Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến sinh trưởng và năng suất giống lúa tẻ râu (khẩu chắp hang) tại phong thổ, lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.28 MB, 108 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LẠI THỊ PHƯỢNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY VÀ
LƯỢNG ĐẠM BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA TẺ RÂU (KHẨU CHẮP HANG)
TẠI PHONG THỔ, LAI CHÂU
Chuyên ngành:
Mã số:
Người hướng dẫn:

Khoa học cây trồng
60.62.01.10
PGS. TS. Hà Thị Thanh Bình

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng



năm 2016

Tác giả luận văn

Lại Thị Phượng

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hà Thị Thanh Bình đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Canh tác học, Khoa Nông học - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND xã Khổng
Lào huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu, Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo nghề đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Lại Thị Phượng

ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................... v
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Trích yếu luận văn .......................................................................................................vii
Thesis abstract ............................................................................................................viii
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu…………………….. ....................................................... 2
1.3.
Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.4.
Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................... 2

1.4.1. Những đóng góp mới ....................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 2
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 3
2.1.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam...................... 3
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới .......................................... 3
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam ........................................... 6
2.2.
Những nghiên cứu về lượng đạm bón trên thế giới và Việt Nam ...................... 8
2.2.1. Những nghiên cứu về lượng đạm bón trên thế giới ........................................... 8
2.2.2. Một số kết quả nghiên cứu về lượng đạm bón ở Việt Nam ............................. 10
2.3.
Những nghiên cứu về mật độ cấy trên thế giới và Việt Nam........................... 12
2.3.1. Những nghiên cứu về mật độ cấy trên thế giới ............................................... 12
2.3.2
Những nghiên cứu về mật độ cấy ở Việt Nam ................................................ 13
2.4.
Những nghiên cứu kết hợp mật độ cấy và lượng đạm bón trong sản xuất lúa ...... 18
2.5.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa địa phương tại Lai Châu ............................ 19
Phần 3. Nội dung và phwuong pháp nghiên cứu ...................................................... 25
3.1.
Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 25
3.2.
Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 25
3.3.
Vật liệu nghiên cứu........................................................................................ 25
3.4.
Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 25

3.5.
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 26
3.5.1. Thiết kế thí nghiệm ........................................................................................ 26
3.5.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định .......................................... 27
3.5.3. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................. 30
Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 31

iii

download by :


Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng của giống lúa Tẻ Râu .......................................................................... 31
4.1.1. Ảnh hưởng tương tác của mật độ cấy và lượng đạm bón đến thời gian sinh
trưởng của giống lúa Tẻ Râu .......................................................................... 31
4.1.2. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái tăng trưởng
chiều cao và chiều cao cây của giống thí nghiệm ........................................... 33
4.1.3. Ảnh hưởng của mật độ cấy, lượng đạm bón đến động thái đẻ nhánh của
giống lúa Tẻ Râu ........................................................................................... 37
4.2.
Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến các chỉ tiêu sinh lý của
giống lúa Tẻ Râu ........................................................................................... 43
4.2.1. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá (LAI)
của giống lúa Tẻ Râu ..................................................................................... 43
4.2.2. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến lượng chất khơ tích lũy
của giống lúa Tẻ Râu ..................................................................................... 49
4.3.
Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến mức độ sâu, bệnh hại
của giống lúa Tẻ Râu trong vụ xuân ............................................................. 54

4.4.
Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống lúa Tẻ Râu ................................................. 56
4.4.1. Ảnh hưởng của lượng đạm bón và mật độ cấy đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống lúa Tẻ Râu trong vụ xuân ........................... 56
4.4.2. Ảnh hưởng tương tác giữa mật độ cấy và lượng đạm bón đến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa Tẻ Râu.................................. 59
4.5.
Hiệu suất sử dụng đạm của giống lúa Tẻ Râu ................................................. 61
4.6.
Hiệu quả kinh tế............................................................................................. 62
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 65
5.1.
Kết luận ......................................................................................................... 65
5.2.
Kiến nghị ....................................................................................................... 66
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 67
Phụ lục ...................................................................................................................... 69
4.1.

iv

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt


BVTV

Bảo vệ thực vật

CCCC

Chiều cao cuối cùng

CV%

Hệ số biến động

FAO

Tổ chức Nông nghiệp - Lương thực Quốc tế

LAI

Chỉ số diện tích lá

LSD 0,05

Sai số nhỏ nhất có ý nghĩa

NHH

Nhánh hữu hiệu

NSLT


Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

NUE

Hiệu suất sử dụng phân bón

P1000

Khối lượng 1000 hạt

TSC

Tuần sau cấy

v

download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới ....................................................... 4
Bảng 2.2: Sản xuất lúa gạo trên thế giới năm 2013 ...................................................... 5
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất lúa gạo của Việt Nam .................................................... 7
Bảng 2.5: Kết quả phân tích đất thí nghiệm ............................................................... 23
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm giống lúa Tẻ Râu vụ Xuân 2015 tại huyện
Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.......................................................................... 26

Bảng 4.1: Ảnh hưởng tương tác của mật độ cấy và lượng đạm bón đến thời gian
sinh trưởng ................................................................................................ 32
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của lượng đạm bón và mật độ cấy đến động thái tăng
trưởng chiều cao cây và chiều cao cây ....................................................... 34
Bảng 4.3: Ảnh hưởng tương tác của lượng đạm bón và mật độ cấy đến động thái
tăng trưởng chiều cao và chiều cao cây...................................................... 37
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của lượng đạm bón và mật độ cấy đến động thái đẻ nhánh
của giống Tẻ Râu ...................................................................................... 39
Bảng 4.5: Ảnh hưởng tương tác của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái
đẻ nhánh.................................................................................................... 42
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của lượng đạm bón và mật độ cấy đến chỉ số diện tích lá
của giống lúa Tẻ Râu ................................................................................. 45
Bảng 4.7: Ảnh hưởng tương tác của mật độ cấy và lượng đạm bón đến chỉ số
diện tích lá ................................................................................................ 49
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của lượng đạm bón và mật độ cấy đến lượng chất khơ
tích lũy ...................................................................................................... 50
Bảng 4.9: Ảnh hưởng tương tác của mật độ cấy và lượng đạm bón đến lượng
chất khơ tích lũy ........................................................................................ 54
Bảng 4.10: Ảnh hưởng tương tác cuả mật độ cấy và lượng đạm bón đến mức độ
nhiễm sâu, bệnh hại ................................................................................... 55
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của lượng đạm bón và mật độ cấy đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của giống Tẻ Râu ......................................... 58
Bảng 4.12: Ảnh hưởng tương tác của mật độ cấy và lượng đạm bón đến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất ............................................................... 60
Bảng 4.13. Hiệu suất sử dụng đạm của giống lúa Tẻ Râu............................................. 62
Bảng 4.14: Hiệu quả kinh tế cuả giống lúa Tẻ Râu ...................................................... 63

vi

download by :



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lại Thị Phượng
Tên Luận văn: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến sinh
trưởng và năng suất giống lúa Tẻ Râu (Khẩu Chắp Hang) tại Phong Thổ, Lai Châu.
Ngành: Khoa học Cây trồng

