Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài mọt thóc đỏ tribolium castaneum (herbst) gây hại trên hoa cúc khô nhập khẩu tại cửa khẩu chi ma, lạng sơn năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 109 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ HỒNG MẠNH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC, SINH THÁI HỌC
CỦA LỒI MỌT THĨC ĐỎ Tribolium castaneum (Herbst)
GÂY HẠI TRÊN HOA CÚC KHÔ NHẬP KHẨU
TẠI CỬA KHẨU CHI MA, LẠNG SƠN NĂM 2019

Chuyên ngành:

Bảo vệ thực vật

Mã số:

8620112

Người hướng dẫn khoa học:

PGS TS. Hồ Thị Thu Giang

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019

download by :


download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết


quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin
trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Lê Hồng Mạnh

i

download by :

năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận được
rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè và người thân.
Trước tiên, tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Hồ Thị Thu Giang đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài và
hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể các thầy, cô giáo bộ môn Côn trùng Khoa Nông học, Ban quản lý đào tạo Học viện nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ và tạo
điều kiện tốt cho tôi trong suốt q trình học tập.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo và tập thể
cán bộ Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng 7 Lạng Sơn đã động viên và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tơi hồn thành khóa học và thực hiện đề tài nghiên cứu.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lịng biết ơn của mình đến tất cả bạn bè, người thân và gia
đình đã ln động viên giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Lê Hồng Mạnh

ii

download by :

năm 2019


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ x
Thesis abstract................................................................................................................. xii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1


1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................... 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................... 2

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................ 2

1.4.1.


Những đóng góp mới .......................................................................................... 2

1.4.2.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 3

Phần 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu................................................................. 4
2.1.

Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................... 4

2.2.

Tình hình nghiên cứu ngồi nước về lồi mọt thóc đỏ Tribolium
castaneum (Herbst) ............................................................................................. 4

2.2.1.

Vị trí phân loại .................................................................................................... 4

2.2.2.

Phạm vi ký chủ và phân bố ................................................................................. 5

2.2.3.

Một số đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học của lồi mọt thóc
đỏ Tribolium castaneum (Herbst) ....................................................................... 6

2.2.4.


Nghiên cứu về các biện pháp phịng trừ cơn trùng gây hại trong kho bảo quản ..... 11

2.3.

Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 13

2.3.1.

Những nghiên cứu trong công tác kiểm dịch thực vật ...................................... 13

iii

download by :


2.3.2.

Một số đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của lồi mọt thóc đỏ
Tribolium castaneum (Herbst) .......................................................................... 14

2.3.3.

Nghiên cứu về các biện pháp phịng trừ cơn trùng gây hại trong kho bảo quản...... 17

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 20
3.1.

Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ....................................................... 20


3.1.1.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 20

3.1.2.

Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 20

3.1.3.

Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 20

3.2.

Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 20

3.3.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 20

3.4.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 21

3.4.1.

Phương pháp điều tra thành phần sâu mọt gây hại và diễn biến mật độ
sâu mọt gây hại trên nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu ................................ 21

3.4.2.


Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học loài mọt thóc đỏ Tribolium
castaneum (Herbst) trên nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu .......................... 22

3.4.3.

Thử nghiệm hiệu lực của phosphine đối với mọt thóc đỏ Tribolium
castaneum (Herbst) gây hại nguyên liệu hoa cúc khô ...................................... 25

3.5.

PHương pháp bảo quản sâu mọt ....................................................................... 27

3.6.

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 28

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 29
4.1.

Thành phần sâu mọt hại nguyên liệu hoa cúc nhập khẩu qua cửa khẩu
Chi Ma, Lạng Sơn............................................................................................. 29

4.2.

Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học của lồi mọt
Tribolium castaneum (Herbst) .......................................................................... 30

4.2.1.


Đặc điểm hình thái của mọt Tribolium castaneum (Herbst) ............................ 31

4.2.2.

Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của lồi mọt thóc đỏ Tribolium
castaneum (Herbst) ........................................................................................... 37

4.2.3.

Tỉ lệ chết các pha trước trưởng thành của mọt thóc đỏ Tribolium
castaneum (Herbst) ........................................................................................... 47

4.2.4.

Điều tra mật độ của lồi mọt Tribolium castaneum (Herbst) ........................... 52

4.3.

Khảo nghiệm thuốc hố học phịng trừ lồi mọt Tribolium castaneum
(Herbst) hại ngun liệu hoa cúc khô nhập khẩu ............................................. 54

iv

download by :


Phần 5. Kết luận và đề nghị ......................................................................................... 57
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 57


5.2.

Đề nghị ............................................................................................................. 57

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 58
Phụ lục .......................................................................................................................... 63

v

download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Thành phần côn trùng gây hại nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu tại
cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn năm 2018 - 2019 ............................................ 29
Bảng 4.2. Kích thước các pha phát dục của mọt Tribolium castaneum (Herbst) ở
hai mức nhiệt độ ........................................................................................... 31
Bảng 4.3. Thời gian phát dục của lồi mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)
ở 2 mức nhiệt độ khác nhau với thức ăn trên hoa cúc ................................. 38
Bảng 4.4. Thời gian phát dục của lồi mọt thóc đỏ Tribolium castaneum
(Herbst). ở 2 mức nhiệt độ khác nhau với thức ăn trên bột mỳ ................... 40
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau đến sức sinh sản của mọt thóc đỏ
Tribolium castaneum (Herbst) ở hai mức nhiệt độ ......................................... 42
Bảng 4.6.

