triển cà
phê. Đồng thời trong đề án tái cơ cấu ngành nơng nghiệp của Thủ tướng Chính
phủ, số 899/QĐ - TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 nhấn mạnh: Đẩy mạnh áp dụng
khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao nhằm tăng năng suất, chất lượng,
giảm giá thành và thích ứng với biến đổi khí hậu. Ổn định diện tích trồng cà phê
khoảng 500 ngàn ha, tập trung ở các vùng Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Duyên
hải miền Trung và Tây Bắc…Áp dụng các biện pháp thâm canh bền vững, thực
hiện tốt các quy định về môi trường trong sử dụng phân bón, hóa chất và xử lý

các chất thải nông nghiệp; áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước.
Đối với cà phê thời kỳ kinh doanh thì phân bón là một trong yếu tố đầu
vào chính, chiếm tới 30 - 40 % chi phí đầu tư hàng năm của người trồng. Tuy
nhiên hiệu quả sử dụng phân N, P, K vơ cơ rất thấp, trong đó hiệu suất sử dụng
đạm, lân và kali tương ứng là 33 - 43 %; 3 - 7 % và 35 - 48 % (Tôn Nữ Tuấn
Nam, Trương Hồng, 1999). Nguyên nhân do bón phân khơng cân đối, vượt liều
lượng theo quy trình 10 - 23 %, khoảng 50 % số hộ bón NPK khơng phù hợp với
quy trình sản xuất, chưa chú trọng bón phân hữu cơ, phương pháp bón chủ yếu
qua đất, đất có biểu hiện chua hóa, nhiều lơ trồng cà phê pH dưới 4,5 do bón
phân khơng cân đối và chênh lệch (Nguyễn Văn Sanh, 2006). Mất cân bằng sinh
dưỡng trong đất dẫn đến suy thối tính chất hóa lý, hóa sinh và giảm sức sản xuất
của đất. Theo ước tính, với tổng diện tích cà phê kinh doanh hiện nay riêng ở
vùng Tây Nguyên hàng năm sử dụng khoảng 1,29 triệu tấn phân NPK thương
phẩm (tương ứng với 10 % lượng phân bón sử dụng hàng năm của cả nước) và

1

download by :


tổng chi phí phân bón tương ứng khoảng 9.068 tỷ đồng, trong đó lãng phí gây
nên do hiệu quả sử dụng phân bón thấp thất thốt 4.591 tỷ đồng, và thất thốt do
bón phân khơng cân đối và sai lệch với khuyến cáo khoảng 2.637 tỷ đồng.
Cà phê là một trong những cây trồng trọng điểm nên mức độ quan tâm về
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao cũng tương ứng với mức độ quan trọng của
cây trồng này như: về giống, kỹ thuật canh tác, đặc biệt là các nghiên cứu về đất
và phân bón. Trong nghiên cứu này phương pháp tiếp cận mang tính ứng dụng từ
các kết quả nghiên cứu trước, được kết hợp giữa điều tra thực trạng sử dụng phân
bón và quan trắc nhiều điểm (đại diện tính chất đất, phân bón và các biện pháp
canh tác khác nhau) đến sinh trưởng, năng suất, hiệu quả kinh tế, đồng thời cùng

với thí nghiệm chính quy để điều chỉnh và xây dựng công thức NPK chuyên
dùng cho cà phê nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón.
Với những lý do trên đề tài “Xác định hiệu suất sử dụng phân bón NPK
cho giống cà phê vối trong thời kỳ kinh doanh tại tỉnh Đắk Lắk” là cần thiết
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón góp phần nâng cao năng suất, chất
lượng theo hướng áp dụng tiêu chuẩn VietGap, UTZ, Rain Forest,... và phát triển
cà phê bền vững tại vùng Tây Nguyên Việt Nam.
1.2. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định được hiệu suất sử dụng phân bón NPK cho cà phê vối thời kỳ
kinh doanh tại tỉnh Đắk Lắk nhằm ổn định và nâng cao năng suất; giảm chi phí
đầu tư, tăng hiệu quả kinh tế.
- Đề xuất được cơng thức phân bón NPK chun dùng phù hợp góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, tránh dư thừa phân bón và bảo vệ mơi
trường đất.
1.2.2. u cầu của đề tài
Dựa trên phương pháp tiếp cận hệ thống, kế thừa và nghiên cứu trên thực
địa thực hiện các nội dung sau:
+ Tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu về phân bón cho cà phê trên
thế giới và Việt Nam.
+ Điều tra thực tế, mô tả thống kê về hiện trạng sử dụng phân bón (liều
lượng, dạng và tỷ lệ, các thời kỳ sử dụng) cho cà phê tại tỉnh Đắk Lắk.