Mã số: 60.62.01.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành để xác định mật độ cấy và lượng đạm bón cho
giống lúa Tẻ Râu trong vụ xuân tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm đồng ruộng hai nhân tố được thiết kế theo kiểu Split - plot với 3 lần
nhắc lại. Nhân tố ơ lớn là các mức đạm bón: N1: 0 kg N; N2: 30 kg N; N3: 60 kg N;
N4: 90 kg N, N5: 120 kg N/ha. Nhân tố ô nhỏ là 3 mật độ cấy khác nhau: M1: 35
khóm/m2, M2: 40 khóm/m2, M3: 45khóm/m2. Nghiên cứu đã tiến hành thu thập các
nhóm chỉ tiêu: sinh trưởng và sinh lý: thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, số nhánh,
chỉ số diện tích lá, khả năng tích lũy chất khơ, ii) mức độ nhiễm sâu, bệnh hại, iii) các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất: số bông/m2, số hạt/bông, khối lượng 1000 hạt
và năng suất của của giống thí nghiệm.
Kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tăng lượng đạm bón làm tăng chỉ số diện tích lá,
tăng khả năng tích lũy chất khơ, số hạt/bông, khối lượng 1000 hạt, mức độ sâu, bệnh hại
và năng suất của giống thí nghiệm. Ngược lại, khi tăng mật độ cấy đã làm giảm số
nhánh hữu hiệu/khóm, số hạt chắc/bơng nhưng tăng chỉ số diện tích lá, tăng lượng chất
khơ tích lũy, số bơng/m2, mức độ sâu, bệnh hại và năng suất. Khi tăng mật độ cấy đồng
thời tăng lượng đạm bón đến mức 90 kg N/ha đã làm tăng yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất của giống thí nghiệm, tuy nhiên khi tăng lượng đạm bón đến mức 120 kg
N/ha kết hợp với tăng mật độ cấy đã làm giảm năng suất. Kết quả thí nghiệm đồng
ruộng cho thấy năng suất của giống lúa Tẻ Râu cao nhất trong vụ xuân ở công thức bón
90 kg N/ha, cấy ở mật độ 45 khóm/m2 (N4M3) là 4,05 tấn/ha.

vii

download by :


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Lai Thi Phuong
Thesis title: Effect of planting density and nitrogen application levels on growth and
yield of Te Rau rice in Phong Tho, Lai Chau.
Major: Crop Science

Code: 60.62.01.10

Educational organization:Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
This study was conducted to detemine the effect of planting density and nitrogen
application levels on growth and yield of Te Rau rice in Phong Tho, Lai Chau.
Materials and Methods
The field experiment was a split-plot design with three replications. The main
factor consisted of five nitrogen levels: N1: 0 kg N; N2: 30 kg N; N3: 60 kg N; N4: 90
kg N/ha, N5: 120 kg N/ha. The sub-factor consisted of three planting density levels:
M1: 35 hill/m2, M2: 40 hill/m2, M3: 45 hill/m2 in Spring cropping seasons in Lai Chau.
Data were collected for growth duration, plant height, some branches, leaf area index,
dry matter accumulation, pests and diseases, number of panicles/m2, number of
grains/panicle, 1000 grain weight and grain yield.

Main findings and conclusions
The results of the experiment showed that increased nitrogen levels increased leaf
area index, dry matter accumulation, pests and diseases, number of grains/panicle, 1000
grain weight and grain yield of Te Rau rice varieties in growing season. Increased
planting decreased some branches, number of grains/panicle, increased leaf area index,
dry matter accumulation, pests and diseases and grain yield of Te Rau rice varieties in
growing season. Increased planting density and increased levels of nitrogen application
to 90 kg N/ha. Increased yield components and yield of Te Rau rice. However, when
increasing nitrogen fertilizer 120 kg N/ha combined increased planting density have
decreased yield of Te Rau rice. The results of field experiments showed that the yield of
Te Rau rice was the highest in treatment with 90 kg N/ha and 45 hills/m2 in Lai Chau
(4,05 tons/ha in spring season).

viii

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây lúa (Oryza spp.) là một trong năm loại cây lương thực hàng đầu thế
giới, cùng với ngô (Zea mays L.), lúa mì (Triticum sp.), sắn (Manihot esculenta
Crantz) và khoai tây (Solanum tuberosum L.). Cây lúa là mặt hàng nông sản xuất
khẩu thu về lượng ngoại tệ lớn cho nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Với giá trị
kinh tế và khả năng thích ứng rộng, cây lúa được trồng phổ biến ở nhiều quốc gia
trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Việt Nam là nước có truyền thống canh tác lúa nước lâu đời với một diện
tích trồng lúa là khá lớn, những kinh nghiệm và những tiến bộ của khoa học kĩ
thuật đã làm cho nghề sản xuất lúa đạt được nhiều thành tựu to lớn. Từ một nước
thường xuyên thiếu lương thực đến nay sản lượng lúa gạo nước ta không những

đáp ứng đủ nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu một lượng lớn lúa gạo. Trong
10 năm trở lại đây Việt Nam luôn là một trong những nước có lượng xuất khẩu
gạo lớn trên thế giới và giá trị xuất khẩu gạo đã đóng góp một phần không nhỏ
vào tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng năm.
Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của các giống lúa mới thì cơng tác phục
tráng, phát triển các giống lúa địa phương cũng được tiến hành một cách mau lẹ
với mục đích bảo tồn nguồn gen quý đồng thời phát triển các sản phẩm lúa gạo
đặc sản. Các giống lúa địa phương đã tồn tại trong sản xuất khá lâu đời. Chúng
có sức tồn tại mãnh liệt như vậy do khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu,
thổ nhưỡng, ít sâu bệnh hại, chất lượng tốt, dễ canh tác và có giá trị kinh tế cao.
Tuy nhiên, thời gian gần đây do nhiều nguyên nhân khác nhau mà các giống lúa
địa phương đang bị thối hố. Vì vậy công tác thu thập, phục tráng, bảo tồn, khai
thác và chọn lọc các giống lúa địa phương phục vụ nghiên cứu và trồng trọt là rất
quan trọng.
Trong các giống lúa địa phương ở Lai Châu thì giống lúa Tẻ Râu có nhiều
ưu điểm hơn cả và đã được Học viện Nông nghiệp Việt Nam phục tráng thành
công vào năm 2012 dưới sự hỗ trợ của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lai Châu.
Tuy nhiên hiện nay hầu hết bà con canh tác chủ yếu làm theo kinh nghiệm do vậy
mà mật độ cấy còn khá cao và lượng phân bón sử dụng trồng lúa cịn thấp. Do
vậy mà cây lúa sinh trưởng kém do thiếu dinh dưỡng, đất bị suy thối sau một
thời gian dài canh tác khơng được bổ sung dinh dưỡng, sâu bệnh hại phát sinh

1

download by :


nhiều do mật độ cấy cao làm ruộng lúa kém thơng thống. Từ đó làm giảm năng
suất và chất lượng lúa của giống Tẻ Râu. Vì vậy, để phát huy những ưu điểm của
giống đáp ứng nhu cầu tại chỗ của người dân đồng thời xây dựng vùng sản xuất

lúa gạo hàng hóa đặc sản của địa phương theo định hướng của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lai Châu thì xây dựng quy trình kỹ thuật áp dụng cho từng địa phương là rất
cần thiết.
Từ thực tế trên đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng
đạm bón đến sinh trưởng và năng suất giống lúa Tẻ Râu (Khẩu Chắp Hang)
tại Phong Thổ, Lai Châu” được thực hiện.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định được mật độ cấy và lượng đạm bón phù hợp góp phần hồn thiện
quy trình kỹ thuật cho giống lúa Tẻ Râu trong vụ xuân tại huyện Phong Thổ, tỉnh
Lai Châu.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng: Giống lúa Tẻ Râu.
- Thời vụ: Vụ xuân 2015.
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Khổng Lào, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới
Đề tài đã đóng góp thêm những nghiên cứu về mật độ cấy và lượng đạm
bón đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa địa phương nhằm nâng cao hiệu
quả trong q trình canh tác.
1.4.2. Ý nghĩa khoa học
Đề tài đóng góp cơ sơ lý luận về mật độ cấy và lượng đạm bón đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa địa phương nói chung và giống lúa
Tẻ Râu nói riêng trong vụ xuân.
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để hồn thiện quy trình kĩ thuật cho
giống lúa Tẻ Râu tại địa phương nhằm tăng năng suất lúa đồng thời giảm chi phí
giống trong q trình sản xuất lúa.

