Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

công tác hạch toán chi phí, doanh thu của hoạt động phát hành báo chí tại công ty phát hành báo chí trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.96 KB, 60 trang )

Lời mở đầu
Sự ra đời và phát triển của ngành kế toán đi liền với sự ra đời và phát triển của nền
sản xuất, kinh doanh. Khi nền sản xuất, kinh doanh xã hội càng phát triển thì công tác kế
toán càng trở nên quan trọng và trở thành một công cụ đắc lực, không thể thiếu trong
quản lý kinh tế của nhà nớc và của các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn hoạt động
kinh doanh có hiệu quả đều phải nắm bắt đợc các thông tin về chi phí đầu vào và kết
quả đầu ra một cách kịp thời và chính xác để có thể đa ra một quyết định đúng đắn cho
hoạt động của doanh nghiệp mình. Các doanh nghiệp luôn mong muốn tối u hoá hiệu
quả các nguồn lực, vận dụng tối đa các chính sách, biện pháp kinh tế để thúc đẩy hoạt
động kinh doanh nhằm giảm thiểu chi phí và hớng tới mục đích kết quả đầu ra càng
cao, càng tốt, hay để đạt đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Điều này phụ thuộc rất nhiều
vào công tác tổ chức kiểm soát các khoản chi phí, doanh thu và tính toán kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Vì thế, để tiến hành hoạt động kinh doanh
có hiệu quả, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm tới các yếu tố chi phí,
doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của mình .
Trong tình hình hiện nay, sự tồn tại của một doanh nghiệp chịu tác động của rất
nhiều yếu tố khách quan cũng nh chủ quan, đòi hỏi công tác kế toán phải có sự điều
chỉnh thờng xuyên, phù hợp với yêu cầu đặt ra nhng phải mang tính chính xác và kịp
thời. Vì thế các doanh nghiệp luôn đặt vấn đề hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh nh là một nhiệm vụ thiết thực nhất, có tính chất xuyên suốt trong tất cả các
khâu hoạt động của doanh nghiệp. Dù bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, quy mô kinh
doanh ra sao thì hạch toán chi phí, doanh thu, kết quả cũng đợc chú trọng.
Với hoạt động kinh doanh dịch vụ tại Công ty Phát hành báo chí Trung ơng thì
công tác kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh có tầm quan trọng rất lớn. Nó
vừa mang những nét chung nhất trong công tác kế toán các khoản mục chi phí, doanh
thu, kết quả của một doanh nghiệp, nhng đồng thời lại phản ánh những nét đặc trng riêng
có của ngành Bu điện và của hoạt động kinh doanh dịch vụ PHBC tại công ty. Nhng
trong phạm vi chuyên đề này tôi xin đợc trình bày về: "Công tác hạch toán chi phí,
doanh thu của hoạt động phát hành báo chí tại Công ty Phát hành báo chí Trung
Ương" dới sự giúp đỡ tận tình của cô giáo và của các cán bộ kế toán công ty, để có thể
hiểu thêm về thực tiễn công tác kế toán chi phí của loại hình dịch vụ Bu Điện.


1
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí, doanh thu của các doanh nghiệp ngành
Bu điện
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngành Bu điện có ảnh hởng đến hạch toán chi phí và doanh
thu.
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Bu điện với công tác hạch toán kế toán nói
chung và hoạt động PHBC nói riêng.
Bu điện là một ngành kinh tế đặc biệt, vừa mang tính kinh doanh, vừa mang tính
phục vụ kinh doanh, là một công cụ của Đảng và Nhà nớc trong việc truyền dẫn các
thông tin về chính sách kinh tế- xã hội, phục vụ nhiều ngành, nhiều lĩnh vực trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm Bu điện là hiệu
quả có ích của quá trình truyền tải thông tin đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội.
Bu điện giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, giữ gìn an ninh và
trật tự xã hội. Sản phẩm Bu điện không mang hình thái vật chất cụ thể mà thực chất là
hiệu quả có ích của thông tin thu đợc trong quá trình truyền dẫn từ nơi này tới nơi khác.
Một sản phẩm dịch vụ Bu điện hoàn thành phải có ít nhất hai đơn vị trong ngành tham
gia thực hiện. Trong khi đó cớc phí (thu nhập) Bu điện lại chỉ phát sinh ở một trong các
đơn vị tham gia thực hiện dịch vụ đó. Mỗi đơn vị Bu điện chỉ thực hiện một công đoạn
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Bu điện. Chi phí cho một sản phẩm dịch vụ
bu điện nằm rải rác ở nhiều đơn vị bu điện, song giá bán một sản phẩm bu điện hoàn
thiện lại chỉ đợc thực hiện ở một nơi - đó là nơi ký gửi thông tin.
Do vậy, trong từng đơn vị bu điện không thể xác định đợc chính xác chi phí và thu
nhập, mà chỉ đợc xác định trong phạm vi toàn ngành. Nói cách khác hạch toán kinh
doanh bu điện mang tính hạch toán toàn ngành.
Trong kinh doanh bu điện quá trình sản xuất và tiêu thụ thực hiện đồng thời.
Chính vì vậy, ngành bu điện không có sản phẩm dở dang hay tồn kho. Chỉ tiêu chất lợng
sản phẩm của ngành Bu điện rất quan trọng. Muốn thực hiện đợc điều đó thì ngành Bu
điện phải không ngừng hoàn thiện, nâng cao chất lợng mạng lới truyền tải thông tin một
cách đồng bộ, nâng cao trình độ tay nghề công nhân, tiếp thu khoa học kỹ thuật mới hiện
đại, nhằm sử dụng thành thạo kỹ thuật mới, nâng cao năng suất lao động, tăng khối lợng

sản phẩm bu điện, đạt hiệu quả cao trong kinh doanh, phục vụ tốt hơn nhu cầu xã hội.
Nh vậy, với những đặc điểm riêng biệt của hoạt động kinh doanh Bu điện đã nêu
trên có ảnh hởng rất lớn tới công tác hạch toán kế toán Bu điện. Hiện nay, Bu điện cha
xác định đợc khối lợng, giá trị của chi phí cho từng công đoạn của quá trình tạo ra sản
phẩm toàn trình. Cho nên, ngành Bu điện áp dụng chế độ hạch toán toàn ngành bởi có sự
bao cấp đối với nhiều đơn vị cơ sở bu điện bỏ ra chi phí quá lớn lại không có thu về.
Trong khi đó, các đơn vị vẫn phải tồn tại để phục vụ nhiệm vụ chính trị là truyền tải
thông tin, tin tức tới ngời nhận, không thể lấy thu bù chi bỏ ra. Vì vậy, ngành Bu điện đ-
ợc phép phân phối lại doanh thu giữa các đơn vị trong ngành.
Trong mạng lới kinh doanh bu điện ở nớc ta, các bu điện Tỉnh, thành phố là những
đơn vị kinh tế cơ sở, hạch toán kinh tế tơng đối hoàn chỉnh. Quan hệ giữa bu điện Tỉnh,
thành phố và Tổng Công ty là quan hệ cấp nộp trong nội bộ ngành. Quan hệ giữa Bu điện
Tỉnh, thành phố với các Bu điện Huyện và các đơn vị trực thuộc là mối quan hệ giữa đơn
vị chính và đơn vị phụ thuộc. Bu điện Tỉnh trực tiếp quản lý và thanh toán quyết toán thu,
chi với các bu điện Huyện và các đơn vị trực thuộc tỉnh. Ngoài ra, bu điện Tỉnh, thành
phố còn có quan hệ với ngân hàng, các tổ chức kinh tế, đơn vị khác ngoài ngành. Những
mối quan hệ này thể hiện rõ trong công tác hạch toán kế toán hoạt động kinh doanh bu
điện.
II.Hạch toán chi phí kinh doanh của hoạt động PHBC
2
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh: t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao
động là 3 yếu tố quan trọng. Hoạt động sản xuất nói chung và hoạt động kinh doanh dịch
vụ nói riêng là quá trình con ngời sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tợng lao
động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu xã hội. Trong quá trình này các yếu tố nói
trên đã hình thành nên các yếu tố này chi phí khác nhau, cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Vậy, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí vật hoá và hao phí lao động
sống cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình.
Nh vậy, chi phí bỏ ra để hoàn thành một sản phẩm dịch vụ bu điện là chi phí dịch vụ bu
điện.
1. Phân loại chi phí kinh doanh của hoạt động PHBC

Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nảy sinh nhiều loại chi phí. Để
phân loại chúng cũng có thể dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau, tùy thuộc vào các khía
cạnh và đặc trng loại hình kinh doanh, mục đích quản lý chi phí của từng doanh nghiệp
mà lựa chọn tiêu thức phân loại cho phù hợp. Nhằm nâng cao chất lợng quản lý chi phí,
phát huy đợc chức năng kiểm tra, giám sát, tổ chức và cung cấp thông tin một cách chính
xác phục vụ cho quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
ngành Bu điện có những cách thức phân loại chi phí nh sau:
1.1.Phân loại theo yếu tố chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Cách phân loại này sẽ giúp cho việc tập hợp và lập báo cáo về chi phí đợc thuận
lợi và rõ ràng, cho biết đợc chi phí của doanh nghiệp theo từng yếu tố và tỉ trọng của nó
trong tổng chi phí. Từ đó giúp cho công tác thống kê, dự đoán nhu cầu về vốn bổ sung,
là căn cứ lập kế hoạch quĩ lơng, cung cấp vật t, thiết bị cho hoạt động kinh doanh dịch vụ
Bu chính- Viễn thông.
1.2. Phân loại theo tính chất của yếu tố chi phí trong quan hệ với quá trình sản
xuất.
- Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí chi ra có liên quan trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của đơn vị. Những chi phí này có thể tính trực tiếp cho từng đối
tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí chi ra có liên quan đến nhiều đối t-
ợng mà không thể tách riêng cho bất kỳ đối tợng nào.
Cách phân loại này yêu cầu phải xác định đợc đối tợng cũng nh phơng pháp tập
hợp chi phí. Đối với hoạt động kinh doanh trong ngành Bu điện thì đối tợng tập hợp chi
phí theo từng hoạt động kinh doanh nh hoạt động kinh doanh bu chính, hoạt động kinh
doanh viễn thông, hoạt động kinh doanh phát hành báo chí.
2 Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán chi phí hoạt động PHBC

Với những đặc trng riêng của ngành, công tác hạch toán kế toán ở đây cũng có
những đặc điểm khác với chế độ kế toán của Bộ tài chính áp dụng cho Doanh nghiệp nhà
nớc. Là đơn vị không tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra một sản phẩm vật chất cụ thể
mà chỉ là đơn vị tham gia thực hiện một phần, một khâu của hoạt động kinh doanh tạo ra
sản phẩm dịch vụ Bu điện, .Vì vậy, doanh nghiệp không sử dụng các tài khoản hạch
toán chi phí trực tiếp nh TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK622 Chi phí
nhân công trực tiếp mà sử dụng những tài khoản sau:
2.1. Tài khoản sử dụng:
a, Chi phí sản xuất kinh doanh TK 154
3
Tài khoản này đợc dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ Bu chính
viễn thông, phát hành báo chí và các sản phẩm dịch vụ khác.
TK 154 có 4 TK cấp 2 nh sau:
TK 1541 Chi phí kinh doanh Bu chính: Dùng tập hợp các chi phí trực tiếp liên
quan đến hoạt động kinh doanh Bu chính
TK 1542 Chi phí kinh doanh Viễn thông: Dùng tập hợp các chi phí trực tiếp
liên quan đến hoạt động kinh doanh Bu chính
TK 1543 Chi phí kinh doanh Phát hành báo chí: Dùng tập hợp các chi phí trực
tiếp liên quan đến hoạt động kinh doanh Bu chính
TK 1544 Chi phí sản xuất kinh doanh khác: Dùng để phản ánh các chi phí về
hoạt động kinh doanh dịch vụ khác nh : Thiết kế, xây lắp công trình, lắp đặt điện thoại,
sản xuất sản phẩm, dịch vụ khác ngoài dịch vụ Bu điện
Đối với từng loại hình chi phí áp dụng cho từng loại hình dịch vụ bu điện còn đợc
phân chia chi tiết theo nhiều khoản mục chi phí tơng ứng với từng sản phẩm dịch vụ đó.
Kế toán phải mở sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh của từng nghiệp vụ
theo các yếu tố sau:
- Chi phí nhân công:
Là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân viên tham gia trực
tiếp sản xuất, khai thác nghiệp vụ, nh: Tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn

Chi phí nhân công đợc hạch toán chi tiết nh sau:
Tiền lơng, tiền công bao gồm: Lơng cấp bậc, chức vụ, lơng khuyến khích theo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, lơng bu tá xã ( chi phí sản xuất kinh doanh khác
không có lơng bu tá xã ).
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Chi phí vật liệu:
Phản ánh chi phí vật liệu( vật liệu chính, vật liệu phụ ), nhiên liệu xuất dùng cho
sản xuất, khai thác các nghiệp vụ và sửa chữa TSCĐ dùng trong khai thác.
Chi phí vật liệu đợc phản ánh chi tiết nh sau:
Vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm, khai thác các nghiệp vụ
Vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ
Nhiên liệu
- Chi phí dụng cụ sản xuất:
Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất xuất dùng cho hoạt động sản xuất,
khai thác các nghiệp vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ:
Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ trực tiếp phục vụ sản xuất, khai thác các nghiệp
vụ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Phản ánh những chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài trực tiếp phục vụ sản xuất,
khai thác nghiệp vụ. Chi phí dịch vụ mua ngoài đợc hạch toán chi tiết nh sau:
Sửa chữa TSCĐ thuê ngoài
Điện, nớc mua ngoài.
Vận chuyển, bốc dỡ thuê ngoài
Dịch vụ mua ngoài khác.
- Chi phí bằng tiền khác
Phản ánh những chi phí bằng tiền khác ngoài những chi phí trên phát sinh trực tiếp
phục vụ sản xuất, khai thác nghiệp vụ. Chi phí bằng tiền khác phản ánh chi tiết nh sau:
4
Chi bảo hộ lao động

