Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) phân lập và khảo sát một số đặc tính sinh học của vi khuẩn ornithobacterium rhinotracheale gây bệnh hô hấp trên đàn gà ở một số tỉnh phía bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 76 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ ÁI

PHÂN LẬP VÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC TÍNH
SINH HỌC CỦA VI KHUẨN ORNITHOBACTERIUM
RHINOTRACHEALE GÂY BỆNH HÔ HẤP TRÊN ĐÀN
GÀ Ở MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC

Chuyên ngành :

Thú y

Mã số :

60 64 01 01

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Chu Đức Thắng

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình
nào khác.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ


nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ái

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi luôn nhận được
sự quan tâm giúp đỡ của các tổ chức, cơ quan, các nhà khoa học, các thầy cô giáo, bạn
bè đồng nghiệp và những người thân trong gia đình.
Nhân dịp này, tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ của các giảng viên khoa Thú y - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc sự hướng dẫn, giúp đỡ chân tình, đầy trách
nhiệm và hết lịng vì khoa học của PGS.TS Chu Đức Thắng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới sâu sắc tới ban lanh đạo, các đồng nghiệp, đặc biệt là
phòng vi trùng – Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc thú y TWI nơi tôi làm việc đã tạo điều
kiện giúp đỡ cho tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình đã ln
quan tâm, động viên giúp tơi hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày


tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ái

ii

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt .............................................................................................. vi
Danh mục bảng .......................................................................................................... vii
Danh mục hình .......................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Thesis abstract ............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Đặt vấn đề .......................................................................................................1

1.2.

Mục tiêu của nghiên cứu ..................................................................................2


1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..........................................................2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ..........................................................................................3
2.1.

Lịch sử và tình hình nghiên cứu bệnh ort .........................................................3

2.1.1.

Tình hình nghiên cứu ORT trên thế giới...........................................................4

2.1.2.

Tình hình nghiên cứu ORT ở Việt Nam ...........................................................6

2.2.

Căn bệnh .........................................................................................................6

2.2.1.

Phân loại..........................................................................................................6

2.2.2.

Hình thái cấu trúc của vi khuẩn ........................................................................6

2.2.3.


Tính chất ni cấy ...........................................................................................7

2.2.4.

Đặc tính sinh hóa .............................................................................................8

2.2.5.

Cấu trúc kháng ngun và độc lực ...................................................................9

2.2.6.

Sức đề kháng ...................................................................................................9

2.3.

Truyền nhiễm học ............................................................................................9

2.3.1.

Loài mắc bệnh .................................................................................................9

2.3.2.

Chất chứa mầm bệnh .....................................................................................10

2.3.3.

Phương thức truyền lây ..................................................................................10


2.3.4.

Định serotype và phân loại chủng ..................................................................11

2.3.5.

Khả năng gây bệnh ........................................................................................11

2.3.6.

Khả năng miễn dịch .......................................................................................12

iii

download by :


2.4.

Triệu chứng và bệnh tích ...............................................................................12

2.4.1.

Triệu chứng của gà mắc bệnh ORT ................................................................12

2.4.2.

Bệnh tích của gà mắc bệnh ORT ....................................................................13


2.5.

Chẩn đốn .....................................................................................................14

2.5.1.

Chẩn đốn lâm sàng .......................................................................................14

2.5.2.

Phân lập, ni cấy vi khuẩn ...........................................................................14

2.5.3.

Phát hiện kháng nguyên .................................................................................15

2.5.4.

Huyết thanh học.............................................................................................15

2.5.5.

Chẩn đoán phân biệt ......................................................................................16

2.6.

Biện pháp phòng và trị bệnh ..........................................................................18

2.6.1.


Phòng bệnh ....................................................................................................18

2.6.2.

Điều trị ..........................................................................................................18

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................20
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................20

3.2.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................20

3.3.

Nội dung nghiên cứu......................................................................................20

3.4.

Nguyên vât liệu .............................................................................................20

3.4.1.

Mẫu bệnh phẩm .............................................................................................20

3.4.2.

Các loại môi trường, hố chất ........................................................................21


3.4.3.

Máy móc, giống vi khuẩn ..............................................................................22

3.4.4.

Dụng cụ .........................................................................................................22

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................22

3.5.1.

Phương pháp quan sát các triệu chứng lâm sàng.............................................22

3.5.2.

Phương pháp mổ khám ..................................................................................22

3.5.3.

Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu .........................................................23

3.5.4.

Phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn ..................................................23

3.5.5.


Phương pháp nhuộm Gram ............................................................................24

3.5.6.

Phương pháp thử các đặc tính sinh hố của chủng vi khuẩn phân lập được.....25

3.5.7.

Phương pháp PCR .........................................................................................26

3.5.8.

Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm của vi khuẩn với kháng sinh .........27

3.5.9.

Phương pháp xư lý số liệu..............................................................................29

iv

download by :


Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................30
4.1.

Tình hình mắc bệnh đường hơ hấp trên đàn gà nói chung và tình hình
mắc bệnh ort nói riêng tại 4 tỉnh hà nội, bắc ninh, bắc giang và Hưng Yên
từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 6 năm 2016 ...................................................30


4.1.1.

Tình hình mắc một số bệnh đường hô hấp trên đàn gà tại 4 tỉnh Hà Nội,
Bắc Ninh, Bắc Giang và Hưng Yên................................................................30

4.1.2.

Tình hình mắc một số bệnh đường hơ hấp theo lứa tuổi .................................32

4.1.3.

Tình hình mắc một số bệnh đường hơ hấp theo mùa vụ ..................................35

4.1.4.

Tình hình mắc hoặc nghi mắc bệnh ORT tại 4 tỉnh Hà Nội, Bắc Ninh,
Bắc Giang và Hưng Yên ................................................................................37

4.1.5.

Kết quả nghiên cứu biểu hiện các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích đại
thể của gà mắc hoặc nghi mắc bệnh ORT.......................................................38

4.2.

Kết quả phân lập vi khuẩn ORT .....................................................................46

4.2.1.


Kết quả giám định vi khuẩn ORT bằng kĩ thuật PCR .....................................46

4.2.2.

Kết quả phân lập vi khuẩn ORT .....................................................................48

4.2.3.

Kết quả xác định tỷ lệ phân lập vi khuẩn ORT ở một số cơ quan ở gà mắc
bệnh...............................................................................................................51

4.3.

