Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

tổng quan về e-learning

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 79 trang )

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ E-LEARNING.
I. Khái niệm e-learning.
1. Mở đầu.
Nhiều nhà chuyên môn cho rằng E-learning - phương pháp giáo dục đào tạo
mới được đánh giá là cuộc cách mạng trong giáo dục thế kỷ 21. Theo ông Keith
Holtham, Giám đốc phụ trách các giải pháp cho doanh nghiệp khu vực châu á -
Thái Bình Dương (Intel), E-Learning căn bản dựa trên công nghệ mạng ngang
hàng (P2P). Đây là giải pháp sử dụng công nghệ cao để hỗ trợ quá trình học tập,
cung cấp các dịch vụ đào tạo, khóa học qua mạng Internet hoặc Intranet cho
người dùng máy tính.
Ưu điểm nổi bật của E-Learning so với các phương pháp giáo dục truyền
thống là việc tạo ra một môi trường học tập mở và tính chất tái sử dụng các đơn
vị tri thức (learning object). Với công nghệ này, quá trình dạy và học sẽ hiệu quả
và nhanh chóng hơn, giúp giảm khoảng 60% chi phí, đồng thời giảm thời gian
đào tạo 20-40% so với phương pháp giảng dạy truyền thống. E-learning chuyển
tải nội dung phong phú, ấn tượng và dễ hiểu thông qua trang web, bảo đảm chất
lượng đào tạo qua những phần mềm quản lý. Mô hình này cho phép học viên
cũng như nhân viên tại các công ty chọn học những thứ cần thiết chứ không bó
buộc như trước. Bên cạnh đó, học viên có thể học bất cứ lúc nào bằng cách nối
mạng mà không cần phải đến trường.
Trên phạm vi toàn cầu hiện nay có nhiều công ty lớn đầu tư vào E-
Learning. Năm 2000, thị trường này đạt doanh số 2,2 tỷ USD. Người ta dự tính,
đến năm 2005, E-Learning trên toàn cầu sẽ đạt tới 18,5 tỷ USD. Ở các nước công
nghiệp phát triển, điển hình là Mỹ, lĩnh vực này đang phát triển rất nhanh. Thị
trường E-Learning ở Mỹ sẽ đạt 11,4 tỷ USD vào năm 2004. Tại châu á, thị
trường này tăng trưởng 25% mỗi năm (đạt 6,2 tỷ USD). Theo số liệu của tập
đoàn dữ liệu quốc tế IDC, năm 2003, thế giới sẽ thiếu khoảng 1,45 triệu chuyên
gia mạng, do đó nhu cầu về nguồn nhân lực này ngày càng lớn cùng với mức độ
phức tạp xung quanh việc thiết kế, triển khai và bảo trì hệ thống mạng máy tính
trong nền kinh tế Internet. Chính vì vậy, E-Learning đang được rất nhiều người
học quan tâm và theo học.


2. Định nghĩa e-learning.
Trong phần trước chúng ta đã nhắc nhiều về thuật ngữ e-learning, vậy thực
chất e-learning là gì, nó được hiểu như thế nào. Phần tiếp theo này sẽ đưa ra một
số định nghĩa được coi là tiêu biểu về e-learning:
- E-learning (electronic learning: Học điện tử): Thuật ngữ bao hàm một tập
hợp các ứng dụng và quá trình, như học qua Web, học qua máy tính, lớp học ảo
và sự liên kết số. Trong đó bao gồm việc phân phối nội dung các khoá học tới
học viên qua mạng Internet hay Intranet, băng audio và video, vệ tinh quảng bá,
truyền hình tương tác, CD-ROM, và các loại học liệu điện tử khác.
1
- E-learning là một thuật dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công
nghệ thông tin và truyền thông.
- E-learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, phân phối
hoặc quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác
nhau và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục.
- E-Learning là sự ứng dụng công nghệ tin học, internet vào dạy và học
nhằm làm cho công việc giáo dục trở nên dễ dàng, rộng rãi và hiệu quả hơn. E-
Learning phù hợp với mọi đối tượng, lứa tuổi.
- E-Learning là tập hợp đa dạng các phương tiện, công nghệ kỹ thuật cho
giáo dục như văn bản, âm thanh, hình ảnh, mô phỏng, trò chơi, phim, thư điện tử,
các diễn đàn thảo luận, phòng hội thảo ảo… Để tạo ra các khóa học thật gần gũi
với phương pháp dạy học truyền thống, các nhà cung cấp E-Learning thường đưa
ra các khóa học kết hợp các tính năng trên với các chức năng như: làm bài tập,
lớp học có giáo viên, các khóa học tự tương tác…
Hình 1 mô tả một cách tổng quát khái niệm E-learning. Trong mô hình này,
hệ thống đào tạo bao gồm 4 thành phần, toàn bộ hoặc một phần của những thành
phần này được chuyển tải tới người học thông qua các phương tiện truyền thông
điện tử.
Hình 1: Mô hình e-learning.
- Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng các

phương tiện truyền thông điện tử, đa phương tiện. Ví dụ các bài giảng CBT viết
bằng toolbookII,…
- Phân phối: Việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông qua
các phương tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho học viên bằng e-mail, học
viên học trên website, học qua đĩa CD-Rom multimedia,…
2
- Quản lý: Quá trình quản lý đào tạo được thực hiện hoàn toàn nhờ phương
tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc đăng ký học qua mạng, bằng bản tin
nhắn SMS, việc theo dõi tiến độ học tập (điểm danh) được thực hiện qua mạng
Internet,
- Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của người học trong quá trình học tập cũng
được thông qua phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc trao đổi thảo
luận thông qua chat, Forum trên mạng,…
Như vậy, E-learning được hiểu một cách chung nhất là Quá trình học thông
qua các phương tiện điện tử. Ngày nay với sự hội tụ của máy tính và truyền
thông, e-learning được hiểu một cách trực tiếp hơn là quá trình học thông qua
mạng Internet và công nghệ Web.
Tuy định nghĩa thể hiện những cách tiếp cận khác nhau về e-learning,
nhưng nói chung e-learning có một số điểm chung sau:
- Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Cụ thể hơn là công nghệ
mạng, kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán…
- Hiệu quả của e-Learning cao hơn so với phương pháp học truyền thống do
e-Learning có tính tương tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho người
học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập phù hợp
với khả năng và sở thích của từng người.
- E-learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện nay,
e-Learning đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nước trên thế giới với
rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực e-Learning ra đời.
3. Lịch sử ra đời và phát triển của e-learning.
Trong phần này chúng ta sẽ điểm qua một số mốc quan trọng trong quá