Chi tuyên truyền, quảng cáo
Chi hoa hồng đại lý
Chi bổ túc, đào tạo
Các chi phí bằng tiền khác
b. TK 627 Chi phí sản xuất chung
- TK này dùng để phản ánh những chi phí sản xuất và quản lý chung, (không thể
phản ánh vào TK 154) phục vụ khai thác các nghiệp vụ và sản xuất kinh doanh khác.
- TK 627 sử dụng ở bu điện tỉnh để tập hợp chi phí sản xuất chung của các bu điện
huyện và các chi phí sản xuất chung phát sinh phân bổ, kết chuyển vào chi phí kinh
doanh trực tiếp (TK154).
+TK 627 áp dụng tại Bu điện Huyện
Bên Nợ: Các p sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có : Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 1363 Phải thu giữa Bu điện
Tỉnh và Bu điện Huyện để thanh toán với Bu điện Tỉnh.
TK 627 không có số d cuối kỳ
+TK 627 áp dụng tại Bu điện Tỉnh
Bên Nợ :
- Chi phí sản xuất chung phát sinh ở Bu điện huyện
- Chi phí sản xuất chung phát sinh ở Bu điện Tỉnh (nếu có)
Bên Có :
Phân bổ chi phí chung cho chi phí nghiệp vụ và chi phí kinh doanh khác
TK 627 không có số d cuối kỳ
TK 627 có các TK cấp 2 nh sau:
*TK 6271 Chi phí nhân viên
Phản ánh các chi phí liên quan và phải trả cho cán bộ công nhân viên sản xuất và
quản lý chung phục vụ khai thác nghiệp vụ và kinh doanh khác, bao gồm: Chi phí tiền l -
ơng, tiền công, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
*TK 6272 Chi phí vật liệu
Phản ánh chi phí vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho sản xuất và quản lý chung

phục vụ khai thác nghiệp vụ và sản xuất kinh doanh khác.
*TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
Phản ánh chi công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất và quản lý chung phục vụ
khai thác nghiệp vụ và sản xuất kinh doanh khác.
*TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất và quản lý chung
*TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài cho sản xuất và quản lý chung, nh chi phí
sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, chi phí điện nớc
*TK 6278 Chi phí bằng tiền khác
Phản ánh chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí trên do sản xuất và quản lý
chung.
Đối với từng đơn vị phải mở sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất chung theo yếu
tố và nội dung chi phí ( TK cấp 3)
c. TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK này đợc dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến quản lý doanh nghiệp
phát sinh tại Bu điện Tỉnh, chi phí quản lý kinh doanh tại Tổng Công ty.
- Kết cấu nội dung TK 642
5
+TK 642 ở Bu điện Tỉnh
Bên Nợ : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên Có : Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Bên Nợ TK911 để xác
định kết quả kinh doanh
TK 642 cuối kỳ không có số d
+TK 642 ở Tổng công ty
Bên Nợ : Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh tại Bu điên Tỉnh
Chi phí quản lý phát sinh tập trung tại Tổng công ty
Bên Có : Kết chuyển chi phí quản lý để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
TK 642 cuối kỳ không có số d
TK 642 chi tiết nh sau:

*TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
Phản ánh các chi phí về tiền lơng, các khoản phụ cấp, tiền bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn của ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của
đơn vị. Chi phí nhân viên quản lý cũng đợc phản ánh chi tiết nh ở TK 154.
*TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
Phản ánh trị giá vật liệu, nhiên liệu dùng cho công tác quản lý và cho việc sửa
chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ
*TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
Phản ánh trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý
*TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho công tác quản lý
*TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí
Phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí, lệ phí phục vụ cho hoạt động của toàn
doanh nghiệp
*TK 6426 - Chi phí dự phòng
Phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
*TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Phản ánh chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho công tác quản lý.
Chi phí này đợc phản ánh chi tiết nh sau:
Thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ cho quản lý
Điện, nớc mua ngoài
Dịch vụ mua ngoài khác
*TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác
Phản ánh chi phí khác thuộc quản lý chung của đơn vị ngoài các chi phí kể trên.
Chi phí này đợc chi tiết phản ánh nh sau:
Chi bảo hộ lao động
Chi bổ túc đào tạo
Chi phí bằng tiền khác .
2.2.Trình tự hạch toán chi phí dịch vụ Bu điện

a. Hạch toán chi phí dịch vụ tại Bu điện Huyện
* Hạch toán chi phí vật liệu
- Khi nhập kho vật liệu, nhiên liệu mua về, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán
ghi nh sau:
Nợ TK 152: Trị giá vật liệu mua về nhập kho
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng cho khối lợng vật liệu mua về
Có TK 111,112,331
6
- Khi vật liệu, nhiên liệu đợc xuất dùng cho sản xuất và quản lý chung phục vụ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, căn cứ theo phiếu xuất kho đợc hạch toán nh
sau:
Nợ TK 154 : Xuất vật liệu cho hoạt động kinh doanh dịch vụ
Nợ TK 627 : Xuất dùng vật liệu cho hoạt động chung
Có TK 152 : Trị giá vật liệu xuất dùng
+Hạch toán chi phí nhân công
- Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lơng phải trả cho công nhân viên để tập hợp
và phân bổ cho từng đối tợng, kế toán ghi:
Nợ TK154: Tiền lơng công nhân trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh
Nợ TK627: Tiền lơng công nhân viên khối gián tiếp
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tiền lơng thực tế đợc tập hợp :
Nợ TK 154, 627: Phản ánh chi các khoản trích theo lơng
Có TK 338 (3382, 3383, 3384): Trích các khoản BHXH, BHYT,KPCĐ
+Hạch toán công cụ, dụng cụ xuất dùng
Nợ TK 154: Phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ dùng vào kinh doanh
Nợ TK 627: Phản ánh chi phí sản xuất chung
Có TK 153: Trị giá công cụ, dụng cụ xuất dùng
+Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định
Nợ TK 154,627 : Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214 : Khấu hao TSCĐ

Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK 009
Trờng hợp chi phí khấu hao do Bu điện tỉnh, thành phố trích tập trung và phân bổ
cho các hoạt động, không phân bổ cho Bu điện huyện thì kế toán không hạch toán chi phí
khấu hao, không sử dụng TK 627(6274)
+Hạch toán chi phí khác
Nợ TK 154: Chi phí kinh doanh
Nợ TK 627: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 111,112,
+Cuối kỳ chi phí kinh doanh đợc kết chuyển:
Nợ TK 154
Nợ TK 627
Có TK 1363
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí kinh doanh Bu điện huyện
( trang bên)
b b. Hạch toán chi phí dịch vụ tại B u điện tỉnh
c - Hạch toán chi phí vật liệu
+Khi nhập kho vật liệu, nhiên liệu mua về, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán
ghi nh sau:
Nợ TK 152 : Trị giá vật liệu mua về nhập kho
Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng cho khối lợng vật liệu mua về
Có TK 111,112,331
+Khi vật liệu, nhiên liệu đợc xuất dùng cho sản xuất và quản lý chung phục vụ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, căn cứ theo phiếu xuất kho đợc hạch toán
nh sau:
Nợ TK 154 : Xuất vật liệu cho hoạt động kinh doanh dịch vụ
Nợ TK 627 : Xuất dùng vật liệu cho hoạt động chung
Có TK 152 : Trị giá vật liệu xuất dùng
7
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí kinh doanh Bu điện huyện
TK 152, 153

TK 154
1
TK1363
TK 334, 338 5

2
TK627
TK 214
6
3
TK 111, 112
4
Chú ý : TK 1363 : Thanh toán với Bu điện tỉnh
1: Chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
2: Chi phí về tiền lơng và các khoản trích theo lơng
3: Chi phí về khấu hao TSCĐ
4: Chi phí bằng tiền khác
5: Chi phí sản xuất kinh doanh
6: Chi phí quản lý doanh nghiệp
8
- Hạch toán chi phí nhân công
+Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lơng phải trả cho công nhân viên để tập
hợp và phân bổ cho từng đối tợng, kế toán ghi:
Nợ TK154: Tiền lơng công nhân trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh
Nợ TK627: Tiền lơng công nhân viên khối gián tiếp
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
+Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tiền lơng thực tế đợc tập
hợp :
Nợ TK 154, 627: Phản ánh chi các khoản trích theo lơng
Có TK 338 (3382, 3383, 3384): Trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ

- Hạch toán công cụ, dụng cụ xuất dùng
Nợ TK 154: Phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ dùng vào kinh doanh
Nợ TK 627: Phản ánh chi phí sản xuất chung
Có TK 153: Trị giá công cụ, dụng cụ xuất dùng
- Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định
Nợ TK 154,627 : Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214 : Khấu hao TSCĐ
Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK 009
- Hạch toán chi phí khác
Nợ TK 154: Chi phí kinh doanh
Nợ TK 627: Chi phí chung
Có TK 111,112,
- Cuối kỳ chi phí đợc kết chuyển để tính giá thành nh sau:
Sau khi tổng hợp đợc các chi phí từ Bu điện huyện và các chi phí phát sinh tại Bu
điện tỉnh liên quan đến hoạt động kinh doanh dich vụ, kế toán tiến hành thực hiện việc
tính giá thành cho từng dich vụ Bu điện. Giá thành dịch vụ Bu điện tỉnh là giá thành cha
đầy đủ( bởi vì tại Bu điện tỉnh mới chỉ là một công đoạn của quá trình tạo sản phẩm dịch
vụ ). Giá thành dịch vụ Bu điện đợc tính theo phơng pháp tổng cộng chi phí và cuối kỳ đ-
ợc kết chuyển nh sau:
Nợ TK 154
Có TK 627
Nợ TK 632
Có TK 154
Cuối quý, căn cứ tỷ lệ doanh thu của dịch vụ không chịu thuế GTGT, xác định
thuế phân bổ cho từng dịch vụ ghi:
Nợ TK 142, 632
Có TK 133
- Kết chuyển để tính kết quả kinh doanh trong kỳ
Nợ TK 911
Có TK 632

9
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí taị Bu điện tỉnh
TK 152, 153
TK 154
TK 632
1
4
TK 334, 338

TK 214 TK627
3
2
5
TK 111, 112
TK 3363
(1)
(1)
Chú ý: (1) : Các chi phí tập hợp từ Bu điện huyện
1: Tập hợp chi phí kinh doanh PHBC tại Bu điện tỉnh
2: Tập hợp chi phí chung tại Bu điện tỉnh
3: Kết chuyển chi phí chung
4: Kết chuyển chi phí kinh doanh tại Bu điện tỉnh đề xác định giá vốn hàng bán
c. Hạch toán tại Tổng công ty
Tổng công ty Bu chính Viễn thông là nơi thực hiện việc tổng hợp chi phí, giá
thành toàn ngành đối với các hoạt động kinh doanh Bu điện.
Căn cứ số liệu tổng hợp đợc về chi phí có liên quan đến hoạt động dịch vụ ở các B-
u điện tỉnh, thành phố, các đơn vị trung gian và các chi phí phát sinh tại Tổng công ty để
tổng hợp chi phí dịch vụ toàn ngành và tính giá thành hoàn chỉnh ( giá thành toàn trình )
của hoạt động dịch vụ Bu điện .
10

Giá thành
dịch vụ
toàn
ngành
=
Giá thành
dịch vụ Bu
điện tỉnh,
thành phố
+
Giá thành
dịch vụ
các đơn vị
trung gian
+
Chi phí
dịch vụ
phát sinh
tại Tổng
công ty
Hạch toán chi phí ở tổng công ty :
- Tập hợp chi phí phát sinh tại Bu điện tỉnh :
Nợ TK 632
Nợ TK 642
Có TK 3361
- Chi phí phát sinh tại Tổng công ty :
Nợ TK chi phí 154, 642
Có TK liên quan (111,112 )
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí phát sinh tại Tổng công ty
Nợ TK 632

Có TK 154
- Kết chuyển chi phí để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911
Có TK 632
Có TK 642
III. Hạch toán doanh thu của hoạt động Phbc
1.Khái niệm
Doanh thu bán hàng là khái niệm dùng để chỉ giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ mà đơn vị đã bán, đã cung cấp cho khách hàng.
Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ Bu điện thì doanh thu đợc xác định là
doanh thu cớc dịch vụ Bu chính, Viễn thông, phí phát hành báo chí, doanh thu lắp điện
thoại, bán sản phẩm, hàng hoávà cung cấp các dịch vụ khác đã thực hiện.
- Nội dung và phạm vi doanh thu tại Bu điện huyện
Doanh thu cớc tại bu điện Huyện cũng bao gồm các khoản thu phát sinh từ hoạt
động kinh doanh của Bu điện Huyện, tức là doanh thu cớc dịch vụ Bu chính, Viễn thông,
phát hành báo chí và các hoạt động khác Doanh thu này đ ợc phát sinh và cuối kỳ thanh
toán nội bộ với bu điện Tỉnh.
- Nội dung, phạm vi doanh thu Bu điện Tỉnh
Doanh thu ở Bu điện Tỉnh bao gồm doanh thu cớc và doanh thu riêng. Doanh thu
cớc tại Bu điện Tỉnh là doanh thu thực tế toàn ngành Bu điện phát sinh tại Bu điện Tỉnh.
Còn doanh thu riêng là doanh thu do ngành phân phối lại cho Bu điện Tỉnh nhằm bù đắp
chi phí hợp lý, nộp thuế và hình thành lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp. Hiện nay,
doanh thu riêng của Bu điện Tỉnh đợc xác định căn cứ vào doanh thu riêng kế hoạch,
doanh thu cớc kế hoạch và doanh thu cớc thực tế mà Bu điện Tỉnh đã thực hiện đợc trong
kỳ kinh doanh. Phần chênh lệch giữa doanh thu cớc thực tế với doanh thu riêng tại Bu
điện tỉnh đợc thanh toán với Tổng cục. Nếu thu cớc lớn hơn thu riêng thì Bu điện Tỉnh
phải nộp tiền chênh lệch cho Tổng cục. Ngợc lại, khi toàn bộ doanh thu phát sinh thực tế
tại doanh nghiệp không vợt quá doanh thu riêng thì Bu điện Tỉnh đợc Tổng cục cấp bù.
Về phạm vi, thu cớc tại Bu điện Tỉnh gồm các khoản thu phát sinh tại Bu điện
Tỉnh và thu cớc tại Bu điện Huyện, công ty trực thuộc.

2.Tài khoản sử dụng và ph ơng thức hạch toán
2.1.TK 511 : Doanh thu bán hàng
11
TK511 có 4 TK cấp 2:
TK5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK5112: Doanh thu thành phẩm
TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 511 đợc mở và sử dụng đồng thời tại Bu điện huyện, Bu điện Tỉnh và Tổng
công ty.
*Kết cấu nội dung phản ánh TK 5113
a. TK 51131: Doanh thu cớc dịch vụ Bu chính Viễn thông
TK 51131: Phản ánh doanh thu cớc Bu chính Viễn thông, phí phát hành báo
chí gọi chung là doanh thu cớc đã thực hiện.
- TK 51131 áp dụng tại Bu điện Huyện
Phản ánh doanh thu cớc thực hiện đợc trong kỳ tại Bu điện huyện
Bên Nợ : - Kết chuyển doanh thu cuối tháng sang Bên Nợ TK336
Phải trả giữa Bu điện Tỉnh và Bu điện Huyện để thanh toán với Bu điện Tỉnh.
Bên Có : - Doanh thu cớc thực hiện trong kỳ
TK 51131 cuối kỳ không có số d
- TK 51131 áp dụng tại Bu điện Tỉnh
Phản ánh doanh thu cớc thực hiện tại Bu điện tỉnh gồm doanh thu thực hiện
của các Bu điện huyện,doanh thu thực hiện tại Bu điện tỉnh ( Bu điện tỉnh trực tiếp
thu)
Bên Nợ : - Phần doanh thu cớc đợc hởng
- Số chênh lệch giữa phần doanh thu cớc thực hiện với doanh thu cớc
đợc hởng phải nộp về Tổng công ty
Bên Có : Doanh thu cớc thực hiện tại Bu điện tỉnh
Doanh thu cớc thực hiện tại Bu điện huyện
TK 51131 cuối kỳ không có số d

