Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN một số kinh nghiệm sử dụng phương pháp gây hứng thú trong dạy học lịch sử dân tộc cho học sinh lớp 12 trung tâm GDTXDN tam đảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.02 KB, 38 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................5
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...................................................................5
5. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................6
7. Cấu trúc của SKKN...........................................................................................6
NỘI DUNG...........................................................................................................7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN..............................................7
1.1. Cơ sở lý luận...................................................................................................7
1.1.1. Lý luận chung..............................................................................................7
1.1.2. Khái quát về chương trình lịch sử dân tộc (lịch sử Việt Nam) lớp 12- Ban
cơ bản....................................................................................................................7
1.2. Cơ sở thực tiễn...............................................................................................8
1.2.1.Thực tiễn dạy – học lịch sử ở trường phổ thông.............................................8
1.2.2. Thực tiễn dạy học ở Trung tâm GDTX & DN Tam Đảo.............................10
Chương 2. KINH NGHIỆM SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC TRONG PHẦN LỊCH SỬ DÂN TỘC LỚP 12 Ở TRUNG TÂM
GDTX&DN TAM ĐẢO ĐẠT HIỆU QUẢ......................................................13
2.1. Giải pháp cũ..................................................................................................13
2.2. Giải pháp mới...............................................................................................15
2.2.1. Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin.............................................15
2.2.1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin để tường thuật diễn biến một sự kiện lịch
sử.........................................................................................................................16
1

download by :



2.2.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin để miêu tả một sự vật lịch sử................21
2.2.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin để tìm hiểu tài liệu tham khảo..............22
2.2.1.4. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin để tìm hiểu hình ảnh lịch sử.................25
2.2.2. Phương pháp thảo luận nhóm....................................................................25
2.2.3. Sử dụng yếu tố văn thơ trong dạy học lịch sử...........................................27
2.2.3.1. Đưa vào bài giảng một đoạn thơ, đoạn văn ngắn nhằm minh họa những
sự kiện đang học..................................................................................................27
2.2.3.2. Dùng một đoạn trích để cụ thể hoá sự kiện, nêu ra một kết luận khái
quát giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn một thời kỳ, một sự kiện lịch sử................30
2.2.3.3. Sử dụng tài liệu văn học trong việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh.........................................................................................................32
2.2.4. Sử dụng yếu tố âm nhạc trong dạy học lịch sử..........................................33
2.3. Kết quả.........................................................................................................34
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.................................................................................35
1. Kết luận............................................................................................................35
2. Kiến nghị..........................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................36

2

download by :


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

- HS: Học sinh
- GV: Giáo viên
- THPT: Trung học phổ thông
- GDTX: Giáo dục thường xuyên
- GDTX&DN: Giáo dục thường xuyên và dạy nghề


3

download by :


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tầm quan trọng của giáo dục nhân tài đối với sự hưng thịnh của đất nước
đã được dân tộc ta đặc biệt chú trọng từ thời phong kiến, nhất là dưới thời Lê
sơ (thế kỷ XV). Trên tấm bia Tiến sĩ đầu tiên dựng tại Văn Miếu Quốc Tử
Giám ghi lại dòng chữ: “… Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí
thịnh thì thế nước mạnh mà hưng thịnh, ngun khí suy thì thế nước yếu mà
thấp hèn. Vì thế các bậc đế vương thánh minh không đời nào không coi việc
giáo dục nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí quốc gia làm cơng
việc cần thiết…” (Tiến sĩ triều Lê, Thân Nhân Trung). Và để giáo dục một
con người trở thành “hiền tài” của quốc gia thì vai trị của bộ mơn lịch sử
cũng góp một phần đáng kể.
Lịch sử là một trong những môn khoa học rất quan trọng, vì mơn Lịch sử
giúp các em biết được q trình phát triển của lịch sử lồi người, nhất là biết
được quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc ta qua bốn nghìn năm lịch sử.
Đó là một quá trình lao động cần cù, sáng tạo và chiến đấu lâu dài, gian khổ, hi
sinh của các thế hệ người Việt Nam. Qua việc học lịch sử, giúp các em hiểu
được giá trị của cuộc sống và bồi dưỡng cho các em lòng tự hào dân tộc, sự biết
ơn những người có cơng với nước, từ đó các em ý thức được trách nhiệm của
mình đối với cơng cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tôi thấy học sinh coi trọng các mơn
tự nhiên (Tốn, Lí, Hóa) cịn mơn Lịch sử và các mơn khoa học xã hội nói
chung, hầu như chỉ học để đối phó. Tình hình đó đã dẫn đến sự hiểu biết lịch sử
của các em rất hạn chế, chất lượng bộ môn giảm sút so với nhiều năm trước.

Vậy, làm thế nào để cải thiện chất lượng bộ mơn? Tơi cho rằng, chỉ có cách duy
nhất là giáo viên phải luôn tạo được sự hứng thú cho học sinh trong mỗi giờ
Lịch sử. Trăn trở trước thực trạng đó đã nhiều năm, tơi đã học hỏi và rút ra một
số kinh nghiệm về sử dụng phương pháp tạo hứng thú cho học sinh trong môn
4

download by :


học Lịch sử, làm cho môn học không trở nên nặng nề, khơ khan, nhàm chán, từ
đó nâng cao dần chất lượng bộ mơn. Chính từ đó, tơi đã chọn chọn đề tài “Một
số kinh nghiệm sử dụng phương pháp gây hứng thú trong dạy học lịch sử dân
tộc cho học sinh lớp 12 Trung tâm GDTX&DN Tam Đảo” làm đề tài nghiên cứu
của mình năm nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy và học môn
lịch sử trong trường phổ thông, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời kì hội
nhập, đổi mới dạy học lịch sử trở thành một yêu cầu cấp thiết góp phần thay
đổi nhận thức của xã hội về vị trí cũng như tầm quan trọng của bộ môn lịch sử
đối với việc giáo dục thế hệ trẻ. Tuy nhiên, với việc lạm dụng những phương
tiện dạy học hiện đại một cách quá mức không những khơng tăng thêm hiệu
quả cho bài học mà cịn làm giảm sút chất lượng dạy học lịch sử. Giáo viên
nên kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong một bài học sẽ làm thay đổi
được tâm lí, tạo sự bất ngờ, không làm cho học sinh bị nhàm chán.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phải nêu được thực trạng học lịch sử của học sinh hiện nay là gì. Sau đó sẽ
đưa ra giải pháp mới – sử dụng sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin, làm việc
nhóm, sử dụng tài liệu văn học, âm nhạc trong dạy và học lịch sử. Qua từng bài
giảng, giáo viên sẽ đưa những mẩu chuyện, những đoạn văn thơ (đã chọn lọc)
vào bài học để minh họa làm rõ, sinh động hơn nội dung truyền đạt cho học sinh

