Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

BC tốt nghiệp: giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng NN & PTNT Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.11 KB, 57 trang )

Lời nói đầu
Tổng kết lịch sử phát triển kinh tế của các nớc trên thế giới trong thời
kỳ hiện đại ta thấy rằng một nền kinh tế không thể phát triển mạnh nếu hệ
thống ngân hàng của nó không phát triển. Sự lớn mạnh của các NHTM là điều
kiện cần để một nền kinh tế có thể phát triển một cách ổn định và bền vững.
Một trong những chức năng của NHTM đó là chức năng trung gian thanh
toán. Chức năng này đợc thể hiện thông qua công tác thanh toán không dùng
tiền mặt của các ngân hàng. Lịch sử cho thấy, nền kinh tế phát triển càng
mạnh thì thanh toán dới hình thức thanh toán không dùng tiền mặt càng chiếm
tỷ trọng lớn, càng đợc nhiều ngời ủng hộ bởi những tiện ích tuyệt vời do nó
mang lại và sự u việt của nó so với hình thức thanh toán bằng tiền mặt. Trong
tơng lai, cùng với sự phát triển của xã hội ta thấy rằng thanh toán không dùng
tiền mặt có xu hớng phổ biến trên toàn thế giới và là một hình thức thanh toán
chủ yếu của các xã hội văn minh.
Từ năm 1989 trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam liên tục tăng trởng với
tốc độ cao, đợc các chuyên gia kinh tế dự báo sẽ tiếp tục phát triển ổn định
trong khoảng thời gian sắp tới, với khối lợng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đợc
sản xuất và tiêu thụ ngày càng lớn. Điều đó đồng nghĩa với sự phát triển mạnh
của hoạt động trao đổi giữa các chủ thể của nền kinh tế mà biểu hiện là sự gia
tăng mạnh mẽ của quy mô thanh toán trong nền kinh tế. ở nớc ta hiện nay
việc thanh toán giá trị sản phẩm chủ yếu vẫn bằng tiền mặt. Tuy nhiên, việc
thanh toán bằng tiền mặt có rất nhiều hạn chế nh: chi phí thanh toán, chi phí
chuyên trở, bảo quản, kiểm đếm rất tốn kém cả về thời gian và tiền bạc. Bên
cạnh đó, theo yêu cầu của sự phát triển và xu hớng của thời đại mới thì nhu
cầu về thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng lớn. Do đó, các NHTM với
vai trò trung gian thanh toán phải nắm bắt đợc xu hớng phát triển đó và phải
có các giải pháp hữu hiệu để mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt.
NHNo&PTNT Ba Đình ra đời năm 1996 là một chi nhánh trực thuộc
NHNo&PTNT Hà Nội, mang đầy đủ tính chất và đặc thù của một NHTM.
NHNo&PTNT Ba Đình kể từ khi ra đời đã góp phần không nhỏ vào sự phát
triển của kinh tế Thủ đô nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Tuy


nhiên, do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt của ngân hàng vẫn cha tơng xứng với tiềm năng vốn có,
thu nhập từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng nhỏ so
với thu nhập từ các hoạt động khác.
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
Qua thời gian thực tập ở NHNo&PTNT Ba Đình, nghiên cứu các mặt
hoạt động đa dạng, đặc biệt là công tác thanh toán không dùng tiền mặt của
ngân hàng này, kết hợp với phần lý thuyết đã đợc học tập tại trờng đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội em đã mạnh dạn chọn đề tài Giải pháp mở rộng
thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình để giải đáp
câu hỏi trên. Những giải pháp và kiến nghị đợc nêu ra trong đề tài với mong
muốn góp phần mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba
Đình để đáp ứng nhu cầu thanh toán nội địa. Từ đó sẽ tăng cờng khả năng
cạnh tranh của ngân hàng và tạo điều kiện cho các hoạt động khác của ngân
hàng phát triển.
Chuyên đề này đợc chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh
tế thị trờng.
Chơng 2: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT
Ba Đình.
Chơng 3: Giải pháp nhằm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo&PTNT Ba Đình.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo, trờng Đại
học Kinh tế Quốc dân, NHNo&PTNT Ba Đình đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này.
Chơng 1: Tổng quan về thanh toán không dùng tiền
mặt trong nền kinh tế thị trờng.
1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt và vai trò của nó
trong nền kinh tế thị trờng .
1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt và các khái niệm khác liên