- TK 51131 áp dụng ở Tổng công ty
Phản ánh doanh thu cớc Bu chính Viễn thông của toàn khối hạch toán phụ
thuộc đã thực hiện tại các Bu điện tỉnh và Tổng công ty
Bên Nợ : - Các khoản giảm doanh thu ở Bu điện tỉnh và Tổng công ty
- Kết chuyển doanh thu thuần về kinh doanh dịch vụ của khối hạch toán
phụ thuộc.
Bên Có :- Doanh thu cớc thực hiện tại Bu điện tỉnh
- Doanh thu cớc thực hiện tại Tổng công ty
TK 51131 cuối kỳ không có số d
b. TK 51132 : Doanh thu kinh doanh khác
TK 51132 phản ánh doanh thu kinh doanh khác( lắp đặt máy điện thoại, fax, xây
dựng công trình và các dịch vụ khác) đã thực hiện
- TK51132 ở Bu điện huyện
Bên Nợ : Kết chuyển doanh thu cuối tháng sang bên Nợ TK 336 để thanh toán với
Bu điện tỉnh
Bên Có : Doanh thu cớc thực hiện trong kỳ
- TK 51132 ở Bu điện tỉnh
Bên Nợ : Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911
Bên Có : Doanh thu cớc thực hiện trong kỳ tại Bu điện tỉnh và Bu điện huyện.
- TK 51132 ở Tổng công ty
Bên Nợ : Các khoản giảm thu tại Bu điện tỉnh
Kết chuyển doanh thu thuần
12
Bên Có : Doanh thu khác đợc thực hiện trrong kỳ
TK 51132 cuối kỳ không có số d
2.2.TK 512 : Doanh thu nội bộ
TK này sử dụng tại ở Bu điện tỉnh để phản ánh phần doanh thu cớc Bu chính
Viễn thông đơn vị đợc hởng. Phần doanh thu cớc đơn vị đợc hởng bằng (=) doanh thu c-
ớc đơn vị thực hiện trừ(-)doanh thu cớc phải nộp Tổng công ty để điều tiết. Căn cứ phần
doanh thu cớc đợc hởng, đơn vị xác định doanh thu thuần về kinh doanh dịch vụ Bu

chính Viễn thông
Kết cấu, nội dung phản ánh TK512 Doanh thu nội bộ
Bên Nợ : - Các khoản giảm thu
- Doanh thu thuần của đơn vị
Bên Có : Doanh thu cớc bu chính viễn thông đơn vị đợc hởng
TK 512 cuối kỳ không có số d
2.3.Các khoản giảm doanh thu
a. TK 531 : Hàng bán bị trả lại
TK 531 dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm hợp đồng kinh tế ( hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, chủng loại ), vi phạm cam kết.
Kết cấu nội dung TK531
Bên Nợ : Trị giá của hàng bán bị trả lại
Bên Có : Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại
TK 531 không có số d cuối kỳ
b. TK 532 : Giảm giá hàng bán
TK 532 phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc bán hàng trong
hạch toán.
Kết cấu nội dung TK 532
Bên Nợ : Các khoản giảm giá hàng bán đã đợc chấp thuận cho ngời mua hàng
Bên Có : Kết chuyển giảm giá hàng bán
TK 532 cuối kỳ không có số d
2.4.TK phản ánh thuế giá trị gia tăng
Để phản ánh thuế giá trị gia tăng, kế toán sử dụng các TK sau:
- TK 133 : Thuế GTGT đầu vào, mở ở Bu điện huyện, tỉnh, Tổng công ty
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra, mở ở Bu điện Tỉnh, Tổng công ty
Ngoài ra, hạch toán kế toán hoạt động kinh doanh dịch vụ Ngành Bu điện còn sử
dụng các TK sau:
- TK 1363, 3363 (13635, 33635 ) : Phải thu, phải trả giữa Bu điện tỉnh và Bu điện
huyện về thuế GTGT

- TK 1362, 3362 (13625, 33625 ) : Phải thu, phải trả giữa Bu điện tỉnh và Tổng
công ty về thuế GTGT
Đối tợng nộp thuế GTGT là Bu điện tỉnh, Tổng công ty. Hàng tháng Bu điện
huyện gửi báo cáo và nộp về Bu điện tỉnh để Bu điện tỉnh nộp thuế cho địa phơng và
Tổng công ty.
3 3.Trình tự hạch toán doanh thu hoạt động PHBC.
4 3.1.Hạch toán doanh thu
a. Kế toán ở Bu điện huyện
- Định kỳ căn cứ vào bảng kê nộp tiền thu ngay, bu cục ghi :
Nợ TK 111,112 : Tổng tiền thanh toán
Có TK 511 : Phần doanh thu
Có TK 336 (3363) : Thuế GTGT
13
- Hàng tháng, căn cứ vào hoá đơn thu nợ, lập bảng kê, căn cứ bảng kê công
nợ khách hàng để ghi:
Nợ TK 131 : Tổng tiền thanh toán
Có TK 511: Phần doanh thu
Có TK 336(3363): Thuế GTGT
- Cuối tháng kết chuyển doanh thu về Bu điện tỉnh
Nợ TK 511
Có TK 3363
- Cuối tháng kết chuyển bù trừ thuế GTGT đầu vào với thuế GTGT đầu ra,
xác định số thanh toán với Bu điện tỉnh
+) Xác định số thuế đầu vào đợc khấu trừ và không đợc khấu trừ
Nợ TK 154 : Thuế GTGT không đợc khấu trừ
Nợ TK 1363: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 133 Thuế GTGT đầu vào
+) Kết chuyển bù trừ thuế GTGT đầu vào với thuế gtgt đầu ra :
Nợ TK 3363
Có TK 1363

Sơ đồ hạch toán doanh thu tại Bu điện huyện
TK 3363 TK 511 TK111,112,131 TK 521,531,532 TK1363
(7) (1) (3) (7)
(2)
TK133 TK 1363 TK3363
(6)
(5)
(4)
Ghi chú : (1) Doanh thu trong kỳ
(2) Thuế GTGT đầu ra
(3) Các khoản giảm trừ
(4) Thuế GTGT đầu ra của hàng bán trả lại
(5) Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
(6) Bù trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra
(7) Cuối kỳ thanh toán với Bu điện tỉnh
14
b.Kế toán tại Bu điện tỉnh
- Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán Bu điện tỉnh ghi doanh thu:
Nợ TK 111,112,131 : Tổng tiền thanh toán
Có TK 511 : Phần doanh thu
Có TK 3362 : Phần thuế GTGT đầu ra
- Trờng hợp doanh thu phát sinh tại Bu điện huyện, kế toán căn cứ vào bảng
kê ghi:
Nợ TK 1363
Có TK 511
- Căn cứ vào bảng kê thuế đầu ra ở huyện, phản ánh thuế đầu ra ở huyện :
Nợ TK 1363
Có TK 3362
- Căn cứ vào bảng kê khai thuế đầu vào ở Bu điện huyện ghi :
Nợ TK 133