2

download by :


+ Quan trắc, đánh giá biến động về lượng, dạng, loại, tỷ lệ, thời kỳ bón
với các chế độ canh tác và địa điểm khác nhau (30 vườn cà phê kinh doanh tại

Đắk Lắk).
+ Thí nghiệm chính quy trên đồng ruộng đánh giá hiệu suất, hiệu lực, hiệu
quả sử dụng phân bón.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC, THỰC TIỄN ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
+ Kết quả đề tài góp phần xác định hiệu suất sử dụng phân bón trên cây cà
phê tại Đắk Lắk, trên cơ sở đó đề xuất cơng thức phân bón hợp lý đối với cây cà
phê tại Đắk Lắk.
+ Kết quả của đề tài làm cơ sở khoa học phục vụ cho những nghiên cứu tiếp
theo về bón phân cho cây cà phê nhằm ổn định năng suất và chất lượng trên cây
cà phê của các địa phương.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xây dựng được công thức phân bón NPK chuyên dùng cho cà phê thời kỳ
dinh doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk góp phần nâng cao hiệu quả sản suất cho
người dân địa phương.
- Cơng thức phân bón được đề xuất cho cà phê tại Đắk Lắk có thể làm
nguồn tài liệu tốt phục phục cho công tác khuyến nông, hướng dẫn, mở rộng mơ
hình áp dụng nhằm duy trì, nâng cao năng suất, sản lượng, hiệu quả và thu nhập
của người lao động trong ngành cà phê tại Đắk Lắk và những vùng có điều kiện
tương tự.

3

download by :


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ CÀ PHÊ TRÊN THẾ GIỚI
Cà phê là cây công nghiệp đặc sản của vùng nhiệt đới. Hoạt chất chủ yếu

chứa trong hạt là cafein chiếm 0,8 - 3 % (trọng lượng chất khơ), có tác dụng kích
thích thần kinh, tăng hoạt động của tế bào não và còn có chứa nhiều chất dinh
dưỡng cần thiết cho cơ thể con người như: đường sacaroza (5,30 - 7,95 %) đường
khử (0.30 - 0,44 %) protein hòa tan (5,23 - 5,25 %), các loại protein khơng hịa
tan (5,02 - 6,04 %), các chất sinh tố nhóm B (B1, B2, B6,...) và vitamin PP. Bên
cạnh đó, cịn có hương vị độc đáo nên trở thành thức uống được sử dụng rộng rãi
hầu hết ở các nước trên thế giới. Ngồi ra cịn là nguyên liệu cho thực phẩm chế
biến như: bánh, kẹo, rượu,...
Sản xuất và chế biến cà phê là một ngành mang lại thu nhập lớn của nhiều
nước trên thế giới. Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng năm trên 10 tỷ USD,
có khoảng hơn 80 nước trồng với tổng diện tích trên 10 triệu ha.
Bảng 2.1. Diện tích, sản lượng, năng suất cà phê các vùng trên thế giới
Diện tích

Sản lượng

Năng suất

(1.000 ha)

(1.000 tấn)

(Kg/ha)

Châu Phi

3.587

1.228


359

Trung Mỹ

1.613

945

586

Nam Mỹ

4.112

2.965

712

Châu Á

829

595

718

Vùng

Những vùng trồng cà phê chính trên thế giới là Nam Mỹ (4.112 ngàn ha),
tiếp đến Châu Phi, Trung Mỹ và Châu Á. Sản lượng nhiều nhất là Nam Mỹ

(2.965 ngàn tấn), tiếp sau Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Á. Năng suất bình quân
theo vùng thấp nhất là Châu Phi (359 kg/ha/năm) và cao nhất là Châu Á (718
kg/ha/năm). Trong đó, giống cà phê chè chiếm 70 % sản lượng cà phê thế giới.
Diện tích trồng cà phê chè tập trung chủ yếu ở Châu Mỹ La Tinh, một số nước ở
Đông Phi như: Ethiopia, Tanzania, Kenya, Cameroon và một phần ở châu Á như
Ấn Độ, Philippin, Indonesia.