quan.
Tiền mặt theo nghĩa hẹp, đó là tiền do Ngân hàng Trung ơng phát hành
ra và nằm trong tay công chúng hay ngoài hệ thống ngân hàng. Còn theo
nghĩa rộng nhất, tiền mặt có thể đợc hiểu là những thứ có thể sử dụng trực tiếp
để thanh toán các giao dịch và bao gồm cả tiền gửi ngân hàng. Nh vậy, trong
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
trờng hợp này khái niệm tiền mặt đợc dùng để chỉ dạng có khả năng thanh
toán cao nhất của tài sản, bao gồm các đồng tiền do Ngân hàng Trung ơng
phát hành ra và đợc công chúng giữ để chi tiêu, tiền gửi ở tài khoản vãng lai
hay tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có thể rút ra bất cứ lúc nào bằng cách
viết séc. Đối với các NHTM khái niệm tiền mặt bao gồm các đồng tiền cất
trong két sắt và số d của họ tại Ngân hàng Trung ơng. Do đợc dùng với nhiều
nghĩa khác nhau nh vậy, nên khi gặp khái niệm này, chúng ta phải lu ý xem nó
đợc dùng theo nghĩa nào trong một khung cảnh nhất định (Từ điển kinh tế
học).
Tiền mặt- là hình thức tiền tệ, theo đó, trong thời gian giao dịch,
chức năng lu thông và cất trữ giá trị đợc thực hiện mà không cần sự tham gia
của các định chế tài chính trung gian đặc thù.
Thanh toán, trong các mối quan hệ kinh tế, đợc hiểu một cách khái quát
nhất là việc thực hiện chi trả bằng tiền giữa các bên trong những quan hệ kinh
tế nhất định. Tiền ở đây đợc hiểu là bất cứ cái gì đợc chấp nhận chung trong
việc thanh toán để nhận hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc trong việc trả nợ.
Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức thanh toán trong đó
không có sự xuất hiện của tiền mặt mà việc thanh toán đợc thực hiện bằng
cách trích chuyển trên các tài khoản của các chủ thể liên quan đến số tiền phải
thanh toán.
Thanh toán không dùng tiền mặt còn đợc định nghĩa là phơng thức
thanh toán không trực tiếp dùng tiền mặt mà dựa vào các chứng từ hợp pháp
nh giấy nhờ thu, giấy ủy nhiệm chi, séc để trích chuyển vốn tiền tệ từ tài
khoản của đợn vị này sang tài khoản của đợn vị khác ở ngân hàng. Thanh toán

không dùng tiền mặt gắn với sự ra đời của đồng tiền ghi sổ.
1.2. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt.
Sự ra đời của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt gắn liền với sự
ra đời của đồng tiền ghi sổ và sự phát triển của nó gắn liền với sự phát triển
của hệ thống ngân hàng. Sự tồn tại và lớn mạnh của hệ thống này đã tạo điều
kiện cho cá nhân và các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và
thực hiện việc thanh toán thông qua việc chuyển khoản trong hệ thống ngân
hàng. thanh toán không dùng tiền mặt là một hình thức vận động tiền tệ mà ở
đây tiền vừa là công cụ để kế toán, vừa là công cụ để chuyển hóa hình thức giá
trị của hàng hóa và dịch vụ. Nó có một số đặc điểm sau:
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
+ Trong thanh toán không dùng tiền mặt sự vận động của tiền tệ độc lập
với sự vận động của hàng hóa cả về thời gian lẫn không gian và thờng không
có sự ăn khớp nhau. Đây là đặc điểm quan trọng và nổi bật nhất của hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Trong thanh toán không dùng tiền mặt, vật trung gian trao đổi không
xuất hiện nh trong hình thức thanh toán dùng tiền mặt theo kiểu H-T-H mà chỉ
xuất hiện dới dạng tiền kế toán hay tiền ghi sổ và đợc ghi chép trên các chứng
từ sổ sách kế toán. đây là đặc điểm riêng của thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Trong thanh toán không dùng tiền mặt, ngân hàng vừa là ngời tổ chức
vừa là ngời thực hiện các khoản thanh toán. Chỉ có ngân hàng, ngời quản lý tài
khoản tiền gửi của các khách hàng mới đợc quyền trích chuyển những tài
khoản này theo các nguyên tắc chuyên môn đặc thù nh là một nghiệp vụ riêng
của mình. Với nghiệp vụ này, ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán đối
với các khách hàng của mình.
Với những đặc điểm nêu trên, thanh toán không dùng tiền mặt nếu đợc
tổ chức và thực hiện tốt sẽ phát huy đợc tác dụng tích cực của nó. Trong tơng
lai, theo đà phát triển của xã hội và theo nhu cầu của thị trờng, thanh toán
không dùng tiền mặt sẽ giữ một vị trí cực kỳ quan trọng trong việc lu chuyển
tiền tệ và trong thanh toán giá trị của nền kinh tế.