2


download by :


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ LÚA GẠO TRÊN THẾ GIỚI
VÀ Ở VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới
Lúa là cây lương thực được con người trồng sớm nhất từ hơn 10 nghìn năm
trước. Sản phẩm lúa gạo nuôi sống chủ yếu dân số các nước châu Á và châu Phi.
Với một số quốc gia như Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan, …lúa gạo có vị trí
quan trọng trong vấn đề an ninh lương thực và giá trị xuất khẩu tương đối cao.
Cây lúa có nguồn gốc nhiệt đới dễ trồng, cho năng suất cao, thích ứng rộng
nên có thể trồng được ở nhiều vùng có vĩ độ cao 530B như Hắc Long Giang cho
tới vùng có vĩ độ thấp 350N như ở châu Úc. Thế giới có khoảng 100 nước trồng
lúa nhưng tập trung chủ yếu ở châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia,
Banglasdesh, Việt Nam, Thái Lan…(Nguyễn Hữu Tề, 1997).
Trồng lúa là nghề truyền thống lâu đời của nhiều quốc gia trên thế giới, nhất
là các quốc gia châu Á như: Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Việt Nam,
Indonexia… Cùng với sự phát triển của con người và tiến bộ khoa học kĩ thuật,
sản xuất lúa gạo toàn cầu ngày càng được nâng cao. Sản lượng lúa không ngừng
tăng lên không chỉ do mở rộng diện tích mà chủ yếu là từ sự phát triển của khoa
học công nghệ như bộ giống năng suất, chất lượng và các tiến bộ kĩ thuật trong
trồng trọt. Tuy nhiên, sản lượng lúa gạo tạo ra vẫn chưa đủ cung cấp cho nhu cầu
to lớn của con người. Bằng chứng cụ thể cho thấy là cuộc khủng hoảng lương
thực, thực phẩm năm 2007 và 2008 giá gạo cao làm dân nghèo thiếu lương thực
là nguyên nhân chủ yếu của những bất ổn về kinh tế - xã hội diễn ra ở nhiều nước
đang phát triển như: Băngladet, Xrilanka, Pakistan… Vì vậy, sản xuất lúa gạo để
đảm bảo an ninh lương thực là vấn đề toàn cầu cần được tất cả các quốc gia, các
tổ chức quan tâm giải quyết.
Lúa là cây lương thực chính của nhiều quốc gia trên thế giới, chúng có khả

năng thích nghi rộng với nhiều điều kiện sinh thái khác nhau. Theo thống kê thì
hiện nay trên thế giới có khoảng trên 100 quốc gia trồng và sản xuất lúa gạo
trong đó tập trung nhiều ở các nước Châu Á, 85% sản lượng lúa trên thế giới phụ
thuộc vào 8 nước ở Châu Á là Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ,
Idonexia, Banglades, Myamar, Nhật Bản.

3

download by :


Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO) cho thấy diện
tích đất trồng lúa trên thế giới cũng có sự tăng trưởng từ 154,06 triệu ha năm
2000 đến năm 2013 thì diện tích trồng lúa trên thế giới đạt 164,72 triệu ha tăng
6,9% so với năm 2000. Bên cạnh tăng diện tích thì năng suất cũng được cải thiện
lớn do áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong sản xuất nơng nghiệp như
giống, phân bón và biện pháp canh tác đã làm năng suất từ 38,9 tạ/ha (năm 2000)
đến 45,3 tạ/ha (năm 2013) làm tăng sản lượng thu hoạch từ 599,29 triệu tấn năm
2000 lên 746,18 triệu tấn năm 2013 (tăng 24,4% so với năm 2000).
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008

2009
2010
2011
2012
2013

Diện tích
(triệu ha)
154,06
151,94
147,62
148,50
150,55
154,98
155,58
155,04
159,99
158,13
161,18
162,79
162,31
164,72

Năng suất
(tạ/ha)
38,90
39,47
38,70
39,50
40,38

40,90
41,20
42,37
43,02
43,40
43,50
44,60
45,47
45,30

Sản lượng
(triệu tấn)
599,29
599,71
571,29
586,58
607,92
633,87
640,99
656,90
688,28
686,28
701,13
726,04
738,02
746,18
Nguồn: FAOSTAT (2014)

Diện tích, năng suất và sản lượng lúa không ngừng được cải thiện theo thời
gian. Năm 2012 năng suất lúa cao nhất đạt 45,47 tạ/ha, diện tích lúa tăng dần từ

2000 - 2007, năm 2000 diện tích là 154,06 triệu ha, năm 2007 diện tích là 155,04
triệu ha tăng 0,98 triệu ha so với năm 2000. Năng suất và sản lượng lúa ngày một
cao, năm 2000 năng suất là 38,9 tạ/ha, năm 2013 năng suất đạt 45,3 tạ/ha tăng
6,4 tạ/ha so với năm 2000.
Hiện nay với xu hướng hạn chế sử dụng chất hóa học tổng hợp trong thâm
canh lúa, chú trọng chỉ tiêu chất lượng hơn số lượng làm cho năng suất lúa có xu
hướng chững lại hoặc tăng chút ít. Tuy nhiên ở những nơi có nền khoa học kỹ
thuật phát triển năng suất lúa vẫn cao hơn hẳn.

4

download by :


Theo thống kê của FAO (2014), diện tích lúa tồn thế giới năm 2013 là
164,72 triệu ha, năng suất bình quân 4,53 tấn/ha, sản lượng 746,18 triệu tấn
(Bảng 2.2). Trong đó diện tích lúa của châu Á là 146,95 triệu ha chiếm 89,21%
tổng diện tích lúa tồn cầu, châu Phi 10,89 triệu ha (6,61%), châu Mỹ 6,56 triệu
ha (3,98%), châu Âu 0,65 triệu ha (0,39%), châu Úc 0,12 triệu ha chiếm tỉ trọng
khơng đáng kể. Những nước có diện tích lúa lớn nhất là Ấn Độ 43,5 triệu ha;
Trung Quốc 30,23 triệu ha; Indonesia 13,84 triệu ha; Thái Lan 12,37 triệu ha;
Myanmar 7,5 triệu ha và Việt Nam 7,9 triệu ha.
Bảng 2.2: Sản xuất lúa gạo trên thế giới năm 2013
Quốc gia và
khu vực

Năng suất
(tấn/ha)

Sản lượng

(triệu tấn)

