Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

32 đề HDC văn 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.94 KB, 7 trang )

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ THANH HĨA

KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2018-2019

Môn: Ngữ văn lớp 6
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
ĐỀ CHẴN:
Phần I: Đọc - hiểu (3 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Thuyền chúng tơi chèo thốt ra kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xi
về Năm Căn. Dịng sơng Năm Căn mênh mơng, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm
như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa
những đầu sóng trắng. Thuyền xi giữa dịng con sơng rộng hơn ngàn thước, trơng
hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. Cây đước
mọc dài theo bãi, theo từng lứa trái rụng, ngọn bằng tăm tắp, lớp này chồng lên lớp
kia ơm lấy dịng sơng, đắp từng bậc màu xanh lá mạ, màu xanh rêu, màu xanh chai
lọ,… lòa nhịa ẩn hiện trong sương mù và khói sóng ban mai.”
(Trích “Sơng nước Cà Mau” của Đồn Giỏi)
Câu 1 (0.5 điểm): Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích
trên là gì?
Câu 2 (0.5 điểm): Nêu nội dung chính của đoạn trích?
Câu 3 (1.0 điểm): Tác dụng của phép tu từ so sánh trong câu: Thuyền xi
giữa dịng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao
ngất như hai dãy trường thành vô tận.
Câu 4 (1.0 điểm): Cảm nhận của em về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên trong
đoạn trích trên?
Phần II: Tạo lập văn bản (7 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm): Viết một đoạn văn ngắn thuật lại diễn biến tâm lí và thái độ
của Dế Mèn trong đoạn truyện “Bài học đường đời đầu tiên” (Tơ Hồi) khi trêu chị


Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt.
Câu 2 (5.0 điểm): Dựa vào bài thơ “Lượm” của nhà thơ Tố Hữu, hãy hình
dung để tả lại hình ảnh chú bé Lượm.
--------------------------------------------------------------

1


HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II NĂM HỌC 2018 – 2019
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6
ĐỀ CHẴN:
Phần

Câu
1
2
3

I

II

Nội dung
Đọc - hiểu
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: miêu tả.
Cảnh tượng dịng sơng Năm Căn.

So sánh “rừng đước” với “hai dãy trường thành làm nổi bật vẻ
đẹp hùng vĩ, uy nghi, giàu sức sống của rừng đước. Qua đó,

cho thấy tình u và sự am hiểu thiên nhiên sâu sắc của tác
giả.
4
Học sinh có thể nhận xét theo nhiều cách nhưng phải dựa vào
đoạn trích và có cơ sở thuyết phục. Dưới đây là một số gợi ý:
- Sông Năm Căn rộng lớn, hùng vĩ, trù phú, hoang dã, tràn
ngập sắc xanh của nước, của rừng đước.
- Trên dịng sơng, con thuyền thư thái nhẹ nhàng xi theo
dịng nước êm ả.
- Bức tranh thiên nhiên sinh động, hấp dẫn.
Tạo lập văn bản
1
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn.
(2,0 b. Xác định đúng yêu cầu của đề: thuật lại diễn biến tâm lí
điểm)
của Dế Mèn trong đoạn truyện “Bài học đường đời đầu tiên”
(Tơ Hồi) khi trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt.
c. Triển khai hợp lí nội dung của đoạn văn: Có thể viết bài
theo nhiều cách, dưới đây là một số gợi ý về nội dung:
- Lúc đầu, Dế Mèn huyênh hoang trước Dế Choắt, mắng bảo
Dế Choắt giương mắt ra xem mình trêu chị Cốc.
- Sau đó, Dế Mèn chui tọt ngay vào hang, yên trí với nơi ẩn
nấp kiên cố của mình.
- Khi Dế Choắt bị Cốc mổ thì Dế Mèn nằm im thin thít. Chờ
chị Cốc bay đi rồi mới dám mon men bò ra khỏi hang.
- Thấy Choắt nằm thoi thóp, Dế Mèn hốt hoảng quỳ xuống
nâng đầu Choắt than thở. Trước cái chết thảm thương của Dế
Choắt, Dế Mèn ân hận về lỗi của mình và thấm thía bài học
đường đời đầu tiên.
d. Sáng tạo: diễn đạt độc đáo…

e. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
2

Điểm
3.0
0.5
0.5
1.0

1.0

7,0
0,25
0,25
1,0

0,25
0,25


a. Đảm bảo thể thức của một bài văn miêu tả có đầy đủ bố 0.25
cục 3 phần
b. Xác định đúng đối tượng miêu tả: nhân vật Lượm.
0.25
c. Triển khai hợp lí nội dung của bài văn: Trình bày theo 4.0
nhiều cách. Có thể viết bài theo định hướng sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, ấn tượng chung về 0,5đ
2
(5,0 nhân vật Lượm.