Thời gian sống của trưởng thành mọt thóc đỏ Tribolium castaneum
(Herbst) trong điều kiện có thức ăn và khơng có thức ăn ở nhiệt độ 25oC ........... 43

Bảng 4.7.


Thời gian sống của trưởng thành mọt thóc đỏ Tribolium castaneum
(Herbst) trong điều kiện có thức ăn và khơng có thức ăn ở nhiệt độ 30oC ........... 44

Bảng 4.8. Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến tỷ lệ trứng nở của mọt thóc đỏ
Tribolium castaneum (Herbst) ở nhiệt độ 25oC ........................................... 45
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến tỷ lệ trứng nở của mọt thóc đỏ
Tribolium castaneum (Herbst) ở nhiệt độ 30oC ........................................... 45
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thức ăn đến tỷ lệ đực cái của lồi mọt thóc
đỏ Tribolium castaneum (Herbst) ở nhiệt độ 25oC ...................................... 46
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thức ăn đến tỷ lệ đực cái của lồi mọt thóc
đỏ Tribolium castaneum (Herbst) ở nhiệt độ 30oC ...................................... 47
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ chết các pha trước trưởng thành của
mọt thóc đỏ Triborium castaneum H. với thức ăn là bột mỳ ....................... 48
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ chết các pha trước trưởng thành của
mọt thóc đỏ Triborium castaneum H. với thức ăn là hoa cúc khô ............... 48
Bảng 4.14. Mức độ gây hại của mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) trên
các loại thức ăn khác nhau ở nhiệt độ 25oC ................................................. 50

vi

download by :


Bảng 4.15. Mức độ gây hại của mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) trên
các loại thức ăn khác nhau ở nhiệt độ 30oC ................................................. 51
Bảng 4.16. Điều tra mật độ lồi mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) trên
ngun liệu hoa cúc khô nhập khẩu tại cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn .......... 53
Bảng 4.17. Hiệu lực phịng trừ mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) của
thuốc Phosphine ở các liều lượng khác nhau ............................................... 55


vii

download by :


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Điều tra thành phần sâu mọt gây hại và diễn biến mật độ sâu mọt gây
hại trên ngun liệu hoa cúc khơ nhập khẩu ................................................ 22
Hình 3.2. Hình ảnh ni sinh học lồi mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) .......... 23
Hình 3.3. Thí nghiệm hiệu lực của phosphine đối với mọt thóc đỏ Tribolium
castaneum (Herbst) gây hại ngun liệu hoa cúc khơ ................................. 25
Hình 4.1. Mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)................................................. 29
Hình 4.2. Mọt râu dài Cryptolestes ferrugineus (Stephens) ...................................... 29
Hình 4.3. Mọt răng cưa Oryzaephilus surinamensis (Linnaeus) ................................ 30
Hình 4.4. Mọt râu dài Cryptolestes pusillus (Schưnherr) ........................................... 30
Hình 4.5. Trứng của Tribolium castaneum (Herbst).................................................... 32
Hình 4.6. Sâu non tuổi 1 Tribolium castaneum (Herbst) ............................................. 32
Hình 4.7. Sâu non tuổi 2 Tribolium castaneum (Herbst) ............................................. 32
Hình 4.8. Sâu non tuổi 3 Tribolium castaneum (Herbst) ............................................. 32
Hình 4.9. Sâu non tuổi 4 Tribolium castaneum (Herbst) ............................................. 33
Hình 4.10. Sâu non tuổi 5 Tribolium castaneum (Herbst) ............................................. 33
Hình 4.11. Sâu non tuổi 6 Tribolium castaneum (Herbst) ............................................. 34
Hình 4.12. Sâu non tuổi 7 Tribolium castaneum (Herbst) ............................................. 34
Hình 4.13. Sâu non tuổi 8 Tribolium castaneum (Herbst) ............................................. 34
Hình 4.14. Nhộng Tribolium castaneum (Herbst) ......................................................... 35
Hình 4.15. Trưởng thành mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) .......................... 36
Hình 4.16. Vịng đời của mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) trên 2 loại
thức ăn hoa cúc và bột mỳ ở nhiệt độ 25oC và 30oC, ẩm độ 70-80% ................ 40
Hình 4.17. Ảnh hưởng của các loại thức ăn và nhiệt độ đến tỷ lệ trứng nở của

mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) ................................................. 46
Hình 4.18. Tỷ lệ chết trước trưởng thành của mọt thóc đỏ Tribolium castaneum
(Herbst) ........................................................................................................ 49
Hình 4.19. Tỷ lệ gây hại của mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) trên các
loại thức ăn khác nhau trong điều kiện 25oC, độ ẩm 70-80%...................... 50
Hình 4.20. Tỷ lệ gây hại của mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) trên các
loại thức ăn khác nhau trong điều kiện 30oC, độ ẩm 70-80%...................... 51

viii

download by :


Hình 4.21. Điều tra mật độ lồi mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) trên
nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu tại cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn
đợt 1 (từ 19/10/2018 - 28/12/2018).............................................................. 53
Hình 4.22. Điều tra mật độ lồi mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) trên
ngun liệu hoa cúc khơ nhập khẩu tại cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn
đợt 2 (từ 22/2/2019 đến 3/4/2019) ............................................................... 54
Hình 4.23. Hiệu lực phịng trừ mọt Tribolium castaneum (Herbst) của thuốc
Phosphine ở các liều lượng khác nhau ......................................................... 55

ix

download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lê Hồng Mạnh
Tên Luận văn: Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của của lồi mọt thóc

