Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

BÁO CÁO TRUYỀN NHIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM


BÁO CÁO THỰC TẬP

KỸ THUẬT THỰC PHẨM (PTN)
PHẦN TRUYỀN NHIỆT
MÃ HỌC PHẦN: NS113
Giảng viên hướng dẫn:
Ths. Đoàn Anh Dũng

Sinh viên thực hiện:
Qch Thị Vân Anh, MSSV:B1900405

NHĨM THỰC TẬP: Nhóm 1 ( Thứ 2 ngày 14/3/2022 )

Cần Thơ, tháng 3, năm 2022


BÀI 1 TRUYỀN NHIỆT TRONG HỆ THỐNG BẤT ỔN ĐỊNH
1.1 Mục đích thí nghiệm
Xác định hệ số truyền nhiệt tổng quát của một hệ thống gia nhiệt dung dịch thực phẩm
lỏng bằng nước nóng.
Ảnh hưởng của độ nhớt dung dịch đối với hệ số truyền nhiệt tổng quát.

1.2 Phương tiện thí nghiệm
-

1.2.1 Dụng cụ


Bình inox
Thước đo chiều cao của nước
Đồng hồ bấm giờ
Thermocouple
Bể ổn định nhiệt (water bath)
1.2.2 Nguyên liệu

-

Nước máy
Dung dịch đường sucrose

1.3 Cách tiến hành thí nghiệm
Chuẩn bị bình inox để đựng ngun liệu sau đó xác định khối lượng và đường kính
của bình.
Chuẩn bị nước máy và pha dung dịch đường sucrose 20% (pha 800ml nước và 200g
đường), đo lại độ brix của dung dịch đường succrose ta được brix = 19.8.
Xác định chiều cao của nước trong bình ( ta cố định h sau cho chiều cao của nước
máy và dung dịch đường sucrose là bằng nhau).
Để mẫu vào bên trong và đặt thermocouple vào trong bình chứa vật liệu cần gia
nhiệt và bên ngồi bình chứa để ghi nhận nhiệt độ bên trong và bên ngồi bình chứa
mẫu vật. Sau đó đóng nắp thiết bị lại và cắm điện cho thiết bị hoạt động trở lại. Khi
nào có hơi nước bốc ra, lúc đó ta bắt đầu bấm thời gian và kết hợp ghi nhận nhiệt
độ T0 ban đầu (T0: nhiệt độ của thực phẩm phía bên trong thiết bị) ở thời điểm 0
giây.
Tiếp tục ghi nhận sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian gia nghiệt (30s/lần) cho từng
loại thực phẩm.

1.4 Số liệu thực nghiệm
-


Nhiệt độ của mơi trường nước nóng TE = 1000C
Nhiệt độ ban đầu của nước máy ở thời điểm t=0 giây: T0 = 32,80C
Nhiệt độ ban đầu của dung dịch đường sucrose 20% ở thời điểm t=0 giây: T0 = 350C

Bảng 1.1 Sự thay đổi nhiệt độ của nước máy theo thời gian gia nhiệt
Thời gian
(giây)

Nhiệt độ T
(

0C)

Thời gian

Nhiệt độ T

(giây)

( 0C)

1


0

32.8

330


86.9

30

37.1

360

88.7

60

43.8

390

90.1

90

50.8

420

91.4

120

58


450

92

150

64

480

92.8

180

69.7

510

93.3

210

74.6

740

93.9

240


78.7

570

94.2

270

82.8

600

94.5

300

84.8

Bảng 1.2 Sự thay đổi nhiệt độ của dung dịch đường sucrose ở nồng độ 20% theo thời gian
gia nhiệt
Thời gian

Nhiệt độ T
(

(giây)

0C)


Thời gian

Nhiệt độ T

(giây)

( 0C)