3,0đ
điểm) * Tâp trung miêu tả Lượm với các nét chính:
- Ngoại hình, trang phục: Nhỏ nhắn, vẻ mặt tươi tắn, cười híp
mí, má ửng hồng; đầu đội mũ ca lơ, đeo trên mình chiếc xắc
nhỏ.
- Cử chỉ, điệu bộ, hành động: chân thoăn thoắt, đầu nghênh
nghênh, mũ ca lô đội lệch, mồm huýt sáo, cười híp mí, vừa đi
vừa nhảy; thích thú, say sưa kể chuyện ở đồn Mang Cá; nhận
nhiệm vụ là lên đường ngay…
- Sự hi sinh anh dũng của Lượm trong chuyến đi liên lạc cuối
cùng: nhanh tay bỏ phong thư “thượng khẩn” vào bao; chạy
như bay trên đường quê vắng vẻ. Trúng đạn ngã xuống, vẻ
mặt thanh thản, tay vẫn nắm chặt bông lúa hồn bay về cõi
vĩnh hằng…
* Cảm nghĩ chung:
- Hình ảnh Lượm là hình ảnh đẹp của thiếu nhi Việt Nam thời 0,5đ
chống Pháp. Lượm sống mãi trong tâm hồn người Việt: một
chú bé nhanh nhẹn, vui vẻ, ngộ nghĩnh, đáng yêu, lạc quan,
có tinh thần trách nhiệm cao, không quản ngại gian khổ hi
sinh…
- Tự hào và yêu quí Lượm; biết ơn những người đã hi sinh
cho độc lập tự do của Tổ quốc.
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng phù hợp
0,25
với yêu cầu của đề.
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
0,25
pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
Lưu ý:
Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng

quát, tránh đếm ý cho điểm. Trên đây chỉ là những gợi ý mang tính chất định hướng,
khi chấm bài, giáo viên cần căn cứ vào bài làm cụ thể của học sinh để đánh giá, cho
điểm hợp lí.

3


PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ THANH HĨA

KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2018-2019

Môn: Ngữ văn lớp 6
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
ĐỀ LẺ:
Phần I: Đọc - hiểu (3.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“… Mặt trời lại rọi lên ngày thứ sáu của tôi trên đảo Thanh Luân một cách
thật quá là đầy đủ. Tội dậy từ canh tư. Còn tối đất, cố đi mãi trên đá đầu sư, ra thấu
đầu mũi đảo. Và ngồi đó rình mặt trời lên. Điều tơi dự đốn, thật là khơng sai. Sau
trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên
dần dần rồi lên cho kì hết. Trịn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên
nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc
đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng
hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ
của tất cả những người chài lưới trên mn thuở biển Đơng.”
(Trích “Cơ Tơ” của Nguyễn Tuân)
Câu 1 (0.5 điểm): Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là gì?
Câu 2 (0.5 điểm): Nêu nội dung chính của đoạn trích?

Câu 3 (1.0 điểm): Tác dụng của phép tu từ so sánh trong câu: Sau trận bão,
chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.
Câu 4 (1.0 điểm): Cảm nhận của em về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên trong
đoạn trích trên?
Phần II: Tạo lập văn bản (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm): Viết một đoạn văn ngắn thuật lại tâm trạng người anh trong
truyện “Bức tranh của em gái tôi” (Tạ Duy Anh) khi đứng trước bức tranh được giải
nhất của em gái.
Câu 2 (5.0 điểm): Dựa vào bài thơ “Lượm” của nhà thơ Tố Hữu, hãy hình
dung để tả lại hình ảnh chú bé Lượm.
--------------------------------------------------------------

4


HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II NĂM HỌC 2018 – 2019
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6
ĐỀ LẺ:
Phần

