Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

chiến lược phát triển của công ty giai đoạn 2007-2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.5 KB, 26 trang )

1.Quá trình hình thành và phát triển.
1.1.Sự thành lập.
Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương (PSC.1) được hình
thành và phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau gắn liền với sự phát triển
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Công ty được thành lập khởi đầu theo quyết định số 403 NN-
TCCB/QĐ, ngày 26 tháng 11 năm 1985 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp
thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và trở thành
Doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết định số 08-NN-TCCB/QĐ, ngày 06
tháng 01 năm 1993 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.
Ngày 10 tháng 11 năm 2005 Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn ra
quyết định số 3112 QĐ/ BNN/ ĐMDN chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước
Công ty vật tư Bảo vệ thực vật 1 Trung ương thành Công ty cổ phần Bảo vệ
thực vật 1 trung ương.
1.2. Sự phát triển.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia làm 2 giai
đoạn:Giai đoạn trước khi cổ phần hoá (trước T7/2006) và giai đoạn sau khi cổ
phần (Từ T7/2006).
Giai đoạn trước khi cổ phần hoá (trước T7/2006).
Trước khi cổ phần hoá,kết quả hoạt động của công ty và các cơ sở trực
thuộc thường kém hiệu quả. Đặc biệt 3 năm liền kề trước khi cổ phần hoá,
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn do tình hình
cạnh tranh của thị trường bảo vệ thực vật ngày càng gay gắt, tốc độ tiêu thụ
sản phẩm và hàng hoá bị chậm lại. Vì thế dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, hiệu
quả kinh doanh thấp. Cơ cấu tổ chức của công ty còn cồng kềnh, khả năng
của một bộ phận không nhỏ người lao động chưa thích nghi và chưa thích ứng
được với những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường kinh doanh vật tư thuốc
bảo vệ thực vật.
1
Giai đoạn sau khi cổ phần hoá (Từ T7/2006).
Căn cứ vào tình hình hoạt động của doanh nghiệp,Ban đổi mới tại công


ty Vật tư Bảo vệ thực vật 1 quyết định tiến hành cổ phần công ty theo cơ cấu
vốn là: 53% vốn của Nhà nước và 47% vốn của các cổ đông.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Bảo vệ Thực vật 1 TW.
- Tên giao dịch quốc tế: Central Plant Protection Joint - Stock
Company No.1.
- Tên viết tắt: PSC.1.
- Trụ sở chính: 145 Hồ Đắc Di (89 Tây Sơn cũ), Q. Đống Đa, TP. Hà
Nội.
- Điện thoại: 84-4-8511969
- Fax: 84-4-8572751
- Trang Web của công ty: www.psc1pb.com.vn
- Hình thức doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Sau khi tiến hành cổ phần hoá, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty đã ổn định và tăng dần trở lại. Bên cạnh đó, cho đến thời điểm
hiện nay công ty vẫn là một trong số ít.
Sau 22 năm xây dựng, trưởng thành qua nhiều lần chuyển đổi,công ty
Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 trung ương thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn luôn là doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất và cung ứng thuốc Bảo
vệ thực vật tại Việt Nam, là người bạn gần gũi và đáng tin cậy nhất của nhà
nông.
Từ khi chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung
ương với mô hình quản lý gọn nhẹ, dân chủ và bình đẳng. Ban lãnh đạo Công
ty cùng cán bộ, công nhân viên đã từng bước đổi mới và hoà nhập, phấn đấu
hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch do hội đồng cổ đông đề ra và
đưa công ty từng bước phát triển năm sau doanh số cao hơn năm trước.
2
Với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực
thuốc bảo vệ thực vật cùng cơ chế hoạt động linh hoạt, cán bộ và sản phẩm
của công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước từ cung tròn
phía Bắc đến mũi nhọn phía Nam “Ở đâu có cây trồng ở đó có sản phẩm của

công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương”.
Cùng với sự phát triển của sản phẩm là sự củng cố đội ngũ cán bộ tinh
nhuệ của công ty, Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương đã có quan
hệ hợp tác với nhiều bạn hàng trong và ngoài nước ở nhiều Châu lục khác
nhau để phát triển sản phẩm cả về số lượng và chất lượng. Mục tiêu của công
ty là đưa sản phẩm của công ty vốn đã được nông dân tin cậy thì ngày càng
được nông dân tin cậy hơn để “Cùng với nhân dân cả nước phấn đấu vì một
nền nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững, vì sự ấm no và hạnh phúc của
mọi nhà”.
Để khẳng định chính mình trên thương trường, tập thể cán bộ, công
nhân viên của công ty luôn lấy “uy tín chất lượng sản phẩm làm hàng đầu, sự
hải lòng của quý khách hàng, bà con nông dân làm điểm tựa và doanh số là
khởi điểm thành công”.
Với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn sâu, có nhiều kinh nghiệm
và nhiệt tình công tác cùng hệ thống sản xuất với hạ tầng cơ sở vật chất trang
thiết bị hiện đại cho ra các sản phẩm được người nông dân tin dùng. Trong
hiện tại và tương lai Công ty không ngừng cải tiến sản phẩm nhằm đảm bảo
thị hiếu của người tiêu dùng và luôn phấn đấu là người bạn trung thành và gần
gũi của mọi nhà nông.
1.3. Các thành công mà công ty đạt được trong các năm qua.
Trong 22 năm phấn đấu không ngừng vì một nền nông nghiệp xanh và
sạch vì hạnh phúc và no ấm của muôn nhà. Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật
1 Trung ương đã được nhà nước tặng huân chương lao động hạng ba, hạng
hai và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tặng nhiều bằng khen về
thành tích cải tiến sản phẩm và phục vụ tốt cho nền nông nghiệp nước nhà.
3
Công ty đã phấn đấu từ ban đầu chỉ là hai chi nhanh, sau một thời gian hoạt
động công ty đã thành lập chi nhánh ở khắp mọi nơi từ Bắc vào Nam.
Trong quá trình hội nhập WTO mục đích của Công ty là tạo ra sản
phẩm không những được nông dân trong nước tin cậy mà sản phẩm của công