0

35

330

76.6

30

36.8

360

79.2

60

38.7

390


81.8

90

42.6

420

83.9

120

48.3

450

85.7

150

52.8

480

87.2

180

57.5


510

88.5

210

61.6

740

89.5

240

66.4

570

90.3

270

70.3

600

91.2

1.5 Xử lý kết quả
Bảng 1.3 xử lí số liệu của nước máy

Thời gian
(giây)
0

𝑻𝑬 − 𝑻𝟎
𝑻𝑬 − 𝑻

Nhiệt độ T
( 0C)
32.8

1

𝐥𝐧

𝑻𝑬 − 𝑻𝟎
𝑻𝑬 − 𝑻

0

2


30

37.1

1.0684

0.0661


60

43.8

1.1957

0.1788

90

50.8

1.3659

0.3118

120

58

1.6000

0.4700

150

64

1.8667


0.6242

180

69.7

2.2178

0.7965

210

74.6

2.6457

0.9729

240

78.7

3.1549

1.1490

270

82.8


3.9069

1.3628

300

84.8

4.4211

1.4864

330

86.9

5.1298

1.6351

360

88.7

5.9469

1.7828

390


90.1

6.7879

1.9151

420

91.4

7.8140

2.0559

450

92

8.4000

2.1282

480

92.8

9.3333

2.2336


510

93.3

10.0299

2.3056

540

93.9

11.0164

2.3994

570

94.2

11.5862

2.4498

600

94.5

12.2182


2.5029

Bảng 1.4 Xử lí số liệu của dung dịch đường ở nồng độ 20%
Thời gian

𝑻𝑬 − 𝑻𝟎
𝑻𝑬 − 𝑻

Nhiệt độ T
( 0C)

(giây)

𝐥𝐧

0

35

1

0

30

36.8

1.0285


0.0281

60

38.7

1.0604

0.0586

90

42.6

1.1324

0.0586

120

48.3

1.2573

0.2289

150

52.8


1.3771

0.3200

180

57.5

1.5294

0.4249

210

61.6

1.6927

0.5263

240

66.4

1.9345

0.6599

270


70.3

2.1886

0.7832

𝑻𝑬 − 𝑻𝟎
𝑻𝑬 − 𝑻

3


300

73.8

2.4809

0.9086

330

76.6

2.7778

1.0217

360


79.2

3.1250

1.1394

390

81.8

3.5714

1.2730

420

83.9

4.0373

1.3956

450

85.7

4.5455

1.5141


480

87.2

5.0781

1.6249

510

88.5

5.6522

1.7320

540

89.5

6.1905

1.8230

570

90.3

6.0710


1.9023

600

91.2

7.3864

1.9996

Đồ thị thể hiện sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian của nước máy và
dung dịch đường sucrose 20%
3
y = 0,0046x - 0,0001
R² = 0,9843

𝐥n((𝑻E−𝑻0)/(𝑻E−𝑻)0

2,5
2
1,5

y = 0,0037x - 0,1707
R² = 0,9923

1
0,5
0
0


100

200

300

400

500

600

700

-0,5

Thời gian T (giây)
nước máy

-

đường sucrose 20%

Xác định nhiệt dung riêng của:
+ Nước máy
Dựa vào sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ, ta tra được nhiệt dung riêng của nước
ở nhiệt độ 32,8 0C là Cp = 4178 J/kg0C = 4,178 kJ/kg0C
+ Dung dịch đường
Dựa vào hàm lượng chất tan có trong dung dịch, nhiệt dung riêng của dung dịch
đường sucrose 20% có thể được xác định theo công thức:

Cp = 4,187 {1 – Xs [0,57 – 0,0018 (T – 20)]}
(1.6) (Chen, 1993)
= 4,187 {1 – 0,2 [0,57 – 0.0018 (35 – 20)]}
= 3,73 kJ/kg0C

4


-

Xác định hệ số truyền nhiệt K theo phương trình 𝑲 =

𝒂.𝒎.𝑪𝑷

+ Xác định hệ số truyền nhiệt của nước máy:

𝑭

(w/m2K)

Nhiệt dung riêng của nước máy Cp = 4,178 (kJ/kg0C)
Khối lượng bình inox = 0,115 (kg)
Khối lượng của nước m = 0,6625 (kg)
Đường kính bình D = 0,1235 (m)
Chiều cao nước trong bình h = 0.0663 (m)
Sđáy = 𝜋𝑟 2 = 𝜋 × (

0,1235 2

)


2
0.1235

Sxq = 2𝜋𝑟ℎ = 2𝜋 × (

2

= 0,012 (m2)

) × 0,0663

= 0,026 (m2)

F = Sđáy + Sxq = 0,012 + 0,026 = 0,038 (m2)
Dựa vào đồ thị ta có hệ số góc a = 0,0046

K1 =

𝑎.𝑚.𝐶𝑝
𝐹

=

0,0046×0,6625×4,178

= 0,335 (W/m2K)