Cuối cùng ta thấy được hiệu quả khi sử dụng giải pháp mới bằng bảng số
liệu về kết quả học tập của học sinh học lịch sử có tăng lên.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Học sinh Trung tâm GDTX&DN Tam Đảo khối 12.
- Không gian nghiên cứu: Trung tâm GDTX&DN Tam Đảo
5

download by :


5. Phạm vi nghiên cứu
- Soạn giảng bộ môn Lịch sử khối 12 theo chuẩn Kiến thức kỹ năng được điều
chỉnh giảm tải trong năm học 2011 – 2012.
- Cụ thể là học sinh lớp 12A, 12B (năm học 2016 - 2017)
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Tơi sử dụng phương pháp này theo hướng
sưu tầm tìm đọc các tài liệu liên quan để phục vụ cho việc xây dựng cơ sở lí luận
của đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm: Tôi tiến hành dạy lớp 12A có sử dụng tài liệu văn
học trong q trình giảng, lớp 12B sử dụng phương pháp dạy truyền thống, sau
đó cho làm bài kiểm tra 15 phút và bài một tiết.
- Qua dữ liệu kết quả thu thập được trước và sau khi sử dụng các phương pháp
gây hứng thú cho học sinh để minh họa làm sinh động bài học giữa 2 lớp 12A
và 12B, để thấy được hiệu quả của việc sử dụng các phương pháp gây hứng thú
cho học sinh trong dạy học lịch sử.
7. Cấu trúc của SKKN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài gồm có 2 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2. Kinh nghiệm sử dụng một số phương pháp dạy học trong phần lịch
sử sử dân tộc lớp 12 ở Trung tâm GDTX&DN Tam Đảo.


6

download by :


NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý luận chung
Môn lịch sử ở trường phổ thơng nhằm giúp học sinh có được những kiến
thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, góp phần hình
thành ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương, đất
nước, truyền thống dân tộc, cách mạng, bồi dưỡng các năng lực tư duy, hành
động và thái độ ứng xử đúng đắn trong cuộc sống xã hội. Vì vậy phương pháp
dạy học môn Lịch sử rất phong phú, đa dạng, bao gồm các phương pháp hiện
đại (thảo luận nhóm, đóng vai...) và các phương pháp truyền thống (trực quan,
kể chuyện...). Để việc dạy học có hiệu quả, người giáo viên phải biết lựa chọn
các phương pháp phù hợp với bài học, với đối tượng học sinh nhằm tạo cho
học sinh hứng thú học tập.
Theo luật giáo dục Việt Nam, "Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc
điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tư duy, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tư tưởng tình cảm đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh"
1.1.2. Khái quát về chương trình lịch sử dân tộc (lịch sử Việt Nam) lớp 12Ban cơ bản
Chương trình lịch sử Việt Nam lớp 12 THPT hiện hành kéo dài từ năm
1919 – 2000 diễn ra theo một quá trình liên tục những sự kiện lớn: Đảng
Cộng sản Việt Nam ra đời (3/2/1930), cách mạng tháng Tám thành công với
sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (2/9/1945), 9 năm kháng

chiến chống Pháp với thắng lợi trận Điện Biên Phủ “chấn động địa cầu” năm
1954, kháng chiến chống Mỹ với Đại thắng mùa Xuân năm 1975 và công
7

download by :


cuộc đổi mới đất nước từ năm 1986 đến nay. Mỗi sự kiện là mốc đánh dấu
một thời kỳ phát triển của lịch sử dân tộc.
Tiến trình lịch sử cách mạng đầy vẻ vang đó cũng ln gắn liền với một
thời kỳ phát triển mạnh mẽ của nền văn học cách mạng. Những chiến công
Lịch sử hào hùng của dân tộc chính là mảnh đất màu mỡ ươm mầm những tác
phẩm bất hủ. Văn học gắn liền với Lịch sử, mỗi nhà văn, nhà thơ là một chiến
sĩ hăng hái trên mặt trận văn hoá. Nền văn học cách mạng đã tái hiện rõ nét
hình ảnh lịch sử oanh liệt của dân tộc trong thế kỷ XX.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1 .Thực tiễn dạy – học lịch sử ở trường phổ thông
Thực tế cho thấy rằng, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội thì chiến lược giáo
dục và đào tạo cũng luôn được đẩy mạnh, vai trò của giáo dục ngày càng được
tăng cường, vị trí của các môn học trong nhà trường ngày càng được nâng cao,
trong đó có bộ môn Lịch sử. Trong vài năm gần đây, mặc dù còn những hạn chế
nhất định, song chất lượng dạy học lịch sử không ngừng được nâng cao, điều đó
thể hiện ở đội ngũ giáo viên và học sinh.
● Về phía giáo viên
Nhìn chung đợi ngũ giáo viên giảng dạy lịch sử ở trường phổ thông hiện
nay được đào tạo và bồi dưỡng một cách cơ bản, đa số họ nhận thức được vị trí
của bộ môn Lịch sử trong việc giáo dục đạo đức, hình thành thế giới quan cho
học sinh, cũng như việc nắm chắc nội dung, truyền đạt kiến thức của bộ môn. Do
vậy, họ rất tâm huyết và đã có những đầ u tư, chuẩn bị cho bài giảng một cách
chu đáo, tìm những phương pháp dạy học mới, ứng dụng công nghệ thông tin