đỏ Tribolium castaneum (Herbst) gây hại trên hoa cúc khô nhập khẩu tại cửa khẩu Chi
Ma, Lạng Sơn năm 2019
Ngành: Bảo vệ thực vật

Mã số: 8620112

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Xác định thành phần sâu mọt gây hại trên mặt hàng hoa cúc khô nhập khẩu qua cửa
khẩu Chi Ma, Lạng Sơn. Đi sâu nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của lồi
mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) từ đó đề xuất biện pháp quản lý dịch hại có nguy
cơ theo hàng hoa cúc khô nhập khẩu từ Trung Quốc qua cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu trên đối tượng lồi mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst). Điều
tra xác định thành phần côn trùng gây hại trên hoa cúc khô nhập khẩu qua cửa khẩu Chi
Ma, Lạng Sơn được tiến hành theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: QCVN 01- 141:
2013/BNNPTNN về phương pháp lấy mẫu Kiểm dịch thực vật.
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài mọt thóc đỏ Tribolium
castaneum (Herbst) theo William Azalekor (1999).
Phương pháp xử lý và bảo quản sâu mọt theo Bùi Công Hiển (1995).
Thử nghiệm biện pháp phịng trừ trong phịng thí nghiệm được thực hiên theo
quy chuẩn Việt Nam 01-19/2010/BNNPTNT (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010). Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy trình kỹ thuật xơng hơi khử trùng.
Kết quả chính và kết luận
Thành phần côn trùng gây hại trên nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu qua cửa
khẩu Chi Ma, Lạng Sơn năm 2018 - 2019 bao gồm 4 loài thuộc 3 họ thuộc bộ Cánh cứng,
trong đó thường gặp là lồi mọt thóc đỏ Tribolium castaneum Herbst, tiếp đến là mọt
răng cưa Oryzaephilus surinamensis L., mọt râu dài Cryptolestes pusillus (Schönherr) và
Cryptolestes ferrugineus (Stephens).
Ở nhiệt độ 25oC, độ ẩm 70-80% vịng đời của lồi mọt thóc đỏ Tribolium

castaneum (Herbst) trên hoa cúc khơ và bột mỳ trung bình là 92,92 ± 4,02 ngày và 83,5
± 3,14 ngày. Tổng số trứng đẻ trung bình của mọt trưởng thành cái cao nhất là

x

download by :


149,15±31,02 quả/cái khi được nuôi với thức ăn là bột mỳ. Tỷ lệ đực/cái trên hoa cúc
khô là 1/0,86 và bột mỳ là 1/1,10. Tỷ lệ chết các pha trước trưởng thành ở hoa cúc là
36,36% cao hơn bột mỳ là 32,73%.
Ở nhiệt độ 30oC, độ ẩm 70-80% vòng đời của lồi mọt thóc đỏ Tribolium
castaneum (Herbst) trên hoa cúc khơ và bột mỳ trung bình là 78,23 ± 2,18 ngày và 69,3
± 1,75 ngày. Tổng số trứng đẻ trung bình của mọt trưởng thành cái cao nhất là
251,17±45,19 quả/cái khi được nuôi với thức ăn là bột mỳ. Tỷ lệ đực/cái trên hoa cúc
khô là 1/1,20 và bột mỳ là 1/1,42 Tỷ lệ chết các pha trước trưởng thành ở hoa cúc là
29,09% cao hơn bột mỳ là 20%.
Sau thời gian 120 ngày bảo quản tỷ lệ hao hụt trọng lượng với thức ăn bột mỳ
và hoa cúc khô ở nhiệt độ 25oC là 42,7% và 27,8%; tỷ lệ này ở nhiệt độ 30oC là
51,3% và 37,4%.
Mật độ mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) trên nguyên liệu hoa cúc khô
nhập khẩu tại cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn giữa đợt 1 (trung bình 5,2 con/kg) và đợt 2
(6,1 con/kg) sự khác nhau khơng đáng kể.
Thuốc Phosphine có hiệu lực phịng trừ mọt thóc đỏ Tribolium castaneum
(Herbst) đạt 100% khi sử dụng liều lượng 3 gam PH3/m3 sau 7 ngày xử lý, thấp nhất
thuốc ở liều lượng 1g/m3 sau 3 ngày xử lý thuốc (đạt 31%).

xi

download by :



THESIS ABSTRACT
Author's name: Le Hong Manh
Name of the thesis: Biological and Ecological characteristics of Tribolium castaneum
(Herbst) on imported dried chrysanthemum flower at Chi Ma border gate, Lang Son
province in 2019;
Industry: Plant Protection

Code: 8620112

Name of training institution: Vietnam National University of Agriculture
Research purposes:
The survey composition of insect pests were carried out on imported dried
chrysanthemum flowers from China Study on some biological and ecological
characteristics of Tribolium castaneum (Herbst) causing major damage; These would
provide a basis to detect and management pests infecting dried chrysanthemum flowers
from China through Chi Ma border gate, Lang Son
Research Methods
The composition of insect pests on improted dried chrysanthemum flower at Chi
Ma border gate, Lang Son was Sampling by method carried out in accordance with
National Technical Regulation 01-141: 2013/MARD on sampling methods of plant
quarantine. Study on the biological and ecological characteristics of Tribolium
castaneum (Herbst) according to William Azalekor (1999).
Pest handling and preservation method according to Bui Cong Hien (1995).
Assessment the effectiveness of Phosphine Laboratory tests are performed in
accordance with Vietnamese standards 01-19/2010/ MARD. National technical
regulation on disinfection vaporization technical process.
Main results and conclusions
The insect pest on imported dried chrysanthemum materials at Chi Ma border gate,