trình hình thành và phát triển của e-learning.
• Trước năm 1983: Kỷ nguyên giảng viên làm trung tâm.
Trước khi máy tính được sử dụng rộng rãi, phương pháp giáo dụng “Lấy
giảng viên làm trung tâm” là phương pháp phổ biến nhất trong các trường học.
Học viên chỉ có thể trao đổi tập trung quanh giảng viên và các bạn học. Đặc điểm
của loại hình này là giá thành đào tạo rẻ.
• Giai đoạn 1984-1993: Kỷ nguyên đa phương tiện:
Hệ điều hành Windows 3.1, Máy tính Macintosh, phần mềm trình diễn
powerpoint đây là các công nghệ cơ bản trong kỷ nguyên đa phương tiện. Nó cho
phép tạo ra các bài giảng tích hợp hình ảnh và âm thanh học trên máy tính sử
dụng công nghệ CBT phân phối qua đĩa CD-ROM hặc đĩa mềm. vào bất kỳ thời
gian nào, ở đâu, người học cũng có thể mua và học. Tuy nhiên sự hướng dẫn của
giảng viên là rất hạn chế.
3
• Giai đoạn : 1994-1999 Làn sóng E-learning thứ nhất:
Khi công nghệ Web được phát minh ra, các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo
bắt đầu nghiên cứu cách thức cải tiếp phương pháp giáo dục bằng công nghệ này.
Người thầy thông thái đã dần lộ rõ thông qua các phương tiện: E-mail, CBT qua
Intranet với text và hình ảnh đơn giản, đào tạo bằng công nghệ WEB với hình
ảnh chuyển động tốc độ thấp đã được triển khai trên diện rộng.
• Giai đoạn : 2000-2005 Làn sóng E-learning thứ hai:
Các công nghệ tiên tiến bao gồm JAVA và các ứng dụng mạng IP, công
nghệ truy nhập mạng và băng thông Internet được nâng cao, các công nghệ thiết
kế Web tiên tiến đã trở thành một cuộc cách mạng trong giáo dục đào tạo. Ngày
nay thông qua Web giáo viên có thể kết hợp hướng dẫn trực tuyến (hình ảnh, âm
thanh, các công cụ trình diễn) tới mọi người học, nâng cao hơn chất lượng dịch
vụ đào tạo. Ngày qua ngày công nghệ Web đã chứng tỏ có khả năng mang lại
hiệu quả cao trong giáo dục đào tạo, cho phép đa dạng hoá các môi trường học
tập. Tất cả những điều đó tạo ra một cuộc cách mạng trong đào tạo với giá thành
rẻ, chất lượng và hiệu quả. Đó chính là làn sóng thứ 2 của E-learning.

4. Sự khác biệt giữa e-learning so với đào tạo truyền thống.
E-learning khác với đào tạo truyền thống ở ba điểm sau:
- Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: một khoá học E-learning
được chuyển tải qua một máy tính tới cho người học, điều này cho phép các học
viên có thể linh hoạt lựa chọn khoá học từ một máy tính để bàn hoặc từ một máy
tính xách tay với một modem di động chạy pin trên một bãi biển.
- Tính linh hoạt : Một khoá học E-learning được phục vụ theo nhu cầu
người học, chứ không nhất thiết phải bám theo một thời gian biểu cố định. Vì thế
người học có thể lựa chọn, tham gia khoá học tuỳ theo hoàn cảnh của mình.
- Truy nhập ngẫu nhiên: Bảng danh mục bài giảng sẽ cho phép học viên lựa
chọn phần bài giảng, tài liệu một cách tuỳ ý theo trình độ kiến thức và điều kiện
truy nhập mạng của mình. Học viên tự tìm ra các kĩ năng học cho riêng mình với
sự giúp đỡ của những tài liệu trực tuyến.
Tất nhiên cũng có một số cách học khác. Ví dụ như, các lớp học thông qua
trang Web dùng phần mềm hội thảo video trên mạng và các phần mềm khác cho
phép các học viên từ xa tham gia một khoá học trên lớp học truyền thống. Một số
khoá học trên trang Web theo yêu cầu có giảng viên (hoặc người hướng dẫn)
tương tác thường xuyên với từng học viên hoặc với các nhóm học viên.
5. E-learning và các phương thức đào tạo khác.
Nhìn chung các nhà chuyên môn đều cho rằng, trong thế kỷ 21 mô hình đào
tạo sẽ bao gồm 3 phương thức: Đào tạo truyền thống, Đào tạo tương tác (Vệ
tinh/ISDN/IP), và Đào tạo không tương tác bằng E-learning. Tuỳ theo từng nội
4
dung đào tạo và khả năng tài chính mà các cơ sở đào tạo sẽ sử dụng kết hợp các
phương thức đào tạo trong mô hình này ở một mức độ phù hợp.
Bảng 1. Các phương thức đào tạo
Phương thức Nội dung đào tạo (Mức độ chuyên môn) Số lượng
người học
Đào tạo truyền
thống

Cao, phức tạp. Các nội dung đào tạo có tính hàn
lâm (dài hạn), chuyên môn cao, đòi hỏi thực tế,
thực hành-thực tập, trao đổi thông tin trực tiếp,
Ít, phải tập
trung về cơ sở
đào tạo để học
tập
Đào tạo từ xa tương
tác có giảng viên
thông qua truyền
hình hội nghị Vệ
tinh/ISDN/IP
Trung bình. Các nội dung, chủ đề mang tính phổ
cập, giới thiệu, không đòi hỏi trình độ chuyên
môn cao, ít thực hành thực tập, như ở đào tạo
không tương tác nhưng đòi hỏi tính chuyên môn
cao hơn, cần có sự trao đổi, giải đáp, hướng dẫn
của đội ngũ giảng viên và các nhà quản lý.
Nhiều (tới vài
trăm học
viên/khoá học),
học tập trung
tại điểm xa cơ
sở đào tạo
Đào tạo từ xa
không tương tác
bằng E-learning.
Trung bình và thấp. Các nội dung, chủ đề mang
tính phổ cập, giới thiệu, không đòi hỏi trình độ
chuyên môn cao, ít thực hành thực tập, Các nội

dung đào tạo phù hợp tốt với khả năng, tự học- tự
nghiên cứu thông qua các phương tiện điện tử.
Nhiều (tới hàng
ngàn học viên),
học ở mọi lúc,
mọi nơi.
II. Các mô hình triển khai elearning.
Mục đích của đồ án là tìm hiểu về e-learning nói chung và xây dựng hệ
quản trị học và kiểm tra trong mô hình e-learning. Để có thể xây dựng được hệ
thống như yêu cầu của đồ án, chúng ta cần có một cái nhìn tổng thể về e-learning
thông qua các mô hình triển khai e-learning. Từ đó có thể thấy được mối quan hệ
giữa hệ thống ta cần xây dựng với các hệ thống khác trong mô hình e-learning.
Trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu một số mô hình triển khai e-learning tiêu
biểu của các nhà phát triển giải pháp e-learning. Đây là một cách tiếp cận tốt giúp
cho ta có thể hình dung ra các thành phần chủ yếu của một hệ e-learning.
5
1. Mô hình của Cisco.
Hình 2: Mô hình giải pháp e-learning của cisco.
Giải pháp e-learning của cisco được chia làm 3 lớp chính: lớp truy cập (sử
dụng các dịch vụ e-learning), lớp ứng dụng cung cấp các dịch vụ e-learning và
lớp mạng cung cấp phương tiện truyền tải nội dung e-learning.
1. Lớp truy cập.
Mô tả những đối tác tiềm năng của giải pháp e-learning. Các đối tác này có
thể là người cung cấp nội dung học cho cisco, sử dụng nội dung học của cisco.
Họ cung cấp các giải pháp tích hợp vào giải pháp e-learning của cisco, hoặc sử
công nghệ về e-learning do cisco phát triển.
Khách hàng là người sử dụng các dịch vụ về e-learning của cisco, điển hình
nhất là các học viên của cisco. Các học viên này có thể là người tham gia các
khoá học qua web, có thể tham gia các lớp học có giáo viên nhưng tất cả đều
được quản lý thống nhất trong giải pháp của cisco.

6
Nhân viên: giải pháp e-learning của cisco ban đầu là để phục vụ cho mục
đích học tập các công nghệ mới liên tục phát triển cho các nhân viên của hãng.
Do đó các nhân viên cũng tham gia vào lớp những người sử dụng giải pháp này.