theo yêu cầu của từng bài học và đã có nhiều tiết “dạy tốt”.
Tuy nhiên thực tiễn cho thấy, việc giáo viên sử dụng công nghệ thông tin
dạy học nói chung và sử dụng cơng nghệ thơng tin dạy mơn Lịch sử nói riêng rất
8

download by :


hạn chế, thậm chí nhiều giáo viên khơng quan tâm đến vấn đề này một cách
đúng mức. Hầu hết, giáo viên chỉ sử dụng công nghệ thông tin vào những tiết
học nào thật cần thiết hoặc các giờ dạy mẫu, tiết học có giáo viên dự giờ, tiết học
hội giảng vào dịp 20 - 11 hàng năm. Đa số giáo viên chỉ dạy những gì có trong
sách giáo khoa theo lối truyền thụ một chiều, ít khi huy động được tính tích cực
học tập của học sinh.
Mợt sớ giáo viên chưa nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của việc ứng
dụng công nghệ thông tin nói riêng và sử dụng đồ dùng trực quan nói chung để
tạo biểu tượng lịch sử cho học sinh. Nhiều thầy cô chưa phát huy được tính tích
cực của học sinh thông qua sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Cuối cùng là việc không dễ dàng thay đổi được lối dạy truyền thống của
một số giáo viên lâu năm, thường xuyên dạy lịch sử theo lối “thầy đọc - trò
chép”. Họ cho rằng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học lịch sử không
mang lại hiệu quả mà còn làm cho học sinh không tập trung ghi chép bài, chỉ chú
ý quan sát những hình ảnh trình chiếu mà thôi.
● Về phía học sinh:
Những năm gần đây, chất lượng và số lượng những học sinh giỏi môn Lịch
sử trong các kì thi học sinh giỏi các cấp được nâng lên một bước. Tuy nhiên,
thực tiễn dạy học lịch sử ở trường phổ thông những năm gần đây luôn khiến cho
dư luận xã hội và cả những người trong cuộc phải “giật mình”, bởi hàng năm, số
thí sinh tham dự các kì thi có mơn Lịch sử đạt điểm dưới trung bình rất lớn. Tiêu
biểu là kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2009 vừa qua, trong 3 môn thi

khối C thì mơn Lịch sử tiếp tục ở vị trí “đội sổ”, là mơn có điểm thi thấp nhất. Số
thí sinh điểm thi dưới 5 chiếm tỉ lệ cao, trong đó, số bài có số điểm từ 0 - 2 điểm
khơng phải là ít.
Mợt trong những ngun nhân dẫn tới tình trạng trên là phương pháp dạy
học lịch sử của giáo viên chưa tốt, chưa thực sự thu hút được các em. Nhiều học
9

download by :


sinh có cách hiểu sai lệch “dạy lịch sử thật dễ, chỉ cần học thuộc sách giáo khoa
là được”. Đa số học sinh chưa hiểu đúng về vai trò, vị trí của bộ môn Lịch sử.
Các em vẫn có quan niệm coi môn Lịch sử là “môn học phụ” nên không tập
trung đầu tư thời gian, sức lực.
Đến nay, ngành giáo dục khơng có văn bản nào quy định mơn lịch sử là
môn phụ, nhưng trong thực tiễn, cách điều hành của khơng ít trường vơ tình làm
cho mơn này trở thành mơn phụ. Điều đó ảnh hưởng tới việc giảng dạy của giáo
viên, việc học của HS và định hướng học tập cho con cái của nhiều phụ huynh.
Ngoài ra, cần phải tính đến yếu tố "đầu ra" liên quan đến mơn học này, điều có
thể khiến nhiều HS e ngại. Thực tế cho thấy những người làm việc ở các ngành
khoa học xã hội - nhân văn nói chung thường có thu nhập khơng cao, ít cơ hội
phát triển hơn so với các ngành được cho là "thời thượng" như kinh tế, tài chính,
ngân hàng. Cơ hội việc làm đối với những sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi
trong các ngành học thuộc khối khoa học xã hội - nhân văn cũng khá chật vật… 
1.2.2. Thực tiễn dạy học ở Trung tâm GDTX & DN Tam Đảo
Thuận lợi:
Giáo viên có nhiều cố gắng thay đổi phương pháp giảng dạy của mình theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các phương pháp dạy học
như: sử dụng dồ dùng trực quan, phương pháp giải quyết vấn đề, miêu tả, kể
chuyện, nêu đặc điểm nhân vật …. Giáo viên tích cực hướng dẫn học sinh thảo

luận nhóm, hỗ trợ kiến thức cho nhau, thông qua hoạt động này những học sinh
yếu kém sẽ được sự hướng dẫn của giáo viên và các học sinh khá giỏi, học sinh
sẽ nắm chắc kiến thức và hiểu sâu hơn về bản chất của sự kiện, hiện tượng lịch
sử. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên kết hợp và khai thác triệt để các đồ dùng
và phương tiện dạy học như tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ, mơ hình, ứng dụng công
nghệ thông tin…

10

download by :


Học sinh có chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi giáo
viên đặt ra, một số em có chuẩn bị bài mới ở nhà. Học sinh tham gia tích cực
trong việc thảo luận nhóm và đã đưa hiệu quả cao trong quá trình lĩnh hội kiến
thức. Học sinh yếu, kém đã và đang nắm bắt kiến thức trọng tâm cơ bản thông
qua các hoạt động như thảo luận nhóm, đọc sách giáo khoa, vấn đáp… các em
đã mạnh dạn trả lời các câu hỏi ghi nhớ các sự kiện, nhân vật, một quá trình cách
mạng trong việc chiếm lĩnh kiến thức của mình.
Hạn chế:
Đặc thù của học sinh Trung tâm GDTX&DN là nhận thức của các em còn
hạn chế, tư duy chậm, lười suy nghĩ. Gặp phải những câu hỏi tư duy học sinh
chưa trả lời được, ý thức chuẩn bị bài của một số em chưa tốt đã ảnh hưởng đến
hiệu quả giờ dạy trên lớp của giáo viên. Mặt khác, vẫn còn một số ít giáo viên
chưa tích cực hóa hoạt động của học sinh tạo điều kiện cho các em suy nghĩ,
nắm vững kiến thức, vẫn còn sử dụng phương pháp dạy học “thầy nói, trị nghe’,
“thầy đọc, trị chép”. Do đó nhiều học sinh chưa nắm kiến thức mà chỉ học thuộc
một cách máy móc, trả lời câu hỏi thì nhìn sách giáo khoa hoàn toàn. Một số câu
hỏi giáo viên đặt ra khó, học sinh khơng trả lời được nhưng lại khơng có câu hỏi
gợi ý nên nhiều khi phải trả lời thay cho học sinh. Một số tiết giáo viên chỉ nêu