4

download by :


Bảng 2.2. Xuất khẩu cà phê của các nước trên thế giới
Đơn vị tính: ngàn bao 60 kg
Loại cà phê/quốc gia
Tổng

Niên vụ
2014/15

2015/16

Biến động
(%)

112.645

111.830

-0,7


Cà phê chè

68.826

71.021

3,2

Cà phê vối

43.820

40.809

-6,9

Brazil

36.456

34.006

-6,7

Việt Nam

21.294

22.925


7,7

Colombia

12.281

12.329

0,4

Indonesia

8.122

6.120

-24,7

Peru

2.466

3.524

42,9

Ấn Độ

5.115


5.861

14,6

Uganda

3.455

3.316

-4,0

Ethiopia

2.872

3.076

7,1

Guatemala

2.925

3.030

3,6

Mexico


2.458

2.211

-10,0

Côte d’lvoire

1.438

1.554

8,0

907

891

-1,8

12.856

12.987

1,0

Ecuador
Các nước khác


Nguồn: ICO

Do áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới, đặc biệt là giống mới và trồng dày nên đã có 9
nước đạt năng suất bình qn trên 1 tấn nhân/ ha. Trong đó đáng chú ý là Costarica
(Trung Mỹ) với diện tích là 85.000 ha đạt năng suất bình qn 1.407 kg/ha. Philippin
có 110.000 ha đạt năng suất bình quân 1.273 kg/ha và thực nghiệm trồng dày đối với
cà phê thấp cây Caturra (2 x 1,5 m) đã cho năng suất cà phê nhân lên tới 5,8 tấn/ha và
có thể đạt 10 tấn nhân/ha ở vụ thứ sáu.
Theo thống kê thương mại cà phê của ICO, xuất khẩu cà phê thế giới lên tới
111.830 ngàn bao (60 kg/bao) trong niên vụ 2015/2016 so với 112.645 ngàn bao
trong niên vụ 2014/2015, giảm -0.7 % (Bảng 2.2). Trong đó, Braxil vẫn là nước
xuất khẩu cà phê vối lớn nhất thế giới, tiếp đến là Việt Nam đứng thứ hai trên

5

download by :


Colombia và các nước xuất khẩu quan trọng khác gồm Indonesia, Ấn Độ, Peru,
Uganda, Ethiopia. Việt Nam xuất khẩu 22.925 ngàn bao trong niên vụ 2015/2016
tăng 7.7 % so với niên vụ 2014/2015.
Trong những nước có nhu cầu nhập khẩu số lượng lớn là Mỹ (1,14 triệu
tấn), Đức (0,60 triệu tấn), Pháp (0, 31 triệu tấn), Italy (0, 24 triệu tấn), Tây Ban
Nha (0,16 triệu tấn) và Hà Lan (0,15 triệu tấn).
2.2. SẢN XUẤT CÀ PHÊ TẠI VIỆT NAM
Cây cà phê được đưa vào Việt nam vào cuối thế kỷ thứ 19, được trồng rộng
rãi trong các đồn điền vào đầu thế kỷ thứ 20. Các giống được trồng là cà phê
Arabica với chủng chủ yếu là Typica, cà phê Canephora với chủng Robusta và cà
phê Liberica cùng với Dewevrei chủng Excelsa. Năm 1930 diện tích cà phê ở
Việt Nam là 5.900 ha, trong đó có 4.700 ha cà phê Arabica, 900 ha cà phê

Excelsa và 300 ha cà phê Robusta.
Đến nay, Việt Nam đứng thứ hai thế giới về sản lượng xuất khẩu. Diện tích
và sản lượng qua các năm không ngừng tăng, từ 500.000 ha năm 2007 lên tới
670.000 ha năm 2015. Sản lượng từ 900 ngàn tấn năm 2007 thì đến nay đạt sản
lượng trên 1.700 ngàn tấn chỉ sau Braxil. Tạo việc làm ổn định hàng năm cho
hơn 5 triệu người người lao động và đem lại kim ngạch xuất khẩu hơn 3 tỉ đô la
Mĩ, chiếm hơn 20 % so với tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản cả nước
(Trương Hồng và cộng sự, 2013).

Biểu đồ 2.1. Diện tích, sản lượng cà phê Việt Nam, giai đoạn 2006 - 2015

6

download by :


Biểu đồ 2.2. Biến động diện tích trồng cà phê của Việt Nam theo khu vực
Nguồn: Bộ NN&PTNT,Sở NN&PTNT các tỉnh, doanh nghiệp xuất khẩu
- Diện tích cà phê Việt Nam giai đoạn 2013-2015:
2013

2014

2015

Mục tiêu tới
năm 2020

- Đắk Lắk:


207.152

209.760

209.760

190.000

- Lâm Đồng:

151.565

151.565

155.365

150.000

- Đắk Nơng:

128.703

131.895

134.240

115.000

- Gia Lai:


77.627

83.168

81.374

75.000

- Đồng Nai:

20.000

20.800

20.800

20.000

- Bình Phước:

14.938

15.646

15.646

15.000

- Kontum:


12.158

12.390

13.381

12.500

- Sơn La:

7.071

10.650

10.650

7.000

- Bà Rịa Vũng Tàu:

9.000

15.000

15.000

6.000

- Quảng Trị:


5.050

5.050

5.050

5.000

Tỉnh

7

download by :


- Điện Biên:

3.385

3.385

3.385

4.500

- Các tỉnh khác:

5.700

5.700


5.700

n/a

642.349

665.009

670.351

600.000

- Tổng:

Nguồn: Bộ NN&PTNT, Sở NN&PTNT các tỉnh, doanh nghiệp xuất khẩu

Diện tích trồng cà phê tại Việt Nam niên vụ năm 2015 tăng hơn 5.300 ha so
với niên vụ năm 2014. Mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam sẽ giảm diện tích cà
phê cịn 600 nghìn ha, chuyển đổi những vườn cà phê ở những chân đất khơng
thích hợp sang trồng các loại cây trồng khác để mang lại hiệu quả kinh tế cao
hơn. Đồng thời, khơng mở rộng diện tích mà đi sâu vào đầu tư thâm canh ở
những vườn cà phê có chân đất thích hợp, ít sâu bệnh để mang lại hiệu quả kinh
tế cao. Cùng với đó, diện tích cà phê già cỗi chiếm 20 % tổng diện tích cà phê
hiện nay sẽ được chuyển sang trồng cây cho giá trị cao hơn. Những diện tích cà
phê già cỗi, năng suất thấp, hiệu quả kém, không chủ động được nguồn nước,
không nằm trong vùng quy hoạch, được tuyên truyền, vận động nông dân chuyển
đổi sang trồng các loại cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn hoặc trồng tái
canh bằng các giống mới để mang lại hiệu quả kinh tế cao, phục vụ tốt yêu cầu
xuất khẩu.

2.3. YÊU CẦU ĐẶC ĐIỂM ĐẤT, VAI TRÒ VÀ NHU CẦU DINH DƯỠNG
CỦA CÂY CÀ PHÊ
2.3.1. Yêu cầu về đặc điểm đất đối với cà phê
a.Tính chất lí học của đất:
Các vùng trồng cà phê có chất lượng tốt trên thế giới phụ thuộc rất nhiều
vào độ cao so với mực nước biển, biên độ chênh lệch nhiệt độ ngày đêm và lý
tính đất bởi nó ảnh hưởng lớn đến chất lượng cà phê. Đất tốt nhất để trồng cà phê
là đất có tầng canh tác dày, tầng đất sâu tối thiểu từ 70 cm trở lên, đất tơi xốp,
mực nước ngầm ở độ sâu tối thiểu là 100 cm, độ xốp 64 %, dung trọng 0,9 - 1,0
g/cm3 và tỉ trọng bằng 2,54 (Hoàng Thanh Tiệm và cộng sự, 1999).
- Dung trọng và độ xốp của đất: xác định chỉ tiêu dung trọng và tỷ trọng
của đất trồng cà phê để đánh giá độ tơi xốp của đất. Theo Vũ Cao Thái (1985)
đất nâu đỏ bazan trên các vườn cà phê sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng
suất cao thì ở tầng đất mặt (từ 0 đến 20 cm) có trị số trung bình của dung trọng
là 0,88 g/cm, tỉ trọng là 2,54 g/cm, độ tơi xốp là 64,25 %. Theo Nguyễn Tri

8

download by :


Chiêm và Đoàn Triệu Nhạn (1974) đất bazan được xem là loại đất lý tưởng nhất
để trồng cà phê với tầng đất canh tác dày, độ tơi xốp cao từ 60 đến 65 %, dung
trọng thấp từ 0,8 đến 1,0 g/cm3, có đồn lạp bền, thốt nước nhanh, thống khí
và giữ ẩm rất tốt.
- Đoàn lạp bền trong nước: Theo Hoàng Thanh Tiệm và cộng sự (1999) trên
đất đỏ bazan tại tầng đất mặt từ (0 đến 20 cm) ở các vườn cà phê sinh trưởng và
phát triển tốt lượng đồn lạp có cấp hạt lớn hơn 0,25 mm đạt trung bình 66,05 %,
ngược lại ở các vườn cà phê sinh trưởng và phát triển kém thấp hơn 59,34 %.
- Thành phần cơ giới và độ dày tầng đất: thành phần cơ giới đất giữ vai trò