1.3. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị tr-
ờng.
Trớc hết, sự vận động của tiền tệ dới hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt đáp ứng tốt hơn nhu cầu chuyển hóa giá trị của hàng hóa và dịch vụ
so với dới hình thức thanh toán bằng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt có tác động tích cực đến kinh tế tài
chính quốc gia.
Thanh toán không dùng tiền mặt là một hình thức vận động tiền tệ tiết
kiệm và hiệu quả.
Thanh toán không dùng tiền mặt còn giúp tăng cờng sự kiểm tra lẫn
nhau giữa các cá nhân, các tổ chức kinh tế. Một trong những phơng cách để
thẩm định uy tín của một cá nhân, một tổ chức kinh tế làm ăn trên thị trờng là
việc xem xét tình hình thực hiện việc thanh toán của họ với các đối tác.
Thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho ngân hàng giảm bớt nguy cơ
mất khả năng thanh toán.
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
Thanh toán không dùng tiền mặt làm tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn
cho nền kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt an toàn, thuận lợi, nhanh chóng và
chính xác.
Nâng cao sức cạnh tranh cho ngân hàng qua việc nâng cao chất lợng
dịch vụ thanh toán cho ngân hàng.
Tạo điều kiện cho Ngân hàng Trung ơng tính toán và kiểm soát lợng
tiền cung ứng cần thiết cho nền kinh tế.
Tạo nguồn thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu phí thanh toán.
Tạo nguồn vốn cho vay ngắn hạn.
Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt còn thể hiện ở chỗ nó
khắc phục đợc các nhợc điểm sau của thanh toán bằng tiền mặt:
+ Chi phí lớn trong việc in ấn, vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản và
thanh toán.

+ Làm cho một phần vốn của nền kinh tế không vận động vì các chủ thể
thanh toán luôn phải giữ tiền bên mình.
+Làm cho Nhà nớc gặp khó khăn trong việc kiểm soát tiền tệ dẫn đến
các hoạt động buôn lậu, rửa tiền, tham ô, tham nhũng khó bị kiểm soát tức là
tạo điều kiện cho sự phát triển của hoạt động kinh tế ngầm.
+ Không an toàn trong khi vận chuyển và bảo quản.
1.4. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trờng.
-Thanh toán không dùng tiền mặt đợc sử dụng rộng rãi trong mọi tầng
lớp dân c ở nhiều quốc gia là một tất yếu khách quan do tính hiệu quả và thiết
thực của nó.
- Đối với khách hàng, thanh toán không dùng tiền mặt là một phơng
thức thanh toán đơn giản, an toàn, tiết kiệm, thuận lợi cho sự trao đổi. Khi có
tài khoản giao dịch ở ngân hàng, khách hàng muốn rút tiền ra bất cứ lúc nào
cũng đợc, chỉ cần viết một yêu cầu gửi ngân hàng.
- Đối với ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt là một công cụ
thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng không phải dùng đến giấy bạc, giúp cho
việc thanh toán thuận lợi và việc lu thông tiền tệ đợc nhanh hơn đồng thời dễ
kiểm soát. Thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò quan trọng trong việc
huy động tích tụ các nguồn vốn tạm thời cha sử dụng đến của khách hàng vào
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
cơ quan tín dụng, tạo nguồn cho tài khoản để thực hiện thanh toán. Loại tiền
gửi này cũng là một nguồn vốn cung cấp cho các nghiệp vụ sinh lời của ngân
hàng thơng mại, gửi và thanh toán phải trả lãi, do vậy giảm giá đầu vào của
đi vay để cho vay.
- Đối với nền kinh tế, thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa quan
trọng đến việc tiết kiệm khối lợng tiền mặt trong lu thông, từ đó giảm bớt
những phí tổn to lớn của xã hội có liên quan đến việc phát hành và lu thông
tiền. Trớc hết đó là tiết kiệm chi phí in tiền, sau đó là những chi phí cho việc
kiểm đếm, chuyên chở, bảo quản và huỷ bỏ tiền cũ, rách mà vấn đề bức xúc
nhất hiện nay đó là việc chuyên chở và bảo quản tiền mặt. Thanh toán không