Châu Phi

Diện tích
(triệu ha)
10,89

2,64

28,75

Châu Mỹ

6,56

5,50

36,08

Châu Âu

0,65

6,01

3,91

Châu Úc


0,12

10,00

1,20

Châu Á

146,95

4,57

671,56

Ấn Độ

43,50

3,66

159,21

Trung Quốc

30,23

6,73

203,45


Indonesia

13,84

5,15

71,28

Thái Lan

12,37

3,13

38,72

Bangladesh

11,77

4,38

51,55

Việt Nam

7,90

5,57


44,00

Myanmar

7,50

3,73

27,98

Philippines

4,75

3,89

18,48

Cambodia

3,10

3,01

9,33

Pakistan

2,80


3,50

9,80

Thế giới

164,72

4,53

746,18
Nguồn: FAOSTAT (2014)

Những chuyển động của thị trường gạo thế giới năm 2015: Ước tính tiêu
thụ tồn cầu niên vụ 2014 - 2015 đạt 500 triệu tấn, tăng 1,7% so với niên vụ 2013
- 2014 (492 triệu tấn) do mức khả năng tiêu thụ gạo/đầu người tăng từ 56,4 đến
57,5 kg.
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO) dự đoán sản
lượng gạo trắng của Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Myanmar và các nước châu

5

download by :


Đại Dương sẽ tăng, trong khi sản lượng gạo Thái Lan giảm do sụt giảm về giá cả,
tại SriLanka giảm do hạn hán. Ước tính khả năng tiêu thụ gạo trắng của thế giới
năm 2014 đạt 502 triệu tấn, tăng 2,4% so với năm 2013. Trong đó 417 triệu tấn
được sử dụng làm lương thực với mức tiêu thụ đầu người tăng lên 57,7
kg/người/năm.

Theo ước tính lượng gạo trắng được giao dịch năm 2015 đạt 39 triệu tấn
giảm nhẹ so với năm 2014 (39,3 triệu tấn). Nhập khẩu gạo của Trung Quốc được
dự báo là giảm do việc thắt chặt kiểm soát tại biên giới và cấp phép nhập khẩu.
FAO cũng dự báo xuất khẩu gạo của Ấn Độ và Pakistan sẽ giảm trong khi Thái
Lan sẽ tăng lên trong năm 2015.
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam
Lúa là cây lương thực quan trọng nhất của Việt Nam, hàng năm cây lúa
cung cấp 85 - 87% tổng sản lượng lương thực trong nước tuy diện tích tự nhiên
của Việt Nam chỉ đạt 33,1 triệu ha trong đó đất sử dụng cho nơng nghiệp là 7,4
triệu ha chiếm 22% diện tích tự nhiên, trong đó diện tích trồng lúa là 4,25 triệu
ha chiếm 76,9% cịn lại là cây trồng cạn và các cây lương thực khác.
Việt Nam là một trong những nước có tài nguyên di truyền lúa phong phú
và đa dạng trên thế giới. Dựa trên nghiên cứu về tiến hóa và sự đa dạng di truyền
của các loài thuộc chi lúa Oryza, các nhà khoa học đã khẳng định miền Bắc Việt
Nam nằm trong khu vực xuất xứ và đa dạng di truyền tối đa của loài lúa trồng
châu Á (Oryza sativa) (Chang, 1976).
Theo kết quả của cuộc tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản
năm 2011 của Tổng cục Thống kê, hiện nay nước ta có 20,5 triệu lao động trong
độ tuổi có khả năng lao động của cả nước. Đây là con số phản ánh thực chất của
một đất nước đi lên từ nông nghiệp như nước ta. Cây lúa có vai trị vơ cùng quan
trọng đối với đời sống người dân, nó khơng chỉ là nguồn cung cấp lương thực
chính mà cịn là mặt hàng xuất khẩu mang lại lợi nhuận lớn. Việt Nam có điều
kiện khí hậu rất thuận lợi nên cây lúa phát triển trên mọi miền đất nước mà trọng
điểm là vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
Trong những năm vừa qua diện tích, năng suất, sản lượng lúa của cả nước
khơng ngừng tăng lên. Năm 2000 diện tích trồng lúa là 7,67 triệu ha, năm 2005 là
7,33 triệu ha, năm 2013 là 7,9 triệu ha. Dự kiến diện tích canh tác lúa đến năm
2020 là 3,6 triệu ha. Năng suất lúa năm 2000 đạt 4,24 tấn/ha đến năm 2005 đạt

6


download by :


4,89 tấn/ha có sự tăng rõ rệt đến năm 2013 năng suất đạt 5,57 tấn/ha. Sản lượng
lúa của nước ta có sự tăng một cách rõ rệt: năm 2000 sản lượng đạt 32,521 triệu
tấn đến năm 2005 đã đạt 35,844 triệu tấn tăng 3,23 triệu tấn đến năm 2013 sản
lượng đạt mức cao nhất 44,003 triệu tấn (FAOSTAT, 2014).
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất lúa gạo của Việt Nam
Năm
2000
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)
7,67

7,44
7,33
7,32
7,21
7,40
7,44
7,49
7,66
7,75
7,90

(tấn/ha)
4,24
4,85
4,89
4,89
4,99
5,23
5,24
5,32
5,54
5,63
5,57

(triệu tấn)
32,521
36,084
35,844
35,795
35,978

38,702
38,986
39,847
42,436
43,633
44,003
Nguồn: FAOSTAT (2014)

Như vậy, có thể nói trong suốt thời gian qua sản xuất lúa ở Việt Nam đã đạt
được khá nhiều thành công. Để đảm bảo vấn đề an ninh lương thực và giữ vững
vị trí xuất khẩu lúa gạo, một vấn đề cần đặt ra đó là cần thâm canh tăng vụ, tập
trung nguồn lực và trí lực cho việc nghiên cứu lai tạo ra các giống lúa mới có
năng suất cao, chất lượng tốt, thích ứng với các điều kiện ngoại cảnh, ít sâu bệnh,
chống chịu tốt với các điều kiện ngoại cảnh bất thuận nhằm nâng cao cả về mặt
giá trị xuất khẩu. Chúng ta cần tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển lúa chất
lượng phục vụ cho công tác xuất khẩu lúa gạo trong những năm tiếp theo (Bùi
Huy Đáp, 1980).
Bên cạnh việc mở rộng diện tích gieo cấy, sử dụng những giống có năng
suất và chất lượng, áp dụng các tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất đã làm tăng năng
suất và sản lượng lương thực. Năm 2011 xuất khẩu gạo của nước ta đã phá kỉ lục
và đứng thứ nhất thế giới trong khi Thái Lan là nước xuất khẩu gạo số 1 thế giới
trong suốt hai thập kỉ trở lại đây.
Năm 2012 xuất khẩu gạo Việt Nam đạt kết quả vượt mức kế hoạch đáp ứng
được yêu cầu đề ra là tiêu thụ kịp thời sản lượng hàng hóa của nơng dân. Giữ giá
7

download by :