quan trọng trong việc giữ nước, giữ phân, cung cấp chất dinh dưỡng cho cây sinh
trưởng và phát triển. Đối với cây trồng lâu năm nói chung và cây cà phê nói riêng
có nhu cầu dinh dưỡng trong mọi thời kỳ trong năm thì đất sét pha thịt là thích
hợp nhất. Theo Tơn Nữ Tuấn Nam và Trương Hồng (1999) các vườn cà phê cho
năng suất cao trên 5 tấn nhân/ha/năm đều có độ dầy tầng đất mặt lớn hơn 1 m.
Đất nâu đỏ và nâu vàng phát triển trên đất bazan có tầng đất mặt trung bình dày
trên 70 cm rất thích hợp cho việc trồng và phát triển cây cà phê.
- Ẩm độ đất: Theo Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây nguyên
đã phân cấp vùng ẩm để đánh giá khả năng cung cấp nước của đất đối với cà phê
như sau:
- Độ ẩm đất < 25 % trọng lượng đất khô: vùng ẩm cây héo;
- Độ ẩm đất > 25 - 34 % trọng lượng đất khô: vùng ẩm bán khô hạn;
- Độ ẩm đất > 34 - 46 % trọng lượng đất khơ: vùng ẩm thích hợp;
- Độ ẩm đất > 46 % trọng lượng đất khô: vùng ẩm thừa nước.
Ở Tây Nguyên nói chung, trong điều kiện không tưới nước độ ẩm đất vào
các tháng cuối mùa khơ thường dưới 30 % và có thể giảm thấp đến 27 %, gần độ
ẩm cây héo. Trong khi đó, sau khi tưới nước từ 7 đến 10 ngày, độ ẩm đất đạt 35 43 % tùy theo lượng nước tưới.
b. Tính chất hóa học của đất:
Đất trồng cà phê ở Việt Nam thích hợp tốt khi hàm lượng dinh dưỡng tổng
số trong đất từ 0,10 - 0,20 % N; 0,10 - 0,12 % P2O5; 0,10 - 0,12 % K2O và hàm
lượng chất hữu cơ trong đất lớn hơn 2 % . So với nhiều loại đất khác, hàm lượng
các chất dinh dưỡng khống trong đất bazan thường khơng cao, hàm lượng lân và
kali dễ tiêu thấp nhưng đất bazan có chứa hàm lượng các nguyên tố vi lượng rất

9

download by :


cần thiết cho cây cà phê để tạo ra sản phẩm cà phê chất lượng cao như: Bo, Fe,

Zn, Cu.
Kết quả nghiên cứu về tiêu chuẩn đất thích hợp cho cà phê của Nguyễn Tri
Chiêm và Đoàn Triệu Nhạn (1974) cho thấy năng suất cà phê có liên quan chặt
chẽ với hàm lượng chất hữu cơ, đạm tổng số, kali và lân dễ tiêu.
Tóm lại, các tác giả đều thống nhất cho rằng đất tốt nhất để trồng cà phê là
đất có tầng canh tác dày, thốt và giữ ẩm tốt, tơi xốp, độ chua nhẹ, giàu hữu cơ,
hàm lượng các chất dinh dưỡng dễ tiêu cao.
2.3.2. Vai trò của N, P, K đối với cây cà phê
a. Nguyên tố nitơ (N)
Hàm lượng N trong cây cà phê Vối biến động từ 1,5 - 2,0 % (trọng lượng
chất khô) trung bình cho thân, cành, lá. Chỉ tính trong lá biến động từ 2,2 - 3,5 %,
trong hạt chứa từ 3,5 - 4,5 %. Đạm là động lực cho quá trình sinh trưởng của cà
phê bao gồm cả quá trình hình thành năng suất. Đạm tham gia cấu thành năng
suất từ 32,6 - 49,4 %. Cung cấp đầy đủ một lượng đạm thích hợp sẽ giúp cho cây
hút các chất khác tốt hơn, đặc biệt là kali. Mức đạm cần thiết trong đất cho cây cà
phê là 0,9 g/kg (WASI 2010; Nguyễn Hữu Thành và cộng sự, 2010).
Thừa N: Bón thừa đạm, do cây phải hút nhiều nước để giảm nồng độ amôn
(NH4 ) trong cây nên tỉ lệ nước trong thân lá cao, cành vươn dài, mềm, che bong
lẫn nhau ảnh hưởng đến quang hợp mặt khác dễ quyến rũ mọt đục cành và đục
quả. Đạm hữu cơ hòa tan (amino, amid) trong cây, cành nhiều, cây dễ mắc bệnh.
Bón nhiều đạm tỷ lệ diệp lục trong lá cao, lá có màu xanh tối hấp dẫn cơn trùng
nên thường bị sâu bệnh phá hoại mạnh. Bón thừa đạm, cây khơng dùng hết, đất
không giữ lại được (như trên các loại đất nhẹ, nghèo hữu cơ) dẫn đến đạm bị kéo
xuống sâu (trực di), hoặc bị xói mịn làm ơ nhiễm nguồn nước (Ngô Thị Đào và
Vũ Hữu Yêm, 2007; SFRI, 2005).
+