Lang Son province from 2018 to 2019 were determine 4 species belong 3 families. Four
species were very common: Tribolium castaneum Herbst, Oryzaephilus surinamensis L.,
Cryptolestes pusillus (Schönherr) và Cryptolestes ferrugineus (Stephens).
At 25oC, the life cycle of Tribolium castaneum Herbst on dried chrysanthemum
and wheat averages were 92.92 ± 4.02 days and 83.5 ± 3.14 days, respectively. The
highest average number of laying eggs of the adult the red flour beetle was 149.15 ±
31.02 eggs/female when fed with wheat flour. The male/female ratio for dried
chrysanthemum were 1/0.86 and wheat flour is 1/1.10. The mortality rate of pre-mature

xii

download by :


stage in chrysanthemum was 36.36% higher than that of wheat flour of 32.73%.
At 30oC, the life cycle of Tribolium castaneum Herbst on dried chrysanthemum
and wheat averages were 78.23 ± 2.18 days and 69.3 ± 1.75 days, respectively. The
highest average number of laying eggs of the adult the red flour beetle was 251.17 ±
45.19 eggs/female when fed with wheat flour. The male/female ratio for dried
chrysanthemum is 1/1.20 and wheat flour is 1/1.42. The mortality rate of pre-mature
stage in chrysanthemum was 29.09% higher than that of wheat flour of 20%.
After 120 days of infestation, percent weight loss of wheat flour and dried
chrysanthemum was 42.7% and 27.8% at 25oC; and 51.3% and 37.4% at 30oC
Changes in the density of Tribolium castaneum (Herbst) on imported dried
chrysanthemum flowers through the Chi Ma, Lang Son from 10-12/2018 and from 25/2019 were not difference significant.
Phosphine effective with Tribolium castaneum (Herbst) was 100% at 3 grams of
PH3 /m3 dose after 7 days treaments, the lowest dose is 1g of PH3 / m3 at 3 days after
treaments effective was 31%.

xiii


download by :


download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoa cúc có tên khoa học là Chrysanthemum indicum, họ Asteraceae, có vị
đắng, cay, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, hạ hỏa, giải độc, bổ não và chữa suy
nhược thần kinh. Từ nhiều năm nay, cả hoa cúc khô và tươi đều được dùng để
chế biến thành các loại trà (gọi là trà hoa cúc) và làm vị thuốc Đơng y có tác
dụng phịng, chữa nhiều bệnh rất tốt. Hoa cúc việc được gieo trồng trong nước thì
đa số được nhập khẩu vào Việt Nam từ Trung Quốc, theo số liệu báo cáo hàng
năm của Chi cục kiểm dịch thực vật vùng 7 - Cục Bảo vệ thực vật như sau; năm
2016: 203,104 tấn; năm 2017: 196,193 tấn; sáu tháng đầu năm 2018 là 75,52 tấn
(Chi cục KDTV VII, 2018).
Qua công tác điều tra thành phần dịch hại hại trên các lô hàng hoa cúc nhập
khẩu qua các năm gần đây thì một trong những nhóm gây hại có nguy cơ làm ảnh
hưởng rõ rệt nhất tới sự tổn thất là do nhóm cơn trùng hại gây ra trong số đó có
lồi mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) xuất hiện ở mức độ phổ biến qua
các lô hàng nhập khẩu hoa cúc khô tại cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn mà Trạm
kiểm dịch thực vật Chi Ma đã phát hiện.
Mục tiêu của công tác Kiểm dịch thực vật là hoạt động ngăn chặn, phát
hiện, kiểm soát đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát và sinh
vật gay hại lạ theo hàng hố trong q trình xuất nhập khẩu để bảo vệ tốt nền sản
xuất trong nước, đảm bảo uy tín chất lượng sản phẩm hàng hoá Việt Nam trên
trường quốc tế, tránh thiệt hại cho người sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng,
bảo vệ môi trường sinh thái và sức khoẻ của con người. Trong công tác Kiểm

dịch thực vật, việc điều tra thành phần, nghiên cứu đặc điểm hình thái, đặc tính
sinh học của các lồi dịch hại chủ yếu là công việc rất cần thiết, giúp cho việc
phát hiện và xử lý kịp thời, nhanh chóng, chính xác sinh vật gây hại nói chung,
cơn trùng nói riêng, là cơ sở khoa học để phân tích đánh giá và quản lý dịch hại
trên hàng nông sản nhập khẩu vào Việt Nam. Để góp phần đáp ứng yêu cầu của
khoa học và thực tiễn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc
điểm sinh vật học, sinh thái học của của lồi mọt thóc đỏ Tribolium castaneum
(Herbst) gây hại trên hoa cúc khô nhập khẩu tại cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn
năm 2019”.