lúa gạo ổn định trong nước, góp phần đảm bảo an ninh lương thực. Thị trường

tiêu thụ lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc với sản lượng 2,09 triệu tấn tương
đương 898,43 triệu USD, chiếm 24,46% tổng kim ngạch. Thị trường lớn thứ hai
là Philippines đạt 1,11 triệu tấn, trị giá 475,26 triệu USD, chiếm 12,94% tổng
kim ngạch, tiếp đến là Indonesia đạt sản lượng 929,905 tấn, trị giá 458,39 triệu
USD chiếm 12,48% tổng kim ngạch.
Năm 2013 cả nước đã xuất khẩu gần 6,6 triệu tấn gạo, giảm hơn 1,4 tấn so
với năm 2012, kim ngạch đạt gần 2,93 tỷ USD giảm 20,36%. Đây là mức xuất
khẩu thấp nhất trong 3 năm vừa qua. Với kết quả này Việt Nam đã giảm xuống
xếp thứ 3 sau Ấn Độ và Thái Lan trên bảng tổng xếp hạng, xuất khẩu gạo không
đáp ứng được mục tiêu xuất khẩu đề ra 7,5 triệu tấn hồi đầu năm 2013. Nguyên
nhân xuất khẩu gạo Việt Nam sụt giảm là do áp lực cạnh tranh cao và sụt giảm
nhu cầu thị trường truyền thống như Malaysia, Philippines và Indonesia.
Theo tin kinh tế, so với năm 2012 Việt Nam xuất khẩu gạo tăng mạnh ở các
thị trường như châu Âu (tăng 16%), châu Mỹ (tăng 25,9%), Trung Quốc (tăng
14,8%), châu Phi (tăng 5,75%). Trong số lượng xuất khẩu tính đến tháng 10, số
lượng gạo trắng cao cấp chiếm 35,5%. Gạo trung bình chỉ có 21,4 %, gạo cấp
thấp 16,4%. Gạo thơm tăng bất thường chiếm 14% sản lượng xuất khẩu. Đây là
một thông tin tốt cho xuất khẩu gạo Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ LƯỢNG ĐẠM BÓN TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM
2.2.1. Những nghiên cứu về lượng đạm bón trên thế giới
Dinh dưỡng khống có vai trị vơ cùng quan trọng đối với sinh trưởng và
phát triển của cây trồng trong đó có cây lúa. Các loại dinh dưỡng này được bổ
sung cho cây trồng ở các dạng phân bón dễ hấp thụ trong suốt quá trình phát triển
từ giai đoạn mạ đến lúc thu hoạch. Qua điều tra tổng kết vai trị của phân bón đối
với cây trồng cho thấy: Trong các biện pháp kĩ thuật hiện đang được áp dụng thì
bón phân là biện pháp kĩ thuật có khả năng ảnh hưởng lớn nhất, quyết định nhất
tới năng suất và sản lượng cây trồng.
FAO thống kê được trong thập nên 70 - 80 của thế kỉ 20 trên phạm vi tồn
cầu cho thấy tính trung bình phân bón quyết định 50% tổng sản lượng tăng lên

hàng năm. Ở các nước châu Á, Thái Bình Dương (1979 - 1989) năng suất lúa
tăng 75%.

8

download by :


Phân bón cung cấp các yếu tố đa lượng và vi lượng cho cây trồng. Trong đó
có 3 yếu tố dinh dưỡng mà cây trồng cần với lượng lớn và không thể thiết được
là N, P2O5, K2O. Các yếu tố còn lại cây lúa cũng cần nhưng với lượng nhỏ chủ
yếu lấy từ trong đất. Nếu thiếu thì tùy từng điều kiện cụ thể mà bón bổ sung.
Đạm là nguyên tố cơ bản của cây trồng. Hàm lượng đạm trong lá liên
quan chặt chẽ với cường độ quang hợp và sản sinh lượng sinh khối. Đối với cây
lúa, đạm càng có vai trị quan trọng hơn, nó tác dụng trong việc hình thành rễ,
thúc đẩy quá trình đẻ nhánh, quá trình phát triển thân lá từ đó làm tăng năng suất
lúa. Đạm là một trong các yếu tố dinh dưỡng thiết yếu nhất và ảnh hưởng lớn
nhất đến sinh trưởng và năng suất cây trồng. Cường độ quang hợp có tương quan
thuận và chặt với hàm lượng đạm trong lá.
Dinh dưỡng Đạm: Hàm lượng nitơ (N) trong thành phần chất khô của thực
vật thường dao động từ 1 - 3%. Tuy hàm lượng trong cây thấp, nhưng Nitơ có ý
nghĩa quan trọng bậc nhất đối với đời sống thực vật cũng như tồn bộ thế giới
hữu cơ. Nitơ có vai trò sinh lý đặc biệt quan trọng đối với sinh trưởng, phát triển
và hình thành năng suất. Nitơ có mặt trong rất nhiều hợp chất hữu cơ quan trọng
có vai trị quyết định trong q trình trao đổi chất và năng lượng, đến hoạt động
sinh lý của cây. Vì vậy cây rất nhạy cảm với Nitơ. Tuy nhiên Nitơ có tác dụng
hai mặt đến năng suất cây trồng, nếu cây trồng thừa hay thiếu Nitơ đều có hại.
Yoshida (1981) cho rằng: Đạm là nguyên tố quan trọng nhất đối với cây
lúa, nếu như khơng bón đạm thì ở đâu cũng thiếu đạm. Điều này rất phù hợp với
thực tiễn ở Việt Nam. Nhu cầu đạm của cây lúa đã được nhiều nhà khoa học trên

thế giới đi sâu nghiên cứu và có nhận xét chung là: nhu cầu đạm của cây lúa có
tính chất liên tục từ đầu thời kì sinh trưởng cho đến lúc thu hoạch. Trong suốt
quá trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa có 2 thời kì mà nhu cầu về dinh
dưỡng đạm của cây lúa đạt cao nhất là thời kì đẻ nhánh rộ và thời kì làm địng. Ở
thời kì đẻ nhánh rộ cây hút nhiều đạm nhất. Nếu bón đủ và cân đối đạm khơng
những có tác dụng tăng diện tích lá, tăng khả năng đẻ nhánh của cây mà còn ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng quang hợp và tích lũy chất khô, tạo năng suất hạt
của cây lúa.
Theo nghiên cứu của Yoshida (1985) cho rằng: Ở các nước nhiệt đới lượng
các chất dinh dưỡng (N, P, K) cần để tạo ra 1 tấn thóc trung bình là: 20,5 kg N;
5,5 kg P2O5 và 44 kg K2O. Trên nền hối hợp 90 P2O5 + 60 K2O hiệu suất phân
đạm và năng suất lúa tăng nhanh ở các mức bón từu 40 - 120 kg N/ha.

9

download by :


Theo Koyama (1981) thì đạm là yếu tố xúc tiến quá trình đẻ nhánh của cây,
lượng đạm càng cao thì lúa đẻ nhánh càng nhiều, tốc độ đẻ nhánh lớn nhưng lụi
đi cũng nhiều.
Theo De Datta (1984) cho rằng: Đạm là yếu tố hạn chế năng suất lúa có
tưới. Như vậy để tăng năng suất của lúa nước cần tạo điều kiện cho lúa hút đạm
tối đa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phân đạm bón.
Theo kết quả nghiên cứu của Sinclair và Horie (1989): Hiệu suất bón đạm
cho lúa rất khác nhau: 1 kg N cho từ 3,1 - 23 kg thóc. Sự tích lũy đạm ở các cơ
quan trên mặt đất của cây lúa không kết thúc ở thời kỹ trỗ mà cịn được tích lũy ở
các giai đoạn tiếp theo của cây.
2.2.2. Một số kết quả nghiên cứu về lượng đạm bón ở Việt Nam
Người Việt Nam xưa đã biết sử dụng phân hữu cơ trong canh tác từ rất lâu