Thiếu N: cây sinh trưởng kém, mất cân đối, cà phê khơng có cây che bóng
thì tồn cây lá có màu vàng, kích thước lá và chồi nhỏ hơn bình thường. Cây cà
phê có cây che bóng chỉ có lá già bị vàng. Trường hợp thiếu N trầm trọng thì

tồn cây bị vàng. Trên đất đỏ bazan với cà phê đang thời kỳ kinh doanh cần N
khoảng 220 - 250 kg/ha (năng suất từ 2,5 đến 3 tấn nhân/ha), từ 280 - 320 kg/ha
(năng suất từ 3,5 - 4,5 tấn nhân/ha), cà phê ở giai đoạn 1 đến 2 tuổi thì cần 120 150 kg/ha. Cây cà phê bị thiếu đạm được phát hiện bằng mắt thường thì hàm
lượng đạm trong lá từ 1,3 - 1,8 % (WASI, 2010; Iloyanomon và cộng sự, 2011).

10

download by :


Khắc phục: trường hợp muốn chữa trị nhanh (tức thời) có thể dùng ure 0,10,3 % hoặc dung dịch đạm sul phát amôn (SA) với nồng độ 0,3 - 0,5 % phun 2
lần trên lá cách nhau từ 15 - 20 ngày. Sau đó bổ sung đạm vào đất (WASI, 2010).
b. Nguyên tố phốt pho (P)
Hàm lượng lân (P) trong lá, cành và thân cây cà phê Robusta biến động từ
0,07 - 0,15 % P2O5, trong hạt chứa 0,35 - 0,50 % trọng lượng khơ. Lân có vai trị
trong phát triển rễ đặc biệt khi giai đoạn cà phê còn non. Lân giúp cho quá trình
thụ phấn, thụ tinh thuận lợi và hình thành quả tốt hơn, giúp cây dự trữ tinh bột,
cùng với kali tăng khả năng chống chịu của cây. Mặt khác, lân tham gia cấu
thành các chất dự trữ cao năng lượng như ATP, ADP, NADP. Lân tham gia cấu
thành axít nucleic, axít photphoglyxeric, photpholypit,… Đối với vườn cà phê
đang thời kỳ kinh doanh, lân đặc biệt cần cho quá trình ra hoa và thụ tinh. Lân
chỉ tham gia cấu thành năng suất từ 7,8 - 8,6 %. Lượng lân cần thiết duy trì trong
đất ở mức 6 mg/kg là tốt cho cà phê (Ngô Thị Đào và Vũ Hữu Yêm, 2007;
Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2003). Dinh dưỡng lân có liên quan mật
thiết với dinh dưỡng đạm. Cây được bón cân đối đạm - lân sẽ phát triển xanh tốt,
khỏe mạnh (ít sâu bệnh), nhiều hoa sai quả và phẩm chất nông sản tốt.
Thừa lân: Cây hút kẽm yếu bởi thừa P làm giảm Zn dễ tiêu trong đất, xuất
hiện hiệu ứng hịa lỗng đối với Zn trên ngọn cây do P tăng cường sinh trưởng
của cây, làm nhiễu loạn chức năng của Zn (theo Olssen, 1972 và Katyal, 1992).
Do vậy, thừa lân đối với cây cà phê thường dẫn đến cây thiếu Zn và vỏ quả cà

phê dày hơn, tỉ lệ kg quả tươi/kg nhân cao.
Thiếu lân thường xuất hiện ở lá già và các cành sai quả. Lúc đầu lá có màu
vàng sáng sau đó chuyển sang đỏ thẫm hoặc nâu đỏ pha tím, đơi khi có màu
huyết dụ. Đầu tiên lá biến màu một phần (thường ở gân lá), cuối cùng cả lá biến
màu và rụng. Cây cà phê có triệu chứng thiếu lân khi hàm lượng P2O5 trong lá từ
0,05 - 0,08 % (WASI, 2010; Iloyanomon và cộng sự, 2011).
Khắc phục: cần quan tâm bón lân đầy đủ cho cà phê thời kỳ kiến thiết cơ
bản. Khi mới trồng cần bón từ 500 - 700 gam lân (dạng phân nung chảy như lân
Văn Điển, Ninh Bình hoặc supe. Theo kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học Kỹ
thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên đối với cà phê kinh doanh trên đất nâu đỏ
bazan ở Đắk Lắk việc bón lân khơng phải là vấn đề cần phải đặc biệt quan tâm.
Chỉ cần bón một lượng từ 400 - 600 kg lân nung chảy/ha, kết hợp với các biện