1

download by :


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định thành phần sâu mọt gây hại trên mặt hàng hoa cúc khô nhập khẩu
qua cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn. Đi sâu nghiên cứu một số đặc điểm sinh học,
sinh thái của lồi mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) từ đó đề xuất biện
pháp quản mọt thóc đỏ gây hại trên hoa cúc khô nhập khẩu từ Trung Quốc qua cửa
khẩu Chi Ma, Lạng Sơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định thành phần sâu mọt hại trên hoa cúc khô nhập khẩu từ Trung
Quốc qua cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn.
- Xác định đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của của lồi mọt thóc đỏ
Tribolium castaneum (Herbst) gây hại trên hoa cúc khơ và bột mỳ.
- Thử nghiệm phịng trừ sâu mọt bằng thuốc Phosphine tại phòng kỹ thuật
Chi cục KDTV vùng 7 Lạng Sơn.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu tại cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn.
- Thành phần sâu mọt gây hại trên nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu. Đặc
biệt là lồi mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) gây hại trên nguyên liệu
hoa cúc khô.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Xác định thành phần sâu mọt hại trên hoa cúc khô nhập khẩu từ Trung
Quốc qua cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn.
- Đi sâu nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của của lồi mọt
thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst).
- Thử nghiệm phòng trừ sâu mọt bằng thuốc Phosphine tại phòng kỹ thuật
Chi cục KDTV vùng 7 Lạng Sơn.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Những đóng góp mới
- Bổ sung thêm một số dẫn liệu về đặc điểm sinh học, sinh thái của loài mọt

2

download by :


thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) trên mặt hàng hoa cúc khô nhập khẩu.
- Cung cấp về mức độ phổ biến của sâu mọt hại hoa cúc khô nhập khẩu qua
cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn.
1.4.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần bổ sung vào danh mục thành phần côn trùng gây hại nguyên
liệu hoa cúc khơ nhập khẩu. Nhằm phát hiện kịp thời lồi côn trùng thuộc danh
mục đối tượng Kiểm dịch thực vật của Việt Nam.
- Cung cấp thêm một số dẫn liệu khoa học về đặc điểm sinh học, sinh thái của

loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) trên nguyên liệu hoa cúc khô
nhập khẩu. Đề xuất biện pháp quản lý sâu mọt gây hại trên nguyên liệu hoa cúc
khô nhập khẩu.

3

download by :


PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Các loại thảo dược được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi trong việc chữa trị
từ lâu đời. Các loài hoa là các vị thuốc được khai thác và bào chế theo sách của
Trung Quốc truyền sang và được phát triển bởi các lương y người Việt. Thuốc
Nam là các vị thuốc do các thầy thuốc khám phá trên lãnh thổ Việt Nam. Các vị
thầy thuốc nổi tiếng được xem là bậc tổ của nghề y Việt Nam là Lê Hữu Trác
(còn lưu truyền bộ Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh là sách căn bản của Đông y
Việt Nam) và Tuệ Tĩnh (tác giả của câu nói nổi tiếng "Nam dược trị Nam nhân" thuốc Nam dùng chữa bệnh cho người Nam).
Thuốc đông y khi sử dụng khơng chỉ an tồn hơn các loại thuốc hố học đắt
tiền, mà cịn có tác dụng điều trị nhằm tăng cường sức khoẻ, sức đề kháng của cơ
thể đặc biệt đẩy lùi được một số căn bệnh hiểm nghèo. Một trong những mặt
hàng truyền thống được người Việt Nam sử dụng từ rất lâu đó là nguyên liệu các
loại thảo dược. Lượng nguyên liệu thảo dược nhập khẩu hàng năm ngày càng
tăng cả về số lượng, khối lượng và chủng loại.
Hiện nay, việc bảo quản nguyên liệu thảo dược nhập khẩu cịn gặp nhiều
khó khăn do các điều kiện về kho tàng, cách bảo quản, nhất là do sự gây hại của
nhiều loại côn trùng làm hao hụt nguyên liệu, giảm giá trị hàng hóa trong kho
bảo quản. Một trong những đối tượng thường xuyên xuất hiện và gây hại nghiêm
trọng trong các kho bảo quản nguyên liệu thảo dược là lồi mọt thóc đỏ
Tribolium castaneum (Herbst) được phát hiện trên nhiều loại nông sản bảo quản

khác nhau và các nhà khoa học cũng đã có cơng trình nghiên cứu quan tâm đến
lồi cơn trùng này. Tuy nhiên, ở Việt Nam các cơng trình nghiên cứu về lồi mọt
thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) chưa nhiều, nhất là trên mặt hàng bảo
quản là nguyên liệu thảo dược.
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGỒI NƯỚC VỀ LỒI MỌT THĨC
ĐỎ Tribolium castaneum (Herbst)
2.2.1. Vị trí phân loại
Vị trí phân loại và danh pháp như sau:
- Ngành chân đốt (Phylum): Arthropoda
- Lớp côn trùng (Class): Insecta

4

download by :