Có TK 3363
- Cuối kỳ, căn cứ vào tỷ lệ doanh thu không chịu thuế GTGT, xác định thuế GTGT
phân bổ cho dịch vụ không chịu thuế ghi :
Nợ TK 142, 632
Có TK 133 : Phần thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ
- Xác định thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ toàn tỉnh
Nợ TK 1362
Có TK 133
-Kế toán doanh thu dịch vụ bu chính viễn thông đợc hởng trong phần doanh thu
thực hiện:
+) Nếu doanh thu thực hiện lớn hơn doanh thu đợc hởng:
Nợ TK 511 : Doanh thu thực hiện
Có TK 512 : Doanh thu đợc hởng
Có TK 3362: Phải trả Tổng công ty
+) Nếu doanh thu thực hiện nhỏ hơn doanh thu đợc hởng :
Nợ TK 511
Nợ TK 1362
Có TK 512
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần ghi:
Nợ TK 512 : Doanh thu dịch vụ bu chính viễn thông đợc hởng
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng hoá
Có Tk 911
15
Sơ đồ hạch toán doanh thu tại Bu điện tỉnh
(4)
TK 911 TK 512 TK 5112 TK111,112,131 TK521,531,532
(6) (1) (3) (7)
(2)
TK133 TK 1363 TK3363
(6)

(5)
(4)
Ghi chú :
1: Thuế GTGT đầu vào tại tỉnh
2: Thuế GTGT đầu vào tại huyện
3: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
4: Thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ
5: Thuế GTGT đầu ra tại tỉnh
6: Thuế GTGT đầu ra tại huyện
7: Kết chuyển bù trừ thuế GTGT đầu vào với thuế GTGT đầu ra để thanh toán với Tổng
công ty
16
c. Kế toán tại Tổng công ty
- Trờng hợp doanh thu phát sinh tại Tổng công ty, kế toán ghi
Nợ TK 111, 112,131
Có TK 511
Có TK 3331
- Trờng hợp doanh thu phát sinh tại Bu điện tỉnh, căn cứ vào báo cáo của Bu điện tỉnh,
kế toán lập bảng kê và ghi:
+) Đối với đơn vị có doanh thu thực hiện lớn hơn phần doanh thu đợc hởng, ghi:
Nợ TK 336( 33611) : Thanh toán về doanh thu riêng
Nợ TK 1362 : Phải thu của Bu điện tỉnh
Có TK 511
+) Đối với đơn vị có doanh thu thực hiện nhỏ hơn phần doanh thu đợc hởng, ghi:
Nợ TK 336(33611) : Thanh toán về doanh thu riêng
Có TK 3362: Phải trả của Bu điện tỉnh
Có TK 511
- Kết chuyển thuế GTGT đầu ra ở Bu điện tỉnh
Nợ TK 13632
Có TK 333

- Kết chuyển thuế đầu vào của tỉnh
Nợ TK 133
Có TK 3362
- Kết chuyển thuế đầu vào không đợc khấu trừ tại Tổng công ty
Nợ TK 632,142
Có TK 133
- Kết chuyển bù trừ thuế đầu vào và đầu ra tại Tổng công ty
Nợ TK 333
Có TK 133
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 511
Có TK 911
Chú ý: TK 511 đợc mở chi tiết cho từng hoạt động
17
Sơ đồ hạch toán doanh thu tại Tổng công ty
TK111,112,131 TK521,531,532 TK511 TK111,112,131
1
1

2
TK333
TK1362

TK911
7
TK33611
4
6
TK3362
5

*
Ghi chú :
Tài khoản 511 đợc mở chi tiết theo từng hoạt động
1: Doanh thu các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh tại Tổng công ty
2: Thuế GTGT đầu ra tại Tổng công ty
3: Chênh lệch doanh thu tỉnh phải nộp
4: Phần doanh thu dịch vụ viễn thông tỉnh đợc hởng trong phần doanh thu thực hiện
5: Phần doanh thu điều tiết cho tỉnh
6: Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh tại tỉnh
7: Kết chuyển doanh thu thuần
*: Chi phí phát sinh ở tỉnh
TK 33611: Thanh toán doanh thu riêng
18
Phần II. Thực trạng hạch toán chi phí, doanh thu tại công ty phát hành báo chí
Trung ơng
1.Đặc điểm chung của công ty PHBC t
a, Lịch sử hình thành và phát triển :
Công ty Phát hành báo chí Trung ơng với tên giao dịch quốc tế là NATIONAL
NEWSPAPERS DISTRIBUTION COMPANY ( viết tắt là NNDC ), là tổ chức kinh tế
- đơn vị thành viên, trực thuộc Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam ( gọi
tắt là Tổng công ty) theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty đợc phê
chuẩn tại Nghị định 51/ CP ngày 01/08/1995 của Chính phủ, là một bộ phận cấu thành
của hệ thống tổ chức và hoạt động Tổng Công ty, hoạt động công ích và hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực phát hành báo chí , cùng các đơn vị khác trong một dây
chuyền công nghệ Bu chính Viễn thông liên hoàn thống nhất trong cả nớc, có liên
hệ mật thiết với nhau về tổ chức mạng lới, lợi ích kinh tế, tài chính, phát triển dịch vụ
bu chính viễn thông để thực hiện mục tiêu kế hoạch Nhà nớc do Tổng công ty
giao.
Công ty phát hành báo chí Trung ơng có trụ sở chính tại 17 phố Đinh lễ, quận
Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.

Ngay từ những ngày đầu thống nhất đất nớc, vai trò của công tác phát hành báo
chí đã đợc đề cập đến. Trung tâm PHBC TW, đơn vị tiền thân của ngành phát hành
báo chí đã đợc thành lập từ tháng 8 năm 1977. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
đất nớc, lĩnh vực phát hành báo chí cũng có những chuyển biến không ngừng, sự tồn
tại của nó không còn mới mẻ nữa. Song song với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá kinh tế đất nớc là nhiệm vụ duy trì và xây dựng một nền chính trị ổn định, một xã
hội công bằng văn minh tạo tiền đề cho sự phát triển lâu dài, bền vững của nền kinh
tế. Do vậy, ngành PHBC dới sự lãnh đạo của đội ngũ lãnh đạo có kinh nghiệm, hơn
nữa đứng trớc rất nhiều thách thức mới.Vì thế, quyết định QĐ64/TCBĐ ngày
16/1/1989 của Tổng cục Bu điện ra đời đã thành lập Công ty PHBCTW, thay thế
Trung tâm PHBCTW trớc đây cho phù hợp với tình hình mới. Và đến năm 1996, theo
quyết định số 484/QĐ- TCBĐ ngày 14/9/1996 của Tổng cục Bu điện về việc thành lập
lại Công ty PHBC TW càng chứng minh vai trò quan trọng của lĩnh vực PHBC nói
chung và hoạt động của đơn vị PHBC TW nói riêng.
Công ty PHBC TW có t cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trớc pháp luật trong
phạm vi, quyền hạn của mình; có điều lệ tổ chức và hoạt động , bộ máy quản lý và
điều hành; có con dấu theo mẫu dấu doanh nghiệp nhà nớc; đợc mở tài khoản ở ngân
hàng và kho bạc nhà nớc. Nhng đồng thời chịu sự quản lý của Tổng công ty, là đơn vị
thành viên có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Tổng công ty; đợc Tổng
công ty giao quyền quản lý vốn và tài sản tơng ứng với nhiệm vụ kinh doanh và phhục
vụ của đơn vị; chịu trách nhiệm về việc hoàn thành kế hoạch đã đợc Tổng công ty giao
để bảo toàn và phát triển tổng số vốn do Tổng công ty quản lý; chịu sự ràng buộc về
nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng công ty; có bảng cân đối kế toán ; các quỹ xí
nghiệp theo quy định của Nhà nớc và Quy chế tài chính của Tổng công ty. ( trích :
điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty PHBC TW ).
Cũng trong điều lệ đợc phê chuẩn tại quyết định 218/QĐ- TCBĐ/ HĐQT ngày
23/8/1996 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Bu chính Viễn Thông Việt nam quy
định rõ chức năng hoạt động của Công ty PHBCTW là: Tổ chức, xây dựng, quản lý
mạng lới PHBC để kinh doanh và phục vụ theo quy hoạch, kế hoạch và phơng hớng
phát triển do Tổng công ty giao; Khai thác các nguồn báo chí trong nớc và ngoài nớc,