ty còn hoà nhập được với các nước trong khu vực và thế giới. Trong hiện tại
công ty đã được hai tổ chức Quacert và PSB cấp chứng chỉ ISO 9001 và ISO
14001.
Tại hội chợ triển lãm do các cơ quan hữu quan tổ chức với sự đánh giá
khách quan, công tâm và vì nền nông nghiệp của nước nhà với 80% làm nông
nghiệp. Các sản phẩm của công ty tham dự hội nghị hầu hết đều đoạt giải cao.
Điều thành công hơn cả đó là sự tín nhiệm của bà con nông dân trong
cả nước đối với sản phẩm của Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung
ương.
2. Ngành nghề kinh doanh.
- Sản xuất, mua bán hoá chất, phân bón hoá học, phân bón lá, phân bón
hữu cơ sinh học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt chuột, ruồi, muỗi, gián,
thuốc kích thích sinh trưởng cây trồng.
- Sản xuất, mua bán giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn cho gia súc và
thức ăn cho tôm cá.
- Sản xuất, mua bán thuốc khử trùng và làm dịch vụ khử trùng cho hàng
hoá xuất nhập khẩu và kho tàng.
3. Chức năng, nhiệm vụ.
3.1. Chức năng.
- Sản xuất và cung ứng vật tư bảo vệ thực vật phục vụ sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp trong cả nước.
- Xuất, nhập khẩu trực tiếp các loại vật tư bảo vệ thực vật.
- Thu mua và xuất khẩu nông, lâm thổ sản và các loại hóa chất nông
nghiệp hoặc đổi hàng.
4
- Bảo quản, quản lý thuốc bảo vệ thực vật dự trữ quốc gia.
3.2. Nhiệm vụ.
- Chuyên tư vấn, hướng dẫn kỹ thuật sử dụng và cung ứng các loại vật
tư Bảo vệ thực vật bao gồm: Thuốc bảo vệ thực vật, dụng cụ rải thuốc, thuốc
điều hoà sinh trưởng cho cây trồng…

- Xây dựng và tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh
dịch vụ và xuất khẩu trực tiếp các loại thuốc trừ sâu, nông, lâm, thổ sản…
- Sản xuất, chế biến và sang chai đóng gói nhỏ thuốc Bảo vệ thực vật:
+ Thuốc trừ sâu, bệnh, cỏ dại…
+ Bơm nhựa phun thuốc trừ sâu.
- Thực hiện chế độ tự chủ sản xuất, kinh doanh trong phạm vi pháp
luật…
- Tổ chức cung ứng vật tư bảo vệ thực vật cho các cơ sở sản xuất trong
vùng thông qua một hệ thống mạng lưới bảo vệ thực vật từ tỉnh xuống xã
nhằm sử dụng đúng đối tượng, thời gian liều lượng để nâng cao hiệu quả quá
trình sử dụng; đồng thời góp phần xây dựng và củng cố mạng lưới bảo vệ
thực vật.
4. Cơ cấu tổ chức.
5

6
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Giám đốc công ty
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
Phát triển
sản phẩm
Phòng

Kinh
doanh
Phòng
Công
nghệ &
sản xuất
Chi
nhánh
Đà
Nẵng
Chi
nhánh
Nam
Trung
Bộ
Chi
nhánh
Nam
Khu IV
Chi
nhánh
Thanh
Hoá
Chi
nhánh
Phía
Nam
Chi
nhánh
Hải

Phòng
Xưởng
Hải
Phòng
Tổ bán
hàng
khi vực
III
Xưởng
Tp.Hồ
Chí
Minh
Tổ bán
hàng
khi vực
II
Tổ bán
hàng
khi vực
I
Chi
nhánh
Quảng
Ngãi
Chi
nhánh
Thừa
Thiên
Huế
Chi

nhánh
Phú
Yên
Xưởng
Đà
Nẵng
Chi
nhánh
Tây
Nguyên
Chi
nhánh
Phía
Bắc
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
4.1. Ban giám đốc.
- Giám đốc công ty: Do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước hội đồng Quản trị và Pháp
luật về toàn bộ các hoạt động của công ty và trực tiếp điều hành trong lĩnh
vực tài chính kế toán, xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Phó giám đốc công ty: Do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm.
Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc Công ty, phụ trách trên
các lĩnh vực được phân công. Sau khi cổ phần hoá công ty chỉ còn một phó
giám đốc do xu hướng tinh giảm biên chế.
4.2. Các phòng chức năng: Có nhiệm vụ tham mưu và giúp việc cho
Giám đốc trong quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh.
- Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh là phòng quản lý tổng hợp về
các chiến lược, kế hoạch kinh doanh của công ty; thực hiện chức năng quản lý
về xuất nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm trong công ty.