đời như họ biết phát nương làm rẫy, chọc lỗ bỏ hạt và dùng tro để bón ruộng.
Dần dần tiến tới q trình văn minh hơn họ đã biết trồng lúa nước và tận dụng
phân bón như phân gia súc, gia cầm, xác thực vật ủ hoai, tro bếp…để bón ruộng.
Hiện nay, bên cạnh các loại phân hữu cơ thì các loại phân vơ cơ như phân đạm,
phân Supe lân, phân Kali đem lại hiệu quả lớn trong canh tác lúa.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân đạm đến sự sinh trưởng và phát triển
và năng suất của cây lúa, Bùi Huy Đáp (1980) cho biết: Phân hóa học cung cấp
1/3 đến 1/2 lượng phân đạm cho lúa. Những năm gần đây việc bón phân chuồng
cho lúa đã không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho cây, nên con người đã sử
dụng phân hóa học để bón. Mỗi giống lúa khác nhau cần một lượng phân bón
nhất định vào các thời kỳ cây đẻ nhánh, đẻ nhánh rộ và giảm dần khi cây lúa
đứng cái.
Theo Đào Thế Tuấn (1980), thì muốn đạt năng suất 5 tấn/ha trên đất phù sa
sơng Hồng cần bón 90-120 kg N/ ha, để đạt được năng suất 7 tấn /ha cần bón
180-200 kg N/ha. Với trình độ thâm canh như hiện nay thì lượng phân đạm bón
tối thích cho lúa là 120 kg/ha (Nguyễn Như Hà, 1999).
Theo Nguyễn Thị Lẫm (1994), khi nghiên cứu về phân bón cho thấy lượng
đạm thích hợp cho các giống có nguồn gốc địa phương là 60 kg N/ha. Đối với
các giống thâm canh cao như CK136 thì lượng đạm thích hợp từ 90 kg-120 kg
N/ha.

10

download by :


Nguyễn Hữu Tề và cs. (1997): Lượng đạm cây hút ở thời kì đẻ nhánh quyết
định tới 74% năng suất. Bón nhiều đạm làm cây lúa đẻ nhánh khỏe, tập trung,
tăng số bông/m2, số hạt/bông nhưng khối lượng 1000 hạt ít thay đổi.
Theo các tác giả Đinh Văn Lữ (1978), Bùi Huy Đáp (1980), Đào Thế Tuấn

(1980) và Nguyễn Hữu Tề (1997): Thông thường cây lúa hút 70% tổng lượng
đạm trong giai đoạn đẻ nhánh. Đây là thời kì hút đạm có ảnh hưởng lớn đến năng
suất, 10-15 % là hút ở giai đoạn làm đòng. Lượng còn lại là từ giai đoạn sau làm
địng đến giai đoạn chín.
Qua nhiều năm nghiên cứu, Đào Thế Tuấn (1980) đã đi đến nhận xét: Cây
lúa được bón đạm thỏa đáng vào thời kì đẻ nhánh rộ thúc đẩy lúa đẻ nhánh khỏe,
hạn chế số nhánh bị lụi đi. Ở thời kì đẻ nhánh của cây lúa, đạm có vai trị thúc
đẩy tốc độ ra lá, tăng tỷ lệ đạm trong lá, tăng hàm lượng chất diệp lục, tích lũy
chất khơ và cuối cùng là tăng số nhánh đẻ.
Theo tác giả Bùi Đình Dinh (1993), cây lúa cũng cần nhiều đạm trong thời
kì phân hóa địng và phát triển địng thành bơng, tạo ra các bộ phận sinh sản.
Thời kì này quyết định sản lượng: Số hạt/bông, trọng lượng 1000 hạt.
Theo Nguyễn Như Hà (2005), nhu cầu về đạm của cây lúa có tính chất liên
tục trong suốt thời gian sinh trưởng của cây. Theo Vũ Hữu Yêm (1995), hàm
lượng đạm trong cây và sự tích lũy đạm qua các giai đoạn phát triển của cây lúa
cũng tăng rõ rệt khi tăng liều lượng đạm bón. Nhưng nếu q lạm dụng đạm thì
cây trồng phát triển mạnh, lá to, dài, phiến lá mỏng, tăng số nhánh đẻ vô hiệu, trỗ
muộn, đồng thời dễ lốp đổ và nhiễm sâu, bệnh, làm giảm năng suất. Ngược lại
thiếu đạm cây còi cọc, đẻ nhánh kém, phiến lá nhỏ, trỗ sớm. Hiệu lực của đạm
còn phụ thuộc vào các yếu tố dinh dưỡng khác. Thông thường các giống lúa có
tiềm năng năng suất cao bao giờ cũng cần lượng đạm cao, dinh dưỡng càng đầy
đủ thì càng phát huy được tiềm năng năng suất.
Theo Nguyễn Thị Lẫm (1994), sau khi tăng lượng đạm thì cường độ quang
hợp, hô hấp và hàm lượng diệp lục của cây tăng lên, nhịp độ quang hợp, hô hấp
không khác nhau nhiều nhưng cường độ quang hợp tăng mạnh hơn cường độ hơ
hấp 10 lần cho nên vai trị của đạm làm tăng tích lũy chất khơ.
Phạm Văn Cường và cs. (2005) cho biết khi tăng lượng đạm bón thì chỉ số
diện tích lá (LAI), trọng lượng chất khơ (DM) và tốc độ sinh trưởng của cây
trồng (Crop growth rate - CGR) của lúa lai vượt trội so với lúa thuần, đặc biệt ở


11

download by :


giai đoạn sau cấy 4 tuần, năng suất của các giống lúa đều tăng, tuy nhiên năng
suất của lúa lai tăng nhiều hơn năng suất của lúa thuần. Năng suất hạt của các
giống lúa thí nghiệm ở các mức phân bón có tương quan thuận ở mức ý nghĩa với
LAI và CGR ở giai đoạn đầu của quá trình sinh trưởng, số bông/m2 và số
hạt/bông.
Theo Nguyễn Như Hà (2005), ảnh hưởng của mật độ cấy và ảnh hưởng của
liều lượng đạm tới sinh trưởng của giống lúa ngắn ngày thâm canh cho thấy: tăng
liều lượng đạm bón ở mật độ cấy dày có tác dụng tăng tỷ lệ nhánh hữu hiệu.
Cây lúa bất kỳ được trồng trên cạn hay dưới nước muốn có năng suất cao
đều cần một lượng dinh dưỡng lớn. Theo tổng kết của Mai Văn Quyền (2002),
trên 60 thí nghiệm thực tiễn khác nhau ở 40 nước có khí hậu khác nhau cho thấy:
nếu đạt năng suất lúa 3 tấn thóc/ha, thì lấy đi hết 50 kg N, 26 kg P2O5, 80 kg
K2O, 10 kg Ca, 6 kg Mg, 5 kg S. Nếu ruộng lúa đạt năng suất 6 tấn/ha thì lượng
dinh dưỡng của cây lúa lấy đi là 100 kg N, 50 kg P2O5, 160 kg K2O, 19 kg Ca, 12
kg Mg, 10 kg S. Trung bình cứ tạo 1 tấn thóc cây lúa lấy đi hết 17 kg N, 8 kg
P2O5, 27 kg K2O, 3 kg Ca, 2 kg Mg, 1,7 kg S.
Như vậy, các nghiên cứu về sử dụng phân đạm vẫn cần được tiếp tục
nghiên cứu cho từng giống lúa, các điều kiện thổ nhưỡng khí hậu và tập quán
canh tác.
2.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ MẬT ĐỘ CẤY TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở
VIỆT NAM
2.3.1. Những nghiên cứu về mật độ cấy trên thế giới
Mật độ là biện pháp kĩ thuật quan trọng đặc biệt với cây lúa, các giống lúa
địa phương chủ yếu là những giống ít chịu thâm canh, thường yêu cầu mật độ cấy
dày hơn so với lúa lai. Quan hệ giữa năng suất và mật độ cấy là quan hệ chặt chẽ

với nhau nếu mật độ tăng thì năng suất lúc đầu cũng tăng. Nhưng khi tiếp tục
tăng mật độ lên quá lớn năng suất sẽ giảm đi.
Theo Yosida (1985) khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa mật độ cấy và khả
năng đẻ nhánh của lúa đã khẳng định: với lúa cấy khoảng cách thích hợp cho lúa
đẻ nhánh khỏe và sớm thay đổi từ (20 x 20) cm đến (30 x 30) cm. Theo ông việc
đẻ nhánh chỉ diễn ra ở mật độ 300 cây/m2. Năng suất hạt tăng khi mật độ tăng từ
182 đến 242 dảnh/m2. Số bơng trên đơn vị diện tích cũng tăng theo mật độ,
nhưng lại giảm số lượng hạt/bơng. Khi tiến hành thí nghiệm với các giống lúa