Kết quả giám định một số đặc tính sinh hóa của vi khuẩn ort phân lập
được trên gà ...................................................................................................53

4.4.

Kết quả xác định tính mẫn cảm của vi khuẩn với một số loại kháng sinh........56

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................60
5.1.

Kết luận .........................................................................................................60

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................61

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................62


v

download by :


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

AGP

Accelerated Graphics Port

BEAs

Boiled Extract Antigens

BHB

Brain Heart Infusion Broth

CBA

Columbia Blood Agar

CRD

Chronic Respiratory Disease


DIA

Dot Immunobinding Assay

DNA

Deoxyribonucleic Acid

ELISA

Enzyme-Linked Immunosorbent Assay

GAP

Agar Gel Precipitation

IB

Infectious Bronchitis

ILT

Infectious Laryngo Tracheitis

IgM

Immunoglobulin M

ORT


Ornithobacterium rhinotracheale

PAP

Peroxidase - Anti Peroxidase

PB

Pasteurella Broth

PBS

Phosphate Saline Buffer

PCR

Polymerase Chain Reaction

PGNR

Pleomorphic Gram Negative Rod

rRNA

Ribosomal Ribonucleic Acide

RT-PCR

Reverse Transcriptase-Polymerase Chain Reaction


TBE

Tris-borate-EDTA

SPAT

Standard Plate Agglutination Test

vi

download by :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 21.

Phản ứng enzyme O.Rhinotrachaele .........................................................8

Bảng 3.1.

Bảng tiêu chuẩn của nhà cung cấp giấy tẩm kháng sinh ...........................28

Bảng 4.1.

Tình hình mắc một số bệnh đường hơ hấp của gà tại 4 tỉnh Hà Nội,
Bắc Ninh, Bắc Giang và Hưng Yên .........................................................31

Bảng 4.2.


Tình hình mắc một số bệnh đường hơ hấp theo lứa tuổi ...........................33

Bảng 4.3.

Tình hình mắc một số bệnh đường hô háp theo mùa vụ ...........................36

Bảng 4.4.

Kết quả thu thập mẫu bệnh phẩm nghi mắc bệnh ORT tại 4 tỉnh..............38

Bảng 4.5.

Triệu chứng lâm sàng của gà mắc hoặc nghi bệnh ORT...........................38

Bảng 4.6.

Phân biệt triệu chứng lâm sàng của gà mắc các bệnh trên đường hô hấp........41

Bảng 4.7.

Kết quả mổ khám kiểm tra bệnh tích đại thể của 110 gà mắc hoặc
nghi mắc bệnh ORT ................................................................................42

Bảng 4.8.

Kết quả giám định vi khuẩn ORT bằng kĩ thuật PCR ...............................47

Bảng 4.9.

Kết quả phân lập vi khuẩn từ mẫu bệnh phẩm theo nhóm gà ...................49


Bảng 4.10. Kết quả phân lập vi khuẩn ORT từ mẫu bệnh phẩm .................................52
Bảng 4.11. Kết quả phản ứng sinh hóa của ORT .......................................................56
Bảng 4.12. Bảng tổng hợp kết quả thử tính mẫn cảm của ORT với một số loại
kháng sinh ...............................................................................................57

vii

download by :


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Hình ảnh nhuộm gram .................................................................................7
Hình 3.1. Hình ảnh thạch máu có bổ sung gentamycin ..............................................21
Hình 4.1. Tỷ lệ gà mắc một số bệnh đường hô hấp tại 4 tỉnh Hà Nội, Bắc Ninh,
Bắc Giang và Hưng n............................................................................32
Hình 4.2. Tình hình mắc một số bệnh đường hơ hấp trên gà theo lứa tuổi .................34
Hình 4.3. Tình hình mắc một số bệnh hơ hấp theo mùa vụ ........................................37
Hình 4.4. Tỷ lệ gà mắc hoặc nghi mắc bệnh ORT .....................................................39
Hình 4.5. Triệu chứng gà khó thở, lơng xơ xác .........................................................40
Hình 4.6. Trứng méo mó, sần sùi ..............................................................................40
Hình 4.7. Triệu chứng sưng mặt, chảy nước mắt .......................................................40
Hình 4.8. Phổi viêm đỏ sẫm ......................................................................................43
Hình 4.9. Khí quản viêm – có dịch nhầy ...................................................................44
Hình 4.10. Khí quản xuất huyết ..................................................................................44
Hình 4.11. Phổi viên – có mủ......................................................................................45
Hình 4.12. Phổi viêm – có mủ ở nhánh phế quản ........................................................45
Hình 4.13. Túi khí dày, đục màu .................................................................................46
Hình 4.14. Kết quả giám định sự có mặt của vi khuẩn ORT bằng kỹ thuật PCR .........46

Hình 4.15. Kết quả giám định vi khuẩn bằng kĩ thuật PCR theo nhóm gà....................47
Hình 4.16. Khuẩn lạc ORT ni cấy trên thạch máu sau 48 giờ ..................................48
Hình 4.17. Kết quả phân lập vi khuẩn theo nhóm gà ...................................................49
Hình 4.18. Tỷ lệ phân lập vi khuẩn theo nhóm gà .......................................................50
Hình 4.19: Hình ảnh vi khuẩn ORT dưới kính hiển vi ..................................................51
Hình 4.20. Tỷ lệ phân lập ORT từ các mẫu bệnh phẩm ...............................................52
Hình 4.21. Phản ứng catalase của ORT .......................................................................54
Hình 4.22: Phản ứng Oxidase của ORT .......................................................................54
Hình 4.23. Phản ứng Indol của ORT ...........................................................................55
Hình 4.24. Phản ứng Urease .......................................................................................55
Hình 4.25. Tỷ lệ mẫn cảm và tỷ lệ kháng của vi khuẩn ORT với một số loại
kháng sinh .................................................................................................57
Hình 4.26. Kết quả kiểm tra tính mẫn cảm của vi khuẩn ORT đối với các loại
kháng sinh trên thạch.................................................................................58

viii

download by :


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Ái
Tên luận văn: Phân lập và khảo sát một số đặc tính sinh học của vi khuẩn
Ornithobacterium rhinotracheale gây bệnh hô hấp trên đàn gà ở một số tỉnh phía Bắc
Ngành: Thú y