2. Lớp ứng dụng.
Lớp ứng dụng chia thành bốn thành phần chính, đó là: quản trị nội dung,
quản trị phân phát nội dung, quản trị học và dịch vụ thương mại.
• Dịch vụ thương mại (BOS).
Các công cụ và ứng dụng trong dịch vụ thương mại hỗ trợ tất cả các tổ chức
của đào tạo của cisco. Kiến trúc cho phép các nhóm đào tạo tiếp tục chức năng
quản lý sử dụng các công cụ, ứng dụng sẵn có, đồng thời cung cấp các dịch vụ
phục vụ nhu cầu chung của các tổ chức. Trong lĩnh vực này, cisco chỉ ra các khởi
điểm xuất phát cho các tổ chức, thực hiện các phân tích cần thiết liên quan đến
việc phát triển kĩ năng, phát triển mô hình các khả năng phục vụ cho nhóm công
việc, thiết lập giáo trình cần thiết để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, nhu cầu hoạt
động của tổ chức. Dịch vụ thương mại bao gồm các hệ thống, công cụ, ứng dụng
cung cấp các dịch vụ sau:
Tập quán, thói quen của nhân viên, học viên.
BOS định nghĩa các yêu cầu đối với tập quán, thói quen của học viên và
nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả trong giải pháp e-learning. Mục đích là để
điều chỉnh các web site nội bộ và web site của cisco bằng các ứng dụng, dịch vụ
có sẵn để thoả mãn tối đa các tập quán thói quen của nhân viên và học viên.
Hỗ trợ e-learning.
Khi được thực hiện đầy đủ, dịch vụ hỗ trợ e-learning sẽ có đầy đủ các mức
hỗ trợ, bao gồm: trả lời qua email, qua điện thoại hay trả lời online. Dịch vụ này
cũng cung cấp hỗ trợ cho các công cụ quản lý trong các lĩnh vực khác. Đồng thời
nó cũng được tích hợp vào mô hình hỗ trợ của cisco (hỗ trợ kỹ thuật bên trong và
bên ngoài).
Trợ giúp trực tuyến.

Dịch vụ trợ giúp trực tuyến được cung cấp cho tất cả các dịch vụ và ứng
dụng e-learning. Nó giúp cho người sử dụng, truy cập vào giải pháp cho vấn đề
riêng của mình. Nó được phát triển dựa trên phương pháp luận dùng để xây dựng
các giải pháp e-learning của cisco.
Bảo mật.
Dịch vụ bảo mật quản lý việc truy cập vào ứng dụng và nội dung dựa trên
vai trò của người dùng và học viên. Dịch vụ này cũng tương thích với chuẩn bảo
mật hiện thời của cisco.
7
Báo cáo.
Dịch vụ báo cáo cho phép tạo báo cáo về việc tái sử dụng, phát triển, sử
dụng tài nguyên học, đồng thời cung cấp báo cáo về kết quả kinh doanh của toàn
hệ thống e-learning.
• Hệ quản trị nội dung (CMS).
Các quyết định về kinh doanh của hệ e-learning được xây dựng dựa trên các
dịch vụ thương mại (đã trình bày ở trên), bước tiếp theo các dịch vụ quản trị nội
dung cho phép các nhà cung cấp nội dung đăng ký, tập hợp, quản lý và xuất bản
nội dung học sẵn sàng cho việc truyền tải nội dung học này đến học viên. Hệ
quản trị nội dung cho phép người tạo giáo trình sử dụng tất cả các công cụ tạo
giáo trình hệ thống cung cấp cũng như các công cụ của nhà sản xuất thứ ba như
Microsoft word, Powerpoint, Dream wave. Nó cho phép các nhà cung cấp nội
dung đăng ký toàn bộ khoá học như là một đối tượng nhị phân (không quan tâm
đến cấu trúc bên trong) hoặc như là một tập các đối tượng có liên quan với nhau.
Các nhà cung cấp nội dung càng tạo ra nhiều đối tượng học (hoặc các đơn
vị kiến thức) thì nhu cầu định vị các nội dung học cũ với mục đích sử dụng lại
càng lớn. Để làm được điều này thì các nhà cung cấp nội dung, soạn thảo giáo
trình, thiết kế cấu trúc các khoá học phải thường xuyên cập nhật các tài liệu mô
tả cho khoá học của mình một cách đầy đủ, đúng đắn nhất vào trong kho lưu trữ
của CMS. Các công cụ tạo giáo trình có cấu trúc có khả năng tập hợp các đối
tượng nội dung như văn bản, đồ hoạ trong một giáo trình. Để có thể phân phát

nội dung đến học viên một cách hiệu quả, phù hợp luôn cần tài liệu mô tả cho tất
cả các đơn vị học trình.
Tích hợp công cụ soạn thảo.
Dịch vụ tích hợp công cụ soạn thảo cho phép các nhà soạn thảo giáo trình
tạo ra các đối tượng bài giảng như văn bản, đồ hoạ, phim, âm thanh với bất kỳ
mức độ liên kết nào. Ngoài ra còn cho phép nhập nội dung từ hệ bên ngoài vào
kho lưu trữ nội dung học của hệ.
Dịch vụ đăng ký.
Dịch vụ đăng ký cho phép lưu trữ vị trí, siêu dữ liệu mô tả, siêu dữ liệu cấu
trúc của các đối tượng nội dung. Đối tượng có thể lưu trữ vật lý trong hệ lưu trữ
nội dung hoặc lưu trữ tại một nơi khác an toàn hơn. Các đối tượng nội dung được
đăng ký sẽ giúp cho việc tái sử dụng, tái cấu trúc trở lên dễ dàng hơn. Việc đăng
ký sử dụng các giao diện chuẩn của hệ quản trị nội dung.
Dịch vụ khai thác đối tượng.
Dịch vụ khai thác đối tượng sử dụng kho lưu trữ siêu dữ liệu và cả nội dung
để định vị các đối tượng nội dung cho phù hợp với tiêu chuẩn tìm kiếm của
người tạo giáo trình. Người sử dụng có thể xem trước các đối tượng để có thể
quyết định tính sự dụng lại của đối tượng nội dung. Tìm kiếm và soạn thảo là
những chức năng trong quá trình tái cơ cấu nội dung học. Chức năng tìm kiếm
trong CMS có thể được thực hiện thông qua giao diện API được cung cấp.
8
Dịch vụ tập hợp nội dung.
Sau khi đã tìm được đối tượng nội dung, dịch vụ tập hợp nội dung cho phép
kéo thả các đối tượng tìm được vào một khuôn mẫu bài giảng. Các khuôn mẫu
này có thể được tạo ra, đăng ký và được lưu trữ. Việc sử dụng các khuôn mẫu bài
giảng cũng làm đơn giản việc đóng gói nội dung.
Dịch vụ lưu trữ nội dung (CSS).
Dịch vụ lưu trữ nội dung cung cấp tất cả các chức năng của một hệ thống
như khả năng quản lý phiên bản, lược sử (history), báo cáo, checkin-checkout
các đối tượng. CSS đồng thời cũng cung cấp các công cụ xuất nhập các đối tượng

nội dung từ hệ ngoài hoặc đưa ra hệ ngoài.
Dịch vụ xuất bản.
Khi khoá học sẵn sàng để học viên có thể tham gia thì phải có dịch vụ xuất
bản để khoá học được phân phát trên môi trường phân tán. Dịch vụ xuất bản sẽ
gán cho mỗi lần xuất bản một mã để theo dõi. Siêu dữ liệu được gửi đến hệ phân
phát nội dung để hệ này biết được cách triển khai khoá học trên. Từ đây hệ quản
trị nội dung sẵn sàng với các yêu cầu từ phía hệ quản trị học.
• Quản trị phân phát nội dung ( DMS).
Khi nội dung đã được tạo và sẵn sàng cho việc xuất bản thì dịch vụ phân
phát nội dung sẽ xác định cách tốt nhất để truyền tải nội dung này đến với học
viên. Tại cisco một vài môi trường phân tán nội bộ và một vài môi trường khác
nằm bên ngoài filewall. Nó cung cấp sự mềm dẻo cho các đối tác và các hãng
bán nội dung học, lưu trữ nội dung học bên ngoài công ty.
Dịch vụ quản trị phân phát nội dung bao gồm các công cụ, ứng dụng và hệ
thống thực hiện những dịch vụ sau:
Trình diễn nội dung.
Dịch vụ trình diễn nội dung sử dụng thông tin cá nhân của học viên để đưa
ra một cách biểu diễn của nội dung phù hợp với học viên nhất. Hệ quản trị nội
dung sẽ chỉ ra khuôn mẫu để phân phát một bài học tương ứng. DMS sẽ ánh xạ
thông tin cá nhân với khuôn mẫu nội dung học để tìm ra được biểu diễn của nội
dung phù hợp với học viên nhất. Đồng thời nó cũng quyết định đích thể hiện nội
dung có thể là trên web, trên giấy hay là download bài học.
Quản lý phân tán.
Người sử dụng có thể quản lý sự phân tán của nội dung. Hệ quản lý xấp xỉ
sẽ đảm bảo các nội dung học yêu cầu bởi hệ LMS được đáp ứng bởi vị trị gần
học viên nhất. Nếu nội dung không được lấy ngay lập tức thì nó có thể được
download và sử dụng trong ngày hôm sau.
Quản lý kết quả tương tác.
Hệ quản trị phân phát và phân tán nội dung theo dõi các thao tác của học
viên trong quá trình phân phát nội dung và ghi lại các thông tin này cho hệ LMS