11

download by :


pháp canh tác đồng bộ khác sẽ tạo điều kiện cho đất cung cấp một lượng lân hữu
hiệu đáng kể cho cây đủ đáp ứng để đạt năng suất từ 3,5 - 5,0 tấn nhân/ha
(WASI, 2010; Trương Hồng và cs, 1998; kỹ thuật chăm sóc và bón phân cho cây
cà phê tại ). Trường hợp bị thiếu trầm trọng có thể
dùng hợp chất phốt phát kali (KH2PO4 hoặc K2HPO4) với nồng độ 0,3 - 0,4 %
phun trên lá 2 lần, cách nhau 20 - 30 ngày nhằm chữa trị nhanh triệu chứng thiếu
lân (WASI, 2010; Sinh lý Dinh dưỡng Cây cà phê tại
).
c. Nguyên tố kali (K)
Có thể nói kali là một nguyên tố dinh dưỡng cây cà phê cần với lượng lớn
trong suốt vòng đời phát triển, nhất là trong giai đoạn ni trái và trái sắp chín.
Cà phê Vối có hàm lượng kali chứa trong cây biến động từ 1,1 - 1,6 % K2O

(trọng lượng chất khô), trong hạt từ 3,0 - 3,7 % K2O. Kali tham gia vào hoạt tính
của hơn 60 enzym, giúp hình thành và vận chuyển hydrat cacbon, quá trình tổng
hợp protein và các hợp chất hữu cơ trong cây. Kali làm tăng khả năng hút nước,
giúp cây tăng được khả năng chịu hạn, chịu rét và chịu mặn, kali có tác dụng làm
giảm tỉ lệ rụng quả, tăng trọng lượng quả và trọng lượng nhân, đồng thời cũng
làm cho cây ít bị nhiễm sâu bệnh hơn do cây sinh trưởng phát triển khỏe hơn. Do
tác động đến q trình hơ hấp và quang hợp, kali ảnh hưởng tích cực đến việc
trao đổi đạm và tổng hợp protein. Thiếu kali mà nhiều NH4+, NH4+ tích lũy độc
cho cây. Do vậy, kali hạn chế việc tích lũy nitric trong lá. Kali tham gia cấu
thành năng suất từ 27,4 - 44,7 % và chất lượng cà phê (WASI, 2010; Iloyanomon
và cộng sự, 2011).
Bón thừa kali sẽ đối kháng với quá trình cây hút Mg, B và đạm. Nhưng bón
kali cân đối cây sẽ tăng cường hút đạm, do vậy ranh giới giữa hiệp đồng và đối
kháng là rất mong manh (Vũ Hữu Yêm, 1982, 1985). Do vậy, cần chú ý đến việc
bón cân đối lượng dinh dưỡng giữa các nguyên tố phân bón để phát huy hết tác
dụng của phân bón.
Thiếu kali thường biểu hiện ở các lá già, trên cành mang nhiều quả. Các vệt
màu nâu thường xuất hiện ở rìa mép lá già, rồi lan dần vào giữa phiến lá, cuối
cùng thì lá rụng. Thời kỳ cây cà phê mang quả nếu thiếu kali quả sẽ bị rụng
nhiều, vỏ quả có màu xám nâu, khi chín vỏ quả có màu vàng đỏ nâu, khơ và
không mọng nước, màu không tươi, nhân nhỏ và nhẹ hơn bình thường. Cây thiếu
kali thì hàm lượng K2O trong lá dao động từ 0,9 - 1,3% (WASI, 2010; Ngô Thị

12

download by :


Đào và Vũ Hữu Yêm, 2007; Jessy, 2011; Sinh lý Dinh dưỡng Cây cà phê tại
).