vài câu hỏi và chỉ gọi một số học sinh khá, chưa có câu hỏi giành cho đối tượng
học sinh yếu, kém, làm cho đối tượng này ít được chú ý và không được tham gia
hoạt động đều này làm cho các em tự ti về năng lực của mình, các em cảm thấy
chán nản và khơng u thích mơn học. Học sinh chưa có tinh thần học tập, một
số em vừa học vừa làm, việc tiếp thu bài chậm, đặt câu hỏi phải cụ thể, lặp lại
nhiều lần. Các em chưa xác định được động cơ học tập, học như thế nào? học
cho ai? học để làm gì? Vì thế các em chưa phát huy hết vai trò và trách nhiệm
của người học sinh. Học sinh chưa xác định nội dung của bài học, tiếp thu bài
một cách máy móc, các em ln có tư tưởng lịch sử là môn phụ nên không cần
thiết.
11

download by :


Điều tra cụ thể:
Trong quá trình vừa giảng dạy vừa nghiên cứu đặc điểm tình hình học tập
bộ mơn của học sinh vừa tiến hành rút kinh nghiệm qua mỗi tiết dạy.Việc điều
tra được thực hiện thông qua những câu hỏi phát triển tư duy trên lớp, kiểm tra
15 phút, kiểm tra 1 tiết.
Qua điều tra, đa số học sinh chỉ trả lời những câu hỏi mang tính chất trình
bày, cịn những câu hỏi giải thích tại sao, so sánh, đánh giá nhận thức thì trả lời
chưa được tốt, chưa biết vận dụng và liên hệ kiến thức giữa các bài các chương
với nhau, chưa nắm rõ các sự kiện lịch sử qua các giai đoạn hay lẫn lộn giữa sự
kiện này với sự kiện khác. Cụ thể:

Lớp




Giỏi

số

S

Khá
%

L
12

2

A

6

12B

2
6

0

S

%

L

0

12

Trung bình

Yếu

S

S

L
46,

10

2
0

0

2

%

7,6

%


L
38,

4

5
15

Kém

57,

S

%

L
15,

0

0

0

0

3
9


8

34,
6

12

download by :


Chương 2. KINH NGHIỆM SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC TRONG PHẦN LỊCH SỬ DÂN TỘC LỚP 12 Ở TRUNG TÂM
GDTX&DN TAM ĐẢO ĐẠT HIỆU QUẢ
2.1. Giải pháp cũ
Trước đây tôi đã hướng dẫn học sinh thực hiện một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả học lịch sử:
Thứ nhất, các em cần có kế hoạch học tập ngay từ đầu.
Thực tế cho thấy, nhiều học sinh có tâm lí đợi biết mơn thi tốt nghiệp thì mới bắt
đầu học thì hiệu quả sẽ rất thấp. Vì lúc này, với áp lực của 6 môn thi tốt nghiệp,
các em sẽ “học gấp, học vội’’ thì khó có thể học hết chương trình, dễ nhớ nhầm,
nhớ sai, dẫn tới tình trạng “râu ông nọ cắm cằm bà kia”. Hơn nữa, nếu các em có
học hết thì cũng sẽ nhanh qn, không hiểu rõ, hiểu sâu kiến thức và sẽ không xác
định đúng yêu cầu của đề thi, dẫn tới lạc đề. Nếu chúng ta học ngay từ đầu, với
phương châm “mưa lâu thấm đất” thì các em sẽ trang bị đầy đủ kiến thức cho
mình, tự tin hơn, vững vàng hơn trong thi cử.
Thứ hai, các em cần đặt ra mục tiêu học tập cho bản thân.
Nếu các em đã ý thức việc học sử phải bắt đầu ngay từ đầu thì mỗi ngày, các em
cần đưa ra mục tiêu là cần học bao nhiêu câu (hoặc vấn đề). Và tất nhiên các em
nên thực hiện nghiêm túc điều này. Các em có thể nhờ thầy cơ, cha mẹ, anh chị
kiểm tra hoặc bạn học cùng kiểm tra chéo.

Thứ ba, trên lớp các em cần chú ý nghe giảng và ôn bài ngay sau đó.
Việc chú ý nghe giảng sẽ giúp các em hiểu tường tận vấn đề hơn, nhớ kĩ và nhớ
lâu hơn rất nhiều. Do đó, các em sẽ có hứng thú hơn và học bài nhanh thuộc hơn
nhiều thay vì các em chỉ học thuộc lịng nhằm “cố nhớ”. Nghe giảng giúp các
13

download by :