- Phòng công nghệ và sản xuất: Phòng công nghệ và sản xuất là phòng
quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm hàng hoá của công ty; nghiên
cứu đề xuất quy trình công nghệ phục vụ cho sản xuất; thực hiện chức năng
quản lý sản xuất,chế biến, sang chai, đóng gói sản phẩm và chất lượng sản
phẩm trong công ty.
- Phòng Tài chính - kế toán: Phòng Tài chính - kế toán là phòng quản lý
tổng hợp của công ty, thực hiện chức năng quản lý về tài chính, hàng hoá, tài
sản, kế toán, giá cả, thực hiện chế độ chính sách theo quy định của pháp luật
và công ty.
- Phòng Tổ chức – hành chính: Phòng Tổ chức – hành chính là phòng
quản lý tổng hợp trong việc thực hiện chức năng tổ chức bộ máy, tổ chức cán
bộ, đào tạo, tuyển dụng trong phạm vi toàn Công ty và chức năng quản trị
hành chính tại Văn phòng công ty.
7
Cụ thể:
Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy và
công tác tổ chức cán bộ, tiếp nhận và điều động lực lượng lao động theo yêu
cầu của các đơn vị trong Công ty. Xây dựng và theo dõi việc thực hiện các
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật đối với người lao động. Quy
định và hướng dẫn các đơn vị trong công tác Hành chính - Quản trị.
Xây dựng chính sách đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực của
Công ty.
Xây dựng các chế độ tiền lương, thưởng. kỷ luật đối với cán bộ công
nhân viên của Công ty.
- Phòng phát triển sản phẩm: Phòng phát triển sản phẩm là phòng quản
lý công tác phát triển sản phẩm, tuyên truyền, quảng cáo, mở rộng thị trường;
mua và cung cấp vật tư, bao bì, nhãn mác phục vụ cho quá trình sản xuất
trong toàn bộ công ty; thực hiện chức năng về quản lý các hoạt động phát
triển sản phẩm của công ty, hỗ trợ quá trình tiêu thụ hàng hoá thông qua công
tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu sản phẩm; quản lý công tác mua, cung

cấp vật tư, vật tư, bao bì, nhãn mác, phục vụ cho quá trình sản xuất vật tư, tài
liệu phục vụ cho hoạt động tuyên truyền, quảng cáo.
4.3. Khối đơn vị trực thuộc.
4.3.1. Các chi nhánh.
- Sự thành lập:
+ Ngày 1/11/1996 Công ty vật tư bảo vệ thực vật 1 ra quyết định số
335/BVTV1/QĐ thành lập cửa hàng Trung tâm cung ứng Vật tư, thuốc vât tư
thực vật huyện Phù Tiên, tỉnh Hải Hưng trực thuộc công ty Vật tư Bảo vệ
thực vật 1.
+ Ngày 11/3/1998 Bộ Nông nghiệp và PTNT ký quyết định số 884/QĐ-
BNN-TCCB thành lập chi nhánh công ty Vật tư Bảo vệ thực vật 1 tại thị trấn
Vương - huyện Tiên Lữ - Hưng Yên trên cơ sở tổ chức lại cửa hàng Trung
8
tâm cung ứng vật tư, thuốc bảo vệ thực vật huyện Phù Tiên tỉnh Hải Hưng của
công ty.
+ Ngày 13/07/2006 Giám đốc Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung
ương ký quyết định số 35 QĐ/BVTV1 – TCCB chuyển chi nhánh Công ty
Vật tư bảo vệ thực vật 1 tại thị trấn Vương, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên
thành chi nhánh phía Bắc…
- Chức năng, nhiệm vụ:
+ Cung ứng cho các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất, lưu thông, phân phối vật tư, thuốc bảo vệ thực vật nhằm phòng
trừ dịch hại bảo vệ cây trồng nông, lâm nghiệp, hoa, cây cảnh thuộc các tỉnh
đồng bằng trung du và miền núi phía Bắc.
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chăm sóc cho khách hàng,
nghiên cứu giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty nhằm
đem lại hiệu quả phòng trừ dịch hại bảo vệ cây trồng cao nhất.
+ Cùng các cơ quan chuyên ngành tại các địa phương thuộc địa bàn
phụ trách tổ chức trình diễn khảo nghiệm trên thực tế sản xuất các sản phẩm
của công ty.