12

download by :


khác nhau qua nhiều năm Yoshida đã kết luận: trong phạm vi khoảng cách cấy
(10 x 10) cm đến (50 x 50) cm khả năng đẻ nhánh có ảnh hưởng tới năng suất.
Qua đây ta thấy được tầm quan trọng của mật độ trong cấu trúc quần thể
ruộng lúa. Quần thể ruộng lúa được bố trí với mật độ thích hợp tức là quần thể
ruộng lúa đó phải đảm bảo những chỉ tiêu nhất định về độ thơng gió, thấu quang
trong suốt thời kỳ sinh trưởng, đặc biệt là thời kỳ sinh trưởng mạnh nhất. Mật độ
thích hợp cịn hạn chế được quá trình đẻ nhánh lai rai, hạn chế được thời gian đẻ
nhánh vô hiệu, hạn chế được cỏ dại, tăng hiệu suất sử dụng dinh dưỡng, nước và
ánh sáng và mục đích cuối cùng là cho năng suất cao trên một đơn vị diện tích.
Theo Sasato (1996) thì cho rằng: Trong điều kiện dễ canh tác, cây lúa sinh
trưởng thuận lợi nên cấy với mật độ thưa. Vùng lạnh nên cấy dày hơn vùng nóng
ẩm, mạ dảnh to nên cấy thưa hơn mạ dảnh nhỏ, lúa gieo muộn nên cấy dày hơn
lúa gieo sớm.
Cấy càng dày thì khả năng quang hợp càng lớn vào thời kì đầu của quá trình
sinh trưởng. Mặt khác, cường độ quang hợp tăng lên tỷ lệ thuận với tăng diện
tích lá, vì vậy sự dự trữ chất đồng hóa trong cây bị thiếu hụt, tỷ lệ đậu bị giảm, đổ

bệnh dễ xảy ra.
Matsuo (1997) cho rằng: ở mức đạm thấp thì khoảng cách hẹp tốt hơn mức
đạm cao. Ở những khoảng cách hẹp với mức đạm cao, sự cạnh tranh ánh sáng
xảy ra sớm hơn đạm trong q trình sinh trưởng. Từ đó cho thấy ánh sáng chứ
không phải đạm hạn chế năng suất lúa. Tuy vậy ở khoảng cách hẹp kết hợp với
bón nhiều đạm sự che cớm càng sớm, mức độ ảnh hưởng tới năng suất càng
nhiều có thể cải thiện tình hình này bằng cách cấy thưa hơn. Như vậy mối tương
quan giữa mật độ cấy và lượng phân đạm bón là vơ cùng chặt chẽ.
Kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Cường và cs. (2005) cho thấy: khi tăng
mật độ cấy thì số nhánh/khóm của lúa lai giảm mạnh hơn so với lúa thuần, đặc
biệt ở giai đoạn sau cấy 2 - 4 tuần và ở giai đoạn 4 - 6 tuần thì ngược lại. Điều
này có thể do thời gian sinh trưởng của giống lúa lai ngắn hơn hoặc do ưu thế lai
về khả năng đẻ nhánh sớm của lúa lai nên cấy dầy sẽ hạn chế khả năng đẻ nhánh.
2.3.2 Những nghiên cứu về mật độ cấy ở Việt Nam
Theo Nguyễn Văn Hoan (2006): Mật độ là số cây, số khóm được trồng
cấy/đơn vị diện tích. Với lúa cấy thì mật độ được đo bằng khóm/m2, cịn với lúa
gieo thẳng thì đo bằng số hạt mọc/m2.
13

download by :


*Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng đẻ nhánh
Đẻ nhánh là một đặc tính sinh học của cây lúa. Khả năng đẻ nhánh của cây
lúa phụ thuộc chặt chẽ vào đặc tính di truyền của giống nhưng cũng ln bị ảnh
hưởng rõ rệt bởi các điều kiện ngoại cảnh như: tuổi mạ, nhiệt độ… Một đặc điểm
nổi bật của quần thể lúa là khả năng tự điều tiết mật độ trong q trình sinh
trưởng, phát triển nhờ đặc tính đẻ nhánh. Vì vậy, mật độ gieo cấy ban đầu là yếu
tố tác động mạnh đến đặc điểm đẻ nhánh của cây lúa. Số nhánh đẻ nhiều hay ít là
tiền đề cho việc hình thành bơng và năng suất của quần thể.

Theo Bùi Huy Đáp (1980) thì đối với cây lúa, số lượng tuyệt đối các nhánh
thay đổi nhiều qua các mức mật độ, nhưng tỷ lệ nhánh có ích thì khơng thay đổi
nhiều qua các mức mật độ. Theo tác giả thì các nhánh đẻ của cây lúa khơng phải
nhánh nào cũng cho năng suất mà chỉ những nhánh đạt được thời gian sinh
trưởng và số lá nhất định mới hình thành bơng.
Theo Đinh Văn Lữ (1978): Khả năng đẻ nhánh của cây lúa phụ thuộc vào
điều kiện dinh dưỡng, ánh sáng. Thời gian và số lượng nhánh đẻ cũng cần hạn
chế để tránh tình trạng cây lúa đẻ kéo dài, ruộng lúa khơng đều, bơng to bơng
nhỏ, chín trước chín sau. Thời gian đẻ nhánh hữu hiệu của các giống lúa thường
20 - 25 ngày nên cần có biện pháp kỹ thuật cho cây lúa cấy bén chân nhanh, bón
phân, làm cỏ sục bùn có tác dụng để lúa đẻ nhánh nhanh và tập trung. Trong điều
kiện sản xuất, số bơng/đơn vị diện tích có tác dụng quyết định đến năng suất khá
nhiều. Số bơng/đơn vị diện tích lại phụ thuộc vào mật độ cấy và khả năng đẻ
nhánh. Đất tốt đầy đủ phân bón cây lúa đẻ nhánh nhiều hơn nhưng nếu đất xấu
cịn thiếu phân bón nên cấy dày để tranh thủ số cây trên đơn vị diện tích. Nhánh
đẻ càng sớm cây càng khoẻ, bơng càng to, năng suất càng cao.
Theo Nguyễn Văn Hoan (2006): Các nhánh được sinh ra sớm lớn lên thành
bông hữu hiệu, các nhánh đẻ sớm cho bông to, nhánh đẻ muộn cho bơng nhỏ. Để
có nhánh to cần thâm canh mạ để cây mạ có thể đẻ sớm ngay trên ruộng mạ.
Muốn có một khóm lúa tốt ít nhánh vơ hiệu thì chỉ nên để cây mạ hoặc cây lúa đẻ
đến nhánh thứ 3 (với giống ngắn ngày) hoặc nhánh thứ 4 (với giống trung ngày
và dài ngày).
Theo Nguyễn Như Hà (1999): Tăng mật độ cấy làm cho việc đẻ nhánh của
1 khóm giảm. So sánh số dảnh cấy/khóm của mật độ cấy thưa 45 khóm/m2 và
mật độ cấy dày 85 khóm/m2 thì thấy số dảnh đẻ trong một khóm lúa ở công thức
cấy thưa lớn hơn 0,9 dảnh - 14,8% ở vụ Xuân.