0,038


+ Xác định hệ số truyền nhiệt của dung dịch đường sucrose 20%
Nhiệt dung riêng của dung dịch đường sucrose 20% Cp = 3,73 kJ/kg0C
Khối lượng bình inox = 0,115 (kg)
Khối lượng của nước m = 0,7265 (kg)
Đường kính bình D = 0,1235 (m)
Chiều cao nước trong bình h = 0.0663 (m)
Sđáy = 𝜋𝑟 2 = 𝜋 × (

0,1235 2

)

2
0,1235

Sxq = 2𝜋𝑟ℎ = 2𝜋 × (

2

= 0,012 (m2)
) × 0,0663 = 0,026 (m2)

F = Sđáy + Sxq = 0,012 + 0,026 = 0,038 (m2)
Dựa vào đồ thị ta có hệ số góc a = 0,0037

K2 =

𝑎.𝑚.𝐶𝑝
𝐹


=

0,0037×0,7265×3,73
0,038

= 0,264 (W/m2K)

 Nhận xét:
Theo lí thuyết: hệ số truyền nhiệt bề mặt tổng quát tỉ lệ thuận với độ nhớt của dung
dịch (dựa trên công thức

𝜇

𝜌

= k.t). Tức là, hệ số truyền nhiệt bề mặt tổng quát của dung dịch

đường sucrose 20% lớn hơn hệ số truyền nhiệt bề mặt tổng quát của nước máy (K2 > K1).
Tuy nhiên, từ số liệu thu được từ thí nghiệm thì ta tính được K1> K2
Ngun nhân gây ra kết quả như vậy là do: khối lượng thực phẩm trong 2 lần thí nghiệm
khơng bằng nhau, nhiệt độ ban đầu của 2 dung dịch khác nhau và có thể có sai sót trong
thao tác thí nghiệm (đọc nhiệt độ và bấm thời gian khơng hồn tồn trùng khớp) dẫn đến
hệ số góc của phương trình có sai lệch nên kết quả thu được từ thực nghiệm trái ngược với
lí thuyết.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự gia tăng nhiệt độ thực phẩm theo thời gian:

5


1. Sự chênh lệch nhiệt độ

Giá trị nhiệt độ chênh lệch càng lớn thì tốc độ truyền nhiệt càng nhanh. Nhưng càng về
cuối quá trình thì tốc độ truyền nhiệt chậm dần do nhiệt độ của thực phẩm thì tăng theo
thời gian mà nhiệt độ môi trường truyền nhiệt được cố định.
∆𝑻 = 𝑻𝑬 − 𝑻
T tăng thì ∆𝑇 giảm  tốc độ nhận nhiệt phía sau chậm lại
2. Tính chất vật lý của hộp như hình dạng, kích thước, vật liệu làm hộp, chiều dày của
hộp,…
3. Tính chất vật lý của thực phẩm như độ nhớt, nhiệt dung riêng, khối lượng riêng,
nồng độ, hệ số truyền nhiệt,…
Quá trình truyền nhiệt của nước máy và dung dịch đường sucrose gồm 3 giai đoạn:
-

Giai đoạn 1: Đối lưu nhiệt
Giai đoạn 2: Dẫn nhiệt
Giai đoạn 3: Đối lưu nhiệt (vì ở trạng thái lỏng)

6


BÀI 2 CHIÊN THỰC PHẨM
2.1 Mục đích thí nghiệm
- Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chiên đối với nhiệt độ bề mặt và trung
tâm sản phẩm.
- Tính lượng nước mất đi và lượng chất béo thấm vào sản phẩm.
- Khảo sát sự thay đổi tính chất vật lý, cấu trúc và cảm quan của sản phẩm chiên.

