Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN những vấn đề cơ bản của địa lý hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.97 KB, 22 trang )

A.Lí do chọn đề tài.
1. Cơ sở lí luận
Môn Địa lí ở nhà trờng phổ thông với chức năng của
một bộ môn khoa học xà hội, nhân văn có rất nhiều khẳ
năng giáo dục thế giới quan khoa học, nhân sinh quan tiến bộ
góp phần đào tạo thế hệ trẻ thành nguồn nhân lực hùng
mạnh để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Học sinh không những cần hiểu biết về địa lý các
châu lục, dịa lý của đất nớc mình mà còn phải biết yêu
nến, tự hào về những vẻ đẹp tự nhiên, vẻ đẹp nhân văn,
ngay trên mảnh đất mình đang sinh sống và học tập. Bởi
vì chính các em sẽ là những ngời kế tiếp thế hệ đi trớc xây
dựng Hải Phòng trở thành thành phố công nghiệp hoá, hiện
đại hoá trong thời kì đổi mới và hội nhập.
Trong chơng trình địa lý hiện nay ở nhà trờng phổ
thông, phần Địa lý địa phơng đà đợc bộ quy định đa vào
chính khoá và ngày càng dợc chú trọng. Việc học tập, tìm
hiểu, khảo sát và dạy Địa lý địa phơng là một nguyên tắc
trong giảng dạy, học tập Địa lý. Việc tìm hiểu nghiên cứu tự
nhiên, dân c, kinh tÕ, x· héi ë xung quanh lµm cho häc sinh
hiểu biết sâu sắc hơn những tài liệu học tập địa lý trên
lớp. Phát triển năng lực nhận thức và vận dụng kiến thức vào
thực tế. Những kết luận rút ra, những đề xuất đúng đắn
là cơ sở để đóng góp với địa phơng trong sản xuất, quản
lý xà hộiHọc sinh hiểu rõ thực tế địa phơng (khó khăn,
thuận lợi) để có ý thức tham gia xây dựng địa phơng, từ
đó bồi dỡng tình cảm tốt đẹp đối với quê hơng đất nớc.
2. Cơ sở thực tiễn.
Phần Địa lý địa phơng trong chơng trình môn địa lý
ở trờng THCS đợc giảng dạy vào cuối chơng trình lớp 9 với
thời gian quy định là 4 tiết (theo chơng trình SGK mới). Bài


thứ nhất hớng dẫn học sinh tìm hiểu và nghiên cứu địa lý tự
nhiên ở địa phơng. Những vấn đề dân c, loại hình c trú,
sự phân bố dân c đợc thể hiện trong bài thứ 2. Bài thứ 3
tìm hiểu về các hoạt động kinh tế của địa phơng, vấn đề
môi trờng và chiến lợc phát triển của địa phơng. Bài cuối
-1-

download by :


cùng, rèn cho học sinh có khả năng phân tích mối quan hệ
nhân quả giữa các thành phần tự nhiên, từ đó thấy tính
thống nhất của môi trờng tự nhiên.
Với nội dung bài học Địa lý địa phơng, HS sẽ đợc trang
bị những kiến thức khá đầy đủ về địa lý Tổ quốc cũng
nh địa phơng mình. Nhng vấn đề đặt ra là điều kiện và
khả năng biên soạn tài liệu Địa lý địa phơng cho tất cả các
tỉnh thành phố trên đất nớc ta còn nhiều bất cập Hải
Phòng cũng không nằm trong trờng hợp ngoại lệ. Cho nên ,
một trong những khó khăn lớn nhất của việc giảng dạy địa lý
địa phơng trong nhà trờng là vấn đề biên soạn tài liệu.
Những năm gần đây Sở Giáo Dục và Đào Tạo Hải Phòng cũng
đà tổ chức biên soạn một số tài liệu học tập địa phơng nh:
Ngữ Văn địa phơng Hải Phòng (xuất bản tháng 9/2003),
Lịch Sử Hải Phòng. Riêng môn Địa lý cũng có một vài tài liệu
đề cập đến nhng cha có sự chắt lọc để trở thành tài liệu
giảng dạy và học tập phổ biến cho giáo viên và học sinh.
Chủ yếu vẫn phải tự su tầm, tìm hiểu để cung cấp cho HS.
Công việc này không đơn giản.
Vì những lý do trên, kết hợp với nhiều năm giảng dạy chơng trình địa lý 9 tôi đà hiểu đợc tầm quan trọng của việc

dạy học địa lý địa phơng nên tôi đà nghiên cứu, thu thập,
xử lý các tài liệu, thông tin về những vấn đề liên quan đến
địa lý địa phơng Hải Phòng để cung cấp cho các em học
sinh những hiểu biết cơ bản về địa lý tự nhiên, dân c, kinh
tế- xà hội của Hải Phòng. Trong tài liệu này tôi đà cố gắng
trình bày kiến thức theo từng đơn vị bài học mà SGK đà gợi
ý để HS dễ nghiên cứu và học tập. Tôi xin đợc trao đổi cùng
với các đồng nghiệp.

B.Nội dung của đề tài.
Những vấn đề cơ bản của địa lý Hải Phòng
I.Vị trí địa lí, phạm vi lÃnh thổ và sự phân chia hành
chính
1-Vị trí địa lí và lÃnh thổ
Hải Phòng là thành phố lớn, đô thị loại I - Đô thị trung tâm
cấp quốc gia – cã c¶ng chÝnh híng ra biĨn, n»m vỊ phía Đông
Bắc vùng Đồng bằng Sông Hồng. Cực Bắc 21 01B thôn Phi Liệt, xÃ
Lại Xuân, huyện Thuỷ Nguyên. Cực nam 20 030B thôn Quán Khái,
xà Vĩnh Phong, Vĩnh Bảo. Cực đông 10708Đ Vịnh Lan Hạ phía
-2-

download by :


đông đảo Cát Bà. Cực tây 1060Đ thôn Oai Nỗ xà Hiệp Hoà, Vĩnh
Bảo.
Thành phố Hải Phòng tiếp giáp với Quảng Ninh về phía bắc,
ranh giới tự nhiên là sông Đá Bạc Bạch Đằng ( nhánh lớn của sông
Kinh Thầy), giáp Hải Dơng gần 100km về phía Tây Bắc. Phía
Tây Nam giáp Thái Bình khoảng 40km, ranh giới tự nhiên là sông