nhằm mục đích ghi lại trong lược sử. Sự theo dõi này chỉ là tạm thời, các thông
tin cố định được lưu trữ trong hệ LMS.
9
• Hệ quản trị học (LMS).
Đối với học viên dịch vụ quản trị học là hệ thống cuối quản lý các dịch vụ
cần thiết cho quá trình đào tạo như là đăng ký và kiểm tra. Đây là nơi người học
truy cập vào môi trường đào tạo của mình và cũng là nơi theo dõi quá trình học
tập của học viên bắt đầu. LMS quản lý tất cả các tương tác, ở đây bao gồm tương
tác duyệt (navigator), lựa chọn các đơn vị nội dung, kết nối tới dịch vụ phân phát
nội dung để lấy được các đơn vị nội dung vừa chọn. Sau đây là các dịch vụ mà hệ
quản trị học cung cấp:
Tính cá nhân hoá.
Sự kết hợp giữa thông tin cấu hình của học viên và thông tin về sở thích của
học viên cung cấp nền tảng cơ bản cho việc cá nhân hoá quá trình học của học
viên, tạo nên tính động trong sự phân phát nội dung, mô hình phát triển trình độ
riêng cho học viên. Các thông tin về học viên bao gồm thông tin về các thông tin
về nghề nghiệp, thông tin về công ty, về nơi ở. Các thông tin này không được sửa
đổi lại bởi học viên. Các thông tin về sở thích như phương thức truyền tải nội
dung, ngôn ngữ sử dụng, các thông tin này có thể được sửa đổi lại bởi học viên.
Tìm kiếm và duyệt.
Catalog là nơi lưu trữ tất cả các khoá học của cisco, học viên có thể dễ dàng
tìm kiếm, duyệt để tìm, chọn các khoá học do cisco cung cấp. Họ cũng có thể
dùng cơ chế tìm duyệt để đăng ký, trả tiền cho khoá học mà cisco cung cấp.
Đăng ký.
Dịch vụ đăng ký cho học viên có thể truy cập vào catalog các khoá học của
cisco, đăng ký học các khoá học này. Quá trình đăng ký quản lý truy cập vào
khoá học được cung cấp và quản lý lược sử hay kế hoạch học tập. Đồng thời nó
cũng quản lý các thông báo, sự thay đổi trong lịch học, những thay đổi trong
chính sách của khoá học được cung cấp.
Theo dõi người học.

Dịch vụ theo dõi người học theo dõi quá trình phát triển của người học
bằng cách ghi lại lược sử học, trạng thái hiện thời và tương lai phát triển gần
trong suốt quá trình học.
Thương mại điện tử.
Khi người học chọn thanh toán cho một khoá học nào đó, chức năng thanh
toán sẽ được dịch vụ thương mại điện tử cung cấp. Dịch vụ này cung cấp nhiều
phương thức thanh toán, quản lý tài chính tập trung, đa ngôn ngữ và nhiều loại
tiền tệ trong quá trình thanh toán. Khi dịch vụ thanh toán nhận được thông báo
thanh toán thành công từ phía thương mại điện tử thì nó sẽ cập nhật thông tin
người học và cập nhật khoá học mà học viên được tham gia.
Kiểm tra đánh giá.
Các bài kiểm tra trước và sau khoá học được sử dụng nhằm tăng hiệu quả
của khoá học. Cung cấp các phản hồi có ý nghĩa cho người quản lý và cho cả
người học trong quá trình học. Các bài kiểm tra trước giúp người học giới hạn
10
nội dung học phục vụ chính xác cho mục đích của học viên, tiết kiệm thời gian.
Kiểm tra sau giúp cho học viên tạo báo cáo về kết quả học tập của mình.
Công cụ quản lý.
Các nhà quản lý có thể truy cập vào lược sử và kế hoạch học của học viên
để tạo ra báo cáo trong chuỗi báo cáo. Họ có thể tăng cường việc đăng ký và
thêm vào kế hoạch học của các học viên. Họ có thể xem quá trình phát triển trình
độ của các học viên trong quá trình học cũng như trong các kỳ kiểm tra.
Tổng kết.
Công cụ tổng kết cho phép học viên sử dụng các dịch vụ của hệ quản trị học
để xem kết quả học của mình.
Dưới đây là mô hình minh hoạ các thành phần đã trình bày ở trên trong giải
pháp e-learning của cisco.
Hình 3: Các thành phần trong giải pháp e-learning của cisco.
3. Lớp mạng.
Với việc sử dụng các công nghệ và thiết bị mạng tiên tiến của cisco, giải

pháp e-learning có thể được triển khai dễ dàng trên lền tảng mạng rất mạnh, phục
vụ cho việc triển khai các dịch vụ của tầng ứng dụng trong sơ đồ thiết kế giải
pháp e-learning của cisco. Kiến trúc này đã được xây dựng dựa trên mạng thông
minh của cisco, một nền tảng đảm bảo chắc chắn cho sự sẵn sàng, khả chuyển và
hiệu năng cũng như sự truyền tải các dữ liệu âm thanh, hình ảnh. Nó đồng thời
cũng quản lý chất lượng dịch vụ, độ bảo mật, nội dung phân phối.
11
2. Mô hình của ADL.
1. Mô hình chức năng.
Mô hình chức năng có thể cung cấp một cái nhìn trực quan về các thành
phần tạo nên môi trường e-learning và những đối tượng thông tin giữa chúng.
ADL (Advanced Distributed Learning) - một tổ chức chuyên nghiên cứu và
khuyến khích việc phát triển và phân phối học liệu sử dụng các công nghệ mới,
đã công bố các tiêu chuẩn SCORM mô tả tổng quát chức năng của một hệ thống
E-learning bao gồm:
- Hệ thống quản lý học tập (LMS) như là một hệ thống dịch vụ quản lý việc
phân phối và tìm kiếm nội dung học tập cho người học, tức là LMS quản lý các
quá trình học tập.
- Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS): Một LCMS là một môi
trường đa người dùng, ở đó các cơ sở đào tạo có thể tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại,
quản lý và phân phối nội dung học tập trong môi trường số từ một kho dữ liệu
trung tâm. LCMS quản lý các quá trình tạo ra và phân phối nội dung học tập.
Hình 4: Mô hình chức năng hệ thống E-learning.
LMS cần trao đổi thông tin về hồ sơ người sử dụng và thông tin đăng nhập
của người sử dụng với các hệ thống khác, vị trí của khoá học từ LCMS và lấy
thông tin về các hoạt động của học viên từ LCMS.
12
Chìa khoá cho sự kết hợp thành công giữa LMS và LCMS là tính mở, sự
tương tác. Hình dưới mô tả một mô hình kiến trúc của hệ thống E-learning sử
dụng công nghệ Web để thực hiện tính năng tương tác giữa LMS và LCMS cung