Khắc phục: Bón đầy đủ lượng kali theo nhu cầu của cây dựa trên đặc tính
đất đai của từng vùng và năng suất thu hoạch, ví dụ như: Đất đỏ bazan phát triển
trên đá macma bazan có hàm lượng kali thấp, mặt khác trong đất hàm lượng keo
kaolinit là chủ yếu mà bản chất của keo này có cấu trúc 1:1 nên khả năng giữ kali
kém dễ bị rửa trôi. Đối với cây cà phê thì kali là một trong những yếu tố quan
trọng hàng đầu hình thành năng suất do vậy cây càng nhiều trái thì cần càng
nhiều kali. Cần chú trọng bón đầy đủ và cân đối lượng kali cho vườn cà phê kinh
doanh có năng suất cao (WASI, 2010; Nguyễn Hữu Thành và cs, 2010; Jessy,
2011). Việc duy trì dự trữ kali đầy đủ trong đất là điều kiện cần thiết để duy trì
năng suất cà phê. Trong một khảo sát những khu trồng cà phê ở quận
Chikmagalur, trung bình mức kali dao động 231 - 289 kg/ha (Hariyappa và cộng
sự, 2009).
Chữa trị thiếu kali tức thời để chống rụng quả non có thể dùng KH2PO4
hoặc K2HPO4 với nồng độ 0,3 - 0,4 % để phun cho cà phê 2 lần, cách nhau 20
đến 30 ngày nhằm chữa trị nhanh triệu chứng này.
2.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng của cây cà phê
Cây cà phê có nhu cầu cao về phân bón mặc dù quả chỉ lấy đi một lượng
dinh dưỡng vừa phải.
Theo Forestier, (1969) đối với cà phê vối, 1 tấn nhân lấy đi từ đất 30kg N,
3,75 kg P2O5 và 36,5kg K2O.
Theo J.G. De Geus, 1983 cho rằng 1 ha cà phê lớn nhanh, cho năng suất cao
đã lấy đi từ đất ít nhất 135 kg N, 34 kg P2O5, và 145 kg K2O.
Các nghiên cứu của WASI về hàm lượng N, P, K tích lũy trong nhân cà
phê vối cũng có nhận xét là sự tích lũy các nguyên tố này phụ thuộc vào chế độ
canh tác và chế độ bón phân. Một tấn cà phê Robusta thương phẩm lấy đi từ đất
35,1 - 45,2 kg N; 4,6 - 6,2 kg P2O5; 30,5 - 37,6kg K2O.
Viện KHKT NLN Tây Nguyên khi nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng cho
cà phê nhận thấy cây cà phê vối vào giai đoạn kinh doanh lượng dinh dưỡng tích
lũy trong cây cao gấp 5 lần so với giai đoạn kiến thiết cơ bản. Điều này chứng tỏ
rằng vào thời kỳ kinh doanh cây cà phê đòi hỏi một lượng phân bón cao tương

ứng để đảm bảo cho sinh trưởng tốt và cho năng suất cao (Biểu đồ 2.7).

13

download by :


(Nguồn: FAO - Region Office for Asia and the Pacific)

Biểu đồ 2.3: Lượng dinh dưỡng tích lũy theo từng bộ phận của cây
Kết quả tại Biểu đồ 2.3 cho thấy, lượng dinh dưỡng tích lũy trong cây cà
phê theo thứ tự nhiều nhất trong lá, quả, rễ, cành. Lượng dinh dưỡng tích lũy
trong quả - bị lấy đi khỏi đồng ruộng hàng năm theo thứ tự K>N, còn lại P, Ca,
Mg và S có lượng bằng nhau. Theo đó, lượng cây cà phê lấy đi theo thứ tự như
sau K > N > P > Ca > Mg > S > Fe > Mn > B > Cu > Zn và Mo. Mỗi giống, mật
độ trồng, tuổi cây và năng suất khác nhau có lượng dinh dưỡng lấy đi khác nhau
(Bảng 2.3).
Theo các kết quả nghiên cứu trong bảng 2.9 thì mức đủ hàm lượng N trong
lá biến động từ 1,59 - 3,78 %; P từ 0,09 - 0,3 %; K từ 1,33 - 3,0 %; Ca từ 0,52 2,28 % và Mg từ 0,22 - 0,78 %. Trong các chất dinh dưỡng nghiên cứu thì N và P
ít biến động nhất. Mg có hệ số biến động cao nhất là 27,96 %, tiếp đến là Ca
(21,18 %), K ở mức trung bình là 18,29 %. Trong phạm vi năng suất từ 5 - 6 tấn
nhân/ha thì hàm lượng N, P trong lá dao động trong phạm vi hẹp, K, Ca, Mg, đặc
biệt là Mg có phạm vi dao động rộng hơn.
Từ các bảng và biểu đồ trên cho thấy đối với vườn cà phê năng suất cao,
hàm lượng N trong lá tập trung cao nhất trong khoảng 2,95 - 3,23 % ; P trong lá
tập trung chủ yếu từ 0,117 - 0,128 %; K trong lá từ 1,66 - 1,98 %; Ca từ 0,88 1,05 % ; Mg từ 0,37 - 0,51 %.

14

download by :



×