Hoá ( một nhánh của sông Luộc). Phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ với
chiều dài bờ biển khoảng 125km từ cửa Lạch Huyện đến cửa Thái
Bình. Diện tích tự nhiên toàn thành phố là 1519km 2 chiếm 0,45
% diện tích cả nớc. Các quận nội thành khoảng 258,3 km2.
Hải Phòng có lợi thế về vị trí địa lí so với các địa phơng
khác trong cả nớc. Ngày 05. 08. 2003 Bộ chính trị ra quyết định
số 32/NQ/TW về xây dựng và phát triển Hải Phòng trong thời kì
đẩy mạnh CNH, HĐH thành phố và đất nớc. Có thể nói đây là cơ
hội lớn để Tp Hải Phòng phát triển trong tơng lai.
Hải phòng là đầu mối giao thông quan trọng của Vùng suyên
hải Bắc Bộ, là cửa ngõ thông ra biển và các nớc trên thế giới của
Miền Bắc. Từ Hải Phòng có thể đi đến các tỉnh trong vùng Đồng
bằng Sông Hồng, cũng nh trong cả nớc bằng đờng sông, đờng bộ,
đờng sắt, đờng biển và đờng hàng không một cách dễ dàng
thuận tiện.
Nằm trong vùng kinh tế trọng diểm Bắc Bộ, Hải Phòng là một
cực tăng trởng trong tam giác kinh tế Hà Nội- Hải Phòng- Quảng
Ninh và Hành lang kinh tế Hải Phòng- Lào Cai- Vân Nam (Trung
Quốc). Có vai trò thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế với sức hút
đầu t và sức ảnh hởng lan toả rộng lớn đối với vùng Đồng bằng
Sông Hồng và Vùng núi và Trung du Bắc Bộ.
2-Sơ lợc sự phân chia hành chính trong các thời kì
Hải Phòng xa kia chỉ là làng chài nhỏ ven biển do Nữ
tớng Lê Chân lập nên với tên gọi An Biên Trang. Theo thông sử, ở
những thế kỉ đầu công nguyên, Hải Phòng còn là một vùng đầm
lầy, rừng rú. Trải qua các thời kì lịch sử, Hải Phòng có nhiều biến
đổi về sự phân chia hành chính và diện mạo.
Năm 1888, Tổng thống Pháp ra sắc lệnh thành lập
thành phố Hải Phòng là thành phố cấp I ngang với Hà Nội và Sài
Gòn- Gia Định. Năm 1902, Toàn quyền Đông Dơng ra nghị định

đổi tên Hải Phòng thành tỉnh Phù Liễn. Năm 1906, đổi tên tỉnh
Phù Liễn thành tỉnh Kiến An.
Ngày 13 tháng 5 năm 1955 Hải Phòng đợc giải phóng,
tên lính Pháp cuối cùng rút khỏi thành phố và chính quyền thực sự
về tay nhân dân.
Năm 1962, Hải Phòng- Kiến An hợp nhất lấy tên là thành
phố Hải Phòng theo quyết định của Quốc Hội nớc Việt Nam d©n
-3-

download by :


chủ cộng hoà, bao gồm địa bàn liên tỉnh Hải Kiến cũ và huyện
Vĩnh Bảo sát nhập năm (1952), Cát Hải, Bạch Long Vĩ sát nhập
(1956).
Ngày 13 tháng 5 năm 2003 Hải Phòng đợc công nhận là
thành phố loại I cấp quốc gia.Thành phố Hải Phòng ngày nay là
một trong 5 thành phố lớn trực thuộc Trung ơng, bao gồm 15 đơn
vị hành chính, với 7 quận nội thành, 6 huyện ngoại thành, 2
huyện đảo.
Bảng 1: Các đơn vị hành chính Hải Phòng
STT

Đơn vị hành chính

1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Hồng Bàng
Ngô Quyền
Lê Chân
Kiến An
Hải An
Dơng Kinh
Đồ Sơn
Thuỷ nguyên
An Dơng
An LÃo
Kiến Thuỵ
Tiên LÃng
Vĩnh Bảo
Cát Hải
Bạch Long Vĩ

Diện tích(ha)

phờng




thị trấn

1427.36
11
1096.18
13
1231.02
14
3377.8
9
8838.97
6
4584.87
6
4237.29
6
25807.4
34
2
9828.96
15
1
11398.79
16
1
10753
18

1
17136.3
22
1
18018.46
29
1
29457.71
10
2
450
Theo nguồn Atlat địa lí thành phố Hải phòng

12/2007
II.Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.Địa hình
Hình thái địa hình của Hải Phòng khá phức tạp, có thể coi
Hải phòng nh nớc Việt Nam thu nhỏ về địa hình.
Đại bộ phận lÃnh thổ là đồng bằng ( 85% diện tích) trải ra
trên các huyện Vĩnh Bảo, Tiên LÃng, An Dơng, phía nam huyện
Thuỷ Nguyên và nội thành. Trên bề mặt đồng bằng có một số đồi
núi sót nh Núi Voi, Xuân Sơn, Phù Liễn, Núi Đối tạo nên nét độc
đáo và có tác dụng trong việc phát triển du lịch, trồng cây ăn
quả, trồng rừng nhân tạo
Địa hình đồi, núi chiếm 15% diện tích thành phố, phân bố
chủ yếu ở quần đảo Cát Bà và phía bắc huyện Thuỷ Nguyên.
Đây là dạng địa hình đá vôi hiểm trở với các phễu caxtơ tạo ra
-4-

download by :



các hang động kì thú nh động Trung Trang ( Cát Bà), hang Lơng,
hang Vua ( Thuỷ Nguyên), núi cao nhất là đỉnh Cao Vọng ( Cát
Bà) cao 322m. Ngoài ra còn một số núi khác cao trên 100m nh Trại
Sơn ( An Sơn) cao 158m, Ba Phủ ( Phi Liệt) cao 101m dạng địa
hình này có vai trò trong việc trồng rừng, bảo tồn thiên nhiên và
du lịch.
2.Khoáng sản
ở Hải Phòng không có mỏ khoáng sản lớn. Tuy nhiên cũng có
một số mỏ có thể phát triển công nghiệp địa phơng, chủ yếu là
vật liệu xây dựng nh đá vôi ( Tràng Kênh), cao lanh ( Thuỷ
Nguyên), sét ( Tiên Hội An LÃo), nớc khoáng ( Tiên LÃng, Cát Bà).
Triển vọng dầu khí: Thềm lục địa Hải Phòng chiếm 1/4
trầm tích đệ tam Vịnh Bắc Bộ có bề dày đạt tới trên 3000m.
Trên đảo Bạch Long Vĩ cũng tìm thấy đá asfalt sản phẩm oxi
hoá của dầu, mầu đen, ròn, đôi khi dẻo. Đó là dấu hiệu có dầu ở
khu vực này.
3.Khí hậu
Khí hậu Hải Phòng mang đặc điểm chung của khí hậu
vùng đồng bằng Sông Hồng và những đặc điểm riêng của một
thành phố ven biển có nhiều hải đảo. Nằm trong vùng nhiệt đới,
Hải Phòng quanh năm tiếp nhận đợc lợng bức xạ dồi dào, nhiệt độ
TB năm từ 230C 240C.
*Bảng2: nhiệt độ, lợng ma
Tháng
1
2
3 4
Lợng ma(mm) 27 25 40 93

Nhiệt độ(0C) 16.0 16.619.522.8

TB các tháng ở Hải Phòng
5
6 7 8
9
10 11
209 252 270 406 302 136 25
26.7 27. 28. 27.6 26.7 24.521.
9 3
2

12
21
18.
1

Do ảnh hởng của biển nên biên độ nhiệt TB của Hải Phòng
luôn thấp hơn hoặc cao hơn Hà Nội 10C. Lợng ma TB năm từ 1600
1800mm. Khí hậu Hải Phòng phân hoá thành hai mùa rõ rệt: mùa
hạ nóng, nền nhiệt độ TB trên 25 0C kéo dài từ tháng 5 đến tháng
9 với gió mùa đông nam. Mùa đông lạnh, nền nhiệt độ hạ xuống dới
200C kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 với gió mùa đông bắc.
Ngoài ra còn có loại gió đất, gió biển, gió tây nam ( gió Lào), bÃo
và áp thấp nhiệt đới.
Hải Phòng có 3 trạm quan trắc làm công tác dự báo thời tiết,
thuỷ văn: Phù Liễn ( Kiến An) Hòn Dấu ( Đồ Sơn), Bạch Long Vĩ
4.Sông ngòi
-5-


download by :