2.2 Phương tiện thí nghiệm
2.2.1 Dụng cụ
- Nhiệt kế
- Cân điện tử

- Dĩa nhựa
- Thiết bị chiên
- Vợt lưới inox để nhúng sản phẩm chiên
- Dao, thớt
- Thước kẻ
2.2.2 Nguyên liệu
- Khoai tây
- Dầu thực vật tinh luyện

2.3 Cách tiến hành thí nghiệm
- Rửa và tách vỏ khoai tây, cắt thành miếng với kích thước phù hợp (12x12x40mm).
- Chuẩn bị 6 dĩa nhựa đựng khoai tây , đánh dấu và cân khối lượng từng dĩa từ dĩa 1 đến
dĩa 6. Cho vào mỗi dĩa 3 miếng khoai tây (tổng cộng 6 dĩa là 18 miếng + 3 miếng dự bị).
- Cân khối lượng và đo nhiệt độ của khoai tây trước khi chiên.
- Cho dầu vào thiết bị chiên và gia nhiệt đến nhiệt độ yêu cầu, lựa chọn 2 nhiệt độ của
dầu (120 0C và 140 0C) để nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ dầu đến chất lượng của sản
phẩm.
- Khảo sát ở 3 mức thời gian 1 phút, 2 phút, 3 phút cho từng mức nhiệt độ chiên. Cho
từng dĩa khoai tây vào chiên. Sau khi chiên xong 1 dĩa thì đặt ngay nhiệt kế vào trung tâm
của 1 miếng khoai tây và ghi nhận nhiệt độ tâm lớn nhất. Cho vào dĩa đựng khoai tây lúc
nảy 1 miếng khăn giấy và cho khoai tây vừa mới chiên vào dĩa để dầu thấm hết vào khăn
giấy, sau đó lấy dĩa khoai tây đó đi cân lại và ghi nhận khối lượng khoai tây sau chiên.
Thực hiện tương tự với các dĩa còn lại.
Lưu ý: khi nâng nhiệt độ dầu từ 120 0C lên 140 0C cần chờ thêm thời gian 3 phút để dầu
nóng lên và ổn định nhiệt.

7


2.4 Số liệu thực nghiệm

Nhiệt độ tâm của khoai tây trước khi chiên: 27.5oC
Bảng 2.1 Sự thay đổi nhiệt độ và khối lượng của khoai tây
Nhiệt độ
dầu ăn (℃)

120

140

Thời gian chiên
(phút)

Khối lượng
ban đầu (g)

Khối lượng
sau chiên (g)

Nhiệt độ tâm
của mẫu (℃)

1

21.43

20.48

70.8

2


21.01

19.84

83.8

3

21.61

17.24

96.1

1

20.09

17.66

76.4

2

20.31

16.96

82.4


3

20.99

16.25

97.2

2.5 Xử lý kết quả

Đồ thị thể hiện quan hệ giữa nhiệt độ trung tâm của khoai tây và thời
gian ở nhiệt độ dầu chiên 120 0C
Nhiệt độ 0C

120
100
80
60
40
20
0
0

0,5

1

1,5


2

2,5

3

3,5

Thời gian (phút)

8


Đồ thị thể hiện quan hệ giữa nhiệt độ trung tâm của khoai tây và thời
gian ở nhiệt độ dầu chiên 140 0C
Nhiệt độ 0C

120
100
80
60

40
20
0
0

0,5

1


1,5

2

2,5

3

Thời gian (phút)

3,5

 Sự cần thiết của việc ổn định dầu trong các chế độ nhiệt độ chiên khác
nhau:
Là để đảm bảo chất lượng và mùi vị thực phẩm trong quá trình chiên. Trong quá trình
chiên, dầu sẽ bị biến đổi thành phần hóa học bên trong do tác dụng của nhiệt độ cao trong
thời gian dài, nước từ thực phẩm tiết ra và có sự hịa lẫn các chất glucid, protid, lipid,…
nếu dầu khơng ổn định (chứa chất béo bão hòa đa) sẽ phản ứng với oxy làm dầu bị sẫm
màu, có mùi khét hoặc hình thành các chất độc hại. Vì vậy, cần phải giữ ổn định nhiệt độ
dầu trong quá trình chiên và thay dầu khi thấy dầu sẩm màu để thực phẩm thơm ngon và
hạn chế độc hại.
 Nhiệt độ trung tâm của khoai tây chiên khơng vượt q 103 0C vì:
Nhiệt độ của dầu có thể ở mức 120 -1800C tùy vào sản phẩm (tính chất, thành phần
hóa học) và loại dầu khác nhau. Tuy nhiên nhiệt độ trung tâm của sản phẩm ln nhỏ hơn
1000C. Vì khi nhiệt độ trung tâm lên đến 1000C thì sẽ bốc hơi (ẩn nhiệt hóa hơi), lúc này
nồng độ chất tan bề mặt cao cịn bên trong thì vẫn bình thường chưa có phản ứng. Ngồi
ra, trong q trình truyền nhiệt ln ln xảy ra hiện tượng trễ nhiệt (nhiệt độ trung tâm
của thực phẩm cần có một khoảng thời gian để có thể tăng lên); q trình truyền nhiệt
khơng ổn định thì phụ thuộc vào thời gian và không gian nên ta luôn được kết quả nhiệt độ

trung tâm nhỏ hơn 103℃.