+ Tổ chức tư vấn tuyên truyền quảng bá sản phẩm của công ty từ cấp
tỉnh, huyện, xã, đầu bờ. Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo chuyển giao
khoa học theo sự chỉ đạo của công ty.
+ Quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, các tổ chức
kinh tế chính trị xã hội hữu quan và bạn hàng trong địa bàn để thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao: “Cùng nông dân cả nước phấn đấu vì một nền nông
nghiệp Việt Nam sạch và bền vững, vì sự ấm no, hạnh phúc của mọi nhà”.
- Tổ chức:
9
- Quá trình phát triển:
Ngay từ ngày đầu thành lập chi nhánh đã phát huy tốt vai trò của doanh
nghiệp nhà nước do Trung ương quản lý (Doanh số năm sau cao hơn năm
trước) góp phần cùng hệ thống chính trị của các tỉnh thành thuộc thị trường
mình cung ứng bảo vệ tốt mùa màng, bình ổn giá cả thị trường xây dựng được
uy tín về chất lượng sản phẩm. Hình ảnh Logo, thương hiệu Công ty Cổ phần
Bảo vệ thực vật 1 Trung ương đã chiếm được cảm tình đặc biệt, có vị trí số 1
trong tâm tưởng mỗi người dân Việt Nam.
Chi nhánh luôn nhân được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Đảng uỷ,
ban Giám đốc, các phòng chức năng công ty. Sự hỗ trợ phối kết hợp của các
cơ quan quản lý nhà nước (Chi cục, trạm BVTV) cùng các đoàn thể tổ chức
chính trị xã hội khác tại các tỉnh.
Với sự nỗ lực phấn đấu của mình chi nhánh được đánh giá là một đơn
vị có tiềm năng thị trường, kinh doanh hiệu quả góp phần vào công cuộc phát
triển nông nghiệp các tỉnh đồng bằng, trung du và miền núi phía Bắc nói riêng
nông nghiệp Việt Nam nói chung thời kỳ đổi mới hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới.
Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển hiện nay công ty đã có chi
nhánh ở khắp Bắc – Trung – Nam, với 11 chi nhánh:
+ Chi nhánh Phía Bắc.
10

Ban Giám đốc
P. Kế toán Tài
vụ
Các Đại lý
P. Thị trường-
Kỹ thuật
P. Tổ chức-
Hành chính
+ Chi nhánh Hải Phòng.
+ Chi nhánh Thanh Hoá.
+ Chi nhánh Nam Khu IV.
+ Chi nhánh Đà Nẵng.
+ Chi nhánh Phía Nam.
+ Chi nhánh Nam Trung Bộ.
+ Chi nhánh Quảng Ngãi.
+ Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
+ Chi nhánh Tây Nguyên.
+ Chi nhánh Phú Yên.
4.3.2. Các cửa hàng và xưởng sản xuất.
Các cửa hàng và xưởng sản xuất trực thuộc chi nhánh phân bố tại các
địa bàn trọng điểm. Các đơn vị trực thuộc công ty hoạt động theo phương
thức hạch toán phụ thuộc và báo sổ.
Công ty có 3 tổ bán hàng:
Tổ Bán hàng Khu vực I.
Tổ Bán hàng Khu vực II.
Tổ Bán hàng Khu vực III.
Công ty có 3 xưởng sản xuất:
Xưởng Hải Phòng.
Xưởng TP.Hồ Chí Minh.
Xưởng Đà Nẵng.

5. Chiến lược phát triển của công ty giai đoạn 2007-2009.
5.1. Mở rộng thị trường, đa dạng hoá sản phẩm và các mặt hàng
kinh doanh.
11
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005 so với một số năm
trước liền kề cho thấy, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty đang có chiều
hướng đi xuống, do một số nguyên nhân sau đây:
Sản phẩm của công ty không còn tính hấp dẫn đối với người tiêu dùng/
Một số cán bộ , đặc biệt là cán bộ làm công tác thị trường không đủ khả
năng đáp ứng yêu cầu công việc.
Xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh.
Trước thực trạng trên, để nhằm khôi phục, ổn định và mở rộng thị
trường công ty đã đưa ra một số giải pháp khắc phục như sau:
Đưa cơ cấu sản phẩm thay đổi phù hợp với tình hình sản xuất nông
nghiệp và thị hiếu người tiêu dùng, đặc biệt là sản phẩm có doanh số và lợi
nhuận cao.
Thay thế những cán bộ không còn đáp ứng yêu cầu công việc.
Phát triển các hướng kinh doanh mới, đa dạng hoá ngành nghề kinh
doanh.
5.2. Tiến hành đầu tư theo chiều sâu trong đó ưu tiên đầu tư hệ
thống thông tin kinh doanh và cơ sở hạ tầng, kỹ thuật phục vụ sản xuất.
Trong cơ chế thị trường việc đưa ra những chiến lược đúng đắn, phù
hợp là yêu cầu hết sức cần thiết. Để làm được điều đó đòi hỏi các vấn đề về
thông tin được cập nhật liên tục, phản hồi một cách chính xác thường xuyên.
Vì thế yêu cầu đặt ra là Công ty phải có hệ thống thông tin hoàn hảo đáp ứng
yêu cầu sản xuất kinh doanh. Năm 2005, các nhà lãnh đạo công ty đã xây
dựng chiến lược tin học hóa trong công tác quản lý toàn Công ty. Dự án này
đã được thực hiện vào giữa năm 2007.
5.3. Nâng cao hiệu quả của công tác quản trị nguồn nhân lực.
Các chiến lược về quản trị nguồn nhân lực bao gồm:

Duy trì và từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ lao động
trong công ty, đặc biệt là cán bộ làm công tác thị trường bởi đây là lực lượng
lao động trực tiếp ảnh hưởng đến vấn đề sản xuất kinh doanh của Công ty.
12
Xây dựng lại sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý và phân cấp quản lý đến
từng bộ phận công tác.
Nâng cao đời sống của người lao động thông qua việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty.
6. Đặc điểm các mặt quản lý của công ty.
6.1. Đặc điểm về tài chính.
Muốn có trang thiết bị, máy móc hiện đại, cơ sở vật chất kỹ thuật tốt thì
cần phải có nguồn tài chính đủ lớn để có thể đầu tư, mua sắm để phục vụ cho
sản xuất. Cho nên tài chính sẽ là vấn đề quyết dịnh sự sống còn của Công ty.
Với khả năng tài chính tốt thì có thể trang trải mọi nhu cầu của Công ty cũng
như nhu cầu của người lao động. Song việc sử dụng và quản lý nguồn vốn ấy
ra sao cho có hiệu quả là cả một vấn đề mà không phải doanh nghiệp nào
cũng thực hiện thành công. Việc quản lý vốn và quyết định dùng vốn tự có
hay vốn đi vay trong từng thời kỳ là rất khó, không phải doanh nghiệp nào
cũng làm tốt việc này.
Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương với số vốn ban đầu là
35 tỷ đồng (vốn điều lệ). Trong đó:
- Vốn Nhà nước : 18.777.400.000 đồng (chiếm 53,65%)
- Vốn cổ đông CBCNVC Công ty : 3.317.000.000 đồng (chiếm 9,48%)
- Vốn của các nhà đầu tư chiến lược : 3.150.000.000 đồng (chiếm 9%)
- Vốn của các nhà đầu tư khác : 9.755.600.000 đồng (chiếm 27,87%)
Trong quá trình phát triển của mình cơ cấu vốn đó không ngừng tăng
lên nhanh chóng, Nó được thể hiện qua biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư những năm
gần đây và dự kiến nguồn vốn ấy trong năm 2008 như sau:
13
Bảng dự kiến cơ cấu vốn đầu tư của Công ty trong 3 năm 2006-2008

ĐVT: VNĐ
Vốn đầu tư 2006 2007 2008
1. Vốn điều lệ 1.300.000.000 1.200.000.000 700.000.000
2. Quỹ đầu tư phát triển - 500.000.000 800.000.000
3. Vay các tổ chức tín dụng - - -
Tổng cộng 1.300.000.000 1.700.000.000 1.500.000.000
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
6.2. Đặc điểm về mặt hàng sản xuất.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển, vì
vậy quy mô hoạt động sản xuất ngày càng được mở rộng, phát triển cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Sản phẩm của công ty hiện nay rất đa dạng và phong
phú, có tới gần 60 loại sản phẩm khác nhau và được chia thành 5 nhóm chính,
trong đó thuốc trừ sâu chiếm số lượng lớn nhất:
- Thuốc trừ sâu : 27 loại.
- Thuốc trừ bệnh : 20 loại.
- Thuốc trừ cỏ : 6 loại.
- Thuốc bón lá : 2 loại.
- Thuốc trừ chuột : 2 loại.
Một số loại thuốc được sản xuất của công ty
ĐVT: Tấn
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
I.Thuốc trừ sâu
1. Bassa
2. Bitox 40EC
3. Kayazinon 10g
4. Ofatox 400EC
5. Padan 95SP
1.890,77
147,82
140,67

160,29
180,65
149,31
3.196,63
150,00
158,21
369,01
479,65
561,93
3.259,87
151,76
188,99
197,35
636,05
560,29
14
6.Shachongshuang 95SP
7. Trebon 10EC

119,98
48,92
121,85
27,88
203,20
33,89
II.Thuốc trừ bệnh
1. Fuji One
2.Newhinosan 30EC
3. Validacin 3SC
4. Vada 3S


862,52
203,00
152,16
34,01
191,76
1.135,22
211,40
175,73
48,00
204,73
1.499,08
262,20
102,01
56,43
280,81
III.Thuốc trừ cỏ
Heco 600EC

321,111
158,21
535,94
161,53
546,36
151,38
IV.Phân bón lá
Yogen

34,61
27,00

65,71
34,00
54,26
10,00
V. Thuốc trừ chuột Nhập Nhập Nhập
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
6.3. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ.
Vì sản phẩm của công ty ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của cây
trồng nên nó chịu sự phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết, khí hậu cho nên tình
hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty bị ảnh hưởng rất lớn. Khi phun
thuốc trực tiếp lên cây trồng nếu gặp mưa thì thuốc có thể bị trôi đi, phải sản
xuất ra những loại sản phẩm có tác dụng nhanh trong thời gian ngắn.
Trước đây các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty là công ty thuốc
sát trùng Việt Nam, công ty thuốc trừ sâu Sài Gòn, Công ty vật tư Bảo vệ thực
vật An Giang và một số công ty nhỏ khác thì hiện nay sự cạnh tranh không
15
còn dừng lại ở các công ty trên mà các đối thủ ngày cạnh tranh ngày càng găy
gắt.
Ngoài ra, nếu như trước đây một số đối tượng là bạn hàng của Công ty
thì nay họ thành lập công ty riêng và trở thành đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt là
một số hãng nước ngoài trước đây là bạn hàng cung ứng đầu vào cho Công ty
thì nay họ cũng đã thành lập Công ty tại Việt Nam, trực tiếp tham gia cung
ứng loại vật tư này. Đó vừa là cơ hội để doanh nghiệp vươn lên khẳng định
mình và cũng vừa là nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán hàng của
Công ty.
Đặc biệt khi nước ta gia nhập WTO, công ty không còn được sự bảo trợ
hoàn toàn của Nhà nước và cạnh tranh với các sản phẩm của nước ngoài ngày
càng cao. Tuy nhiên với sự hoạt động lâu năm và chi nhánh rải khắp cả nước
Công ty có một lợi thế rất lớn là xây dựng được thương hiệu của mình đối với
bà con nông dân ở khắp mọi nơi.