Hải Phòng có mạng lới sông ngòi khá dày đặc, là điều kiện
thuận lợi để phát triển giao thông đờng thuỷ nội địa. Các sông ở
Hải Phòng đều là hạ lu của hệ thống sông Thái Bình chảy theo hớng TB - ĐN đổ ra Vịnh Bắc Bộ. Thuỷ chế của các sông theo chế
độ ma Miền Bắc, lợng chảy lớn nhất tập trung vào tháng 7, 8, 9,
nhỏ nhất vào tháng 3.
Hệ thống đê sông và đê biển ở Hải Phòng khá vững chÃi, thể
hiện ý chí của ngời dân trong việc trị thuỷ để sản xuất nông
nghiệp
*Bảng 3:Một số sông chính ở Hải Phòng
STT
Tên sông
Chiều
dài(km)
1
Bạch Đằng
42
2
Cấm
37
3
Văn úc
38
4
Thái Bình
30
5
Lạch Tray

43
6
Kinh Môn
12

Cửa sông

Cửa Nam Triệu
Cửa Cấm *
Cửa Văn úc
Cửa Thái Bình
Của Lạch Tray
Nhập sông Kinh
Thầy
* Cảng Hải Phòng, Vật Cách nằm trên

sông Cấm.
5. Biển
Vùng biển Hải Phòng có vị trí ®éc ®¸o, cã ý nghÜa
quan träng ®èi víi sù ph¸t triển kinh tế xà hội và an ninh quốc
phòng. Biển Hải Phòng nằm trong vịnh Bắc Bộ với diện tích
khoảng trên 4000km2, có hàng trăm loài cá và nhuyễn thể, nhiều
loại quý nh: tu hào, bào ng, sò huyết, rau câuBạch Long Vĩ và
Long Châu là 2 ng trờng quan trọng của Hải Phòng.
Nhiệt độ nớc biển dao động từ dới 200c (mùa đông) đến
250c (mùa hạ). Do có nhiều sông ngòi đổ ra biển nên độ muối
giảm đáng kể so với các vùng biển khác. Hải Phòng có 2 đồng
muối lớn là Cát Hải và Bàng La (Đồ Sơn).
Cát Bà và bán đảo Đồ Sơn là 2 khu du lịch biển nổi tiếng
của thành phố cũng nh của cả nớc.

Quần đảo Cát Bà nằm ở phía Đông, cách trung tâm thành
phố 60km đờng thuỷ, diện tích tự nhiên gần 300km 2, gồm 1 dảo
chính và 366 đảo nhỏ. Địa hình chủ yếu là núi đá vôi, xen kẽ
nhiều thung lũng lớn nhỏ. Cát Bà còn khu rừng nguyên sinh 570 ha
với nhiều loại chim thú quý, trong đó có voọc đầu trắng, khỉ
đuôi lợn, khỉ mặt đỏ, khỉ vàng, cầy bayHệ thực vật phong
-6-

download by :


phú, đặc biệt là rừng cây kim giao. Vùng biển quanh Cát Bà có tới
900 loài cá, và hàng trăm loài nhuyễn thể. Năm 1983, Cát Bà đợc
quy hoạch làm vờn Quốc gia, là nơi bảo tồn thiên nhiên, nghiên cứu
khoa học và du lịch. Cát Bà vừa đợc unesco công nhận là khu dự
trữ sinh quyển thế giới.
6.Tài nguyên đất
Hải Phòng có dân số đông nên bình quân đất tự nhiên
tính theo đầu ngời thấp, khoảng 850m2/1 ngời, diện tích đất
canh tác chỉ khoảng hơn 400m 2/1 ngời. Đặc tính chung của đất
Hải Phòng là chua mặn.
Có thể phân chia làm 2 loại chính: Đất phù sa châu thổ và
đất Feralit đồi núi. Đất phù sa châu thổ khoảng 75.240 ha, trong
đó có loại đất trong đê là đất trồng chính của địa phơng
(21.664 ha), đợc bồi đắp phù sa của hệ thống sông Thái Bình.
Loại đất này phân bố ở Vĩnh Bảo, Tiên LÃng, Kiến Thuỵ, Hải An,
nam huyện Thuỷ Nguyên, phù hợp cho việc trồng cây lơng thực,
cây ăn quảLoại đất chua mặn ngoài đê phân bố ở Tiên LÃng,
đông nam Vĩnh Bảo, đông Kiến Thuỵ, Hải An, nam huyện Thuỷ
Nguyêncó vai trò trong việc nuôi trồng hải sản, rừng ngập mặn

bảo vệ đê biển, trồng cói
Đất Feralit đồi núi (6340 ha) phát triển trên núi đá vôi ở Cát
Bà, bắc Thuỷ nguyên và một số chỏm ở Kiến An, có hàm lợng ôxit
sắt cao hơn ôxit nhôm, do đó đất thờng có màu đổ thẫm, đỏ
nâu, đỏ vàng.
*Hiện trạng sử dụng đất
Đất đai là nguồn tài nguyên quan trọng của quốc gia. Tổng
diện tích đất sử dụng của Hải Phòng151.000 ha. Hải Phòng đà sử
dụng hơn 90% diện tích. Trong quá trình CNH-HĐH kinh tế, tốc
độ dân số tăng nhanh, đất nông nghiệp chuyển thành đất ở,
đất sản chuyên dụng phục vụ cho sản xuất công nghiệp cũng tăng
theo. Năm 2003, đất ở chiếm khoảng4,34% thì năm 2005 tăng
lên 8,05%.
STT

Mục đích sử dụng

diện tích

1

Đất nông nghiệp

2

Đất lâm nghiệp

3

Đất nuôi trồng thuỷ sản


4

Đất ở

53.756,89
ha
21.609,34
ha
11.316,55
ha
12.229,01
ha

-7-

download by :


5

Đất chuyên dùng

6

Đất cha sử dụng

47.961,42
ha
5.074,6 ha


7. Tài nguyên sinh vật
Vị trí địa lí đặc biệt, khí hậu có tính chất nhiệt đới ẩm,
với một mùa đông lạnh, tạo cho Hải Phòng một hệ thực động vật
phong phú, đa dạng. Sinh vật thực sự là một trong những nguồn
tài nguyên lớn, có giá trị quan trọng về nhiều mặt trong đời sống
và sản xuất.
Rừng nguyên sinh Cát Bà (570 ha), thùc vËt cã tíi 130 hä, 438
chi, 620 loµi, quanh năm xanh tốt , dây leo chằng chịt. Nhiều loại
gỗ quý nh chò, lát hoa, đinh, đặc biệt là rừng cây Kim Giao và
nhiều loại cây thuốc quý khác. Động vật có voọc đầu trắng, voọc
quần đùi, khỉ vàng, khỉ đuôi lợn, cầy hơng, sóc đen, trăn
Phần còn lại rừng Hải Phòng chỉ là những dạng thực bì thứ
sinh với kiểu rừng tha, rừng xa van cây bụi. Trên các đồi núi sót ở
Kiến An, Đồ Sơn, Thuỷ Nguyên hầu hết rừng bị tàn phá trơ trụi.
Hiện nay nhân dân địa phơng đang trồng thông, keo đai tợng,
bạch đàn, cây ăn quả để phủ xanh đồi trọc.
Ven cửa sông, bÃi triều có rừng ngập mặn khoảng hơn
10.000 ha, có tác dụng ngăn sóng bảo vệ đê biển.
Câu hỏi
1.Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên có những thuận lợi và khó
khăn gì trong việc phát
triển kinh tế xà hội của thành phố
Hải Phòng?
2.Đánh giá tiềm năng du lịch của Hải Phòng.
3.Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất của Tp Hải Phòng. Nêu
nhận xét về hiện trạng sử dụng đất.
III. Dân c và lao động
1. Số dân và sự gia tăng dân số.
Số dân Hải Phòng năm 1995 là 1.607,3 nghìn ngời, đến