Mã số: 60 64 01 01

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
I. Mục đích nghiên cứu

- Phân lập vi khuẩn ORT từ những gà mắc bệnh trên đường hơ hấp.
- Xác định hình thái, tính chất ni cấy, đặc tính sinh hố của vi khuẩn ORT.
- Xác định được tính mẫn cảm của vi khuẩn với một số kháng sinh.
II. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát triệu chứng lâm sàng và pháp mổ khám
- Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu
- Phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn
- Phương pháp thực hiện các phản ứng nhận biết
- Phương pháp PCR
- Phương pháp kiểm tra khả năng mẫn cảm kháng sinh của chủng vi khuẩn ORT
phân lập được
III. Kết quả thu được và kết luận của đề tài
- Bắc Giang là tỉnh có số gà mắc bệnh đường hơ hấp cao nhất (51,37%).
- Giai đoạn gà 3-6 tuần tuổi có tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp cao nhất (49,81%).
- Vụ đông xn có tỷ lệ mắc một số bệnh đường hơ hấp cao hơn vụ hè thu
(46,59% > 44,02)
- Triệu chứng bệnh tích chủ yếu của gà mắc ORT: sốt, thở gấp, ủ rũ, giảm/bỏ ăn,
khó thở, phân lỗng, mặt sưng, phù, gầy, lơng xơ xác, mũi, miệng có nhớt, chậm lớn,
giảm tỷ lệ đẻ, trứng méo mó, tập trung chủ yếu ở gà giai đoạn 3-6 tuần tuổi.
- Giám định vi khuẩn ORT bằng kĩ thuật PCR: số mẫu dương tính với vi khuẩn
ORT chiếm tỷ lệ 45,45%. Trong đó gà 3 – 6 tuần tuần tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất
54,35%, gà đẻ là 41,86% và gà thịt có tỷ lệ nhiễm thấp nhất 33,33%.
- Vi khuẩn ORT phát triển tốt trên môi trường thạch Columbia Blood Agar (có
bổ sung 5% máu thỏ, 10µg/ml Gentamycin, ni trong điều kiện 37°C, 5% CO2).
Khuẩn lạc nhỏ, to bằng đầu đinh gim, trịn, đục, có mầu xám đến xám trắng, gây dung

ix

download by :



huyết yếu hoặc không gây dung huyết.
- Kết quả phân lập vi khuẩn ORT: Mẫu cho kết quả dương tính chiểm tỷ lệ
60,20%. Gà 3-6 tuần tuổi có tỷ lệ dương tính là 74,80%, gà đẻ là 49,44%, gà thịt là
35,71%.
- Phổi và khí quản là nơi vi khuẩn tập chung nhiều nhất, chiếm tỷ lệ 100%, dịch
Swab và túi khí chiếm tỷ lệ 96%. Tuyến tụy là 52%, tim (48%), thận (38%), gan (30%).
Cơ quan vi khuẩn tập chung ít nhất là lách (22%) và ruột (20%).
- Phản ứng Oxidase và Urease dương tính. Phản ứng Catalase và Indone âm tính.
Vi khuẩn ORT có khả năng lên men đường các loại đường: maltose, glucose, lactose,
fructose, không lên men đường succarose và khơng hóa lỏng gelatinase
- Amoxicillin/Clavulanic acid và Tetracycline là kháng sinh mà vi khuẩn ORT
có tính mẫn cảm cao, chiếm tỷ lệ 100%. Tiếp đến là kháng sinh Ampicillin chiếm tỷ lệ
73,33%. Vi khuẩn ORT không mẫn cảm với các kháng sinh: SulphamethoxazolTrimethoprime, Lincomycine và Doxycycline (đặc biệt lá Gentamycine) (100% khơng
có giá trị trong q trình điều trị).

x

download by :


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Ai
Thesis title: Isolate and

surveyed a number biological characteristics of

Ornithobacterium rhinotracheale bacteria causing respiratory diseases on chickens in
some northern provinces.
Major: Veterinary


Code: 60 64 01 01

Education Organization: Viet Nam National University of Agriculture (VNUA)
Research Object
- Isolating ORT bacteria from chickens in respiratory disease.
-

Determining

morphology,

culture

characteristics

and

biochemical

characteristics of ORT bacteria.
- Determining the susceptibility of bacteria with some antibiotics.
Material and Method
- Methods of observation of clinical symptoms and methods for postmortem
- Methods of sampling and preservation
- The method of culturing ang isolating bacteria
- The method of implementation of the recognition reaction
- Method of PCR
- Method for testing antibiotic susceptibility of bacteria isolated ORT
The results and conclusions of the thesis.

Bac Giang is the province with the highest number of infected chickens (51,37%).
Stage 3-6 week old chickens with incidence highest respiratory disease (49,81%).
Winter-spring crop has the incidence of respiratory diseases is higher than
summer-autumn (46,59% > 44,02).
Significant symptoms of chickens infected by ORT disease: fever, shortness of
breath, droopy, decrease/stop eating; shortness of breath; sludge; facial swelling, edema;
skinny, ragged coat; nose, mouth and oil; slow-growing; reduced birth rate, distorted
eggs; concentrated mainly in the period of 3-6 weeks old chickens.
Inspect ORT bacteria by PCR: Samples positive for ORT bacteria accounted for
45.45%. In which, chickens 3-6 weeks with the hightest infection rate 54.35%, hens
41.86% and broilers have the lowest rate of 33.33%

xi

download by :


ORT Bacteria well thrive on Columbia Blood Agar (supplemented with 5%
rabbit blood, 10µg / ml Gentamycin, adopted at 37 ° C, 5% CO2). Small colonies, the
size of a head pins, round, opaque, white to gray in color gray, causing weak or does not
cause haemolysis.
The results of inspection ORT bacteria: Samples for positive results accounted
for 60.20%, the positive percentage of 3-6 week- chickens is 74.80%, hens 49.44%,
broilers 35.71%.
The lungs and trachea focus most bacteria, accounting of 100%, Swab and
airbag 96%, pancreas 52%, heart 48%, kidney 38%, liver 30%. The organs where focus
bacteria least are spleen 22% and colorectal 20%.
- Oxidase and urease reaction 100% positive.Catalase and indole reaction 100%
negative. ORT bacteria are capable of fermenting sugars: : maltose, glucose, lactose,
fructose; non ferment succarose and non liquefied gelatinase.