cung cấp cho các Bu điện tỉnh, thành phố để phát hành tới ngời đọc, đảm bảo phục vụ
19
sự chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp, đáp ứng nhu cầu về báo chí trong
đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của các ngành và nhân dân; Xuất khẩu và nhập khẩu
báo chí theo quy định của pháp luật; kinh doanh vật t thiết bị chuyên ngành Bu chính
Viễn thông và các ngành nghề khác trong phạm vi pháp luật cho phép.
b, Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh
Công ty PHBC TW là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vừa mang tính
phục vụ, vừa mang tính kinh doanh dịch vụ Bu điện một dịch vụ mà Đảng và Nhà
nớc xác định là chiến lợc trong định hớng phát triển kinh tế xã hội.
Công ty PHBC TW là đơn vị thành viên của Tổng công ty Bu chính Viễn
thông nhng có t cách pháp nhân đồng thời có bộ máy quản lý và hoạt động rất chặt
chẽ. Tổ chức và hoạt động tại công ty PHBC TW theo phơng thức trực tuyến chức
năng xuyên suốt từ giám đốc tới các phòng, ban, chi nhánh. Dới sự điều hành của
giám đốc công ty, mỗi bộ phận đảm nhiệm những nhiệm vụ nhất định sẽ tiến hành
hoạt động không chỉ đối với các phòng, ban ở địa bàn Hà Nội mà chỉ đạo thông suốt
tới các chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh, ở Quy nhơn Bình Định.
Công ty PHBC TW có khoảng hơn 320 lao động, lực lợng lao động này đợc
phân bổ vào các phòng, ban, chi nhánh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn
thành nhiệm vụ đợc giao một cách có hiệu quả nhất. Hiện nay, đội ngũ lao động mới
chỉ có 26% có trình độ đại học, cao đẳng; 15% có trình độ trung cấp Với đội ngũ
lao động này, sự phân phối lực lợng lao động đợc mô hình hoá trên sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty PHBCTW ( trang bên )
- Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miến nhiệm khen th-
ởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc, là ngời đứng đầu công ty có quyền
quản lý điều hành cao nhất của công ty, là đại diện pháp nhân của đơn vị, chiụ
trách nhiệm trớc Tổng công ty và trớc pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động
của đơn vị trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ của mình.
- Phó giám đốc là ngời giúp giám đốc quản lý điều hành trên một số lĩnh
vực cụ thể. Tại Công ty PHBC TW chỉ có một phó giám đốc tài chính; là ngời giúp

giám đốc điều hành trong lĩnh vực tài chính kế toán thống kê; chịu trách
nhiệm trớc giám đốc về hoạt động của lĩnh vực này.
Khối các phòng, ban chức năng:
- Phòng tổ chức nhân sự hành chính : làm nhiệm vụ nghiên cứu thực
hiện các quyết định của Tổng Công ty, đề xuất về cơ cấu tổ chức bộ máy; cơ cấu tổ
chức sản xuất; xây dựng nhiệm vụ, quyền hạn, phân cấp quản lý cho các đơn vị
trực thuộc Công ty; quản lý và có kế hoạch đào tạo cán bộ, CNVC; giải quyết định
mức lao động, chế độ tiền lơng, thởng, phụ cấp, bảo hiểm xã hội
- Phòng Nghiệp vụ PHBC : Chịu trách nhiệm về xuất, nhập khẩu báo chí;
tổ chức thống kê, theo dõi về số lợng, chủng loại và hớng dẫn Bu điện tỉnh, thành
phố thực hiện các quy định của ngành liên quan đến khai thác, PHBC. Thực hiện
chế độ, thủ tục, quy trình khai thác, phát hiện sai sót đối với nghiệp vụ PHBC.
- Phòng Kế toán thống kê - tài chính : có chức năng thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán của Nhà nớc, lập kế hoạch điều tiết, phân tích, đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh của đơn vị; ghi chép hạch toán ké toán, cân đối các quan hệ
tài chính, lập báo cáo tài chính
- Phòng Kế hoạch đầu t - xây dựng cơ bản : chịu trách nhiệm xây dựng kế
hoạch phát triển dài hạn mạng lới khai thác, PHBC; kế hoạch về sản lợng, chất l-
ợng, doanh thu; chi phí; trích lập các quỹ ; tham gia xây dựng công trình, lập dự
án đầu t, kiểm tra thiết kế, giám sát thi công
20
Khối hoạt động kinh doanh trực tiếp: ( khối sản xuất )
- Phòng điều hành tổ chức công tác tiếp nhận nhu cầu báo chí trong nớc và
nớc ngoài nhập khẩu từ các Bu điện tỉnh, nắm bắt mọi tình hình ở các xởng về số l-
ợng báo chí phát hành, khai thác, số túi đã chuyển đi, còn phải chuyển
- Phòng kinh doanh là đơn vị hạch toán riêng trong nội bộ công ty, quản lý
mạng lới đại lý bán lể báo chí của toà soạn bàn giao trên địa bàn Hà Nội nhằm
quản lý chặt chẽ việc PHBC, tăng số lợng đến độc giả ngày càng nhiều. Phân phối
chuyển giao báo đến cho các đại lý một cách nhanh chóng, thuận tiện, không để
báo ứ đọng và mở sổ theo dõi công nợ với đại lý.