tháng 12 năm 2004 là 1.770,8 nghìn ngời, trong đó 5 quận nội
thành là 624.889 ngời (chiếm 35% dân số toàn thành phố) và
ngoại thành là 1.145.911 ngời (chiếm 64,7%). Sau 9 năm số dân
Hải Phòng tăng thêm 163,5 nghìn ngời, trung bình mỗi năm tăng
khoảng18,2 nghìn ngời. Hiện nay Hải Phòng đứng thứ 8 trong số
64 tỉnh, thành phố về dân số. Mật độ dân số trung bình toàn
-8-

download by :


thành phố là 1.175 ngời/km2, trong đó nội thành khoảng 4.000 ngời/km2.
Bảng 4: Số dân và tỉ suất gia tăng dân tự nhiên của HP thời
kì 1995-2004
Năm
1995 1965 1975 1985 1995 2004
Số dân(nghìn
657, 935,5 1174 1296, 1607, 1770,8
ngời)
6
4
3
Tỉ lệ tăng tự
nhiên %
3,72 2,94 2,47 1,58
1,56 1,02
Trong những năm qua, nhờ tích cực thực hiện cuộc vận
động kế hoạch hoágia
đình cùng với sự nhận thức tốt hơn của
nhân dân, kết hợp với việc áp dụng những thành tựu mới của y

học, tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của Hải Phòng có sự giảm
đáng kể so với bình quân chung của cả nớc. Trong khi mức tăng
của cả nớc năm 1999 là 1,43% thì Hải Phòng là 1,07%.
Do sức hút mạnh mẽ của quá trình phát triển kinh tế, đặc
biệt là của công nghiệp hoá và đô thị hoá, làm cho tỉ suất gia
tăng cơ học cao. Đây là một sức ép lớn về mọi mặt cho quá trình
phát triển kinh tế của thành phố.
2. Kết cấu dân số.
a-Kết cấu dân số theo độ tuổi và giới tính
Theo cuộc tổng điều tra dân số năm 1999, số ngời dới 15
tuổi chiếm 29,4%, trong độ tuổi lao động từ 15-59 là 60,86%,
độ tuổi ngoài 60 là là 9,74%. Nh vậy, Hải Phòng có nguồn lao
động tơng đối dồi dào, tỉ lệ phụ thuộc thấp.
Năm 2005, Hải Phòng có 1.172.980 lao động, có thể coi đó
là một lợi thế nhng cũng là một trở ngại lớn trong việc bố trí việc
làm và nâng cao chất lợng cuộc sống của nhân dân.
*Bảng 5: Kết cấu dân số theo giới tính của Hải Phòng giai đoạn
1975-2004
Năm
1975
1985
1995
2004
Giới tính
Nam (%)
Nữ (%)

46,5
53,5


46,2
53,8

48,9
51,1

49,3
50,7

b- Kết cấu dân số theo lao động.
Năm 2000, dân số trong độ tuổi lao động của Hải Phòng là
1.013.730 ngời. Năm 2005 khoảng1.172.980 ngời, trong đó có
957.390 ngời đang tham gia hoạt động trong các ngµnh kinh tÕ
-9-

download by :


quốc dân (chiếm 81,6%). Tỉ lệ lao động đợc đào tạo là 40%, tỉ
lệ thất nghiệp ở khu vực nội thành là 6%. Kết cấu theo lao động
có những bớc chuyển đáng kể, tỉ lệ lao động nông- lâm- ng
giảm còn 43,5%, công nghiệp và xây dựng 26,6%, dịch vụ 29.95.
Lao động trong khu vực kinh tế nhà nớc là 129,03 ngời, t nhân
83.897 ngời.
Chất lợng nguồn lao động của thành phố ngày càng đợc cải
thiện. Với trên 50 cơ sở dạy nghề, mỗi năm có khoảng 1,75 vạn lao
động đợc đào tạo trong giai đoạn 2001-2005. Giải quyết việc
làm cho ngời lao động là vấn đề cấp bách của thành phố hiện
nay, đó cũng là một bớc quan trọng để phát triển kinh tế xà hội.
Trong những năm tới, thành phố phấn đấu mỗi năm tạo ra 45.000

việc làm, hình thành thị trờng lao động. Thực hiện chuyển dịch
cơ cấu lao động trong các ngành dịch vụ và công nghiệp, giảm
tỉ lệ lao động khu vực công nghiệp, tăng cờng công tác đào tạo
và xuất khẩu lao động ra nớc ngoài.
3. Phân bố dân c
Năm 2004, mật độ dân số trung bình của Hải Phòng là
1.175 ngời/km2 (nội thành hơn 4000 ngời/km2- ngoại thành là 857
ngời/km2), mật độ này cao gấp 5 lần mật độ trung bình của cả nớc.
Dân c Hải Phòng phân bố không đều giữa nội thành và
ngoại thành. Mật độ dân số nội thành cao gấp 5 lần ngoại thành.
Sự chênh lệch còn thể hiện ngay trong nội thành, quận Hải An có
mật độ dân số thấp 710/km2, quận Lê Chân là 16.992 ngời/km2.
Có 2 loại hình c trú chủ yếu, ở thành thị chức năng chủ yếu
là sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, giao thông, thơng mại, dịch vụ. ở nông thôn, chủ yếu làm nông nghiệp, đánh cá
, có nhiều làng mạc cổ truyền với ngành nghề đa dạng: Trồng
hoa, cây cảnh, đúc đồng, tạc tợng, đan lát, dệt cói
Trong những năm tới thành phố có kế hoạch phát triển các
khu đô thị mới ven đô, đẩy mạnh xây dựng đô thị nông thôn
theo hớng đô thị sinh thái, nhằm giảm áp lực dân số trong khu
vực nội thành.
4- Giáo dục, y tế, văn hoá- xà hội
Hải Phòng có hệ thống giáo dục hoàn chỉnh nhất từ sau
ngày giải phóng. Các quận huyện, phờng xà đều có các trờng học
từ mẫu giáo đến trung học phổ thông.Toàn thành phố hiện cã
240 trêng mÉu gi¸o, 218 trêng tiĨu häc, 203 trêng THCS, 56 trờng
THPT, với đủ các loại hình công lập và ngoài công lập. Có 4 trờng
đại học, 2 trờng cao đẳng, 4 viện nghiên cứu. Hải Phòng là một
- 10 -

download by :



trong những địa phơng dẫn đầu cả nớc về công tác phổ cập
giáo dục.
Đến nay có 20 bệnh viện do thành phố quản lý, 215 trạm y
tế xÃ, phờng và 640 cơ sở khám chữa bệnh t nhân. Năm 2005,
đạt 6,9 bác sĩ /1 vạn dân.
Tỉ lệ hộ đói nghèo giảm nhanh, thể hiện chính sách xoá đói
giảm nghèo của thành phố có hiệu quả. Có 95% số hộ gia đình
đợc xem truyền hình, 65% dân số nông thôn đợc dùng nớc sạch,
100% số xà có nhà văn hoá và điểm bu điện văn hoá xÃ, điện
thoại đạt 17,6 máy/100 dân.