Amoxicillin / clavulanic acid and Tetracycline are antibiotics that ORT bacteria
have a high susceptibility, representing a rate of 100%; Ampicillin followed, accounting
for

73,33%

ratio;

ORT

Sulphamethaxazol/Trimethoprim,

bacteria

not

Lincomycine

susceptible
and

to

antibiotics:

Doxycycline

(especially

Gentamycine) (100% no value in the treatment process).


xii

download by :


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã và đang có những bước
phát triển vượt bậc về mọi mặt, đời sống kinh tế xã hội ngày càng được cải thiện.
Đóng góp một phần khơng nhỏ cho sự thành cơng đó phải kể đến thành tựu của
ngành nơng nghiệp, trong đó có ngành chăn nuôi thú y mà đặc biệt là ngành chăn
ni gia cầm. Ngành chăn ni gia cầm đã góp phần đáp ứng nhu cầu thực phẩm
trong nước và một phần dành cho xuất khẩu thu ngoại tệ. Tuy nhiên sự phát triển
kinh doanh, buôn bán và giết mổ gia cầm khơng được kiểm sốt chặt chẽ dẫn đến
tình trạng lây lan một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Cúm gia cầm,
Gumboro, Newcastle,… trong đó phải kể đến là bệnh hô hấp phức tạp trên gà
(hay được gọi là ORT).
Năm 1981, lần đầu tiên người ta phân lập được chủng ORT từ dịch nước
mũi, dịch phù ở mặt, mủ và tơ huyết trên túi khí bị viêm của gà tây năm tuần tuổi
tại phía Bắc nước Đức. Bệnh hơ hấp phức tạp trên gà (ORT) là một bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm do vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale gây ra hay gặp ở
gà và gà tây ở mọi lứa tuổi. Ornithobacterium rhinotracheale lần đầu tiên được
mô tả năm 1993. Là bệnh khó phịng và điều trị gây giảm khả năng sản xuất, thiệt
hại lớn về kinh tế với những triệu chứng, bệnh tích như: ho, khó thở, đớp khơng
khí, màng niêm mạc mắt viêm thuỷ thũng, phế quản gốc có kén mủ, khí quản bị
xung huyết, có nhiều dịch nhày, phổi viêm tơ huyết….(Charlton, B.R. et al.,
1993). Bệnh có tỷ lệ chết cao, quá trình diễn biến bệnh phụ thuộc vào các yếu tố
môi trường nuôi dưỡng như quản lý chăm sóc kém, mật độ đàn cao, chất lượng
của chất đệm lót kém, chất lượng khơng khí và vệ sinh chuồng nuôi kém.

Tại Việt Nam các nghiên cứu về vi khuẩn Ornithobacterium
rhinotracheale cũng như bệnh hô hấp phức tạp trên gà vẫn cịn rất hạn chế. Do
đó việc chẩn đốn chính xác bệnh dựa trên các bệnh tích, triệu chứng lâm sàng
cịn gặp nhiều khó khăn và dễ nhầm lẫn với các bệnh gây ra trên đường hô hấp
của gia cầm như: IB, CRD, Newcastle, ILT… trước yêu cầu cấp thiết trên cần
phải có các nghiên cứu để phân lập và xác định mơt số đặc tính sinh học của vi
khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale giúp cho việc chẩn đốn dễ dàng và
chính xác, làm cơ sở cho việc phòng và trị bệnh đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ
yêu cầu cấp thiết trên , chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

1

download by :


“Phân lập và khảo sát một số đặc tính sinh học của vi khuẩn
Ornithobacterium rhinotracheale gây bệnh hô hấp trên đàn gà ở một số tỉnh
phía Bắc”
1.2. MỤC TIÊU CỦA NGHIÊN CỨU
- Phân lập vi khuẩn ORT từ những gà mắc bệnh trên đường hơ hấp.
- Xác định hình thái, tính chất ni cấy, đặc tính sinh hố của vi khuẩn ORT.
- Xác định được tính mẫn cảm của vi khuẩn với một số kháng sinh.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Các kết quả nghiên cứu về một số đặc tính sinh học chủ yếu của đàn gà
mắc bệnh ORT là những tư liệu khoa học quan trọng cho bước đầu nghiên cứu gà
mắc bệnh ORT ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam.
- Qua kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học đề ra được các biện pháp
phòng và trị bệnh ORT trên đàn gà đạt hiệu quả cao, giảm tác hại của bệnh gây ra
cho ngành chăn nuôi nước ta.


2

download by :


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. LỊCH SỬ VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH ORT
Bệnh suy hơ hấp do vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale là một
bệnh truyền nhiễm ở các loài chim với đặc điểm là: gây trụy hô hấp, gây chết và
làm giảm khả năng sinh trưởng. Bệnh có các triệu chứng lâm sàng đa dạng, tỷ lệ
gây chết khá cao, diễn biến phụ thuộc vào môi trường chăn nuôi như: quản lý
chăm sóc kém, mật độ chuồng ni cao, chất lượng của chất lót chuồng kém, vệ
sinh khơng khí, vệ sinh chuồng nuôi không đảm bảo vệ sinh.
Triệu chứng lâm sàng trong suốt giai đoạn bệnh và tỷ lệ chết do
O.rhinotracheale ở các ổ dịch bùng phát diến biến khá đa dạng, chúng chịu ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố mơi trường như quản lý chăm sóc kém, độ thơng
thống kém, mật độ cao, hàm lượng ammoniac cao, chất độn chuồng kém.
Triệu chứng lâm sàng thường xuất hiện ở gà thịt 3 - 6 tuần tuổi với tỷ lệ
chết khoảng 5-10% với các triệu chứng ủ rũ, kém ăn, giảm tăng trọng, tăng tiết
dịch, vẩy mỏ, có hiện tượng phù mặt.
Ở gà giống bố mẹ, bệnh thường xảy ra ở giai đoạn đầu của gà đẻ đạt đỉnh
hay ngay trước khi đưa gà lên chuồng đẻ. Có biểu hiện: tăng tỷ lệ chết, giảm đẻ,
giảm kích thước trứng, chất lượng vỏ trứng kém, tỷ lệ có phơi và khả năng ấp nở
cũng bị ảnh hưởng.
Ở gà đẻ thương phẩm, giảm đẻ, tăng trứng méo và tăng tỷ lệ chết có liên
hệ tới sự nhiễm O.rhinotracheale.
Ở gà thịt thương phẩm, các tổn thương đại thể thường gặp bao gồm: viêm
phổi, viêm màng phổi và viêm túi khí. Khi giết thịt hoặc kiểm tra sau giết mổ sẽ
thấy dịch dạng bọt, màu trắng, chất dịch tiết này có màu giống sữa chua và có thể
thấy rõ trong các túi khí. Hầu hết các tổn thương chỉ tiến triển ở một bên thuỳ

phổi. Các tổn thương do O.rhinotracheale có thể làm tỷ lệ chết tăng cao tới 50%
hoặc hơn. Thêm nữa, phù thũng dưới da mặt, gây viêm đầu, viêm xương tuỷ và
viêm màng não được thấy ở gà.
Lần đầu tiên người ta phân lập được một chủng ORT từ dịch nước mũi,
dịch phủ ở mặt, mủ và tơ huyết trên túi khí bị viêm của gà tây 5 tuần tuổi tại phía
Bắc nước Đức. Năm 1983, người ta đã tiến hành ni cấy vi khuẩn từ dịch khí