- Bộ cánh cứng (Order): Coleoptera
- Họ (Family): Tenebrionidae
- Họ phụ: Tenebrioninae
- Tộc: Triboliini
- Giống: Tribolium.
Tên khác: Colydium castaneum (Herbst), Tribolium navala auct.
Theo CABI (2018) mọt thóc đỏ có tên khoa học là Tribolium castaneum
(Herbst) và có tên tiếng anh là mọt bột đỏ (Red flour beetls), Bọ cám (Bran bug),
Mọt bột đỏ gỉ sắt (Rust red flou beetle), Mọt bột (Flour beetle), Mọt thóc đỏ gỉ
sắt (Rust red grain beetle), Mọt bột xay đỏ (Red meal beetle).
2.2.2. Phạm vi ký chủ và phân bố
Mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) là côn trùng hại thứ phát đối với
các sản phẩm kho và có phổ ký chủ rộng (Adil, 1982). Thức ăn gồm ngũ cốc và các
sản phẩm từ ngũ cốc; bột mì, ngơ, lúa mì, lúa mạch, bột ngơ, hạt kê, yến mạch, gạo,

lúa mạch đen, cám lúa mì, quả đậu, sữa bột, hạt cỏ khô, mẫu cây bảo tảng, bả độc
tẩm Asen, thức ăn gia súc khô, gia vị, nhiều loại thực phẩm cất trữ, hầu hết các sản
phẩm của thực vật và động vật khơ, thậm chí cịn có thể ăn lẫn nhau như pha trứng
và pha nhộng côn trùng sống trong điều kiện quần thể quá đông (Subramanyam et
al.,1996; Haines, 2001).
Ký chủ chính: ngơ, lúa gạo, lúa mì, sản phẩm khơ cất giữ, yến mạch, lúa
miến, lúa mạch đen, lúa mạch, đậu, đậu Hà Lan, đậu lăng, đậu lima, lạc, quả óc
chó, quả hạch, lúa mì spenta (CABI, 2003).
Ký chủ phụ: sắn, hạt nhục đậu khấu, hạt kê, hạt kê trai, thuốc lá, cám mì,
cỏ đinh lăng, cây lanh, cao su, bông, cánh hoa rum khô, hạt hướng dương, đậu
tương, củ gừng, ớt chuông, bột quế, bột ca cao, củ từ, củ khoai sọ, khoai lang, kê
xay, đậu quả, đậu đen, đậu bầu dục, chà là, lúa miến, lúa mì.
Tribolium castaneum (Herbst) (Coleoptera: Tenebrionidae) là một loại côn
trùng được lưu trữ rộng rãi và phá hoại ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới,
trưởng thành của mọt thóc đỏ và sâu non tấn cơng nhiều nhà máy bột mì, nhà kho
và cửa hàng tạp hóa và ăn nhiều loại rau khô, chẳng hạn như các sản phẩm ngũ
cốc xay. Côn trùng gây thiệt hại nghiêm trọng về trọng lượng và chất lượng của
các sản phẩm được lưu trữ (Abdelgaleil et al., 2015)

5

download by :


2.2.3. Một số đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học của lồi mọt
thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)
2.2.3.1. Đặc điểm hình thái lồi mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)
Theo Haines (1991), họ Tenebronidae là một nhóm cơn trùng lớn và đa
dạng chứa hơn 10.000 lồi trong đó có khoảng 100 loài được ghi nhận ở sản
phẩm lưu trữ. Hầu hết các lồi trong giống Tenebrionidae có màu đen hoặc tối,

có thể được tìm thấy trong các cửa hàng có chứa ngũ cốc bị nhiễm khuẩn, đặc
biệt trong vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Rizana (2005), cho biết mọt thóc đỏ Triborium castaneum đẻ trứng nhỏ,
hình trụ, màu trắng nằm rải rác trong sản phẩm. Sâu non có màu vàng với đầu
màu nâu nhạt, chúng sống bên trong các hạt cho đến khi hóa nhộng. Trưởng
thành dài khoảng 3 - 4 mm và có thể sống từ một năm trở lên.
Adil (1982), ghi nhận trưởng thành của mọt thóc đỏ Triborium castaneum
có chiều dài từ 3 đến 4 mm, cơ thể có màu nâu. Râu đầu 11 đốt và 3 đốt cuối
phình to. Mắt kép, khoảng cách giữa 2 mắt kép bằng đường kính của mắt kép.
Chiều dài trung bình của mọt thóc đỏ Triborium castaneum là 3,32 và chiều rộng
là 1,03 mm. Nhộng có màu nhạt và khơng hoạt động, ngoại trừ cũng có khả năng
uốn cong cơ thể giữa ngực và bụng William (2000) đã nghiên cứu về loài
Triborium castaneum và cho rằng chiều dài của nhộng đực là 3,81 ± 0,03 mm và
chiều rộng là 1,07 ± 0,03 mm. Chiều dài và chiều rộng của nhộng cái là 4,12 ±
0,01 mm và 1,15 ± 0,01 mm.
Chitrangad (2012), đã mơ tả: trứng của mọt thóc đỏ Triborium castaneum
có hình bầu dục, màu trắng hoặc khơng màu và gần như trong suốt khi mới đẻ và
sau đó chuyển màu vàng nhạt, vỏ bên ngồi được phủ một chất dính, trứng có
chiều dài trung bình 0,56 mm rộng 0,27 mm. Sâu non có 7 tuổi, cơ thể màu vàng
trắng. Nhộng có màu trắng với chiều dài 3,5- 4,0 mm và rộng 1,1 mm. Trưởng
thành mọt thóc đỏ mới vũ hóa có màu vàng nhạt, sau đó dần biến thành màu nâu
đỏ và nâu đen, trưởng thành có chiều dài từ 3 đến 4 mm, chiều rộng là khoảng 1
mm, hẹp, dài, cơ thể hình chữ nhật.
Singh et al. (2006), cho biết sâu non mọt thóc đỏ Triborium castaneum có
từ 5-12 tuổi, cơ thể sâu non màu vàng trắng và có hình trụ, sâu non tuổi 1 thường
từ dưới 1 mm, sâu non trưởng thành thay đổi từ 5 đến 7 mm.
Bhubaneshwari and Devi (2014), mô tả trứng mới đẻ rất nhỏ, màu trắng,