Câu hỏi
1- Em hÃy nhận xét về dân số và tình hình gia tăng dân số
của Hải Phòng?
2- Trình bày kết cấu dân số theo giới tính, lao động, trình
độ văn hoá, ảnh hởng của nó đến sự phát triển kinh tế- xà hội.
3- Vẽ biểu đồ kết cấu dân số theo giới tính và rút ra nhận
xét.
IV- Kinh tế
1.Khái quát chung
Hải Phòng là thành phố công nghiệp lâu đời, là trung tâm
kinh tế của vùng duyên hải Bắc Bộ. Nền kinh tế của thành phố
phát triển mạnh và có cơ cấu đa dạng.
Trong thời kì 2001-2005, GDP tăng trởng trung bình năm là
11,5%, gấp 1,5 mức tăng chung của cả nớc. Cơ cấu kinh tế của
thành phố đà có sự thay đổi về chất, chuyển dịch đúng hớng
CNH-HĐH. Tỉ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng cao,
tỉ trọng nông-lâm- ng nghiệp giảm.

Bảng 6: Cơ cấu GDP của Hải Phòng thời kì 20002005 (Đơn vị %)
Năm
CN-XD

2000 2001
34,1 35,5

2002 2003
35,2 35,8

Nông-lâm-ng
nghiệp
Dịch vụ

17,8

16,6

15,9

15,2

48,1

48,0
48,9
- 11 -

49,0


2004 2005
36,2 36,5
8
14,2 12,9
8
49,6 50,4

download by :


4
Năm 2005, tổng sản phẩm trong nớc (GDP) đạt 14.071,9 tỉ
đồng. Do sản xuất ngày càng phát triển, mức gia tăng dân số
giảm nên mức thu nhập bình quân theo đầu ngời cao so với cả nớc 1.070 USD/ngời/năm ( Báo cáo Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ
13)
Thành phần kinh tế đang chuyển dịch theo đúng quy luật
của kinh tế thị trờng. Kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, kinh tế
ngoài nhà nớc và kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài có bớc phát triển
nhanh.
2. Các ngành kinh tế
2.1.Công nghiệp
Hải Phòng là thành phố công nghiệp, với thế mạnh là ngành
cơ khí đóng tàu và sửa chữa tàu thuỷ, có vai trò quan trọng
trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Năm 2005, giá trị sản lợng
công nghiệp của thành phố đạt 21.581 tỉ đồng, đóng góp
36,58% GDP và thu hút khoảng 26,6% lao động trong các ngành
kinh tế của thành phố.
- Cơ cấu thành phần đa dạng, gồm công nghiệp TW, công
nghiệp địa phơng, công nghiệp ngoài quốc doanh, công nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài

Kể tên một vài cơ sở công nghiệp quốc doanh và liên doanh
trên địa bàn thành phố?
*Bảng 7: Cơ cấu công nghiệp theo hình thức quản lý của
Hải Phòng thời kì
2000-2005
(Đơn vị tính: tỉ đồng)
Năm
Công nghiệp TW
Công
Công
Công
ngoài

2000
1.079,
9
nghiệp địa phơng
1.578,
2
nghiệp ngoài quốc doanh
1.783,
1
nghiệp có vốn đầu t nớc 4.268,
0

2002
1.871,
5
2.065,
8

3.429,
0
5.887,
0

2004
2.892,
9
2.116,
4
5.412,
8
7.863,
8

- 12 -

download by :

2005
3.510
,7
1.891
,0
6.872
,5
9.307
,1



Các ngành công nghiệp trọng điểm của Hải Phòng là cơ khí
vật liệu xây dựng, CN sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến thực
phẩm. Đặc biệt Hải Phòng là một trong những trung tâm sản
xuất giầy dép lớn nhất cả nớc.
Sản phẩm công nghiệp quan trọng của Hải Phòng là tàu
thuỷ, xi măng, đồ hộp, quần áo, giày dép, giấy viết, thuốc chữa
bệnh, thiết bị điện
Đến nay diện tích đất công nghiệp đợc quy hoạch tăng lên
4.700 ha. Nhiều khu công nghiệp- khu chế xuất đợc quy hoạch lớn:
KCN Nomura, KCN Tràng Duệ, Vĩnh NiệmCác cụm công nghiệp
đà hình thành tơng đối rõ nét:
+ Trung tâm nội thành: Công nghiệp chể biến thực phẩm,
sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu .
+ Ven Sông Cấm: Cơ khí tàu thuyền, hoá chất, đóng và sửa
chữa tàu thuyền.
+ Cụm công nghiệp Minh Đức: Vật liệu xây dựng, hoá chất,
đóng và sửa chữa tàu, năng lợng.
+ Cụm Quán Toan: Cơ khí chính xác, đóng tàu, cán thép.
+ Cụm công nghiệp An Đồng: Hoá chất, hàng tiêu dùng.
+ Cụm công nghiệp Kiến An-An LÃo: Cơ khí nông nghiệp,
chế biến thức ăn gia súc.
2.2. .Nông nghiệp
Nông nghiệp bao gồm các ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch
vụ nông nghiệp, trong đó trồng trọt giữ vai trò chủ đạo. Tuy nhiên
trong những năm gần đây, tỉ trọng ngành trồng trọt có xu hơng
giảm, tỉ trọng ngành chăn nuôi dịch vụ có xu hớng tăng.
Cây lúa có u thế tuyệt đối cả về diện tích và sản lợng. Năm
2005 diện tích cây lơng thực là 91.000 ha, trong đó lúa chiếm
81.000 ha. Tổng sản lợng lơng thực quy thóc đạt 1/2 triệu
tấn/năm.Sản lợng lơng thực bình quân theo đầu ngời 289,3 kg.

Ngoài cây lúa trên địa bàn thành phố còn hình thành
những vùng cây chuyên canh, trồng hoa, rau, ngô vụ đông ở An
Dơng, Hải An, An LÃo, thuốc lào ở Vĩnh Bảo, Tiên LÃng (1.575
ha).
*Bảng 8: Diện tích, sản lợng lơng thực quy thóc, bình quân lơng
thực theo đầu
của Hải Phòng.
Năm
2000 2001 200 200 2004 2005
2
3
Diện tích (ngh×n ha)
96,5 95,6 94,4 93,0 91,4 91,0
8
5
9
9
7
00
- 13 -

download by :


SL quy thóc(triệu tấn)

0,49
2
Bình quân LT theo đầu 289,
ngời (kg/ngời)

4
- Vì sao diện tích cây lơng thực

0,48 0,50 0,50 0,51
8
0
5
3
283, 286, 288, 289,
4
8
1
3
của thành phố ngày càng

0,51
7
289,
3
giảm?