3

download by :


quản của quạ non. Năm 1986, ORT được phân lập từ gà tây tại Isarel ở nhiều lứa
tuổi với bệnh tích viêm xuất huyết cấp tính ở phổi và viêm túi khí. Năm 1987,
ORT được phân lập từ giống vịt Bắc Kinh 10 tuần tuổi ở Hungary và người ta
cho rằng cùng với bệnh tụ huyết trùng, vi khuẩn ORT được coi như một bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm trên gà. Giữa những năm 1986 và 1988 là thời điểm
ORT được nhận định như một chủng vi khuẩn giống Pasteurella, được phân lập
từ đàn gà tây giống ở Anh, kèm với triệu chứng như yếu ớt, giảm đẻ, vảy mỏ, tỷ
lệ chết thấp, túi khí viêm tơ huyết và viêm phổi.
Năm 1986, người ta bắt đầu nghiên cứu phân lập ORT ở Califonia. Kết
quả: đã xác định được các đặc điểm của 14 chủng vi khuẩn thu thập và phân lập
được trên các đàn gà tây và gà có triệu chứng của bệnh hô hấp (Charlton et al.,
1986). Vào năm 1991, Du Preez thấy rằng có các biểu hiện của bệnh hô hấp trên
các đàn gà thịt thương phẩm tại Nam Phi, nơi sau đó cũng đã phân lập được ORT.
Năm 1993, lần đầu tiên ORT được miêu tả chính thức (Charlton et al.,
1993). Đến năm 1994, người ta đã công bố cây phát sinh lồi, các genotype, phân
loại sinh hố học và các đặc trưng phenotype cổ điển của 12 chủng đã phân lập
và được đề xuất mang tên ORT (Vandamme et al., 1994). Tuy nhiên sự phát hiện
và phân lập được vi khuẩn đã được thực hiện từ những năm trước 1993.

ORT được báo cáo là nguyên nhân gây ra bệnh với các triệu chứng, bệnh
tích giống tụ huyết trùng trên gà tây ở Đức vào năm 1993 và 1994 và gà tây
giống 32 tuần tuổi tại Mỹ năm 1996. Và kể từ đó tơi nay, có nhiều báo cáo phân
lập của Vandamme et al. Vào năm 1994, ORT đã được phân lập từ chim hoang
dã ở nhiều quốc gia trên thế giới (Nguyễn Thị Lan và cs., 2014).
2.1.1. Tình hình nghiên cứu ORT trên thế giới
Năm 1981, lần đầu tiên người ta phân lập được một chủng ORT từ dịch
nước mũi, dịch phù ở mặt, mủ và tơ huyết trên túi khí bị viêm của gà tây 5 tuần
tuổi tại phía Bắc nước Đức.
Năm 1983, vi khuẩn được ni cấy từ dịch khí quản của quạ non.
Năm 1986, ORT được phân lập từ gà tây tại Isarel ở nhiều lứa tổi với bệnh
tích viêm xuất huyết cấp tính phổi và viêm túi khí. Năm 1987, ORT được phân lập
từ giống vịt Bắc Kinh 10 tuần tuổi ở Hungary và cùng với bệnh tụ huyết trùng, vi
khuẩn ORT được coi như một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên gà. Giữa những

4

download by :


năm 1986 và 1988 là thời điểm ORT được nhận định như một chủng vi khuẩn
Pasteurella, được phân lập từ đàn gà tây giống ở Anh, kèm với triệu chứng như
yếu ớt, giảm đẻ, ho, tỷ lệ chết thấp, túi khí viêm tơ huyết và viêm phổi.
Năm 1986, người ta đã bắt đầu nghiên cứu phân lập ORT ở Califonia. Kết
quả: đã xác định được các đặc điểm của 14 chủng vi khuẩn thu thập và phân lập
được từ năm 1980 đến 1981 trên các đàn gà tây và gà có triệu chứng của bệnh hơ
hấp (Charlton et al., 1986). Vào năm 1991, Du Preez thấy rằng có các biếu hiện
của bệnh hô hấp trên các đàn gà thịt thương phẩm tại Nam Phi, nơi sau đó cũng
đã phân lập được ORT.
Năm 1993, một số gà tây đã được quan sát ở Hà Lan và Đức, với những

triệu chứng lâm sàng như vảy mỏ, khó thở và sung huyết xoang hốc mắt, cùng với
sự tăng trưởng chậm của gà thịt (Hafez H.M et al.,1996; K.H.Hinz et al., 1994).
Tại Đức, người ta thấy rằng tỷ lệ nhiễm chủ yếu ở gà tây 14 tuần trở lên
(Hafez H.M et al.,1996). Sau đó, tìm thấy vi khuẩn trong mẫu bệnh phẩm đường
hơ hấp gia cầm ở Israel (Bock et al.,1995), Bỉ (Wyffels & Hommez, 1990), và
Mỹ (B. R. Charlton et al., 1993).
Ban đầu, các loại vi khuẩn mới chỉ được gọi tên như là một vi khuẩn
Gram âm, hình que (PGNR; B. R. Charlton et al., 1993), Pasteurela – like (Hafez
H.M et al.,1996) hoặc Kingella –like (P. Van Empel et al., 1994). Năm 1994,
ORT được phân lập từ chim hoang dã và được và được đặt tên dùng cho đến nay
(P. Vandamme et al., 1994).
Tại Đức, đã thực hiện điều tra về việc nuôi cấy O. rhinotracheale đã thấy
rằng ORT phân lập từ đường hô hấp của gà tây trong năm 1981 và ở quạ trong
năm 1983 (P. Vandamme et al., 1994). Nó cũng đã được phân lập ở Bỉ (Wyffels
& Hommez., 1990), Mỹ (B. R. Charlton et al., 1993) và Israel (R. Bock et al.,
1995). O. rhinotracheale đã được phân lập từ gà gô, gà lôi, chim bồ câu, chim
cút, vịt, chim đa đa, đà điểu, ngỗng, gà sao, gà và gà tây (B. R. Charlton et al.).
Trong các khu vực khác nhau ở Mỹ, O. rhinotracheale gây ra viêm phổi
cấp tính với tỷ lệ tử vong 1 – 15%, và thậm chí lên đến 50% ở gà tây vào năm
1995 và 1996. Sự hiện diện của O. rhinotracheale trên chim ở Nam Mỹ và
Châu Á có thể đã được nghiên cứu, quan sát nhưng chưa được công bố (P.
Vandamme et al.).