em khơng chỉ “biết sử” mà cịn “hiểu sử”. Sau  mỗi bài học trên lớp, các em cần
ôn tập lại bài. Từ đó học sinh có thể khắc sâu kiến thức đã học thay vì đến tiết sử
hơm sau mới xem lại kiến thức đã học.
Thứ tư, các em cần tích cực phát biểu trong mỗi giờ học.
Các em xây dựng bài trong tiết học sẽ giúp mình và giúp các bạn trong lớp học
tốt hơn. Để phát biểu ý kiến của mình thì các em đã tư duy và qua việc tình bày
ý kiến của mình trước lớp học thì các em được tập diễn đạt ý kiến của mình, mỗi
lần nói là mỗi lần nhớ. Các em cần tránh tình trạng học thụ động “thứ nhất ngồi ì
thứ nhì đồng ý” Như vậy, giờ học của các em sẽ buồn tẻ, không chút hào hứng
học tập.Và khi đã khơng có hứng thú thì các em thấy “ngại” và “sợ” học bài
Thứ năm, các em nên học theo đề cương, chủ đề, chủ điểm.
Học theo phương pháp này các em có thể dễ dàng bao quát, hệ thống hóa kiến
thức từng bài, chương trình học. Và các em sẽ tránh được tình trạng nhớ lộn xộn,
lung tung… Ví dụ:
Đối với phần lịch sử thế giới hiện đại từ 1945-2000, các em cần nắm được:
+ Trật tự thế giới sau chiến tranh
+ Liên Xô và các nước Đông Âu từ 1945- 1991 và Liên Bang Nga từ 1991-2000
+ Các nước Á, Phi, Mĩ la tinh  từ 1945-1991
+ Các nước Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản 1945-2000
Thứ sáu, các em nên học tập và ơn tập bằng việc “sơ đồ hóa” kiến thức.
Đây là một cách học rất hiệu quả, giúp các em học nhanh, khắc sâu kiến thức.

Thứ bảy, các em có thể vận dụng những “mẹo nhỏ” để dễ nhớ và nhớ lâu.
14

download by :


Trong q trình học bài, những số liệu, ngày tháng có thể ngẫu nhiên trùng với
những con số  hay ngày tháng ấn tượng với các em. Khi đó, sẽ tạo nên dấu ấn
giúp các em nhớ lâu hơn
Ví dụ: Số đại biểu quốc hội khóa I của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa thì
gắn liền với con số ấn tượng của bia 333
Khi học về chiến dịch nào thì bao giờ cũng có 3 phần: Hồn cảnh, diễn biến và
kết quả.
Thứ tám, làm quen với đề thi
Thực hiện điều này, sẽ  giúp các em nhận ra cấu trúc một đề thi như thế nào để
có hướng ơn tập hiệu quả. Đồng thời, đây cũng là một cách ôn tập hiệu quả. Và
các em sẽ biết được khả năng học tập của mình đến đâu để có hướng điều chỉnh,
bổ sung kịp thời.
Thứ chín, sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử
Và trong các cách đó, tơi đã chọn lọc (cách sử dụng tài liệu văn học) và bổ sung
thêm các cách (sử dụng sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin, làm việc nhóm, sử
dụng yếu tố âm nhạc) trong dạy học lịch sử, tôi thấy học sinh hứng thú với bài
học và cũng ghi nhớ lâu hơn.
2.2. Giải pháp mới
2.2.1. Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin
Theo số liệu khoa học mà tổ chức UNESCO đã công bố: Học sinh chỉ nhớ
15% thông tin khi nghe, 25% thơng tin khi nhìn nhưng nếu được kết hợp giữa
nghe và nhìn thì thơng tin thu nhận được đạt tới 65%. Như vậy khi ứng dụng công
nghệ thông tin với kênh hình, kênh chữ và các ứng dụng khác sẽ giúp học sinh học
tập chú ý hơn, tạo được cảm xúc, tìm tịi, nhận thức và khái qt hóa sự kiện, hiện

tượng.
15

download by :


Qua thực tế và kinh nghiệm giảng dạy của tôi, có thể khẳng định rằng:
việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào hỗ trợ dạy học là phương pháp đem lại
hiệu quả cao. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hình thành kiến thức cho học
sinh trong dạy học lịch sử sẽ làm cho giờ học trở nên sinh động không bị khô
khan, tẻ nhạt, lôi cuốn được học sinh tham gia học tập tích cực, chủ động, tạo
cho các em động cơ và khơng khí học tập thoải mái. Đây là nền tảng cho việc
tiếp thu kiến thức khoa học lịch sử một cách hiệu quả, qua đó giáo dục và phát
triển toàn diện học sinh và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Công nghệ
thông tin làm nhiệm vụ hỗ trợ cho các phương pháp dạy học khác, cho nên giáo
viên có thể ứng dụng nó để hỗ trợ cho việc tường thuật, hoặc miêu tả các sự
kiện, hiện tượng lịch sử...kết hợp với lời trình bày sinh động của giáo viên. Giáo
viên cũng có thể chiếu một đoạn phim tài liệu hoặc tư liệu tham khảo để các em
đọc và tìm hiểu. Sau đây là một số phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin.
2.2.1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin để tường thuật diễn biến một sự kiện lịch
sử.
Ví dụ: Bài 18 - Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống
thực dân Pháp (1946 - 1950), khi dạy về chiến dịch Việt Bắc Thu - Đông năm
1947, tôi sử dụng lược đồ chiến dịch Việt Bắc có kí hiệu, hình ảnh với hiệu ứng
sinh động thể hiện hướng tiến công của quân bộ, quân thủy và quân dù của Pháp;
hướng tiến công của ta và nơi ta bao vây, tiêu diệt địch... Dựa vào lược đồ, chiếu
đến đâu, tôi tường thuật diễn biến của chiến dịch đến đó, tơi thấy học sinh rất chú
ý theo dõi.
Ngày 7/10/1947, từ sáng sớm một binh đoàn dù đổ quân xuống chiếm thị xã Bắc
Cạn và chiếm thị trấn Chợ Mới, Chợ Đồn.

Cùng ngày hơm đó, một binh đồn lính bộ từ Lạng Sơn đánh lên Cao Bằng, rồi
từ Cao Bằng, một cánh quân khác đánh xuống Bắc Cạn, tạo thành gọng kìm bao
vây phía đơng và phía bắc Căn cứ địa Việt Bắc.