6


download by :


hình trụ thường có bột bọc xung quanh trứng và khiến trứng trở nên khó nhìn,
chiều dài của trứng dao động từ 0,54 đến 68 mm với giá trị trung bình 0,59 ±
0,02 mm, trong khi chiều rộng dao động từ 18 đến 29 mm với giá trị trung bình
0,23 ± 0,02 mm. Chiều dài trung bình trứng được tìm thấy là 0,42 mm, và chiều
rộng là 0,13 mm. Sâu non mới nở cơ thể có màu kem trắng, trong suốt, đầu màu
nâu nhạt với mắt nâu, sâu non đẫy sức cơ thể có màu vàng nâu.
Nhộng có đơi mắt phát triển đầy đủ, nhộng khơng có kén và ban đầu có màu
trắng ngày đầu tiên, sau đó chuyển dần sang màu vàng ở giai đoạn thứ hai và cuối
cùng chuyển thành màu nâu. Phía lưng được bao phủ bởi lớp lông mịn. Ở giai đoạn
này nhộng không hoạt động và khơng ăn (Bhubaneshwari and Devi, 2014).
Trưởng thành mọt thóc đỏ có màu đỏ nâu, đầu dẹt và rộng. Mắt kép màu
đen, nhìn ở mặt dưới đầu thì thấy khoảng cách của 2 mắt kép bằng đường kính
của mắt kép. Râu hình chùy có 11 đốt, 3 đốt đầu phồng to lên. Trưởng thành đực
có một gai lồi ở phía sau của xương đùi trước trong khi trưởng thành cái khơng
có. Chiều dài của trưởng thành đực là 3,06 ± 0,03 mm và chiều rộng là 1,28 ±
0,30 mm, chiều dài và chiều rộng của trưởng thành cái là 3,70 ± 0,01 mm và 1,28
± 0,03 tương ứng (Bhubaneshwari and Devi, 2014).
2.2.3.2. Vòng đời và thời gian phát dục các pha lồi mọt thóc đỏ Tribolium
castaneum (Herbst)
Theo Stuart (2003), mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) đẻ 300-400
trứng trong bột mì hoặc các loại thực phẩm khác trong khoảng thời gian từ 5 đến 8
tháng (2-3 trứng /ngày). Thời gian phát dục của trứng dao động từ 5 -12 ngày, sâu
non có hình trụ, màu trắng sau đó chuyển dần sang màu vàng. Thời gian phát dục
của sâu non từ 22 - 100 ngày. Sâu non phát triển đẫy sức chuyển sang pha nhộng ở
dạng nhộng trần và trong một tuần trưởng thành xuất hiện. Vòng đời từ 7 đến 12
tuần, thời gian sống của trưởng thành từ 3 năm trở lên.
Chitrangad (2012), đã nghiên cứu sinh học của loài mọt thóc đỏ Triborium

castaneum trên bột mì và cho rằng vịng đời của mọt thóc đỏ Triborium
castaneum khoảng 22 ngày.
Bhubaneshwari and Devi (2015) đã ghi nhận ở nhiệt độ 29oC và ẩm độ
59% thời gian phát dục của trứng mọt thóc đỏ là 4 - 5 ngày, sâu non có 7 lần lột
xác và tổng thời gian phát triển của giai đoạn trước trưởng thành dao động từ 70 83 ngày, trung bình là 76,5 ngày. Thời gian phát dục của nhộng kéo dài từ 6 đến

7

download by :


9 ngày, trung bình là 7,5 ngày. Thời gian sống của trưởng thành đực và cái không
giao phối lần lượt là từ 45 đến 67 ngày và 75 đến 89 ngày. Tổng thời gian phát
triển kéo dài từ 164- 194 ngày.
Đối với thức ăn là bột mì, thời gian phát dục dao động từ 6 đến 9 ngày với
trung bình 7,5 ngày và trưởng thành đực và cái thời gian phát dục dao động từ 45
- 67 ngày và từ 75 - 89 ngày. Tổng vịng đời của mọt thóc đỏ là 164 - 194 ngày.
Thời gian phát dục của sâu non tuổi 1 dao động từ 16 - 18 ngày. Tuổi 2 dao động
từ 10 - 14 ngày. Tuổi 3, 4, 5, 6 từ 8 - 10 ngày. Tuổi 7 từ 9 - 11 ngày. Nhộng từ 6 7 ngày đối với nhộng đực và 7 - 9 ngày đối với nhộng cái. Trưởng thành đực có
thể sống từ 45 - 50 ngày và từ 75 - 80 ngày đối với trưởng thành cái.
2.2.3.3. Một số đặc điểm sinh thái của lồi mọt thóc đỏ Tribolium castaneum
(Herbst)
Thời gian phát triển của mọt thóc đỏ ảnh hưởng bởi nhiệt độ và thức ăn
Theo Adil (1982), lồi mọt thóc đỏ gây hại trên nhiều loại thực phẩm khác
nhau và được cho là ăn tạp. Mọt thóc đỏ ăn trên hơn 100 loại thức ăn khác nhau
gồm ngũ cốc và hạt giống các loại bột mì và các sản phẩm ngũ cốc khác bao gồm
các chất động vật, gỗ, rau khô, trái cây và gia vị. Bột ngũ cốc là nguyên liệu
chính bị mọt thóc đỏ Triborium castaneum phá hoại. thực tế bất kỳ loại bột nào
cũng có thể bị nhiễm khuẩn, và bột mì ngun cám dường như mọt thóc đỏ
Triborium castaneum không thể ăn hạt nguyên vẹn, không bị hư hại vì các hạt