Chính vì sự xuất hiện quá nhiều các công ty Bảo vệ thực vật và sự phát
triển rộng rãi của các loại thuốc mà trong những năm gần đây thị phần của
công ty có xu hướng giảm. Muốn tăng được thị phần, công tác thị trường cần
được đầu tư và chú trọng để tìm kiếm thị phần. Một sản phẩm tốt mà không
được quảng bá giới thiệu, người tiêu dùng không biết đến thì sản phẩm đó vô
tác dụng. Cho nên công tác quảng cáo sản phẩm cần được xúc tiến mạnh hơn
nữa.
Qua tìm hiểu cho thấy sản phẩm của Công ty không tiêu thụ được nhiều
là do mẫu mã sản phẩm bình thường, hàng không phù hợp, có nhiều bao bì,
chai lọ kém chất lượng dẫn đến rò rỉ phát tán hơi độc ra ngoài. Vì vậy, chất
lượng sản phẩm cũng cần đi đôi với chất lượng bảo quản. Trong thời kỳ hội
nhập, để xây dựng được 1 thương hiệu vững mạnh thì chất lượng sản phẩm và
Marketting được đặt lên hàng đầu.
6.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất.
16
Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 TW là công ty chuyên kinh doanh
với ngành hàng chính là vật tư thuốc bảo vệ thực vật (thuốc trừ sâu, trừ bệnh
hại cây trồng…) phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Hầu hết các nguyên vật
liệu được dùng để sản xuất ra sản phẩm đều phải nhập từ nước ngoài. Cho nên
chi phí nguyên liệu đầu vào cao. Còn các loại bao bì, chai lọ, nhãn mác chủ
yếu nhập trong nước. Cơ sở vật chất kỹ thuật, các loại máy móc thiết bị cũ và
lạc hậu hiện nay đã được thay thế bằng những máy móc, trang thiết bị mới
hiện đại, tiên tiến hơn trên cơ sở nâng cao chất lượng sản phẩm, giữ vệ sinh
môi trường và tiết kiệm được tối đa chi phí. Điều này giúp Công ty giành
được ưu thế cạnh tranh, chiếm được lòng tin của khách hàng và khẳng định vị
trí trên thị trường thuốc vật tư bảo vệ thực vật.
Vì đặc tính của các loại thuốc bảo vệ thực vật có độc tính cao cho nên
việc tìm ra những loại thuốc có độc tố ở mức thấp nhất và có hiệu quả trong
diệt trừ cỏ, sâu bọ… là rất cần thiết và cấp bách. Việc nghiên cứu này nhằm
đảm bảo an toàn cho người lao động cũng như người sử dụng lao động và

giảm bớt sự ô nhiễm môi trường và tăng lợi thế cho sản phẩm của Công ty.
Mục tiêu là hạn chế và tiến tới loại bỏ thuốc có độc tính và không phù hợp
một trong nhiều loại thuốc độc quyền sản xuất kinh doanh của công ty thay
thế cho WOFATOX rất độc hại cho người và gia súc là OFATOX 400 EC.
Sản phẩm này đã được Nhà nước cấp bằng sáng chế.
Quy trình gia công sản xuất thuốc bảo vệ thực vật được diễn ra như
sau:
Từ các nguyên liệu ban đầu, bổ sung thêm một số chất phụ gia, qua quá
trình gia công chế biến sẽ cho ra thành phẩm. Sau đó tiến hành sang chai,
đóng gói nhỏ, dán nhãn, kiểm tra chất lượng sản phẩm, nhập kho rồi cung ứng
ra thị trường.
Sơ đồ quy trình sản xuất thuốc OFATOX 400 EC.
17
(Nguồn: Phòng phát triển sản phẩm)
Vì đặc tính của các loại thuốc bảo vệ thực vật có độc tính cao cho nên
việc tìm ra những loại thuốc có độc tố ở mức thấp nhất và có hiệu quả trong
diệt trừ cỏ, sâu bọ… là rất cần thiết và cấp bách. Việc nghiên cứu này nhằm
đảm bảo an toàn cho người lao động cũng như người sử dụng lao động và
giảm bớt sự ô nhiễm môi trường và tăng lợi thế cho sản phẩm của Công ty.
Mục tiêu là hạn chế và tiến tới loại bỏ thuốc có độc tính và không phù hợp.
Một trong nhiều loại thuốc độc quyền sản xuất kinh doanh của Công ty thay
thế cho WOFATOX rất độc hại cho người và gia súc là OFATOX 400 EC.
Sản phẩm này đã được Nhà nước cấp bằng sáng chế. Với sản phẩm mang tính
độc quyền được coi là một trong nhiều nhân tố quyết định cho sự tồn tại và
phát triển của Công ty.
6.5. Đặc điểm về lao động.
Trước khi cổ phần hoá công ty có đội ngũ lao động hết sức đông đảo.
Giai đoạn năm 2001- 2003, công ty có tới hơn 300 lao động.
Tình hình lao động của công ty năm 2001-2003.
18