16

download by :


Ngày 9/10/1947, một binh đồn hỗn hợp lính bộ và lính thủy đánh bộ ngược
sơng Hồng, sơng Lơ và sơng Gâm lên thị xã Tuyên Quang, Chiêm Hóa, Đài Thị
(Tuyên Quang) bao vây phía tây Căn cứ địa Việt Bắc.
Tại Bắc Cạn, ngay từ đầu, quân ta đã chủ động, kịp thời phản công và tiến
công địch, tiến hành bao vây, chia cắt,
cơ lập chúng, tổ chức tập kích vào
những nơi địch chiếm đóng, phục
kích trên đường từ Bắc cạn đi Chợ
Mới, Chợ Đồn. Vừa chặn đánh địch,
ta vừa bí mật, khẩn trương di chuyển
các cơ quan Trung ương, Chính phủ,
cơng xưởng, kho tàng đến nơi an
tồn. Ở hướng Đơng, quân ta phục
kích chặn đánh địch trên đường số 4, cản bước tiến của chúng, tiêu biểu là trận
đánh Bản Sao - đèo Bông Lau ngày 30/10/1947. Ở hướng Tây, qn ta phục
kích chặn đánh nhiều trận trên sơng Lơ. Cuối tháng 10 - 1947, 5 tàu chiến địch
có máy bay hộ tống từ Tuyên Quang đi Đoan Hùng lọt vào trận địa phục kích
của ta tại Đoan Hùng. Đầu tháng 11/1947, 2 tàu chiến và 1 ca nô địch đã lọt vào
trận địa phục kích của ta tại Khe Lau.
Ví dụ: Dạy bài 20 - Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc, khi
tường thật diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ, tôi thực hiện như sau: Chiếu

lược đồ Chiến dịch Điện Biên Phủ

17

download by :


Trước khi tường thuật diễn biến đợt 1, tôi yêu cầu các em nhìn lên lược
đồ trên màn hình xem chú thích. Sau đó tơi bắt đầu tường thuật, kết hợp nêu câu
hỏi.
Giáo viên nêu câu hỏi: Chiến dịch Điện Biên Phủ bắt đầu từ bao giờ và chia làm
mấy đợt
Học sinh trả lời: Chiến dịch Điện Biên Phủ bắt đầu từ 13-3-1954 đến hết
7-3-1954 và được chia làm 3 đợt.
Giáo viên chiếu các địa điểm tiến công đợt 1 của ta và nêu câu hỏi: Dựa vào
lược đồ em cho biết đợt 1, ta tiến công địch ở đâu ?

18

download by :


- Học sinh trả lời ngắn gọn, sau đó giáo viên tường thuật: Đợt 1, từ ngày
13 - 3 quân ta bắt đầu tiến công địch ở đồi Độc Lập, Bản Kéo và đồi Him Lam
thuộc phân khu Bắc.
- Giáo viên nêu câu hỏi: Kết quả ra sao?
- Học sinh trả lời, giáo viên thông báo thêm: Trong hai ngày ta đã tiêu diệt
nhanh gọn hai cứ điểm Him Lam và Độc Lập. Ngày 17 - 3, địch ở Bản Kéo phải
đầu hàng. Đợt tiến công thứ nhất chỉ diễn ra 5 ngày, ta đã diệt hơn 2000 tên
địch, hạ 12 máy bay, bao vây phân khu Trung tâm và uy hiếp trực tiếp sân bay

Mường Thanh. Tên Pi-rốt chỉ huy pháo binh địch ở Điên Biên Phủ choáng váng
dùng lựu đạn tự tử.
- Giáo viên chiếu tiếp các địa điểm tiến công đợt 2 của ta và nêu câu hỏi:
Dựa vào lược đồ em cho biết đợt 2, ta tiến công địch ở đâu?
- Học sinh trả lời ngắn gọn, sau đó giáo viên tường thuật: Đợt 2, từ chiều
ngày 30 - 3 ta tiến công tiêu diệt các căn cứ phía đơng phân khu Trung tâm.
Cuộc đánh chiếm đồi A1 và C1 diễn ra suốt 4 ngày đêm, hai bên giành giật nhau
từng thước đất. Cuối cùng mỗi bên chiếm giữ một nửa điểm cao. Sự tổn thất của
hai bên đều nặng nề. Ở trận địa cánh đồng Mường Thanh, việc tiến qn của ta
rất khó khăn vì hỏa lực của địch rất mạnh. Ta chủ trương xây dựng một hệ thống
hầm hào, mới tiến công được. Các đơn vị bộ đội sôi nổi thi đua xây dựng trận
địa. Hào trục, hào nhánh đan nhau ngang dọc dài tới hàng trăm km, dính liền với
hàng vạn chiếc hầm. Với hệ thống chiến hào ngang dọc đã giúp ta đỡ thương
vong, cắt lìa phân khu Nam với phân khu trung tâm, cắt đôi sân bay
Mường Thanh. Cuối tháng 4, ta đã bao vây ép chặt trận địa địch, mỗi chiều chỉ
còn hơn 1km.
- Giáo viên chiếu tiếp các địa điểm tiến công đợt 3 của ta và nêu câu hỏi:
Dựa vào lược đồ em cho biết đợt 3, ta tiến công địch ở đâu ?

19

download by :


- Học sinh trả lời ngắn gọn, sau đó giáo viên tường thuật: Đợt 3, từ 1 - 5,
quân ta đồng loạt tiến cơng các cứ điểm cịn lại ở Phân khu trung tâm và phân
khu Nam. Tối 6 - 5, đường ngầm của ta đã đào vào tận đỉnh đồi A1, ta dùng một
tấn thuốc nổ mới phá tan được cao điểm cuối cùng này. Sau đó quân ta tổng
cơng kích trên tồn mặt trận. Chiều 7-5, qn ta đánh vào sở chỉ huy địch ở phân
khu Trung tâm. 17 giờ 30 phút cùng ngày, tướng Đờ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ ban

tham mưu của địch ra đầu hàng.
- Giáo viên chiếu hình ảnh tướng Đờ Ca-xtơ-ri cùng tồn bộ ban tham
mưu của địch ra đầu hàng, lá cờ "quyết chiến quyết thắng" tung bay trên nóc
hầm Đờ Ca-xtơ-ri