5

download by :


Hiện nay, tình hình dịch bệnh ORT cũng như các nghiên cứu về chúng
vẫn đang được tiến hành tại nhiều quốc gia.

2.1.2. Tình hình nghiên cứu ORT ở Việt Nam
Trong những năm vừa qua tại Việt Nam có rất nhiều tỉnh thấy xuất hiện
các đàn gia cầm chết với những triệu chứng, bệnh tích giống như các mơ tả về
bệnh ORT trên thế giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam không có nhiều các nghiên cứu
về ORT được cơng bố. Tháng 6 năm 2014, lần đầu tiên người đã tổng hợp cụ thể
về tình hình nghiên cứu trên thế giới và các đặc điểm quan trọng của ORT làm cơ
sở cho việc chẩn đoán xét nghiệm (Nguyễn Thị Lan và cs., 2014). Đến tháng 12
năm 2014, người đã tiến hành nghiên cứu nhận dạng, phân lập và xác định độ
mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale (Võ Thi Trà
An và cs., 2014). Và cho đến nay vẫn chưa có thêm nghiên cứu nào về sự lưu
hành của vi khuẩn ORT trên gà tại Việt Nam.
2.2. CĂN BỆNH
2.2.1. Phân loại
ORT nằm trong họ rRNA-V cùng với Cythophaga – Flavobacterrium –
Bacteroidesphylum và có mối quan hệ mật thiết với hai loại vi khuẩn khác gây
bệnh trên gia cầm là Riemerella anatipestifer và Coenonia anatine. Trước đây, vi
khuẩn này được biết đến với rất nhiều tên như: Pleomorphic Gram Negative Rod
(PGNR), vi khuẩn dạng Pasteurella, trực khuẩn gram âm đa hình dạng trước khi
có tên gọi Ornithobacterium rhinotracheale được sử dụng cho đến ngày hôm nay
(Bock, R., 1995; Charlton, B. R., 1993; Hinz, K. H., 1994).
2.2.2. Hình thái cấu trúc của vi khuẩn
ORT là một vi khuẩn Gram âm, đa hình thái, khơng có khả năng di động,
dạng trực khuẩn nhỏ, khơng hình thành nha bào. Trên mơi trường thạch, chúng
thường có dạng ngắn, trực khuẩn dạng dùi trống, với kích thước đường kính 0,2 –
0,9µm và dài 0,6 - 5µm. Nhưng trong mơi trường dạng lỏng, chúng rất dài có thể
tới 15µm (Charlton, B. R., 1993; Hafez, H. M., 1996; Hinz, K. H et al., 1994).

6

download by :



Hình 2.1. Hình ảnh nhuộm gram
2.2.3. Tính chất ni cấy
ORT sinh trưởng trong điều kiện hiếu khí, hiếu khí tuỳ tiện và yếm khí tuỳ
tiện. Điều kiện sinh trưởng tối ưu là ở nhiệt độ 37oC, CO2 5%, thời gian nuôi cấy
24 – 72 giờ; tuy nhiên, chúng vẫn sinh trưởng tốt ở nhiệt độ từ 30oC – 42oC. Vi
khuẩn này sinh trưởng mạnh trên mơi trường thạch máu có 5 – 10% máu cừu (có
bổ sung 10µg/ml Gentemycine), nhưng cũng sinh trưởng được trên môi trường
thạch tryptone soy và môi trường chocolate agar. Vi khuẩn không sinh trưởng
trên các môi trường Macconkey agar, Endo agar, Gassner agar, Drigalskil agar
hay Simon’s Citrate. Sự phát triển của vi khuẩn trong các môi trường dạng lỏng
cần được lọc kĩ, như môi trường BHB (Brain Heart Infusion Broth), PB
(Pasteurella Broth), hay Todd Hewitt Broth.
ORT có khuẩn lạc rất nhỏ, khơng gây xung huyết ra xung quanh, màu xám
tới trắng xám, đôi khi hơi đỏ thẫm, mặt lồi với bờ rõ ràng, sắc nét. Ở những lần
nuôi cấy đầu tiên, khuẩn lạc ORT đạt kích thước lớn nhất (1 – 3mm sau 48 giờ
ni cấy) nhưng ở những lần nuôi cấy tiếp theo, khuẩn lạc thường nhỏ hơn và
biến dạng, không đồng nhất (Hinz, K. H. et al., 1994).

7

download by :


2.2.4. Đặc tính sinh hóa
Các xét nghiệm sinh hóa để xác định ORT thường không phù hợp (Van
Empel and Hafez., 1999); Chin et al., 2008). Năm 2008, Chin và Charlton đã đề
xuất các xét nghiệm phù hợp để xác định ORT bao gồm: oxidase (+), catalase (-),
β-galactosidase (+), indole (-), không gây phản ứng trên môi trường thạch đường

sắt 3, khơng có khả năng chuyển hóa nitrat thành nitrit.
Mặc dù khi sử dụng các kít xét nghiệm sinh hóa bằng dải xác định API20NE (Biomerieux, Pháp) đã góp phần tích cực cho việc xác định ORT mặc dù
vi khuẩn này khơng có trong cơ sở dữ liệu API (Van Empel and Hafez., 1999;
Chin and Charlton., 2008). Phản ứng enzyme được mô tả ở bảng 2.1.
Bảng 21. Phản ứng enzyme O.Rhinotrachaele (Richard P. Chin,
PaulC.M.van Empel, and Hafez M. Hafez)
Kiểm tra