Giá trị sản phẩm chăn nuôi ngày càng tăng, đàn trâu có xu
hớng giảm,nhng đàn gà và lợn tăng. Đàn bò 14.000 con, lợn 618.000
con. Chăn nuôi gia súc gia cầm phát triển ổn đình, quy mô ngày
càng lớn, đặc biệt là chăn nuôi lợn có khoảng 50 trang trại.
2.3. Thuỷ sản
Kinh tế thuỷ sản là một thế mạnh của thành phố, ngành thuỷ
sản phát triển mạnh trong cả khâu khai thác, nuôi trồng và chế
biến.
Năm 2005, sản lợng thuỷ sản đạt 78.280 triệu tấn, tơng đơng 726,7 tỉ đồng.Thành phố có nhiều doanh nghiệp khai thác,

nuôi trồng và chế biến thuỷ sản nh: Tổng công ty thuỷ sản Hạ
Long, Công ty nuôi trồng thuỷ sản Đình Vũ, Cảng cá Mắt Rồng
(Thuỷ Nguyên), Ngọc Hải (Đồ Sơn), Khu nuôi trồng thuỷ sản Vũ Yên,
Đình Vũ
*Bảng 9: Sản lợng và diện tích nuôi trồng thuỷ sản của Hải
Phòng
Năm
Sản lợng (nghìn tấn)
+Nuôi trồng (nghìn tấn)
+Khai thác (nghìn tấn)
Diện tích nuôi trồng
(nghìn ha)

2000
42,6
19,4
23,2
13,1

2002
56,2
28,0
28,2
14,4

2005
78,28
37,48
36,8
14,5


Vị trí ngành thuỷ sản trong cơ cấu kinh tế ngày càng đợc
coi trọng và đang có xu hớng tăng. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản
ngày càng đợc mở rộng, đến năm 2004 tổng diện tích lên đến
14.174 ha, tăng 1716 ha so với năm 1995.
2.4. DÞch vơ
- 14 -

download by :


a-Giao thông vận tải
Hải Phòng là đầu mối giao thông quan trọng của vùng duyên
hải Bắc Bộ, với loại hình giao thông đa dạng. Tổng khối lợng vận
chuyển hàng hoá đạt 36.807.000 tấn/năm.
Hiện nay Hải Phòng có đội tàu biển có tổng trọng tải trên 50
vạn DWT ( Dead Weight Tons = Tấn tổng trọng tải ), chiếm tỉ
trọng gần 50% về phơng diện và 40% về khối lợng vận tải so với
cả nớc. Cảng Hải Phòng là cảng biển lớn nhất Miền Bắc với tổng lợng hàng hoá thông qua cảng đạt 15,28 triệu tấn/năm.
Đờng sắt Hà Nội- Hải Phòng dài 102 km, khổ rộng 1m, đợc
xây dựng từ năm 1889 đến năm1905, có vai trò vận chuyển
hàng hoá từ cảng Hải Phòng đi Hà Nội- Lào Cai- Côn Minh (Trung
Quốc).
Hải Phòng có 2 san bay: sân bay Cát Bi đà đợc Nhà nớc và
tổng cục hàng không Việt Nam dự kiến nâng cấp thành sân bay
quốc tế để hỗ trợ cho sân bay Nội Bài, có đờng băng dài 3.200m
và trang bị kỹ thuật để Boeing 747 có thể lên xuống. Năm 2005,
số lần máy bay cất cánh, hạ cánh tại sân bay Cát Bi là 754 lần,
doanh thu trên 5,4 tỷ đồng. Sân bay Kiến An có thể phục vụ vận
chuyển hàng hoá và hành khách khi cần thiết.

Cảng Hải Phòng đà từng nhiều năm dẫn đầu cả nớc về thông
lợng hàng hoá, góp phần tạo nên sự phồn thịnh cho thành phố.
Cụm cảng kéo dài 12 km, gồm 4 khu cố định là Cảng chính,
cảng Chùa Vẽ- Đoạn Xá, cảng Cửa Cấm, cảng Vật Cách và một cảng
nổi chuyển tải Hạ Long nhằm giảm tải các tàu lớn trên 1 vạn tấn trớc khi vào Cảng chính.
Năm 2005 tổng khối lợng hàng hoá vận chuyển của ngành
GTVT Hải Phòng đạt 36.807 ngàn tấn ( tăng 6,4% so với năm
2000 )b
b. Bu chính viễn thông.
Hệ thống dịch vụ bu điện- viễn thông khá thuận tiện ở khu
vực nội thành và còn khó khăn ở điều kiện nông thôn , hải đảo.
Số lợng máy điện thoại tăng nhanh chóng, từ 16.366 máy năm
1995 lên 168.829 máy, đặc biệt số điện thoại di động tăng rất
nhanh từ sau năm 2000. Đến năm 2003 Hải Phòng phát triển hầu
hết các loại hình bu chính viễn thông: dịch vụ gửi phát nhanh,
th điện tử, internet, truyền hình cab, truyền hình kỹ thuật số;
toàn thành phố có khoảng 56 bu cục, 19 kiốt, 98 đại lý, 100% các
xà có điểm bu điện và bu cục, đạt bán kính 5km/1 điểm phục
vụ. Đến tháng 10 năm 2005 tổng số máy di động và cố định là
88.311 máy, bình quân 16,47 máy/100 dân.
- 15 -

download by :


c.Thơng mại
Là một dô thị lớn ven biển và có cảng, thơng mại có truyền
thống phát triển với các trung tâm buôn bán sầm uất từ lâu đời
nh chợ Sắt, chợ Ga, chợ An Dơng. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và
dịch vụ xà hội năm 2005 đạt11.362 tỷ đồng. Hoạt động thơng

mại tập trung ở đô thị, tha ở nông thôn và hải đảo. Hoạt động
xuất nhập khẩu có xu hớng tăng. Kim ngạch xuất khẩu năm 2000
khoảng 279,8 triệu USD, năm 2005 đạt 839,1 triệu USD, bình
quân tăng hàng năm gần 20% trong thời kì 1991-2005.
d. Du lịch
* Tài nguyên du lịch của Hải Phòng.
Về tự nhiên: Hải Phòng có hệ thống hang động đá vôi tập trung
ở phía đông và nam đảo Cát Bà, xung quanh quần đảo Long
Châu và đảo Bạch Long Vĩ. Luồng lạch thuận tiện, nhiều bÃi tắm
đẹp, nhiều hang động đặc sắc tạo điều kiện thuận lợi, hấp dẫn
khách du lịch.
Hải Phòng có nguồn nớc ngầm khá phong phú, suối nớc khoáng
chất lợng tốt ở Bạch Đằng (Tiên LÃng) Và Xuân Dám, Trân Châu
( Cát Bà).
Các hệ sinh thái biển nhiệt đới nh hệ sinh thái rừng ngập
mặn, hệ sinh thái vùng vịnh ven đảo cùng với nguồn lợi sinh vật ẩm
thực và sinh vật cảnh đặc sắc rất có giá trị hấp dẫn du khách.
Đặc biệt vờn quốc gia Cát Bà - rừng rậm thờng xanh quanh nămđịa điểm du lịch sinh thái khá lí tởng.
Về mặt xà hội nhân văn.
Thành phố có khoảng 700 di tích lịch sử văn hoá. Tính
đến tháng 4/2005 có 96 di tích đà đợc xếp hạng quốc gia. Trong
đó có các cụm di tích nổi tiếng nh sông Bạch Đằng, cụm di tích
Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm, thành nhà Mạc
( Kiến Thuỵ)
rất có giá trị trong phát triển du lịch.
Hải Phòng có khoảng115 lễ hội. Hội Đền Nghè, hội Chùa Vẽ,hội
đền Trần Quốc Bảoliên quan đến chiến công lịch sử. Lễ hội
dân gian: hội Chọi trâu Đồ Sơn, hội Ghép đôi Cầu Khê, hội Hát
đúm Phục Lễ, hội Pháo đất Vĩnh Bảo, hội Vật cầu Kiến Thuỵ.
Có nhiều làng nghề truyền thống có thể khai thác cho phát

triển du lịch nh làng nghề tạc tợng Đồng Minh, làng nghề con
giống Nhân Mục, làng nghề đúc đồng Mỹ Đồng, cây cảnh nghệ
thuật Tràng Kênh, làng cá Cát Bµ…