I

II

Câu

Nội dung

Đọc - hiểu

1
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: miêu tả.
2
Cảnh mặt trời mọc trên biển sau cơn bão.
3
- So sánh “chân trời, ngấn bể” với “Tấm kính lau hết mây hết
bụi” tạo ấn tượng, gợi cảm nhận cụ thể về sắc trong sáng, tinh
khôi của chân trời, ngấn bể buổi bình minh sau cơn bão. Qua
đó, cho ta thấy tài quan sát và tình yêu thiên nhiên sâu nặng
của tác giả.
4
Học sinh có thể nhận xét theo nhiều cách nhưng phải dựa vào
đoạn trích và có cơ sở thuyết phục. Dưới đây là một số gợi ý:
- Mặt trời tráng lệ, kì vĩ, đường bệ hiện ra trong không gian
bao la, rộng lớn, trong trẻo, tinh khôi.
- Bức tranh thiên nhiên tràn trề sức sống huy hoàng, rực rỡ
sắc màu, hịa hợp giữa cảnh và tình.
- Vẻ đẹp mê hồn, hiếm hoi khơng dễ gì được chiêm ngưỡng.
Tạo lập văn bản
1
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn.
(2,0 b. Xác định đúng yêu cầu của đề: thuật lại tâm trạng người
điểm)
anh trong truyện “Bức tranh của em gái tôi” (Tạ Duy Anh)
khi đứng trước bức tranh được giải nhất của em gái.
c. Triển khai hợp lí nội dung của đoạn văn: Có thể viết bài
theo nhiều cách, dưới đây là một số gợi ý về nội dung:
- Thoạt tiên là sự ngỡ ngàng (ngạc nhiên) vì khơng ngờ em
gái lại vẽ mình.
- Rồi đến hãnh diện vì bức tranh được treo ở chỗ trang trọng

giữa phòng trưng bày, hình ảnh trong bức tranh của em gái
đẹp đến mức hồn hảo.
- Sau đó là sự xấu hổ do người anh tự nhận ra được những
yếu kém của mình, thấy mình khơng xứng đáng được như
trong bức tranh của em gái.
d. Sáng tạo: diễn đạt độc đáo…
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
5

Điểm
3.0
0.5
0.5
1.0

1.0

7,0
0,25
0,25
1,0

0,25
0,25


a. Đảm bảo thể thức của một bài văn miêu tả có đầy đủ bố 0.25
cục 3 phần
b. Xác định đúng đối tượng miêu tả: nhân vật Lượm.

0.25
c. Triển khai hợp lí nội dung của bài văn: Trình bày theo 4.0
nhiều cách. Có thể viết bài theo định hướng sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, ấn tượng chung về 0,5đ
2
(5,0 nhân vật Lượm.
3,0đ
điểm) * Tâp trung miêu tả Lượm với các nét chính:
- Ngoại hình, trang phục: Nhỏ nhắn, vẻ mặt tươi tắn, má ửng
hồng; đầu đội mũ ca lơ, đeo trên mình chiếc xắc nhỏ.
- Cử chỉ, điệu bộ, hành động: chân thoăn thoắt, đầu nghênh
nghênh, mũ ca lô đội lệch, mồm huýt sáo, cười híp mí, vừa đi
vừa nhảy; thích thú, say sưa kể chuyện ở đồn Mang Cá; nhận
nhiệm vụ là lên đường ngay…
- Sự hi sinh anh dũng của Lượm trong chuyến đi liên lạc cuối
cùng: nhanh tay bỏ phong thư “thượng khẩn” vào bao; chạy
như bay trên đường quê vắng vẻ. Trúng đạn ngã xuống, vẻ
mặt thanh thản, tay vẫn nắm chặt bông lúa hồn bay về cõi
vĩnh hằng…
* Cảm nghĩ chung:
- Hình ảnh Lượm là hình ảnh đẹp của thiếu nhi Việt Nam thời 0,5đ
chống Pháp. Lượm sống mãi trong tâm hồn người Việt: một
chú bé nhanh nhẹn, vui vẻ, ngộ nghĩnh, đáng yêu, lạc quan,
có tinh thần trách nhiệm cao, không quản ngại gian khổ hi
sinh…
- Tự hào và yêu quí Lượm; biết ơn những người đã hi sinh
cho độc lập tự do của Tổ quốc.
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng phù hợp
0,25
với yêu cầu của đề.

e. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
0,25
pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
Lưu ý:
Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng
quát, tránh đếm ý cho điểm. Trên đây chỉ là những gợi ý mang tính chất định hướng,
khi chấm bài, giáo viên cần căn cứ vào bài làm cụ thể của học sinh để đánh giá, cho
điểm hợp lí.

6


7



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×