như với các hệ thống khác.
Hình 5: Kiến trúc hệ thống E-learning sử dụng công nghệ WEB
Trên cơ sở các đặc tính của dịch vụ Web, người ta thấy rằng các dịch vụ
Web có khả năng tốt để thực hiện tính năng liên kết của các hệ thống E-learning
bởi các lý do sau:
- Thông tin trao đổi giữa các hệ thống E-learning như LOM, gói tin IMS
đều tuân thủ tiêu chuẩn XML.
- Mô hình kiến trúc Web là nền tảng và độc lập về ngôn ngữ.
2. Mô hình hệ thống.
Một cách tổng thể một hệ thống E-learning bao gồm 3 phần chính:
- Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm các thiết bị đầu cuối người dùng
(học viên), thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông,
- Hạ tầng phần mềm: các phần mềm LMS, LCMS, Macromedia, Toolbook,
Aurthorware…
- Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần quan trọng của E-learning là
nội dung các khoá học, các chương trình đào tạo, các courseware.
13
Hình 6: Mô hình hệ thống E-learning.
3. Mô hình của IDC.
IDC quan niệm về giải pháp e-learning như là sự cấu thành của hai giải
pháp thành phần là hệ quản trị học (LMS) và hệ quản trị nội dung học (LCMS).
Mục đích chủ yếu của hệ quản trị học là cung cấp khả năng quản trị việc học của
học viên. Hệ quản trị học cung cấp một cách tiếp cận tập trung và có tổ chức đối
với việc học. Hệ quản trị học cung cấp khả năng lập lịch và đăng ký học cho học
viên vào các khoá học trực tuyến và ngoại tuyến, khởi động khoá học này và theo
dõi quá trình học cuả học viên qua các khoá học. Sự thành công của học viên
được xác định qua việc học tuần tự hoặc theo một trình tự nào đó các nội dung
của khoá học và các bài kiểm tra. Nó cũng cung cấp công cụ quản trị học với khả
năng theo dõi các tài nguyên thuộc về lớp học. Các hệ quản trị học phức tạp hơn
có thể đánh giá khả năng của từng học viên thông qua các bài kiểm tra khả năng

và hướng họ tới các phần kiến thức thích hợp để họ hướng tới phần kiển thức còn
chưa biết.
Trong khi đó hệ quản trị nội dung (LCMS) cung cấp cho các tổ chức những
tính năng đăng ký và phân loại cơ bản, những hàm này không mạnh như các hàm
tương tự của hệ quản trị học nhưng tập trung chủ yếu trên nội dung học. Ngoài ra
hệ quản trị nội dung còn cung cấp các tính năng theo dõi sự tương tác của học
viên với nội dung học ở cấp cao của hệ quản trị học. Theo dõi học viên trong hệ
quản trị học chỉ đơn giản trong sự giới hạn hoàn thành bài học và trả lại kết quả
bài kiểm tra. Tâm điểm của hệ quản trị nội dung học là cung cấp công cụ quản trị
và phân phát nội dung học mà học viên cần khi học viên thực sự cần. Hệ quản trị
14
nội dung học theo dõi theo dõi học viên truy cập vào tất cả các đối tượng nội
dung học cho phép các tổ chức biết được các học viên đã học khoá học đó như
thế nào, đồng thời giúp họ lọc bỏ những phần ít được sử dụng hay không mang
tính sư phạm.
Hệ quản trị nội dung học và hệ quản trị học không tách biệt nhau mà bổ trợ
cho nhau. Khi được tích hợp chặt chẽ thông tin hai hệ có thể trao đổi cho nhau
tạo thuận lợi hơn cho người học và công cụ thuận tiện dễ dàng hơn cho người
quản trị. Hệ quản trị học có thể quản trị cộng đồng người sử dụng, cho phép họ
sử dụng các đối tượng nội dung được lưu trữ và quản lý bởi hệ quản trị nội dung
học. Trong quá trình phân phát nội dung hệ quản trị nội dung học cũng tham gia
đánh dấu sử tiến bộ của học viên, điểm của các bài kiểm tra và trả lại kết quả cho
hệ quản trị học để làm báo cáo. Hình dưới minh hoạ chặt chẽ giữa hai hệ trong
giải pháp e-learning nói chung.
Nếu việc tích hợp tốt thì việc liên tác giữa hai hệ có thể được thực hiện. Hai
lợi ích cơ bản trong quá trình sử dụng đối tượng nội dung là tính liên tác và tính
tái sử dụng đều dựa trên chuẩn XML và được mô tả bởi các siêu dữ liệu chuẩn
được định nghĩa bởi các chuẩn then chốt trong công nghiệp e-learning.
Hình dưới minh hoạ sơ đồ giải pháp e-learning của IDC.
Hình 7: Mô hình giải pháp e-learning của IDC.

15
III. Những lợi ích do e-learning đem lại.
Việc chuyển đổi phương pháp đào tạo và học tập trong các doanh nghiệp
sao cho hiện đại, hiệu quả và linh hoạt hơn đã trở thành một nhu cầu cấp bách
trong thời đại công nghệ và tri thức. Nhiệm vụ của e-learning trong doanh nghiệp
là cung cấp các chương trình đào tạo kịp thời, hiệu quả với giá thành hợp lý để có
được đội ngũ nhân viên năng động, tận tuỵ, giỏi nghiệp vụ và hiểu biết. Đối với
các trung tâm giáo dục như các trường đại học, các trường phổ thông thì việc áp
dụng e-learning sẽ đem lại những lợi ích như việc giáo dục từ xa, sinh viên tiếp
cận với tri thức toàn diện hơn, chủ động hơn, giáo viên có nhiều lựa chọn trong
việc chuyển tải kiến thức và quản lý việc học của sinh viên.
E-learning áp dụng cho bất cứ ai, ở bất cứ đâu và học bất cứ lúc nào.
Hiện nay số nhân viên sử dụng máy tính trong công viêc hàng ngày là rất
lớn. Những trở ngại về mặt kỹ thuật như chuẩn hoá, cơ sở hạ tầng, khả năng truy
nhập internet đã được cải thiện đáng kể trong vài năm gần đây. Sự bùng nổ của
World Wide Web, mạng intranet trong mỗi doanh nghiệp và những máy tính để
bàn tốc độ cao làm cho e-learning trở lên sẵn sàng với mọi người 24 giờ một
ngày, 7 ngày trong tuần trên khắp toàn cầu. Điều này cho phép việc đào tạo có
thể được phân phối tại nhiều địa điểm cùng lúc một cách nhanh chóng và thuận
tiện. Mọi học viên có thể tham gia đào tạo và học vào bất cứ thời điểm nào thuận
tiện đối với họ và có thể học ở bất cứ nơi đâu như văn phòng làm việc, tại nhà,
tại các điểm truy cập internet công cộng.
Tiết kiệm chi phí bằng cách giảm đáng kể các chi phí đi lại.
Tuy nhiên, lợi ích lớn nhất của e-learning là loại bỏ các chi phí và sự bất
tiện của cả giáo viên và học viên khi việc đào tạo được tổ chức tại một địa điểm.
Điều này tiết kiệm cho doanh nghiệp chi phí bỏ ra cho toàn bộ khoá học. Hơn
nữa, việc ứng dụng e-learning cho phép một khoá học có thể được chia ra thành
các phần nhỏ, trải dài trong nhiều ngày hay nhiều tuần nên doanh nghiệp sẽ
không bị mất một nhân viên nào trong toàn bộ các ngày mà khoá học diễn ra.
Khả năng truy nhập thông tin đúng lúc, đúng thời điểm.