Kết quả

Alkaline phosphatase

+

Esterase lipase

+

Leucine aminopeptidase

+

Valine aminopeptidase

+

Cysteine aminopeptidase

+


Acid phosphatase

+

Phosphohydrolase

+a-

Galactosidase

+β-

Galactosidase

+a-

Glucosidase

+

N – Acetyl-beta-glucosamidase

+

Trypsin

+

a-Chymotrypsin


+

Lipase

+

β-Glucuronidase
β-Glucosidase
a-Mannosidase
a-Fucosidase

8

download by :


2.2.5. Cấu trúc kháng nguyên và độc lực
Tới nay vẫn chưa có bất kì phát hiện hay nghiên cứu nào cho thấy cấu trúc
đặc trưng – các thành phần như lông lipi, tua diềm, plasmid hay các yếu tố độc
lực được báo cáo (van Empel and Hafez, 1999; Chin et al., 2008). Tất cả các
chủng cho thấy khả năng bám dính của các tế bào biểu mơ khí quản gà.
2.2.6. Sức đề kháng
ORT có thể sống 1 ngày ở 37oC, 6 ngày ở 22oC, 40 ngày ở - 40oC và ít
nhất 150 ngày ở -102oC. Sự tồn tại của ORT ở nhiệt độ thấp có liên quan tới sự
bùng phát các trường hợp bệnh tập chung vào các tháng mùa đông của năm.
Chúng không thể tồn tại quá 24 giờ ở nhiệt độ 42oC.
Các chủng ORT nhạy cảm với các yếu tố vật lý, hố học. Vi khuẩn bị vơ
hoạt hoàn toàn dung dịch chứa formic và glyoxyl acid 0.5%, dung dịch có chứa
hợp chất của aldehyde – based (20% glutaraldehyde) 0,5% sau 15 phút. Các dung
dịch hỗn hợp 0,5% này cũng có thể vơ hoạt O. rhinotracheale invitro trong 15

phút (Hinz, K. H. et al., 1994).
2.3. TRUYỀN NHIỄM HỌC
2.3.1. Loài mắc bệnh
ORT được phân lập ở các quốc gia trên thế giới trên rất nhiều đối tượng
bao gồm gà, gà gô, vịt, gà tây, ngỗng ngan, chim cút, bồ câu. Ở gà thương phẩm,
tất cả các lứa tuổi đều nhạy cảm với bệnh mặc dù các thể gây bệnh thường gặp ở
gà trưởng thành (Hinz, K. H. et al., 1994).
Bệnh ORT có thể gặp trên gà và gà tây mọi lứa tuổi, hay gặp nhất ở lứa
tuổi gà giò và gà lớn. Gà thịt công nghiệp thường mắc ở độ tuổi ở tuần thứ 3 đến
tuần thứ 6; gà lông màu, gà hậu bị, gà đẻ và gà giống thường mắc ở độ tuổi từ
tuần thứ 6 trở đi và trong suốt quá trình đẻ trứng.
Nhiều ca bệnh của ORT thường được phát hiện gây bệnh ghép với các
nguyên nhân gây bệnh hô hấp khác như Escherichia coli, Mycoplasma synoviae,
Chlamydophila psittaci và gần đây nhất với chủng cúm H9N2 ở Trung Quốc. Hầu
hết các thí nghiệm nghiên cứu đều kết luận rằng, khi gây bệnh riêng lẻ do chính
nó gây ra, ORT thưởng chỉ gây các triệu chứng tối thiểu ở gà và gà tây. Chúng
chỉ thực sự có triệu chứng bệnh nghiêm trọng khi đồng thời kết hợp với các
virus, vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp khác.

9

download by :


Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu cho rằng các tổn thương nghiêm
trọng tương tự như trong thực địa ở gà và gà tây chỉ xuất hiện khi gây nhiễm thực
nghiệm chỉ với ORT.
2.3.2. Chất chứa mầm bệnh
Ở gà có thể tìm thấy vi khuẩn O. rhinotracheale thường có trong phổi, túi
khí, chất tiết của đường hơ hấp như: nước mũi, nước mắt, dịch nhầy khí quản và

ở hai bên phế quản.
2.3.3. Phương thức truyền lây
ORT xuất hiện và truyền ngang thông qua sự tiếp xúc trực tiếp hay gián
tiếp với mầm bệnh có trong khơng khí hay nước uống. Do đó, các chuồng hở, sự
thơng thống của chuồng ni tạo điều kiện cho q trình phát tán bệnh trở nên
dễ dàng hơn.
Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể gà chủ yếu qua đường hô hâp, sinh sôi và
phát triển ở niêm mạc đường hơ hấp, sau đó đến cư chú ở cơ quan đích là phổi,
hai phế quản gốc và gây nên bệnh tích đặc trưng của bệnh ORT ở đó.
Bệnh lây truyền từ gà bệnh cho gà khoẻ qua tiếp xúc trực tiếp. Gà bệnh
bài thải mầm bệnh ra ngồi khơng khí qua chất tiết đường hơ hấp (hắt hơi) và từ
đó lây cho gà khoẻ bằng đường hít thở. Ngồi ra, mầm bệnh có thể lây lan theo
đường gió, qua dụng cụ chăn ni, xe vận chuyển, động vật mang mầm bệnh và
con người cũng đóng vai trò lớn trong sự truyền lây của bệnh ORT.
Ở những vùng chăn ni gà tập chung theo hình thức công nghiệp
nhưng không đảm bảo các điều kiện vệ sinh như mơi trường bị ơ nhiễm (mùi
phân, độ thơng thống kém…) hay nuôi gà nhiều độ tuổi khác nhau trong
cùng một khu vực luôn là điều kiện lý tưởng cho bệnh ORT bùng phát và lây
lan với tốc độ nhanh.
Ngoài ra, vi khuẩn này có những bằng chứng cho thấy chúng có khả năng
truyền dọc. Vi khuẩn ORT cũng được phân lập từ buồng trứng, ống dẫn trứng,
trứng nở, trứng đã thụ tinh, trứng không được thụ tinh, trứng chết phôi và chết
bệnh trong vỏ của gà và gà tây. Tuy nhiên, khi tiêm ORT vào trứng gà có phơi,
phơi được giết ở ngày thứ 9 và không phân lập được ORT từ trứng đó. Như vậy,
có thể thấy rằng ORT khơng truyền qua trứng trong q trình ấp (Nguyễn Thị
Lan và cs., 2014; Hinz, K. H. et al., 1994).

