Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

danh gia o nhiem bang phuong phap sinh hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.14 KB, 7 trang )

Sử dụng sinh vật chỉ thị Bioindicators
1. Cơ sở khoa học
Một trong những biện pháp đơn giản để đánh giá chất
lượng các dịng chảy là thu thập và phân tích các sinh vật
chỉ thị chính (các thủy cơn trùng và các thủy sinh vật
khác). Phương pháp này ít tốn chi phí và khơng phức tạp
lắm, nhưng giúp ta xác định được toàn cảnh về chất
lượng của các thủy vực. Tuy nhiên tiến hành phương
Black Fly Larvae (Family
pháp này chúng ta cần phải chú ý các vấn đề sau:
Simuliidae)
Do biện pháp này được thiết kế để có thể tiến hành một
cách nhanh chóng, đơn giản, nên chỉ có những thay đổi lớn về chất lượng nguồn nước
mới phát hiện được một cách chính xác. Những thay đổi nhỏ về chất lượng nguồn
nước hay việc xác địng nguồn ô nhiễm không thuộc lãnh vực khảo sát của qui trình
này.
2. Đánh giá chất lượng nguồn nước bởi các động vật không xương sống kích
thước lớn (macroinvertebrates)
Macroinvertebrates là từ để chỉ các sinh vật khơng xương sống có thể quan sát được
bằng mắt thường. Ở các thủy vực nước ngọt chúng thường ở dạng côn trùng (hay ấu
trùng của chúng), giáp xác, nhuyễn thể, ốc, các loại trùng và các loại khác. Nhưng ở
hầu hết các dịng chảy, số lượng ấu trùng cơn trùng chiếm đa số, và đây là các sinh vật
hữu dụng trong việc đánh giá chất lượng nguồn nước. Các loài macroinvertebrates
quan hệ rất mật thiết với môi trường sống của chúng.

Macroinvertebrates
Do đó, nếu chất lượng của một dịng chảy thay đổi, chúng mất một thời gian rất lâu để
hồi phục lại cấu trúc quần thể ban đầu. Vì vậy, việc xác định các loài hiện diện trong


dịng chảy, chúng ta có thể biết được chất lượng của dịng


chảy đó ở thời điểm khảo sát.
3. Diễn giải các số liệu thu thập


Khi chúng ta sử dụng các số liệu thu thập được về
macroinvertebrates để diễn giải về chất lượng của
dòng chảy, cần phải xem xét tất cả các khía cạnh Caddisfly Larvae (Order
Trichoptera)
sau:



Mức đa dạng của các sinh vật này trong mẫu thu.



Tỉ lệ phần trăm của mỗi lồi sinh vật trong mẫu thu.



Số lượng sinh vật trên một đơn vị diện tích



Mức đa dạng của mẫu (bao gồm cả ba khía cạnh trên)



Mức chịu đựng ơ nhiễm của các sinh vật trong
mẫu thu.


Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịng chảy có thể
phân ra theo ba nhóm lớn
- Các yếu tố lý học: sự thay đổi lưu lượng, nhiệt độ, các
trầm tích do sự xói mịn hoặc các cơng trình xây dựng
làm ảnh hưởng đến các bãi cạn của dòng chảy. Các ảnh
hưởng do thay đổi về yếu tố lý học có thể biến thiên từ
việc làm giảm số lượng cá thể sinh vật đến việc làm giảm
tính đa dạng của quần thể sinh vật ở khu vực đó.

Clams (Class Bivalvia
(Pelecypoda))

- Ơ nhiễm hữu cơ và chất dinh dưỡng: do phân gia súc, phân bón. Các dạng ô nhiễm
này thường dẫn đến việc làm giảm độ đa dạng sinh học ở khu vực khảo sát và tăng số
lượng của những lồi có thể ăn trực tiếp các chất thải hữu cơ. Ô nhiễm chất hữu cơ và
chất dinh dưỡng còn dẫn đến việc "tảo nở hoa" (bùng nổ về số lượng tảo trong thủy
vực) và tăng số lượng cá thể của một số thủy sinh vật khác. Một số lồi
macroinvertebrates có thể bị loại hẳn ra khỏi thủy vực và thay vào đó bằng những lồi
có thể sống được trong điều kiện DO (oxy hồ tan) thấp.


- Các chất độc: bao gồm các hóa chất như chlorine,
acids, kim loại, nơng dược dầu... Rất khó có thể khái quát
hóa ảnh hưởng của các độc chất lên các
macroinvertebrates vì mức độ chịu đựng của chúng đối
với từng chất thay đổi theo loài. Tuy nhiên, các độc chất
thường là nguyên nhân làm cho các macroinvertebrates Crane Fly Larvae (Family
biến mất hoàn toàn khỏi thủy vực.
Tipulidae)

Theo các cách truyền thống về đánh giá chất lượng
nguồn nước bằng sinh vật chỉ thị, mẫu phải được thu một
cách chính xác và cẩn thận. Thông thường mỗi mẫu cần
thời gian một giờ đồng hồ để thu thập và bảo quản. Việc
phân tích mẫu đòi hỏi thời gian khoảng vài ngày với các
thiết bị đắt tiền. Qui trình này cho ra các kết quả mang
tính khoa học và có chất lượng cao.
Phương pháp mới của Water Watch Biological
Monitoring Project đơn giản và nhanh chóng hơn. Mẫu
được thu thập và phân tích tại chỗ bằng các thiết bị
không đắt tiền để phát hiện mức độ ô nhiễm từ trung bình
đến ô nhiễm nặng. Nếu các phân tích cho thấy chất lượng
của dịng chảy thấp, người ta sẽ tiếp tục thu mẫu thêm ở
Crayfish (Order Decapoda)
thượng nguồn để xác định vấn đề của sự ô nhiễm.
4. Dụng cụ cần thiết