Với cơ sở hạ tầng là mạng internet hoặc intranet, cùng với ứng dụng web,
giáo viên có thể cập nhật giáo trình và các tài liệu ngay lập tức một cách trực
tuyến. Việc này sẽ giúp cho người học có thể lấy được những thông tin mới nhất,
hơn nữa sinh viên chỉ khai thác thông tin khi họ cần đến thông tin đó, thay cho
việc học một lần trên lớp và sau đó quên đi. Thực tế đã chứng minh rằng e-
learning đem lại hiệu quả hơn cho sinh viên so với việc học tập trên lớp học
truyền thống.
Khả năng tiếp thu cao hơn nhờ cá nhân hoá việc học tập.
Nhờ có e-learning học viên có thể tuỳ biến các bài giảng và tài liệu theo
những yêu cầu cụ thể của họ, họ có thể điều khiển quá trình học của riêng mình,
do đó có thể nắm bắt bài giảng nhanh hơn và tốt hơn rất nhiều.
Nâng cao tính cộng tác và tương tác giữa người học.
16
Với e-learning các bài học được kết hợp với các phương tiện truyền tin có
thể tạo ra môi trường tương tác trực tuyến bao gồm: ví dụ, minh hoạ, trò chơi, kỹ
thuật mô phỏng, video, tài liệu tham khảo, thảo luận nhóm, chat room, thư điện
tửm bảng thông báo, chú ý, hướng dẫn, hỏi và trả lời. Đào tạo từ xa có thể
khuyến khích và động viên sinh viên đưa ra ý kiến thật sự của bản thân, dù có
trái ngược với ý kiến của nhiều người khác, đây là điều tương đối hạn chế đối với
giáo dục trên lớp truyền thống. Hơn nữa e-learning cho phép sinh viên được chia
thành các nhỏ có các đặc thù riêng của mình, họ tìm thấy những người có cùng
thiên hướng trong một nhóm, họ sẽ bỏ ra nhiều thời gian hơn để làm việc trong
nhóm và đó là điều kiện để họ nắm vững bài giảng nhanh hơn và sâu sắc hơn.
Đào tạo trực tuyến sẽ làm cho người học tự tin hơn đào tạo truyền
thống.
Sinh viên tham gia đào tạo trực tuyến sẽ không cảm thấy lúng túng, ngượng
ngiụ khi bị lỗi, bởi vì họ có khả năng quay trở lại và tiếp tục thử lại một lần nữa.
Điều này sẽ cổ vũ sinh viên dám bước vào nghiên cứu thử nghiệm những vấn đề
mới.
Các lợi ích trong việc quản lý.

Quản lý về cấu trúc: hạ tầng cơ sở điện tử cho phép quản lý đánh giá các
mối tương tác giữa sinh viên với giáo viên.
Đánh giá tính hiệu quả của chương trình: phần mềm e-learning cung cấp rất
nhiều tiện ích cho phép người quản trị hệ thống có thể kiểm tra, đánh giá tính
hiệu quả của chương trình. Họ có thể kiểm tra công việc của người học một cách
đơn giản, ví dụ như kiểm tra số lượng cập nhật thông tin của mỗi sinh viên
Điều này giúp cho người phụ trách đào tạo đánh giá đưa ra quyết định một cách
nhanh chóng.
IV. Những thách thức trong việc triển khai e-learning.
Giới hạn về dải thông sẽ ảnh hưởng đến việc thể hiện âm thanh, video và
các hình ảnh có độ phân giải cao. Thời gian truy cập chậm sẽ làm ảnh hưởng
không nhỏ đến quy trình của việc học tập. Nhưng sự phát triển của công nghệ sẽ
nhanh chóng khắc phục vấn đề này. Máy tính có thể thay thế được sự tiếp súc
của con người không? Sử dụng e-learning có nghĩa là sinh viên sẽ làm việc với
máy tính toàn bộ thời gian thay cho việc nghe giảng trên lớp. Điều này sẽ không
thích hợp với những môn liên quan đến vận động như khiêu vũ, thể dục thể thao.
Hiện nay các chương trình đào tạo sử dụng e-learning vẫn còn nhiều cứng
nhắc. Cùng với các giới hạn về công nghệ, khả năng tương tác trong việc đào tạo
bằng e-learning vẫn bị giới hạn. Quá trình cải thiện các giới hạn này vẫn đang
được tiến hành.
Tiêu tốn nhiều thời gian và tiền bạc trong việc phát triển hơn là dự tính. Bao
giờ cũng vậy việc nâng cấp và thực hiện những công nghệ mới sẽ làm hao tốn rất
nhiều tài nguyên hơn là dự tính. Nên đầu tiên doanh nghiệp cần bắt đầu với
những chương trình đơn giản và cố gắng xây dựng thành công những chương
trình này. Hãy luôn luôn nhớ rằng phần chi phí lớn nhất trong việc xây dựng e-
learning là chi phí ban đầu.
17
Không phải toàn bộ khoá học đều được cảm nhận tốt thông qua máy tính.
Thực tế cho thấy không phải toàn bộ các khoá học đều thực hiện tốt thông qua
máy tính. Đó là các khoá học phức tạp cần đến sự giao tiếp với những giáo viên

có kinh nghiệm.
18
CHƯƠNG II. HỆ QUẢN TRỊ HỌC (LMS).
Qua việc phân tích kiến trúc trong giải pháp e-learning của các tổ chức
hàng đầu trong lĩnh vực này, ta có thể kết luận là tuy có sự khác biệt về cách tiếp
cận, về cách thức xây dựng giải pháp, về nền tảng thực thi nhưng các hệ thống e-
learning nói chung đều có xu hướng phân tách thành hai phần riêng biệt. Đó là hệ
quản trị nội dung học (LCMS) và hệ quản trị học (LMS). Qua việc tìm hiểu mô
hình e-learning, được sự đồng ý và hướng dẫn tận tình của thầy Hoàng Minh
Thức, em đã đi sâu vào tìm hiểu vai trò, cấu trúc, chức năng của hệ quản trị học,
từ đó có thể phân tích và thiết kế một hệ LMS mô phỏng các vấn đề đã tìm hiểu.
I. Tổng quan về hệ quản trị học.
1. Khái niệm LMS.
Hệ quản trị học là một tập các chức năng được thiết kế phục vụ mục đích
phân phát, theo dõi làm báo cáo, quản lý tài nguyên nội dung học, sự tiến triển
của học viên và sự tương tác của học viên với hệ LMS. Thuật ngữ quản trị học có
thể áp dụng cho hệ quản trị học đơn giản, đến môi trường phân tán phức tạp cao
cấp mức độ xí nghiệp.
Hình 8: Mô hình tổng quát của một LMS.
Trên hình vẽ là mô hình tổng quát của LMS. Trong mô hình này thì LMS
bao gồm: dịch vụ xác định thứ tự các bài học, dịch vụ kiểm tra/đánh giá, dịch vụ
quản lý khóa học, dịch vụ quản lý thông tin học viên, dịch vụ theo dõi, dịch vụ
quản lý nội dung, dịch vụ phân phối nội dung, dịch vụ quản lý nội dung, quản lý
các hàm API.
Rất nhiều tổ chức tham gia quá trình phát triển các chuẩn cho công nghệ
đào tạo qua mạng hiện tại sử dụng thuật ngữ quản trị học thay cho thuật ngữ
19
quản trị học bằng máy tính ( Computer Manager Instruction - CMI). Đồng thời
cũng thêm vào đó các tính năng và khả năng mới. Những dịch vụ được thêm vào
gồm có kết nối đầu cuối với hệ thống thông tin khác, dịch vụ theo dõi học viên