- 16 -

download by :


Hải phòng có nhiều tài nguyên du lịch nhân văn nh các loại
hình văn hoá nghệ thuật múa rối nớc, múa rối cạn, múa tứ linh, ca
trù, hát đúm, hát chèo, các làng nhà cổ (Cổ Am- Vĩnh Bảo).
*Tình hình phát triển du lịch
Các loại hình du lịch đà và đang đợc khai thác: du lịch
tham quan nghỉ dỡng, du lịch sinh thái, du lịch thể thao, du lịch
văn hoá, du lịch vui chơi giải trí, du lịch hội chợ.
Những năm gần đây số lợng khách du lịchđến thành phố
tăng khá nhanh. Năm 2000 tổng số khách đạt hơn 1.020.000 lợt
khách, trong đó có trên 215.500 lợt khách quốc tế. Năm 2004 đạt
trên 2.100.000 lợt khách, trong đó có hơn 440.000 lợt khách quốc
tế.
Bảng 10: Tình hình tăng trởng lợng khách du lịch của Hải
Phòng
Ch tiêu

Nm

2000

2001


2002

2003

2004

Tổng số khách đón phục
1202 1215 1450 1680 2100
vụ (1000 ngời)
Tốc độ tăng hàng năm (%) 24,5 19,1
19,3
16,0
25,9
Khách quốc tế ( nghìn lợt 215, 240
320
390
440
ngời)
5
Tốc độ tăng hàng năm (%) 24,6 11,4
33,3
22,0
12,8
Khách nội địa (nghìn lợt 819
975
1130 1290
1660
ngời)
Tốc độ tăng hàng năm (%) 27,1 19,0

15,9
14,2
28,7
(Nguồn: Sở Du lịch Hải Phòng)
Tổng doanh thu du lịch của thành phố trong năm 2004
đạt470 tỷ đồng, tăng 16,34% so với năm 2003, đạt 104,5% kế
hoạch đề ra. Tỷ trọng GDP của ngành du lịch so với GDP kinh tế
toàn thành phố năm 2004 là 3,20%.
V. Bảo vệ tài nguyên và môi trờng
1. Những dấu hiệu suy giảm tài nguyên và ô nhiễm môi trờng của Hải Phòng
Hải Phòng là thành phố có nền công nghiệp phát triển. Hoạt
động công nghiệp tạo ra nhiều chất thải nguy hại nh các kim loại
nặng, dầu mỡ, các khí thải nh oxit cacbon, oxit nitơ,Đặc biệt là
bụi trong các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng nh xi măng..
Sản xuất nông nghiệp gây nguy cơ ô nhiễm môi trờng bởi
hoá chất bảo vệ thực vật và phân bón hoá học làm cho tài nguyên
- 17 -

download by :


đất nông nghiệp, tài nguyên nớc bị ô nhiễm có khẳ năng làm cho
diện tích rừng bị thu hẹp.
Sự gia tăng dân số và tập trung dân c trong thành thị
( chiếm khoảng 34%) làm gia tăng các chất thải sinh hoạt, nớc thải
chứa nhiều chất hữu cơ, dinh dỡng, chất tẩy rửa, các loại vi khuẩn
gây bệnh.
Hoạt động nuôi trồng đánh bắt, chế biến thuỷ sản không
chỉ làm giảm đa dạng sinh học và nguồn lợi thuỷ sản mà còn là
nguồn gây ô nhiễm chất hữu cơ, chất dinh dỡng gây phì dinh dỡng dẫn đến bùng phát hiện tợng thuỷ triều đỏ trong vùng nớc

biển ven bờ.
2. Biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trờng.
a. Quản lý, bảo vệ môi trờng bằng pháp luật
Luật của nhà nớc Việt Nam về môi trờng và các văn bản pháp
quy có liên quan cùng với các quy định của chính quyền thành
phố sẽ là những cơ sở pháp lý, kiểm soát hiệu quả các nguồn gây
ô nhiễm và các cơ sở gây ô nhiễm môi trờng trong thành phố.
Những văn bản pháp lý quan trọng là:
- Luật bảo vệ môi trờng Việt Nam đợc quốc hội thông qua
năm 1993 và có hiệu lực thi hành từ năm 1994.
- Luật khoáng sản (1989 ): liên quan đến BVMT trên lu vực
và nguồn thải trên đất liền.
- Luật Hàng hải (1990): quan hệ chặt chẽ với quản lý môi trờng biển và nguồn thải trên biển.
- Luật Phát triển và bảo vệ rừng (1991)
- Ngoài ra còn có nhiều văn bản pháp quy dới luật khác có
liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ môi trờng.
b. Quản lý môi trờng bằng biện pháp tuyên truyền giáo
dục cộng đồng.
Tăng cờng tuyên truyền trên các phơng tiện thông tin đại
chúng nh đài phát thanh, truyền hình, báo chí về ý nghĩa của
công tác bảo vệ môi trờng, từng bớc đa nội dung bảo vệ môi trờng
vào giảng dạy trong trờng học các cấp, nhằm nâng cao nhận thức
bảo vệ môi trờng cho các nhà chức trách địa phơng, các nhà đầu
t và dân chúng.
c. Quản lý bằng công cụ khoa học công nghệ.
áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trong
lĩnh vực sử lý chất ô nhiễm là biện pháp hữ hiệu và phù hợp với tơng lai.
d. Xây dựng chiến lợc bảo vệ môi trờng.
Ngày 12/03/2002 tại quyết định số 519/QĐ-UB, Uỷ ban nhân
dân thành phố Hải Phòng đà phê duyệt Chiến lợc bảo vệ môi tr- 18 -


download by :


ờng thành phố Hải Phòng giai đoạn 2001- 2010 nhằm không
ngừng bảo vệ và cải thiện môi trờng, nâng cao chất lợng cuộc
sống và sức khoẻ nhân dân, đảm bảo phát triển bền vững với các
mục tiêu cụ thể : Phòng ngừa ô nhiễm suy thoái môi trờng tài
nguyên, tăng cờng bảo tồn , sử dụng và khai thác hợp lý tài nguyên
thiên nhiên và đa dạng sinh học. Phấn đấu đến năm 2010 Hải
Phòng trở thành thành phố xanh-sạch. ..
VI. Phơng hớng phát triển kinh tế.
1. Phát triển khu vực nông thôn.
Nền kinh tế khu vực nông thôn phát triển gắn liền với thành
phố, tạo thành cácvành đai cho phát triển thành phố:
Vành đai 1: sản xuất rau, hoa, cây cảnh tập trung chủ yếu
tai các phờng truyền thống của quận Hải An và Lê Chân (Đằng
Lâm, Đằng Hải, Nam Hải, D Hàng Kênh), tại các xà Đồng Thái, An
Đồng (An Dơng), Hoa Động , Lâm Động, Thuỷ Đờng (Thuỷ Nguyên).
Trong khu vực này, u tiên tối đa cho sản xuất rau, hoa, cây cảnh;
các loại rau nhằm tiêu thụ chủ yếu tại nội thành, các khu đô thị,
KCN mới và xuất khẩu sang Hàn Quốc, Đài Loan, Mỹ.
Vành đai 2: sản xuất thực phẩm, lơng thực tâp. trung chủ
yếu tại các xà Hồng Thái, Nam Sơn, Hoà Bình, Ngũ LÃo, Kiền Bái,
phờng Anh Dũng. Khu vực này trồng các loại rau đậu để cùng
vành đai 1 đáp ứng nhu cầu rau thực phẩm cho thành phố; dành
đủ quỹ đất cho sản xuất lơng thực đáp ứng nhu cầu tại chỗ và
hỗ trợ vành đai 1.
Vành đai 3: Sản xuất lơng thực, chăn nuôi tập trung tại các xÃ
Hng Nhân, Tân Liên, Vĩnh An, Nhân Hoà, Hoà Bình, Trấn Dơng,