10

download by :



2.3.4. Định serotype và phân loại chủng
Sử dụng boiled extract antigens (BEAs) và huyết thanh đơn trong agar
gel precipitation (GAP) và kít ELISA để định type, 18 serotype (từ A tới R) của
ORT đã được ghi rõ. Serotype A là serotype phổ biến nhất trong các chủng phân
lập từ gà (97%) và từ gà tây (61%). Dường như có sự tương quan về mối quan hệ
giữa nguồn gốc địa lý của ORT phân lập với các serotype của chúng. Serotype C
có thể phân lập được chỉ từ gà và gà tây ở Nam Mỹ và Mỹ. Không thấy các dấu
hiệu đặc trưng của các serotype ở các vật chủ.
Hafez và Sting so sánh hiệu quả của việc sử dụng các kháng nguyên tách
chiết từ các chủng (heat-stable, proteinase K-stable và sodium dodecyl sulfate)
trong định type ORT bằng xét nghiệm AGP và ELISA. Kết quả chỉ ra rằng với
các xét nghiệm AGP với kháng nguyên các chủng bằng heat-stable hay
proteinase K-stable là phương pháp thích hợp cho định type.
Sử dụng một phương pháp thực nghiệm mới kết hợp với sự suy giảm miễn
dịch và vận chuyển thụ động của hệ miễn dịch trong cùng một cơ thể, Schuijffel
và cộng sự thấy rằng kháng thể trung gian gây miễn dịch ở gà là một thành phần
quan trọng trong việc bảo vệ giúp chống lại ORT.
2.3.5. Khả năng gây bệnh
Các mầm bệnh khác nhau xuất hiện và tồn tại giữa các chủng ORT phân
lập. Ba chủng ORT phân lập từ các vùng thuộc Nam Phi được tiêm cấy vào túi
khí của gà thịt 28 ngày tuổi cho thấy sự khác nhau về hiện tượng viêm túi khí và
viêm khớp. Ngồi ra Van Veen và cs phát hiện rằng các chủng vi khuẩn phân lập
từ Hà Lan và Nam Phi có đặc tính gây bệnh nghiêm trọng hơn là các chủng phân
lập từ gà thịt của Mỹ khi thí nghiệm.
Khả năng gây bệnh của 119 chủng được phân lập từ gà tây và gà thường
sử dụng thử nghiệm gây chết phôi để nghiên cứu. Nghiên cứu này cho thấy tiêm
khoảng 500CFU ORT vào túi niệu của gà 11 ngày tuổi, phân tách giữa bên gây
bệnh và bên không gây bệnh của ORT phân lập được. Trên cơ sở tỷ lệ chết

phơi, có thể chia ra các nhóm khơng gây bệnh có tỷ lệ chết phơi từ 10 – 20%,
nhóm gây bệnh có tỷ lệ chết phơi từ 21 – 60% và nhóm chủng độc lực có tỷ lệ
chết phơi > 60%.
Soriano và cs cho thấy rằng invitro có thể phân lập được ORT bám trên
các tế bào biểu mơ khí quản gia cầm.

11

download by :


2.3.6. Khả năng miễn dịch
Có rất ít thơng tin nói về khả năng miễn dịch của O. rhinotrachaele. Khả
năng miễn dịch chủ động được tạo ra khi tiêm vacxin vô hoạt được xác định ở
các serotype cụ thể, còn vacxin sống có thể tạo ra miễn dịch chéo giữa một vài
serotype. Miễn dịch thụ động có thể kéo dài từ 3 đến 4 tuần do các kháng thể
truyền từ mẹ sang con (Hinz, K. H., 1994).
2.4. TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCH
2.4.1. Triệu chứng của gà mắc bệnh ORT
Triệu chứng lâm sàng, trong suốt giai đoạn bệnh và tỷ lệ chết do ORT ở các
ổ dịch bùng phát diễn biến khá đa dạng. Chúng thường chịu ảnh hưởng bởi rất
nhiều các nhân tố mơi trường như quản lý chăm sóc kém, độ thơng thống kém,
mật độ ni cao, hàm lượng NH3 cao, chất lót nền kém, vệ sinh kém, ghép bệnh và
chủng loại mầm bệnh thứ phát (Charlton, B. R et al., 1993; Hinz, K. H., 1994).
Triệu chứng lâm sàng ở gà thịt thương phẩm thường xuất hiện ở 3 – 6 tuần
tuổi với tỷ lệ chết vào khoảng 2 – 10% với các triệu chứng ủ rũ, giảm ăn, giảm
tăng trọng, tăng tiết dịch và vảy mỏ, kèm theo các hiện tượng phù mặt. ORT có thể
là nguyên nhân gây chết đột ngột (dưới 20% trong 2 ngày) ở gà con với sự nhiễm
trùng não và xương sọ kèm theo hoặc không kèm theo các triệu chứng hô hấp.
Ở gà giống bố mẹ, bệnh thường xảy ra ở giai đoạn đang đẻ trứng, giai

đoạn đầu của gà đang đẻ đạt đỉnh hay ngay trước khi đưa gà lên chuồng đẻ. Có
sự tăng nhẹ tỷ lệ chết, giảm ăn và các triệu chứng hô hấp nhẹ. Tỷ lệ chết thường
biến động và ít có liên hệ ở các ca khơng bị ghép bệnh. Có thể gặp các biểu hiện
giảm đẻ, giảm kích thước trứng và chất lượng vỏ trứng kém. Tỷ lệ có phơi và khả
năng ấm nở cũng có thể bị ảnh hưởng.
Ở gà đẻ thương phẩm, giảm đẻ, tăng trứng méo và tăng tỷ lệ chết có liên
hệ tới sự nhiễm ORT.
Roepke đã tìm ra rằng các triệu chứng bệnh và tỷ lệ chết cao hơn ở các gà
tây trưởng thành và các gà non chủ yếu chỉ có các triệu chứng thông thường. Ở
một số trường hợp, gà non mắc bệnh từ 2 đến 8 tuần tuổi. Tỷ lệ chết thường trong
khoảng 1 – 15% trong pha cấp tính (8 ngày), nhưng tỷ lệ nhiễm có thể tăng cao
với tỷ lệ chết tới 50%.
Các triệu chứng ban đầu bao gồm ho, vảy mỏ và kèm theo dịch nhày; ở
một số trường hợp có hiện tượng truỵ hơ hấp nặng, khó thở, vươn cổ và viêm

12

download by :


×