Nguyên
liệu thuốc
Fenitrothi
-on
Dung
môi
Xylen-
Methan
on
Cho
vào
thùng
quấy
Khuấy
đều
bằng
môtơ
điện
Sang
chai
Xiết
nút
Dán
nhãn
Thùng
carton
Dán keo
kiểm tra
KCSNhập
kho

Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
Tổng số CBCNV 327 100 309 100 274 100
Nam 247 75,5 230 74,4 202 73,7
Nữ 80 24,5 57 25,6 72 26,3
Cán bộ quản lý 146 44,6 141 45,6 125 45,6
Nam 92 63 87 61,7 77 61,6
Nữ 54 37 54 38,3 48 38,4
Công nhân sản xuất 181 55,4 168 54,4 149 54,4
Nam 155 85,6 143 85,1 123 82,6
Nữ 26 14,4 25 14,9 26 17,4
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành
chính
Với bộ máy hết sức cồng kềnh này, công ty đã làm việc không hiệu
quả. Công ty đã tinh giảm biên chế nhằm giải quyết những lao động dư thừa,
hoàn thiện hơn cơ cấu tổ chức. Nó cũng gián tiếp giúp bộ máy quản lý gọn
nhẹ, hiệu quả hơn. Số lượng lao động của công ty chỉ còn hơn 100 người. Bây

giờ 1 người làm việc bằng 4-5 người trước kia.
Cơ cấu lao động của Công ty sau khi chuyển sang cổ phần hoá
(Ngày 31/12/2007)
TT Đơn vị Tổng
số lao
Giới tính Trình độ lao động
Nam Nữ ĐH, C.Đẳn LĐP
19
động trên
ĐH
g,
T.Cấp
T
I Tổng 120 86 34 60 19 41
II Bộ phận quản lý 34 18 16 26 1 7
1 Ban Giám đốc 2 2 0 2 0 0
2 Phòng C.Nghệ & S.xuất 5 2 3 3 0 2
3 Phòng Tài chính-Kế toán 6 2 4 6 0 0
4 Phòng Kinh doanh 5 2 3 5 0 0
5 Phòng Tổ chức-Hành chính 9 5 4 3 0 6
6 Phòng Phát triển SP 7 5 2 7 0 0
III Các chi nhánh 79 61 18 30 18 31
1 Chi nhánh Phía Bắc 12 9 3 3 2 7
2 Chi nhánh Hải Phòng 12 10 2 5 1 6
3 Chi nhánh Thanh Hoá 6 5 1 3 1 2
4 Chi nhánh Nam Khu IV 8 5 3 5 2 1
5 Chi nhánh Đà Nẵng 13 11 2 4 2 7
6 Chi nhánh Phía Nam 7 6 1 3 1 3
7 Chi nhánh Nam Trung Bộ 5 3 2 2 3 0
8 Chi nhánh Quảng Ngãi 5 4 1 1 3 1

9 Chi nhánh Thừa Thiên Huế 3 3 0 1 1 1
10 Chi nhánh Tây Nguyên 5 4 1 2 1 2
11 Chi nhánh Phú Yên 3 1 2 1 1 1
IV Tổ Bán hàng 7 6 1 4 0 3
1 Tổ Bán hàng Khu vực I 2 2 0 0 0 2
2 Tổ Bán hàng Khu vực II 1 1 0 1 0 0
3 Tổ Bán hàng Khu vực III 4 3 1 3 0 1
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Qua bảng cơ cấu lao động ta thấy nguồn nhân lực của công ty đã giảm
đi chỉ còn bằng 1/3 so với trước khi cổ phần hoá, bộ máy quản lý cũng gọn
nhẹ hơn rất nhiều. Cơ cấu lao động của Công ty nhìn chung được phân bố khá
hợp lý, chất lượng lao động phần nào đã đáp ứng được yêu cầu của công việc.
20
Nhìn bảng trên ta có thể nhận xét về cơ cấu lao động trong Công ty như
sau:
* Cơ cấu nam nữ trong Công ty có sự chênh lệch lớn, gấp hơn 2,5 lần,
nguyên nhân là do quá trình sản xuất thuốc BVTV rất độc hại nên Công ty
không nhận nhiều lao động nữ. Tỷ lệ nam chiếm 71,67% trong tổng số lao
động và lao động nữ chiếm 28,33% trong tổng số lao động. Tuy nhiên tại Văn
phòng Công ty (bộ phận quản lý), tỷ lệ lao động nam là 52,94%, lao động nữ
là 47,06%, xấp xỉ nhau do đặc điểm công việc không trực tiếp tiếp xúc với
thuốc bảo vệ thực vật.
*Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn: Số lao động có trình độ
Đại học và trên Đại học chiếm 50% trong tổng số lao động. Trong đó có 1
tiến sỹ và 3 thạc sỹ chiếm 3,33%. Số lao động có trình độ Cao đẳng và trung
cấp chiếm 15,83%, lao động phổ thông chiếm 34,17% trong tổng số lao động
của Công ty. Với cơ cấu lao động phần đông là cán bộ quản lý có trình độ
chuyên môn cao giúp công ty sử dụng tốt hơn nguồn nhân lực của mình. Tuy
nhiên để nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ lao động Công ty có thể tạo
điều kiện cho người lao động tham gia các lớp học dài hạn, ngắn hạn về các