14

download by :



Theo Trương Đích (1999), mật độ cấy cịn phụ thuộc vào mùa vụ và giống:
vụ xuân hầu hết các giống cải tiến cấy mật độ thích hợp 45 - 50 khóm/m2 nhưng
vụ mùa cấy từ 55 - 60 khóm/m2.
Mật độ cấy liên quan đến diện tích dinh dưỡng của cây. Nhận xét về mối
quan hệ giữa diện tích dinh dưỡng và sự đẻ nhánh, Bùi Huy Đáp (1970) cho rằng:
sự đẻ nhánh của cây lúa có quan hệ chặt chẽ với diện tích dinh dưỡng. Nếu diện
tích dinh dưỡng càng lớn thời gian đẻ nhánh càng dài. Ngược lại, nếu diện tích
dinh dưỡng càng nhỏ thì thời gian đẻ nhánh càng ngắn. Cấy dày ở mật độ cao lúa
sẽ không đẻ nhánh và một số cây mẹ sẽ lụi dần.
*Mối quan hệ giữa mật độ và chỉ số diện tích lá
Lá là cơ quan quang hợp để tổng hợp các chất hữu cơ sau đó vận chuyển tới
các bộ phận khác để ni cây và tích luỹ trong hạt sau này. Vì vậy nó ảnh hưởng
trực tiếp tới năng suất và chất lượng hạt khi thu hoạch. Ba lá cuối cùng là lá
địng, lá cơng năng và lá thứ ba có vai trị rất lớn tới năng suất lúa trong đó lá
địng có vai trị quyết định nhất.
Tốc độ ra lá và kích thước lá địng phản ánh sinh trưởng phát triển của cây
lúa và phụ thuộc vào nhiều điều kiện dinh dưỡng, mật độ cấy và điều kiện khí
hậu. Dù cấy với mật độ nào, thưa hay dầy thì đều đạt tới số lá cuối cùng đặc
trưng của giống và hồn thành vịng đời của nó. Tuy nhiên mật độ lại có ảnh
hưởng tương đối mạnh tới chỉ số diện tích lá, chiều dài chiều rộng lá địng, lá
cơng năng và lá thứ ba.
Theo Bùi Huy Đáp (1980) cho thấy: Để điều khiển sự phát triển của chỉ số
diện tích lá có thể sử dụng nhiều biện pháp kỹ thuật như gieo cấy với mật độ vừa
phải, ở đất xấu ít bón phân thì cấy dày với số dảnh ban đầu cao. Cịn ở đất tốt bón
nhiều phân thì cấy thưa hơn để thúc đẩy đẻ nhánh.
*Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất lúa
Mối quan hệ giữa mật độ gieo cấy và năng suất lúa là một vấn đề đã được
rất nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Nhìn chung

các kết luận đều đi đến thống nhất rằng: Mật độ cấy có mối quan hệ tương đối
chặt chẽ với năng suất lúa. Nếu tăng mật độ đến một mức độ nhất định nào đó
(tuỳ giống) thì có thể làm tăng năng suất, vượt qua giới hạn đó năng suất sẽ
khơng tăng thêm nữa thậm chí cịn giảm đi.

15

download by :


Tuy nhiên, có một số người lại cho rằng, dù cấy dày hay cấy thưa cũng ít
ảnh hưởng tới năng suất lúa, vì mật độ cấy tuy có ảnh hưởng đến số bơng/đơn vị
diện tích nhưng nếu số bơng nhiều thì số hạt/bơng ít và ngược lại, nên cuối cùng
số hạt/đơn vị diện tích vẫn khơng thay đổi.
Theo Đào Thế Tuấn (1980) khi nghiên cứu về mật độ, khoảng cách cấy của
các ruộng lúa năng suất cao đã có kết luận: Mật độ là một trong những biện pháp
ảnh hưởng đến năng suất lúa, vì mật độ cấy quyết định diện tích lá và sự cấu tạo
quần thể đến chế độ ánh sáng và sự tích luỹ chất khơ của ruộng lúa mạnh mẽ
nhất.
Quan hệ giữa số dảnh cấy và số bơng/đơn vị diện tích do khả năng tự điều
tiết của quần thể quyết định. Chẳng hạn lúc ruộng lúa cấy quá thưa thì các cá thể
đẻ nhánh mạnh làm tăng số bơng/đơn vị diện tích đến số bơng tối ưu nhất. Trái
lại, nếu cấy quá dày thì số dảnh bị lụi đi để đảm bảo số bông gần với số bông tối
ưu nhất. Tuy vậy khả năng tự điều tiết của quần thể ruộng lúa chỉ có giới hạn:
Cấy thưa quá vẫn không thể đảm bảo số bông cần thiết và cấy dày q số bơng
vẫn có thể cao hơn số bông cần thiết nên năng suất trong cả hai trường hợp này
đều thấp hơn mật độ cấy vừa phải. Nói chung cùng một số dảnh trên đơn vị diện
tích nếu cấy nhiều khóm và mỗi khóm ít dảnh năng suất cao hơn là cấy ít khóm
mà mỗi khóm nhiều dảnh.
Theo Nguyễn Văn Hoan (2006): Trên một đơn vị diện tích, nếu mật độ

càng cao (cấy dày) thì số bơng càng nhiều song số hạt/bơng càng ít (bơng bé).
Tốc độ giảm số hạt/bông mạnh hơn tốc độ tăng của mật độ vì thế cấy dày quá sẽ
làm cho năng suất giảm nghiêm trọng. Tuy nhiên nếu gieo cấy với mật độ quá
thưa đối với các giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn rất khó hoặc khơng thể
đạt được số bơng tối ưu. Các thí nghiệm về mật độ thực hiện ở giống Bác Ưu 64
cho thấy: ở mật độ 35 khóm/m2 đạt được 320 bơng/m2 và số hạt trung bình một
bơng đạt 130 hạt/bơng. Khi tăng mật độ lên 70 khóm/m2 thì cũng chỉ đạt 400
bơng/m2 khi đó số hạt trung bình một bơng giảm cịn 73 hạt/bơng. Như vậy tăng
mật độ lên 2 lần (35 khóm/m2 lên 70 khóm/m2) cũng chỉ tăng 1,25 lần số bơng
cịn số hạt/bơng giảm tới 1,78 lần (130 hạt/bơng giảm cịn 78 hạt/bông).
Theo Đinh Văn Lữ và cs. (1976) kết luận: Mật độ gieo cấy có liên quan đến
kết cấu quần thể ruộng lúa, mà quần thể ruộng lúa thích hợp hay không sẽ cho
năng suất cao hay thấp. Mật độ gieo cấy quyết định số bơng/đơn vị diện tích mà

16

download by :


×