Lưu ý: Là một câu chuyện,
cho nên khi tường thuật, lời
nói của giáo viên khơng chỉ
lưu lốt rõ ràng, mà cịn phải
thể hiện tình cảm của mình
theo kịch tính của câu chuyện.
Mở đầu bài tường thuật, giáo
viên có thể trình bày với nhịp
độ vừa phải, nói diễn cảm để
thu hút học sinh vào ngay câu
chuyện, làm cho các em chú ý
và hứng thú theo dõi câu chuyện.
Trình bày tình tiết các sự biến thông qua từ ngữ gợi cảm, gợi tả thể hiện
âm thanh, màu sắc, cử chỉ, động tác của con người cụ thể, với ngữ điệu nói cao
dần, giáo viên tạo cho học sinh xúc động sâu sắc về những gì mà các em hình
dung được, tạo cho các em cảm giác dường như đang sống, tham dự, chứng kiến
sự kiện đang xảy ra.
20

download by :


Đến chỗ tình tiết phát triển cao thì lời nói của giáo viên phải hơi lên
giọng, nhịp điệu vừa phải nhưng cần thiết nhấn mạnh những từ ngữ có hình ảnh
để khắc sâu như: ... làm cho học sinh hồi hộp theo dõi câu chuyện.

Khi tình tiết giảm đi thì nhịp điệu nói của giáo viên phải hơi nhanh, hơi hạ
giọng. Kết thúc bài giảng giáo viên phải nói với nhịp độ vừa phải, hạ giọng và
nhấn mạnh khi trình bày về kết quả tốt đẹp của trận chiến đấu, gây ấn tượng sâu
sắc cho học sinh.
Như vậy các em sẽ được theo dõi diễn biến của sự kiện lịch sử trên màn
hình, giống như đang được xem một bộ phim với hình ảnh sinh động nên các em
sẽ dễ nhớ, dễ hiểu và hứng thú học tập.
2.2.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin để miêu tả một sự vật lịch sử
Ví dụ, khi dạy bài 19 - Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn
quốc chống thực dân Pháp (1950 - 1953), tôi miêu tả Đông Khê như sau: "Đứng
trên núi cao nhìn xuống đồn Đơng Khê như một tuần dương hạm khổng lồ giữa
biển rừng xanh biên giới. Đông Khê nằm giữa đường số 4 cách Cao Bằng 45
km, cách Thất Khê 24 km, xung quanh có 7 vị trí kiên cố đóng trên núi cao như
một bức tường vững chắc bao bọc. Đồn Đơng Khê có hàng chục lô cốt thấp sát
mặt đất, nắp dày trên 1m, có hầm ngầm, tường cao, dây thép gai xung quanh.
Khi dạy bài 20 - Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm
lược kết thúc, tơi chiếu hình ảnh cách đồng Điện Biên Phủ, sau đó miêu tả khái
qt có phân tích về vị trí tập đồn cứ điểm Điện Biên Phủ như sau: Điện Biên
Phủ là một cánh đồng rộng lớn, nằm dọc theo sông Nậm Rốm, ở giữa vùng rừng
núi Tây Bắc, dài chừng 18 km, rộng từ 6 - 8 km. Phía Bắc Điện Biên Phủ giáp
Trung Quốc, phía Tây giáp Lào. Với vị trí như vậy, Pháp, Mĩ coi Điện biên Phủ
là một địa bàn hết sức quan trọng. Chúng xây dựng ở đây 49 cứ điểm chia thành
ba phân khu, phân khu Trung tâm, phân khu Bắc. Phân khu trung tâm Mường
Thanh tập trung hai phần ba lực lượng địch, có cơ quan chỉ huy, trận địa pháo,
sân bay, kho hậu cần và hệ thống cứ điểm trên cao. Phân khu Bắc gồm có cứ
21

download by :



điểm Độc Lập, Bản Kéo cùng với cụm cứ điểm Him Lam. Phân khu Nam là một
cụm cứ điểm có trận địa pháo và sân bay Hồng Cúm. Mỗi cụm cứ điểm là một
hệ thống hỏa lực nhiều tầng có chiến hào ngang dọc, có hàng rào dây thép gai
dày từ 20m đến 50m, có bãi mìn dày đặc, có lưới dây điện sát mặt đất. Một số
cứ điểm còn có hầm ngầm cố thủ. Lực lượng địch ở đây lúc cao nhất là 16200
quân. Với lực lượng và cách bố trí cơng sự như vậy nên Pháp và Mĩ coi
Điện Biên Phủ là "pháo đài bất khả xâm phạm".
Khi miêu tả giáo viên phải diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, thể hiện thái độ,
tình cảm của mình đối với sự vật miêu tả. Khi miêu tả những sự vật phức tạp,
ngữ điệu của giáo viên phải chậm hơn lúc tường thuật, có những chỗ ngắt giọng
ngắn, thỉnh thoảng giáo viên đặt câu hỏi: "tại sao ? ..." để học sinh suy nghĩ
(song không nhất thiết yêu cầu các em phải trả lời). Ví dụ, khi trình bày xong
vấn đề "Pháp - Mĩ coi Điện Biên Phủ là một pháo đài bất khả xâm phạm" giáo
viên nên ngắt giọng, nêu câu hỏi "Chúng đã bố trí cơng sự và lực lượng như thế
nào mà dám nói là pháo đài bất khả xâm phạm ?". Học sinh suy nghĩ vấn đề đặt
ra song không trả lời câu hỏi, mà giáo viên tiếp tục trình bày về cách bố trí các
cơng sự, lực lượng của địch ở Điện Biên Phủ để cuối cùng rút ra kết luận và giải
đáp câu hỏi đã đặt ra. Khi kết luận, giáo viên nên nói chậm, nhấn mạnh, hơi
xuống giọng những từ cuối để khắc sâu trí nhớ của học sinh.
Cách giảng như vậy khơng đơn điệu, buồn tẻ mà khơi gợi sự tò mò, hiểu
biết của học sinh. Các em theo dõi một cách hứng thú, phát huy tính tích cực
trong tư duy và tiếp thu sự kiện một cách dễ dàng.
2.2.1.3. Ứng dụng công nghệ thơng tin để tìm hiểu tài liệu tham khảo
Trong dạy học, ngoài sách giáo khoa và sách giáo viên còn phải sử dụng
các tài liệu tham khảo. Tài liệu tham khảo có tác dụng bổ sung cho bài học, làm
phong phú thêm vốn kiến thức cho học sinh. Có nhiều cách sử dụng tài liệu
tham khảo, trong phạm vi đề tài này, tôi chỉ đề cập đến việc ứng dụng cơng nghệ
thơng tin để tìm hiểu tài liệu tham khảo.
22


download by :