và làm báo cáo với mức độ phức tạp cao, dịch vụ đăng ký tập trung, dịch vụ cộng
tác trực tuyến, phân phát động nội dung học, cùng với tất cả dịch vụ cần thiết cho
việc quản lý tiến độ học tập của học viên.
Hiện tại thuật ngữ quản trị học có thể được hiểu như là một tập rất nhiều
các chức năng được cung cấp. Trong văn cảnh SCORM, việc thực thi mô hình lý
thuyết có tính mềm dẻo rất cao. SCORM chỉ tập trung việc giao tiếp giữa nội
dung học tập với hệ quản trị học mà không mô tả cụ thể các tính năng mà hệ
quản trị học phải có.
Theo SCORM thì thuật ngữ quản trị học chỉ môi trường server chứa các
logic cần thiết cho việc điều khiển quá trình truyền tải nội dung đến học viên.
Nói cách khác theo SCORM thì quản trị học phải có khả năng xác định truyền tải
nội dung học gì đến học viên và truyền tải khi nào đồng thời theo dõi quá trình
phát triển của học viên.
SCORM hỗ trợ các khái niệm của việc cấu thành nội dung từ việc tập hợp
các đơn vị tri thức nhỏ có tính tái sử dụng để tạo nên các đơn vị học trình như
khoá học, module, chương, bài luận…
Bản thân các tài nguyên học khi đứng một mình chúng không có ý nghĩa
nhưng khi tích hợp với những tài nguyên học khác thì sự tích hợp đấy lại mang
lại ý nghĩa, văn cảnh cho nội dung học và cho phép hệ quản trị có thể quản lý
được quá trình học của học viên. Các tài nguyên có thể tái sử dụng trong rất
nhiều văn cảnh khác nhau.
Điều này có nghĩa là bản thân các đơn vị học trình không thể xác định
chúng nằm ở vị trí nào trong cấu trúc của một bài học hay một khoá học. Nếu
một đơn vị tài nguyên học (học trình) có thể tự xác định nó nằm ở vị trí nào trong
khoá học thì trong bản thân đơn vị tài nguyên học đó phải chứa thông tin về đơn
vị tài nguyên học khác. Việc này được giải quyết bằng cách các thông tin về cấu
trúc của khoá học cần thiết cho quá trình tạo lịch và duyệt khoá học sẽ được lưu
độc lập với đơn vị học trình và có thể được phân tích bởi hệ quản trị học. Đối với
bản thân hệ quản trị cũng không biết các thông tin chuyên biệt lưu trong nội
dung, cái duy nhất nó biết là các thông tin về cấu trúc của khoá học. Nó cho phép

người thiết kế nội dung học chỉ ra các luật duyệt khoá học riêng biệt nhưng vẫn
đảm bảo tính tái sử dụng của nội dung với khả năng tích hợp trong nhiều văn
cảnh khác nhau.
2. LMS và hệ quản trị nội dung học LCMS trong giải pháp e-learning.
Mục đích của hệ quản trị học là đơn giản việc quản trị chương trình dạy học
và đào tạo trong một tổ chức. Đối với nhân viên và học viên của chương trình
đào tạo, LMS giúp cho họ có thể lập lịch học cho mình, trao đổi, công tác với các
học viên hay nhân viên khác. Đối với quản trị viên, hệ quản trị học giúp nó phân
phát, theo dõi và làm báo cáo về tình trạng học của học viên trong tổ chức.
Nhưng hầu hết các hệ quản trị học không cung cấp các công cụ soạn thảo nội
20
dung. Đây là lý do tại sao các nhà cung cấp hệ quản trị học phải cung cấp bổ
xung các công cụ tạo nội dung hay phải phối hợp với các nhà cung cấp nội dung
thì mới có thể đưa ra một giải pháp e-learning toàn diện. Các công cụ tạo nội
dung như Macromedia, Dream waver… cũng có thể được sử dụng để tạo nội
dung có tính tuỳ biến cao. Hình minh hoạ dưới đây cho thấy đơn vị nhỏ nhất có
khả năng tự mô tả trong hệ quản trị là các khoá học. Do đó nội dung ở đây không
có tính tái sử dụng, mọi thông tin đều ở mức khoá học.
Hệ quản trị nội dung học là một thuật ngữ trong công nghiệp xuất bản trực
tuyến. Mục tiêu của nó là đơn giản việc tạo và quản trị nội dung trực tuyến (bài
báo, báo cáo, tranh ảnh…) được sử dụng trong mục đích học tập. Trong hệ quản
trị nội dung học, các khoá học được tạo từ các đơn vị học trình nhỏ hơn có khả
năng tự mô tả. Chính nhờ tính năng này mà tuỳ thuộc vào thông tin cá nhân của
học viên ta có thể chia ra một tập hợp các đơn vị nội dung tương ứng sao cho phù
hợp với mục đích của người học nhất. Hình dưới đây minh họa cơ cấu của hệ
quản trị nội dung học.
Giải pháp e-learning nói chung là sự phối hợp các tính năng quản lý, quản
trị việc học của học viên trong hệ quản trị học với khả năng tạo ra các đối tượng
21
nội dung, tập hợp có tính tuỳ biến cao các nội dung này trong hệ quản trị nội

dung học. Với sự kết hợp này, học viên không chỉ lấy các đơn vị học trình khi họ
cần mà còn lấy được duy nhất phần mà họ quan tâm. Hình dưới minh hoạ giải
pháp e-learning do sự kết hợp của hệ quản trị học và hệ quản trị nội dung học.
II. Chuẩn SCORM.
1. Giới thiệu chuẩn SCORM.
Đối với những người làm việc trong lĩnh vực e-Learning, các chuẩn e-
Learning đóng vai trò rất quan trọng. Không có chuẩn e-Learning chúng ta sẽ
không có khả năng trao đổi với nhau và sử dụng lại các đối tượng học tập. Nhờ
có chuẩn toàn bộ thị trường e-Learning (người bán công cụ, khách hàng, người
phát triển nội dung) sẽ tìm được tiếng nói chung, hợp tác với nhau được cả về
mặt kĩ thuật và mặt phương pháp. LMS có thể dùng được nội dung phát triển bởi
nhiều công cụ khác nhau và nhiều ví dụ khác nữa. Chuẩn e-learning sẽ giúp ta
giải quyết được những vấn đề sau:
• Tính truy cập được (Accessibility): nếu chúng ta sử dụng các hệ thống và
nội dung tuân theo chuẩn thì rất dễ sử dụng nội dung ở mọi nơi bằng cách
sử dụng trình duyệt (browser). Ngay cả các chuẩn không liên quan đến e-
Learning như HTTP cũng giúp cho việc truy cập thông tin dễ dàng hơn
nhiều
• Tính khả chuyển (Interoperability): không những chúng ta có khả năng
truy cập nội dung từ mọi nơi mà thậm chí không phụ thuộc vào các công cụ
chúng ta dùng tại nơi đó. Do đó, chúng ta có thể sử dụng các LMS khác
nhau để truy cập vào cùng nội dung. Và ngược lại, với một LMS có thể sử
dụng nhiều nội dung tạo bởi các công cụ khác nhau
• Tính thích ứng (Adaptability): các chuẩn cũng giúp việc đưa ra các nội
dung học tập phù hợp với từng cá nhân. Một ví dụ là meta-data. Nếu chúng
ta sử dụng meta-data giống nhau để mô tả nội dung thì có thể xác định
chính xác những gì một học viên cần. Một LMS/LCMS hiểu meta-data sẽ
có khả năng hiểu và sử dụng các thông tin có trong meta-data, từ đó phân
phối nội dung phù hợp với yêu cầu của từng học viên
• Khả năng sử dụng lại (Re-usability): chỉ với việc sử dụng chuẩn chúng ta