Quá trình chiên làm thay đổi tính chất vật lý của thực phẩm:

Bề mặt thực phẩm nhận nhiệt từ dầu (đối lưu nhiệt) làm cho bề mặt thực phẩm nóng
lên và truyền nhiệt vào bên trong (dẫn nhiệt). Nước từ bên trong thực phẩm đi ra bên ngoài
và bốc hơi theo quá trình chiên  mất nước  làm cho thực phẩm rổng xốp và dầu có thể
thấm vào bên trong thực phẩm. Q trình trên có thể làm cho thực phẩm biến đổi về mặt
khối lượng, theo như số liệu thu được từ bài thí nghiệm thì ta thấy rõ khối lượng của khoai
tây sau khi chiên nhỏ hơn khối lượng khoai tây trước khi chiên.

9


 Nếu sử dụng 3 loại dầu có độ nhớt nhỏ, trung bình và lớn để chiên khoai tây
thì lượng dầu chiên thấm vào sẽ thay đổi:
Phần trăm thấm dầu của dung dịch có độ nhớt lớn là cao nhất rồi đến dung dịch có độ
nhớt trung bình và cuối cùng là dung dịch có độ nhớt nhỏ. Vì dung dịch có độ nhớt càng
cao thì phần trăm bám dầu vào khoai tây càng lớn do khả năng bám dính cao.

10


BÀI 3 GIA NHIỆT THỰC PHẨM BẰNG MICROWAVE
3.1 Mục đích thí nghiệm
-

Vận hành thiết bị microwave và đo nhiệt độ.
Quan sát ảnh hưởng của năng lượng microwave đối với tốc độ nâng nhiệt, năng

lượng hấp thụ và hiệu suất.
Quan sát ảnh hưởng của thành phần khác nhau trong nước và dầu đối với tốc độ
nâng nhiệt và năng lượng hấp thụ.

3.2 Phương tiện thí nghiệm
3.2.1 Dụng cụ
-

Nhiệt kế
Cốc thủy tinh chịu nhiệt, thể tích 150ml
Thiết bị microwave
Ống đong

3.2.2 Nguyên liệu
-

Nước máy
Dầu thực vật tinh luyện

3.3 Cách tiến hành thí nghiệm
-

Chuẩn bị 6 cốc nước 150ml và 6 cốc dầu ăn 150ml
Đo và ghi nhận nhiệt độ ban đầu của nước và dầu ăn.
Tiến hành thí nghiệm với nước máy trước, lần lượt ở 2 mức năng lượng 200w và
300w với thời gian 30s, 60s, 90s, và ghi nhận nhiệt độ.
Lặp lại thí nghiệm với dầu ăn.

3.4 Số liệu thực nghiệm
- Công suất của microwave Q = 1000 W

- Nhiệt độ ban đầu của nước: 29.9oC
- Nhiệt độ ban đầu của dầu ăn: 31,4oC
- Khối lượng riêng của nước: 𝜌 = 995,7 (kg/m3)
- Khối lượng riêng của dầu: 𝜌 = 800 (kg/m3)
- Nhiệt dung riêng của nước CP = 4,178 (kJ/kg℃)
- Nhiệt dung riêng của dầu ăn CP = 1,67 (kJ/kg℃)
Bảng 3.1 Sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian gia nhiệt của nước và dầu ở hai mức năng
lượng
Nhiệt độ (℃)

Năng lượng

Thời gian

(W)

(giây)

Nước

Dầu

30

39.9

37.3

60


42.4

40.3

90

53

46.8

30

40.7

40.2

60

51.5

45.4

90

60.1

52.7

200


300

11


3.5 Xử lý kết quả

Nhiệt độ 0C

Đồ thị thể hiện sự thay đổi nhiệt độ của dầu và nước theo thời gian ở
mức năng lượng 200W
60
50
40
30
20
10
0
0