Mặc dầu có nhiều phương pháp thu mẫu khác
nhau, dụng cụ thu mẫu thường được sử dụng là vó
và lưới kéo. Các dụng cụ cơ bản có thể liệt kê như
sau:



Một lưới kéo bằng nylon có diện tích 4 foot vng



Một cái xoong hoặc một đĩa giấy




Tài liệu phân loại macroinvertebrates



Một biểu mẫu báo cáo kết quả.

Khi mẫu thu được đưa lên khỏi mặt nước, nó được đặt
lên các bề mặt của đĩa giấy hoặc xoong để dễ quan sát,

Damselfly Nymphs (Order
Odonata)


sau đó phân thành từng nhóm và thu thập các số liệu như đã nói trong phần diễn giải
các số liệu thu thập và điền vào biểu báo cáo.
Nếu sau khi phân tích, chúng ta đánh giá chất lượng nguồn nước là xấu (bị ơ nhiễm
nặng - trung bình) thì cần phải tiến hành lấy thêm mẫu để xác định nguồn gây ra ô
nhiễm. Các bước tiếp theo được tiến hành như sau:
Bước 1: Lấy mẫu cách điểm thu mẫu cũ về phía thượng nguồn khoảng 1 mi (1,6 km).
Bước 2: Nếu kết quả phân tích cho thấy mức ơ nhiễm
vẫn được xếp ở mức xấu, lặp lại bước 1. Nếu mức ô
nhiễm được xếp ở mức khá hơn (trung bình - tốt) ta
chuyển sang bước 3.
Bước 3: Lấy mẫu về phía hạ nguồn của điểm vừa lấy
mẫu (với các khoảng cách nhặt hơn) đến khi phát hiện
điểm bắt đầu suy giảm chất lượng nguồn nước. Nguồn
gây ô nhiễm sẽ ở đâu đó gần với điểm này, tiến hành

khảo sát lại các nguồn thải ở khu vực này để xác định
ngun nhân.
5. Các nhóm macroinvertebrates dùng để chỉ thị mức
ơ nhiễm mơi trường


Nhóm nhạy cảm với sự ơ nhiễm (sẽ biến mất hay Dobsonfly Larvae (Family
suy giảm số lượng nghiêm trọng khi nguồn nước
Corydalidae)
bị ơ nhiễm)



Nhóm trung gian (xuất hiện ở khu vực bắt đầu bị ơ nhiễm)



Nhóm chịu được ô nhiễm (hiện diện được ở các khu vực ô nhiễm)

6. Lưu ý rằng qui trình này chỉ dành cho các nghiên cứu khơng chun sâu, do
đó nó chỉ cung cấp những thơng tin tương đối chính xác. Việc áp dụng qui trình
này sẽ đạt được các kết quả sau:


Đánh giá nhanh, tại chỗ chất lượng nguồn nước. Từ đó, tiến hành thêm các
nghiên cứu ở thượng nguồn để xác định các vấn đề gây ra ơ nhiễm.



Dụng cụ và chi phí của q trình nghiên cứu thấp do đó các tổ chức nghiên cứu

phi lợi nhuận có thể tự trang trải.




Những người nghiên cứu khơng chun có thể lấy mẫu và phân tích một cách
có hiệu quả.

7. Nhóm sinh vật nhạy cảm với ơ nhiễm



Caddisfly Larvae (Order Trichoptera)



Dobsonfly Larvae (Family Corydalidae)



Mayfly Nymphs (Order Ephemeroptera)



Water Penny Beetle Larvae (Family Psephenidae)



Riffle Beetles (Family Elmidae)




Stonefly Nymphs (Order Plecoptera)



Other Snails (Class Gastropoda)



Beetle Larvae (Order Coleoptera)



Damselfly Nymphs (Order Odonata)



Dragonfly Nymphs (Order Odonata)



Scuds (Order Amphipoda)



Crayfish (Order Decapoda)




Sowbugs (Order Isopoda)

Dragonfly Nymphs (Order
Odonata)




Clams (Class Bivalvia (Pelecypoda))



Crane Fly Larvae (Family Tipulidae)



Aquatic Worms (Phylum Annelida and others)



Pouch Snails (Class Gastropoda)

Scuds (Order Amphipoda)




Black Fly Larvae (Family Simuliidae)




Leeches (Class Hirudinea)



Midge Larvae (Family Chironomidae)

Mayfly Nymphs (Order
Ephemeroptera)

Other Snails (Class
Gastropoda)

Leeches (Class Hirudinea)

Water Penny Beetle Larvae
(Family Psephenidae)

Riffle Beetles (Family
Elmidae)


Stonefly Nymphs (Order
Sowbugs (Order Isopoda)
Plecoptera)
Kentucky
Biên dịch: Lê Hoàng Việt

Water


Midge Larvae (Family
Chironomidae)
Watch



×