mới có thể sử dụng lại nội dung chúng ta phát triển hoặc mua
22
• Tính bền vững (Durability): bạn vẫn sử dụng được nội dung ngay cả khi
công nghệ thay đổi. Hơn nữa, với nội dung tuân theo chuẩn bạn không phải
thiết kế lại hoặc làm lại
• Tính giảm chi phí (Affordability): với các lí do ở trên rõ ràng là nếu người
bán nội dung và hệ thống quản lý tuân theo chuẩn, hiệu quả học tập sẽ tăng
rõ rệt, thời gian và chi phí sẽ giảm. Do đó ROI (Return On Investment) sẽ
tốt hơn nhiều
Có rất nhiều người và tổ chức liên quan tới các nhóm tham gia quá trình
chuẩn hoá trong lĩnh vực e-learning. ADL (Advanced Distributed Learning) là
một tổ chức được thành lập năm 1997 dưới sự bảo trợ của bộ quốc phòng và văn
phòng khoa học và công nghệ nhà trắng của mỹ. Với thế mạnh truyền thống của
DoD trong việc thiết lập các chuẩn trong công nghệ thông tin và truyền thông
như mạng Internet, chuẩn công nghệ phần mềm CMM, ADL đã đưa ra một mô
hình tham khảo, kết hợp các đặc tả nổi tiếng, đang được chấp nhận rộng rãi gọi là
SCORM (Sharable Content Object Reference Model) giúp cho e-Learning tiến
thêm một bước mới. Có thể coi SCORM là sự kết tinh trí tuệ của cả cộng đồng e-
Learning trong nhiều năm qua. Tiếp theo, ta sẽ đưa ra định nghĩa hoàn chỉnh về
SCORM của ADL.
SCORM là:
• Một mô hình tham chiếu định nghĩa mô hình nội dung học tập dựa trên môi
trường web.
• Một tập các đặc tả kỹ thuật thiết kế để đáp ứng các yêu cầu cao của bộ quốc
phòng Mỹ.
• Một quá trình kết hợp, hài hoà lợi ích và quan điểm của các nhóm khác
nhau.
• Một chiếc cầu nối từ các công nghệ, đặc tả mới ra đời tới các sản phẩm
thương mại.
Các phiên bản SCORM ngày càng được hoàn thiện để thực hiện đầy đủ các

yêu cầu trên. Phiên bản SCORM hiện nay là SCORM 2004, khẳng định tính bền
vững của SCORM. Một câu hỏi đặt ra là các phiên bản trước đây có tên là 1.1,
1.2, tại sao phiên bản lần này được gọi là 2004, không phải là 1.3? Theo người
đứng đầu của ADL, tên gọi SCORM 2004 chứng tỏ tính ổn định của SCORM.
Trong thời gian tới, ADL sẽ tập trung phát triển các tài liệu và công cụ giúp cộng
đồng e-Learning triển khai SCORM 1.3 dễ dàng, thuận tiện. Sau khi SCORM 1.3
được triển khai rộng rãi, ổn định thì ADL mới tính tiếp đến chuyện đưa ra các
phiên bản cao hơn(1.4, 1.5…). Chính vì vậy, ADL lấy tên gọi theo từng năm để
đặt cho các chỉnh sửa, nâng cấp SCORM 1.3.
Các thành phần chính của SCORM 2004:
Trong phiên bản này, các thành phần chính của SCORM được chia thành
các cuốn sách riêng biệt. Mỗi một đặc tả mới đưa vào sẽ coi như là một cuốn
sách mới được đưa vào thư viện của SCORM. Ngoài cuốn sách đầu tiên giới
23
thiệu tổng quan về SCORM, các cuốn sách còn lại đều là các mô tả kĩ thuật.
Chúng bao gồm: “Content Aggregation Model (CAM)”, “Run-time Environment
(RTE)”, và “Sequencing and Navigation (SN)”.
Cuốn sách CAM mô tả việc đóng gói các nội dung học tập như thế nào để
có thể trao đổi thông tin được trong nhiều hệ thống khác nhau, mô tả các chúng
như thế nào để có thể phát hiện, tìm kiếm, và cuối cùng định nghĩa các luật xác
định thứ tự nội dung học tập. Nó cũng định nghĩa các trách nhiệm và các yêu cầu
trong việc xây dựng tổng hợp nội dung.
Cuốn sách RTE mô tả các yêu cầu đối với hệ thống quản lý đào tạo
(Learning Management System - LMS) trong việc quản lý môi trường hoạt động
(chẳng hạn như quá trình tìm kiếm và hiển thị nội dung, việc giao tiếp giữa LMS
và các thành phần mô hình dữ liệu chuẩn về các thông tin của học viên).
2. Cấu trúc gói nội dung.
Trong phần này chúng ta sẽ mô tả tổng quan về cấu trúc của một gói nội
dung. Qua đó, ta thấy được những mô tả cấu trúc dữ liệu được dùng nhằm đảm
bảo tính khả chuyển nội dung dựa trên môi trường Internet tạo ra bởi các công cụ

soạn bài giảng, LMS và môi trường thực thi khác nhau. Cấu trúc gói nội dung
của IMS tập trung vào tính khả chuyển giữa các hệ thống mà muốn nhập, xuất,
tổng hợp và phân tách các gói nội dung. Trước khi tìm hiểu cấu trúc gói nội dung
chúng ta sẽ tìm hiểu qua về các thành phần tạo lên gói nội dung là: asset và sco.
Asset.
Asset là dạng cơ bản nhất của một tài nguyên học tập. Asset là biểu diễn
điện tử của media, chẳng hạn text, âm thanh, các đối tượng đánh giá hay bất kỳ
một mẩu dữ liệu nào có thể hiển thị được bởi Web và đưa tới phía học viên. Hơn
một asset có thể được tập hợp lại để xây dựng các asset khác (Chẳng hạn như
asset là trang HTML có thể là tập hợp của các asset khác nhau như ảnh, text,
audio, và video.
24
Trên hình vẽ biểu diễn một loạt các asset khác nhau: file audio WAV, file
Audio MP3, các hàm javascript, ảnh JPEG, ảnh GIF, một đoạn HTML, trang
Web, đối tượng Flash, tài liệu XML.
Asset có thể có thể được mô tả bởi asset Meta-data cho phép tìm kiếm và
phát hiện trong các kho chứa, do đó tăng tính sử dụng lại.
SCO (Sharable Content Object).
Một SCO là một tập hợp của một hoặc nhiều asset biểu diễn một tài nguyên
học tập có thể tìm kiếm và hiển thị sử dụng SCORM RTE để trao đổi thông tin
với LMS. Sco là tài nguyên học có thể theo dõi được bởi hệ quản trị học thông
qua môi trường runtime. Sự khác biệt duy nhất giữa SCO và asset là SCO trao
đổi thông tin với LMS sử dụng IEEE ECMAScript API. Để hiểu rõ hơn hãy xem
hình vẽ dưới đây:
Trên hình vẽ chỉ ra được sự khác biệt của SCO với asset. Bên tay trái chỉ ra
SCO là tập hợp của các asset khác nhau. Điểm khác biệt là nằm ở khung bên tay
phải. Khung đó mô tả quá trình SCO trao đổi thông tin với LMS. Đầu tiên, SCO
tìm LMS cung cấp đối tượng API. Sau đó, SCO sử dụng đối tượng tìm thấy gọi
phương thức Initialize() để khởi tạo phiên làm việc với LMS. Nếu cần SCO có
thể dùng các phương thức API GetValue, SetValue để lấy hoặc thiết lập các giá

trị cần thiết. Cuối cùng, SCO kết thúc phiên trao đổi thông tin với LMS thông
qua phương thức Terminate().
Cũng như asset, SCO có thể được mô tả bởi siêu dữ liệu của SCO nhằm
phục phụ cho việc tìm kiếm và phát hiện được trong các kho lưu trữ tài nguyên
học tập với mục đích tăng cường tính tái sử dụng của SCO.
SCO là đơn vị nội dung học nhỏ nhất có tính chủ đề nên việc được tái sử
dụng cho các mục đích học khác nhau là điều hoàn toàn có thể. SCORM không
quy định kích thước cụ thể của một SCO. Người phát triển nội dung sẽ quyết
định kích cỡ này dựa trên mục đích tái sử dụng của SCO.
Như đã trình bày ở hình vẽ trên, SCO phải tuân theo các quy định xác định
trong SCORM RTE. SCO phải có các công cụ cần thiết để tìm LMS cung cấp
API và gọi tối thiểu 2 phương thức Initialize(), Terminate(). Các hàm khác có thể
được gọi nhưng chỉ là tuỳ chọn.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×