Cộng Hiền, Vĩnh Phong (Vĩnh Bảo), Tiên Thắng, Quyết Tiến,
Tiên Thanh, Tự Cờng, Đại Thắng, Tiên Cờng, Đông Hng (Tiên LÃng),
Minh Tân, Phục Lễ, Ngũ LÃo, Tam Hng (Thuỷ Nguyên), Đông Phơng, Thuỵ Hơng, Ngũ Phúc, Ngũ Đoan, Kiến Quốc, Hữu Bằng, Tân
Phong, Minh Tân (Kiến Thuỵ) Hồng Phong, Lê Thiện, An Hoà, An
Hồng, Lê Lợi (An Dơng). Khu vực này phát triển sản xuất lơng
thực, thịt, trứng cho Hải Phòng, Quảng Ninh và xuất khẩu. Chăn
nuôi chủ yếu là lợn thịt và gia cầm.
Vành đai 4: sản xuất cây lơng thực, cây ăn quả đáp ứng
nhu cầu toàn thành phố, phát triển tại các xà Kỳ Sơn, Liên Khê,
Chính Mỹ, Lu Kiếm,Cao Nhân (Thuỷ Nguyên); Bát Trang, Trờng
Thành, Trờng Thọ, Quang Hng (An LÃo), Quốc Tuấn, Đại Bản,An
Đồng (An Dơng), Vinh Quang, Tam Cờng, Cao Minh (Vĩnh Bảo),
Kiến Quốc, Thuận Thiên, Tân Phong, Minh Tân (Kiến Thuỵ).
- 19 -

download by :


Vành Đai 5: sản xuất cây lâm nghiệp, cây ăn quả: Phát triển
tại Cát Bà, và các xà Kỳ Sơn, Lại Xuân, Phù Ninh, An Sơn, Tú Sơn,
Đại Hợp, Tân Trào, Ngũ Phúc, Ngũ Đoan, Kiến Quốc.
2. Phát triển và mở rộng không gian đô thị.
Phát triển hệ thống đô thị ở nông thôn làm tiền đề cơ cấu
lại nông thôn theo hớng tăng vững chắc tỷ trọng công nghiệp nhỏ
và dịch vụ tổng hợp; nâng cấp hệ thống đờng bộ nối các đô thị,
các điểm dân c, các khu công nghiệp tập trung.
Hải Phòng mở rộng không gian đô thị trên cơ sở hạt nhân
là nội thành vơn ra khoảng 15- 20 km để phát triển các dải đô
thị theo híng ®êng 353 (®êng 14), ®êng 5, ®êng 10. Các khu đô
thị mới gồm: khu đô thị Tây Bắc, khu đô thị Bắc Sông Cấm,

khu đô thị đờng 353; các đô thị vệ tinh gồm: Minh Đức- Bến
Rừng, Đồ Sơn, Núi Đèo, Kiến Thuỵ, Cát Bà, An LÃo.
3. Phát triển kinh tế vùng ven biển và vùng biển.
Phát triển kinh tÕ biĨn lµ mét híng mịi nhän trong chiÕn lợc
phát triển kinh tế xà hội Hải Phòng.
Phát triển đồng bộ và hiện đại hệ thống cảng biển, xây
dựng đội tàu biển có khả năng đảm bảo vận tải 10 triệu tấn
(2010) và 25 triệu tấn (2020); phát triển hệ thống dịch vụ hàng
hải
Phát triển khai thác và nuôi trồng thuỷ sản ven biển hớng tới
mục tiêu đạt 5 vạn tấn vào năm 2010 trên cơ sở cơ cấu lại sản xuất
theo hớng phát triển nghề khơi và nuôi đặc sản biển. Tại vịnh
Bắc Bộ (Cát Bà), Bạch Long Vỹ sản xuất theo hớng, gắn với phát
triển du lịch, xây dựng các làng cá.
Phát triển du lịch biển theo hớng đa dạng hoá các sản phẩm
du lịch, đồng thời tạo ra một sản phẩm du lịch biển độc đáo có
sức cạnh tranh mạnh ở Cát bà (du lịch ngầm, leo núi, thám hiểm).
Phát triển công nghiệp và đô thị vùng ven biển và hải đảokết hợp với các khu công nghiệp tập trung và dải đô thị ven biển
để tạo nên một chùm đô thị- công nghiệp có sức hút lớn cho sự
phát triển của thành phố và vùng Bắc Bộ.

C. Kết luận.
Những vấn đề về dịa lý Hải Phòng đợc trình bày ở trên
chủ yếu dựa trên việc tìm hiểu nghiên cứu của cá nhân nên khó
tránh khỏi những mặt hạn chế thiếu sót. Xong trong quá trình
giảng dạy tôi đà giới thiệu tài liệu này cho HS tìm hiểu , giúp các
em thuận lợi hơn trong học tập địa lý Hải Phòng. Qua đó tôi cũng
- 20 -

download by :



nhận thấy các em HS tỏ ra hứng thú đối với bài học vì các em đợc hiểu biết nhiều hơn về quê hơng mình, thấy đợc trách nhiệm
của cá nhân , từ đó các em có ý thức hơn trong việc học tập môn
Địa lý.Vì vậy, tôi mạnh dạn trao đổi tài liệu này với cá đồng
nghiệp. Tôi rất mong các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để có
đợc tài liệu học tập Địa lý Hải Phòng có hiệu quả nhất.

D. Phần phụ lục
I. Tài liệu tham khảo.
1. Hải Phòng 45 năm xây dựng và phát triển (1955 2001). NXB
thống kê Hà Nội.
2. Niên giám thống kê Hải Phòng 1995 2001.
3. Địa chí Hải Phòng. Tập 1.NXB Hải Phòng (1990).
4 .Đặc điểm địa hình và quá trình phát triển vùng đất Hải
Phòng. ( Trần Đức Thạnh- 2002).
5. Hải Phòng 50 năm xây dựng và phát triển (1995-2005).NXB
Thống kê Hà Nội, 2005.
6. Địa lý Hải Phòng .( TS. Lê NGọc Khanh, 2005)
7. Báo cáo rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp
ở Hải Phòng đến năm 2010.( Sở Công nghiệp Hải Phòng, 2002).
8. Website: www. haiphong. gov.vn

III. Danh sách các sáng kiến kinh nghiệm đà viết.
STT Tên SKKN
Thể
loại
1.
Kết hợp phơng pháp tái hiện và sạy học Ngữ
nêu vấn đề nhằm kích thích hứng thú Văn

học tập môn văn học dân gian của học
sinh.
2
Phát huy năng lực chủ động sáng tạo Địa lý
của học sinh qua dạy địa lý gắn với
đời sống thực tế
3
Sử dụng phơng pháp Grap trong dạy Địa lý
địa lý 7
4
Nâng cao hiệu quả giờ dạy Địa lý lớp 6 Địa lý
bằng điều khiển học sinh làm việc với
- 21 -

download by :

Năm
viết
2001

Xếp
loại
Khá

2003

Tốt

2005


Tốt

2006

Khá


®å dïng trùc quan.

- 22 -

download by :



×