nghiệp vụ chuyên môn.
Như vậy đi đôi với việc tìm kiếm thị trường, đa dạng hoá mẫu mã sản
phẩm và các mặt hàng kinh doanh Công ty cần chú trọng đến chất lượng đội
ngũ nhân lực để cho bộ máy đó hoạt động có hiệu quả hơn.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ 2005 - 2007.
Sau khi cổ phần hoá, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày
càng được mở rộng, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm tăng lên
với tốc độ tăng trưởng khá ổn định, thể hiện qua bảng sau:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2005 - 2007
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Tổng doanh thu 229.527.707.153 247.853.967.342 299.291.885.813
21
2. Các khoản giảm trừ 6.103.559.883 7.342.893.342 10.043.483.102
3. Doanh thu thuần 223.424.147.27
0
240.511.073.990 289.248.402.713
4. Giá vốn hàng bán 207.941.582.937 222.634.567.924 271.375.432.156
5. Lợi nhuận gộp 15.482.564.333 17.876.506.066 18.872.970.557
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
306.165.495 461.567.234 215.631.974
7. Chi phí hoạt động tài chính 3.376.817.447 4.567.352.389 3.487.965.241
8. Chi phí bán hàng 5.145.397.890 5.567.324.569 6.732.578.238
9. Chi phí QL doanh nghiệp 7.929.175.628 7.342.356.920 8.532.456.821
10. Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
(662.661.137) 860.939.416 335.602.224
11. Thu nhập khác 2.387.233.708 1.563.675.321 2.121.879.652
12. Chi phí khác 1.305.101.969 1.903.697.102 2.176.952.347

13. Lợi nhuận khác 1.082.132.012 201.251.324 633.420.367
14. Tổng lợi nhuận trước
thuế
419.470.875 722.168.959 913.949.896
15. Thuế thu nhập doanh
nghiệp
- 202.207.308,5 255.905.970.9
16. Lợi nhuận sau thuế 419.470.875 519.961.650,5 658.043.925,1
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Do cổ phần hoá, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo vệ thực vật
làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đi rất nhiều. Mặt khác doanh
nghiệp còn chịu sự quản lý của Nhà nước, phải giải quyết các vấn đề của
nông nghiệp khi có sâu bệnh, cũng là nơi dự trữ của quốc gia nên doanh
nghiệp đôi lúc cũng hoạt động phi lợi nhuận. Những năm trước công ty hoạt
động không hiệu quả nên cán bộ công nhân viên chức của công ty chỉ được
hưởng mức lương cơ bản. Trong năm 2007 Công ty đã hoạt động hiệu quả
hơn và làm cho lương của người lao động cũng được cải thiện. Năm 2006 lợi
nhuận của công ty chỉ là hơn 500 triệu đồng nhưng đến năm 2007 lợi nhuận
đã tăng lên là hơn 600 triệu đồng. Với sự xuất hiện của rất nhiều các doanh
22
nghiệp tư nhân theo bộ Luật của nhà nước trong những năm tới là những khó
khăn rất lớn đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp đang có những chiến lược để
giữ vững được thị phần và lợi nhuận hàng năm. Nhìn bảng báo cáo kết quả
kinh doanh ta thấy hoạt động của công ty đã dần đi vào ổn định trong những
năm cổ phần hoá.
23
MỤC LỤC
1.Quá trình hình thành và phát
triển……………………………… 01
1.1.Sự thành

lập……………………………………………………… 01
1.2.Sự phát
triển……………………………………………………… 01
1.3.Các thành công mà công ty đạt được trong các năm
qua……… 03
2. Ngành nghề kinh
doanh…………………………………………… 04
3. Chức năng, nhiệm
vụ……………………………………………… 04
3.1. Chức
năng……………………………………………………… 04
3.2. Nhiệm
vụ……………………………………………………………05
4. Cơ cấu tổ
chức……………………………………………………….05
4.1. Ban giám
đốc……………………………………………………….07
4.2. Các phòng chức
năng…………………………………………… 07
4.3. Khối đơn vị trực
thuộc…………………………………………….08
4.3.1. Các chi
nhánh………………………………………………… 08
24
4.3.2. Các cửa hàng và xưởng sản xuất………………………………
11
5. Chiến lược phát triển của công ty giai đoạn 2007-
2009………… 11
5.1. Mở rộng thị trường, đa dạng hoá sản phẩm và các mặt hàng
kinh

doanh…………………………………………………………………………
.11
5.2. Tiến hành đầu tư theo chiều sâu trong đó ưu tiên đầu tư hệ
thống thông tin kinh doanh và cơ sở hạ tầng, kỹ thuật phục vụ sản
xuất………….12
5.3. Nâng cao hiệu quả của công tác quản trị nguồn nhân
lực……….12
6. Đặc điểm các mặt quản lý của công
ty…………………………… 13
6.1. Đặc điểm về tài
chính………………………………………………13
6.2. Đặc điểm về mặt hàng sản
xuất……………………………………14
6.3. Đặc điểm về thị trường tiêu
thụ……………………………………15
6.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản
xuất……………………… 17
6.5. Đặc điểm về lao động………………………………………………
18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bảng tổng hợp nhân sự toàn công ty tính đến ngày 31/12/2007.
2. Bảng dự kiến cơ cấu vốn đầu tư của công ty trong 3 năm 2006 – 2008.
25

×