Ứng dụng cơng nghệ thơng tin để tìm hiểu một văn bản.
Ví dụ: Khi dạy bài 16 – Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa
tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, mục 3: Tổng
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 của phần III: Khởi nghĩa vũ trang giành chính
quyền - Lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố, tôi thực hiện như sau:
- Chiếu văn bản Hiệu triệu của Tổng bộ Việt Minh:
Hỡi quốc dân đồng bào
Hỡi các đồn thể cứu quốc
Phát xít Nhật đã gục đầu hàng phục Anh - Mĩ - Nga - Tàu. Quân Đồng minh
sắp tràn vào Đông Dương. Giờ Tổng khởi nghĩa đã đến ! Dân tộc ta đã đến lúc
vùng dậy cướp lại chính quyền độc lập của mình !
Trước cơ hội có một khơng hai này, tồn thể dân tộc ta phải đem hết lực
lượng, dùng hết can đảm, bao quanh đạo quân giải phóng Việt Nam, tung xương
máu ra đánh đuổi giặc Nhật, đổi lấy tự do hạnh phúc cho nhân dân !
Ngày vinh quang ấy đương đòi hỏi những hi sinh quyết liệt, những dũng cảm
phi thường của con em trong nước. Thắng lợi nhất định về ta !
Dấy lên !
Ngày 14 tháng 8 năm 1945
TỔNG BỘ VIỆT MINH

- Sau đó tơi nêu câu hỏi: Em hiểu Hiệu triệu là gì ?
- Học sinh trả lời, giáo viên kết luận. Tiếp theo, tôi đề nghị: Em nào có
khả năng thể hiện tốt lời Hiệu triệu của Tổng bộ Việt Minh, hãy đọc cho cả lớp
cùng nghe !

23


download by :


Phần lớn học sinh đã tập đọc diễn cảm và xung phong đọc. Tôi gọi khoảng hai
em đọc, so sánh, nhận xét khả năng thể hiện của từng em và khích lệ các em.
Tiếp đến, tơi nêu câu hỏi: Hãy nêu nội dung của lời Hiệu triệu ? (kêu gọi toàn
dân đứng lên khởi nghĩa, khẳng định khởi nghĩa sẽ thắng lợi)
Với phương pháp trên, tôi nhận thấy hầu hết học sinh đều nhìn lên màn
hình, cố gắng đọc diễn cảm, chứng tỏ các em đang bị lôi cuốn vào bài học.
Ví dụ: Khi dạy bài 16 – Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa
tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, dạy đến sự
kiện Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tun ngơn Độc lập (2 - 9 - 1945), tôi cho học
sinh xem một đoạn video về sự kiện này và yêu cầu các em chú ý nghe để nêu
nội dung của Tuyên ngôn.
Sau khi đoạn phim kết thúc, tôi nêu câu hỏi: Hãy nêu nội dung của Tuyên
ngôn? Học sinh trả lời, giáo viên bổ sung như sau:
- Tuyên ngôn khẳng định quyền bình đẳng tự do và sống sung sướng của mọi
dân tộc.
- Lên án thực dân Pháp chà đạp lên quyền sống của nhân dân ta và hai lần bán
nước ta cho Nhật.
- Nêu bật tinh thần dũng cảm chiến đấu của nhân dân ta chống Nhật - Pháp và vì
vậy khi Pháp bỏ chạy, nhân dân ta dân ta đã giành được độc lập từ tay Nhật.
- Khẳng định quyết tâm bảo vệ độc lập với chủ quyền dân tộc vừa giành lại
được.
Như vậy các em vừa được nhìn thấy hình ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh trên lễ đài
trong giờ phút thiêng liêng, vừa được nghe được giọng của Người đọc Tun
ngơn Độc lập. Hình ảnh ấy, giọng nói ấy tác động mạnh mẽ đến tình cảm của
các em và lưu giữ lại trong trí nhớ của các em lâu hơn.
24


download by :


2.2.1.4. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin để tìm hiểu hình ảnh lịch sử
Ví dụ: Mục V, bài 21 - Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh
chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gịn ở miền Nam (1954 - 1965). Khi trình
bày về cuộc đấu tranh trên mặt trận chính trị của quân và dân ta trong chiến đấu
chống chiến lược "chiến tranh đặc biệt”. Phong trào đã thu hút đông đảo các
tầng lớp tham gia. tơi chiếu hình ảnh sau đây và hỏi: Các em cho biết, đây là ai
và đang làm gì ? (Hịa thượng Thích Quảng Đức đã tự thiêu để phản đối chính
quyền Diệm)
? Bức ảnh nói lên điều gì
(lịng dũng cảm, tinh thần kiên quyết đấu tranh
chống chính quyền Diệm của nhân
dân ta...)
Như vậy, bức ảnh đã khiến các em rất
tò mò, xúc động và mong muốn khám phá
nội dung của nó.

Hịa thượng Thích Quảng Đức tự
thiêu

2.2.2. Phương pháp thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm là hoạt động diễn ra thường xuyên trong các giờ học,
nhưng giờ nào giáo viên cũng có hình thức tổ chức thảo luận như nhau sẽ dẫn
đến sự nhàm chán, khơng kích thích được hứng thú làm việc của học sinh. Vì
vậy, tơi đã thay đổi hình thức thảo luận như sau:
Đối với những câu hỏi dễ, bắt buộc các nhóm phải trả lời theo chỉ định của giáo
viên, hoặc giáo viên gọi trả lời trên tinh thần xung phong, nhưng không ghi
điểm.

Đối với những câu hỏi khó, tơi tổ chức thi giữa các nhóm và tiến hành như sau:
Trước hết, tôi nêu câu hỏi, sau đó đưa ra thể lệ cuộc thi:
25

download by :


×