10

20

30

40

50


60

70

80

90

100

Thời gian (giây)
Nước

-

Dầu

Tốc độ gia nhiệt
+ Của nước ở mức năng lượng 200W
∆𝑇 = 𝑇3 − 𝑇1
= 53 – 39,9 = 13,1 0C
∆𝑡 = 𝑡3 − 𝑡1
= 90 – 30 = 60 (s)
∆𝑇
∆𝑡

=

13,1
60


= 0,2183 (0C/s)

+ Của dầu ở mức năng lượng 200W
∆𝑇 = 𝑇3 − 𝑇1
= 46,8 – 37,3 = 9,5 0C
∆𝑡 = 𝑡3 − 𝑡1
= 90 – 30 = 60 (s)
∆𝑇
∆𝑡

-

=

9,5
60

= 0,1583 (0C/s)

Năng lượng hấp thụ:
+ Của nước ở mức năng lượng 200W
𝑄 = 𝜌. 𝐶𝑃 . ∆𝑇/∆𝑡
= 995,7 × 10−6 × 4,178 × 103 × 0,2183
= 0.9081 (W/cm3)

12


+ Của dầu ở mức năng lượng 200W

𝑄 = 𝜌. 𝐶𝑃 . ∆𝑇/∆𝑡
= 800 × 10−6 ×1,67 × 103 ×0,1583
= 0,2115 (W/cm3)
Hiệu suất năng lượng sử dụng:

-

+ Của nước ở mức năng lượng 200W
H=

𝑄 × 𝑡ℎể 𝑡í𝑐ℎ
𝑐ơ𝑛𝑔 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑚𝑖𝑐𝑟𝑜𝑤𝑎𝑣𝑒

=

0,9081 × 150
200

× 100 = 68,1075%

+ Của dầu ở mức năng lượng 200W
H=

𝑄 × 𝑡ℎể 𝑡í𝑐ℎ
𝑐ơ𝑛𝑔 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑚𝑖𝑐𝑟𝑜𝑤𝑎𝑣𝑒

=

0,2115 × 150
200


× 100 = 15,8625%

Nhiệt độ 0C

Đồ thị thể hiện sự thay đổi nhiệt độ của dầu và nước theo thời gian ở
mức năng lượng 300W
70

60
50
40
30
20
10
0
0

10

20

30

40

50

60


70

80

90

100

Thời gian (giây)
Nước

-

Dầu

Tốc độ gia nhiệt
+ Của nước ở mức năng lượng 300W
∆𝑇 = 𝑇3 − 𝑇1
= 60,1 – 40,7 = 19,4 0C
∆𝑡 = 𝑡3 − 𝑡1
= 90 – 30 = 60 (s)
∆𝑇
∆𝑡

=

19,4
60

= 0,3233 (0C/s)


+ Của dầu ở mức năng lượng 300W
∆𝑇 = 𝑇3 − 𝑇1

13


= 52,7 – 40,2 = 12,5 0C
∆𝑡 = 𝑡3 − 𝑡1
= 90 – 30 = 60 (s)
∆𝑇
∆𝑡

=

12,5
60

= 0,2083 (0C/s)

-

Năng lượng hấp thụ:
+ Của nước ở mức năng lượng 300W
𝑄 = 𝜌. 𝐶𝑃 . ∆𝑇/∆𝑡
= 995,7 × 10−6 × 4,178 × 103 × 0,3233
= 1,3449 (W/cm3)
+ Của dầu ở mức năng lượng 300W
𝑄 = 𝜌. 𝐶𝑃 . ∆𝑇/∆𝑡
= 800 × 10−6 ×1,67× 103 ×0,2083

= 0,2783 (W/cm3)

-

Hiệu suất năng lượng sử dụng:
+ Của nước ở mức năng lượng 300W
H=

𝑄 × 𝑡ℎể 𝑡í𝑐ℎ
𝑐ơ𝑛𝑔 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑚𝑖𝑐𝑟𝑜𝑤𝑎𝑣𝑒

=

1,3449 × 150
300

× 100 = 67,245%

+ Của dầu ở mức năng lượng 300W
H=

𝑄 × 𝑡ℎể 𝑡í𝑐ℎ
𝑐ơ𝑛𝑔 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑚𝑖𝑐𝑟𝑜𝑤𝑎𝑣𝑒

=

0,2783 × 150
300

× 100 = 13,915%


14



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×