- Trung tâm khai thác báo chí Quốc văn là đơn vị trực tiếp sản xuất, khai
thác của đơn vị, tổ chức tiếp nhận báo chí, khai thác, chia chọn, đóng túi gói báo
chí, tổ chức giao nhận túi gói báo chí theo tuyến đờng th. Là bộ phận chiếm vị trí
quan trọng của công ty cũng nh chiếm đại đa số về lao động trực tiếp làm công tác
khai thác báo chí Quốc văn
- Trung tâm khai thác báo chí Ngoại văn cũng làm nhiệm vụ khai thác
báo chí ngoại văn nhng đồng thời thực hiện cả nhhiệm vụ tổng hợp nhu cầu và khai
thác báo chí Ngoại văn. Lợng công việc này có quy mô nhỏ hơn cụ thể hàng tháng
khai thác 115 116 triệu tờ( cuốn ) báo Quốc văn thì chỉ khai thác 1000 2000
tờ ( cuốn ) báo Ngoại văn .
- Chi nhánh phát hành báo chí Trung ơng II tại Thành phố Hồ Chí Minh :
đại diện thay mặt công ty có quan hệ với các cơ quan xuất bản báo, tạp chí ở
phía Nam để làm tốt nhiệm vụ mà công ty giao, có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc
các đơn vị, cá nhân thực hiện việc khai thác,vận chuyển báo chí một cách nhanh
chóng, lu thoát hết khối lợng.
Các tổ phụ trợ:
- Tổ kiểm soát nghiệp vụ : Kiểm soát công đoạn thực hiện thể lệ, thủ tục
khai thác, luật lệ lao động, chế độ an toàn và quản lý sử dụng nguyên vật liệu.
Kiểm soát ở khâu đóng túi, gói báo chí; số lợng đặt mua; số chuyến đi; số ca trớc
chuyển lại ca sau.
- Tổ bảo vệ: Bảo đảm an ninh trật tự khu vực khai thác, không cho ngời
không có nhiệm vụ vào khu khai thác hoặc mang chất cháy, nổ Bảo vệ tài sản cơ
quan nơi khai thác, điểm báo lẻ không để xảy ra mất mát, h hỏng. Kiểm tra việc
chấp hành giờ giấc, nội quy của cán bộ, CNV.
- Tổ xe : Đảm bảo khâu chuyên chở vật t, hàng hoá khu vực sản xuất phục
vụ lãnh đạo và cán bộ công ty trong điều kiện cho phép có thể chuyên chở CBCNV
theo hợp đồng khi cần thiết. Đảm bảo nhu cầu cho công ty phục vụ cho chuyên chở
và hoạt động của các phòng, ban khi có yêu cầu do ban giám đốc điều hành.
Với phơng thức tổ chức trực tuyến chức năng, các phòng ban, chi nhánh, tổ đội
trong công ty đảm nhiệm những vai trò nhất định nhng có mối quan hệ rất mật thiết

với nhau.
21
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động tại công ty PHBC TW
Giám đốc
Phó giám đốc
tài chính
Chi nhánh
II
(Tp.HCM)
Trung tâm
khai thác
báo chí
ngoại văn
Trung tâm
khai thác
báo chí Quốc
văn
Phòng
kinh
doanh
Phòng
điều
hành
Phòng kế hoạch -
đầu t XDCB
Phòng kế toán
thống kê - tài
chính
Phòng nghiệp vụ
Tổ xe

Phòng tổ chức -
nhân sự - hành
chính
Tổ bảo vệ Tổ
kiểm soát
Chi
nhánh III
(Bình
Định )
22
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty PHBCTW
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty PHBC TW là đơn vị hoạt động mang tính công ích, sản phẩm của công
ty là kết quả dịch vụ thực hiện thông qua hiệu quả có ích của việc truyền tải thông tin
đợc chuyển từ nơi phát tin đến nơi nhận tin nhằm hớng tới mục đích tuyên truyền
thông tin kinh tế xã hội tới ngời dân, nâng cao sự hiểu biết, trình độ văn hoá của
ngời dân. Điều này đòi hỏi ngành Bu điện phải có mạng lới thống nhất từ TW đến địa
phơng. Chính vì vậy công tác hạch toán kế toán tại Công ty PHBC TW cũng đợc tổ
chức thành mạng lới trong mối quan hệ khách hàng với các Bu điện tỉnh, thành phố.
Công tác kế toán ở đây đợc phân chia thành 2 bộ phận gọi là kế toán nghiệp vụ và kế
toán hạch toán. Bộ phận kế toán nghiệp vụ có nhiệm vụ thực hiện việc giao nhận báo
chí từ toà soạn và tiến hành theo dõi công nợ của khách hàng đặt mua báo thông qua
công việc thống kê nhu cầu báo chí từ Phòng điều hành và nhiệm vụ khai thác, phân
phối báo chí của Phòng quốc văn. Bộ phận kế toán hạch toán lại liên quan đến việc lắp
ráp và hạch toán tài khoản, thao dõi các số phát sinh trong kỳ và kết chuyển con số
cuối kỳ.
Phơng thức tổ chức của phòng Kế toán Thống kê - Tài chính của Công ty
PHBC TW là trực tuyến chức năng. Cụ thể nh sau:
- Kế toán trởng ( kiêm Trởng phòng )
- Kế toán tổng hợp ( kiêm Phó phòng )

- Kế toán nghiệp vụ PHBC
- Kế toán thanh toán nội bộ
- Kế toán thanh toán nhà xuất bản
- Kế toán vật t ( Kiêm kế toán nghiệp vụ Túi báo chí )
- kế toán kho báo lu ký
- Kế toán ngân hàng
- Kế toán TSCĐ kiêm kế toán Quĩ
- Các kế toán viên phòng, ban và chi nhánh
Giữa các kế toán viên có mối quan hệ rất mật thiết, không thể tách rời các phần
hành kế toán với nhau, nhng mỗi kế toán viên có một nhiệm vụ nhất định vì mục tiêu
chung. Trởng phòng kiêm Kế toán trởng chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về quản lý
tình hình tài chính chung tại Công ty. Đồng thời Kế toán trởng còn có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện đúng các quy định , chính sách của Nhà nớc, Bộ Tài chính và của Tổng
công ty Bu chính - Viễn thông; đề xuất những biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả
nguồn vốn của công ty; tổng hợp và lập các báo cáo tài chính kế toán; truyền số liệu
lên Tổng công ty nhằm đạt đợc mục tiêu quản lý toàn ngành. Bên cạnh Trởng phòng
kiêm kế toán trởng còn có phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm
xem xét, theo dõi, tổng hợp quá trình hạch toán kế toán trong kỳ tại công ty trên tiến
trình vào tài khoản, vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp và hình thành báo cáo tài chính.
Mối quan hệ với các phòng, ban trong công ty là mối quan hệ đồng cấp. Còn
với quá trình hạch toán kế toán trong công ty thì đây lại là mối quan hệ xuyên suốt
toàn ngành. Các kế toán viên ở chi nhánh và các trung tâm tập hợp số liệu về Công ty
qua hệ thống truyền số liệu trên mạng vi tính ngành. Còn đối với bộ phận kinh doanh
bán lẻ thì hạch toán vừa độc lập, vừa phụ thuộc. Độc lập trong mối quan hệ với công
nợ của khách hàng bán lẻ, theo dõi từng khách hàng riêng, công ty không làm nhiệm
vụ đó. Tuy nhiên, chi phí, doanh thu đợc tập hợp lên Công ty và đợc xem nh là một
khách hàng của công ty, hạch toán kế toán chung với toàn công ty.
23
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty PHBC TW. ( trang bên )
2. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán

Công tác kế toán tại Công ty PHBC TW thực hiện theo đúng chế độ kế toán của
Bộ Tài chính nói chung và của Tổng công ty nói riêng. Cách thức hạch toán kế toán
cũng nh tổ chức bộ sổ kế toán tuân thủ theo những quy tắc mà chế độ đã quy định.
Hình thức hạch toán mà đơn vị áp dụng là hình thức hạch toán Chứng từ Ghi sổ.
Hệ thống chứng từ mà doanh nghiệp áp dụng theo mẫu sẵn của Bộ tài chính
nh: Bảng tính lơng; Bảng tổng hợp và trích khấu hao; Phiếu xuất kho; Giấy báo Nợ;
Giấy báo Có; Giấy đề nghị tạm ứng; Hoá đơn GTGT
24
Sơ đồ hạch toán Chi phí, doanh thu, theo hình thức Chứng từ Ghi sổ tại Công ty PHBC TW
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ Ghi sổ
Sổ
đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Sổ
chi tiết
tk131,
1543,642,
511
Sổ cái
Tk1543,632,642,5113,532,9
11,
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
25

×