của nó khơng đủ mạnh để nhai qua lớp phủ ngoài cứng rắn. Thực tế, tất cả các
hạt chứa một tỷ lệ phần trăm nhất định của hạt bị hỏng, vì vậy mọt thóc đỏ có thể
được tìm thấy hầu hết trên các loại hạt được biết đến.Nhiệt độ có ảnh hưởng đáng
kể đến thời gian phát dục pha nhộng của mọt thóc đỏ và thời gian ngắn nhất của
mọt thóc đỏ Triborium castaneum là 4,5 ngày ở nhiệt độ 35oC, trong đó tỷ lệ
chết của sâu non thấp. Thời gian phát dục pha nhộng của mọt thóc đỏ là 5,8 ngày
trong tháng 7 (nhiệt độ trung bình 30oC) và dài nhất là 18,5 ngày trong tháng 10
(nhiệt độ trung bình 20oC) (Adil, 1982).
Theo White (1987), cho rằng tỷ lệ sống và phát triển của các giai đoạn
trước trưởng thành của mọt thóc đỏ Triborium castaneum được xác định trong
hạt lúa mì ở nhiệt độ khơng đổi từ 20 - 37,5oC và độ ẩm tương đối không đổi từ 25
- 65%. Tỷ lệ trứng và nhộng tương tự như đối với Triborium castaneum trong bột
mỳ nhưng sự phát triển của sâu non chậm hơn và tỷ lệ chết lớn hơn, ngoại trừ nhiệt
độ thấp và ẩm độ cao. Khả năng sinh sản giảm đáng kể khi mật độ của trưởng thành

8

download by :


lớn hơn một cặp trên 250g.
Alan (1998), đã nghiên cứu về tỷ lệ chết của mọt thóc đỏ Triborium
castaneum (Herbst) tiếp xúc với nhiệt độ cao, bụi và cho biếtở nhiệt độ 34oC
trong 15 hoặc 30 phút không làm tăng tỷ lệ chết. Tuy nhiên, ở 50oC, tăng tỷ lệ
chết lên 8,0 ± 100%. Khi khơng có thức ăn tỷ lệ chết cao gấp 2,0 ± 4 lần so với
có thức ăn.
Sattigi et al. (1995), đã nghiên cứu sinh học của mọt thóc đỏ Triborium
castaneum trên lúa, lúa mì, ngơ và bột miến trong phịng thí nghiệm ở 24- 29°C
và 70% RH và đã cho rằng lúa mì là thức ăn phù hợp nhất đối với phát triển của
loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst).

Thời gian phát dục của pha sâu non mọt thóc đỏ dao động từ 22 đến hơn
100 ngày (William, 2000). Theo Rizana Mahroof (2005), nhiệt độ vượt quá giới
hạn sinh lý cho việc trứng nở thành sâu non hoặc trưởng thành và nhộng làm tăng
nhanh tỷ lệ chết. Nhiệt độ 50oC đối với mọt thóc đỏ Tribolium castaneum làm giảm
sự sống sót của trứng đến trưởng thành.
Dhaliwal (2006) cho biết thời gian phát triển của pha sâu non kéo dài từ
70 đến 83 ngày. Theo nghiên cứu của Brijwani et al. (2010), tỷ lệ chết của mọt
thóc đỏ được ni trong bột mì tại 28oC và ẩm độ 65%. Các pha trứng, sâu non,
nhộng và trưởng thành được đưa vào ngăn nhựa bên trong một hộp nhựa hình
chữ nhật dài 27 cm, rộng 17,5 cm và cao 4,2 cm, có 12 ngăn nhỏ bên trong hộp
nhựa này. Hàng trên cùng của các ngăn có lớp bột sâu 2 cm và hàng dưới cùng có
bụi bột (0,5g/ngăn). Tỷ lệ chết được đo sau 24 giờ và nhận thấy rằng sâu non có
tỉ lệ chết cao hơn so với nhộng và trưởng thành là 37%
Xue and Hartzer (2010), đã nghiên cứu sự phát triển, sức sinh sản của mọt
thóc đỏ Triborium castaneum trên sáu loại tinh bột, bột mì và bột cộng với men
khác nhau. Chiều dài của sâu non, độ rộng đầu của Triborium castaneum được
đo bằng cách nuôi sâu non trên tinh bột, bột và bột cộng với 5% chế độ ăn cho 30
ngày ở 28oC và 65% RH và kết luận rằng sâu non nuôi trên bột với men khả năng
phát triển tốt hơn so với sâu non được nuôi trên bột, Triborium castaneum đẻ ít
hơn 3 quả trứng / cái trong thời gian 15 ngày trên tất cả tinh bột.
Al-Iraqi and Abdulla (2012), nghiên cứu về loài Triborium castaneum trên
14 loại thức ăn khác nhau trong điều kiện là 33±1oC và 60±5 % RH và thấy rằng
tỷ lệ nở trứng dao động từ 92,85% đến 97,29% và phân tích thống kê cho thấy sự
khác biệt không đáng kể giữa các loại gia vị trong tỷ lệ nở trứng. Tỷ lệ nở trứng
của mọt thóc đỏ Triborium castaneum khi ni trên bột mì dao động từ 62% đến

9

download by :



×