dùng tiền mặt ở nớc ta đợc tổ chức thành một hệ thống thống nhất. Trong hệ
thống này ngân hàng là một trung tâm thanh toán, mọi hoạt động trao đổi
hàng hoá dịch vụ đều đợc kết thúc bằng thanh toán cho nên quan hệ thanh
toán liên quan tới tất cả mọi hoạt động trong xã hội, trong toàn bộ nền kinh tế.
Do đó việc tổ chức tốt công tác thanh toán nói chung và thanh toán không
dùng tiền mặt nói riêng có một ý nghĩa và vai trò lớn trong nền kinh tế. Thanh
toán không dùng tiền mặt là hình thức sử dụng công cụ tiền tệ tiến bộ nhất nó
tạo ra tiền đề để áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mang lại những lợi
ích kinh tế to lớn. Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời và phát triển trên cơ
sở của nền kinh tế thị trờng. Song chính nó lại trở thành nhân tố thúc đẩy nền
kinh tế hàng hoá phát triển, do đó nó vừa đợc coi là đứa con sinh ra của kinh
tế thị trờng lại đợc xem nh bà đỡ của nền kinh tế hàng hoá, nó góp phần đẩy
nhanh tốc độ quá trình tái sản xuất xã hội, nó là khâu đầu và cũng là khâu kết
thúc của quá trình sản xuất, nó liên quan đến toàn bộ quá trình lu thông hàng
hoá, tiền tệ của các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội.
- Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm
soát lạm phát. Thông qua việc khống chế tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ tái chiết
khấu ngân hàng Trung ơng gián tiếp điều hoà khối lợng tiền tệ cung ứng góp
phần bảo đảm cho nền kinh tế ở một mức độ ổn định. Căn cứ vào việc thanh
toán luân chuyển tiền tệ mà hoạch định các chính sách cần thiết. Với ý nghĩa
to lớn đó, ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển ngời dân sử dụng thanh
toán không dùng tiền mặt nh là một thói quen văn hoá không thể thiếu đợc.
- Khi ngân hàng tăng đợc tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt cũng
là lúc ngân hàng thu hút đợc nhiều hơn nguồn vốn trong xã hội vào ngân
hàng. Trên cơ sở nguồn vốn tăng thêm đó ngân hàng sẽ có điều kiện mở rộng
cho vay tăng vốn cho nền kinh tế. Nh vậy thanh toán không dùng tiền mặt vừa
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
góp phần tăng nhanh vòng quay vốn cho xã hội vừa góp phần tăng cờng nhu
cầu vốn cho xã hội. Nói tóm lại nó đem lại lợi ích thiết thực cho xã hội tiết
giảm chi phí lu thông tạo điều kiện cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả.

2. Trách nhiệm của các bên tham gia thanh toán không dùng tiền mặt.
* Ngân hàng:
+ Thực hiện cung cấp các hình thức thanh toán nh séc, thẻ, ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi, th tín dụngĐể thực hiện công tác thanh toán không dùng
tiền mặt, các ngân hàng phải sử dụng các hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt đợc quy định bởi pháp luật và đợc các trung tâm thanh toán chấp
nhận. Một số hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà ngân hàng thờng
dùng là: séc, thẻ thanh toán, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, th tín dụng Khi sử
dụng các hình thức thanh toán này, các ngân hàng phải thực hiện đúng với các
yêu cầu về thời gian, thủ tục thanh toán theo nh quy định về thanh toán
không dùng tiền mặt đã đợc các cơ quan có thẩm quyền ban hành. Ngân hàng
có trách nhiệm cung cấp các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà
ngân hàng đã cam kết thực hiện theo yêu cầu của khách hàng.
+ Thực hiện thanh toán nhanh chóng, chính xác, kịp thời.Khi đã thỏa
thuận xong một hợp đồng thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng đối
với ngân hàng, ngân hàng phải thực hiện việc thanh toán cho khách hàng một
cách nhanh chóng, kịp thời, an toàn và chính xác. Nếu có sai sót hay chậm trễ
vì một lý do nào đó, ngân hàng phải có thông báo bằng văn bản cho khách
hàng nói rõ lý do sai sót, chậm trễ đó và đa ra hớng giải quyết sự chậm trễ và
sai sót trên. Ngân hàng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về những sai sót
thuộc phạm vi trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện nghiệp vụ
thanh toán thanh toán không dùng tiền mặt.
* Khách hàng trả tiền:
+ Có đủ số d trên tài khoản thanh toán, lập các chứng từ thanh toán
(hình thức thanh toán) hợp lệ, hợp pháp. Đối với khác hàng là ngời trả tiền khi
tham gia vào các hình thức thanh toán nói chung và thanh toán không dùng
tiền mặt nói riêng thì trớc hết khách hàng phải có tiền, khi thanh toán không
dùng tiền mặt thì ngời trả tiền phải có số d trên tài khoản thanh toán của mình
tại ngân hàng đảm bảo đủ chi trả cho hợp đồng thanh toán đó. Bên cạnh đó,
khách hàng phải lập các chứng từ thanh toán một cách đầy đủ, chính xác, hợp

lệ, hợp pháp. Trong chứng từ đó phải ghi rõ phơng thức thanh toán không
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
dùng tiền mặt đợc sử dụng, khối lợng thanh toán, thời gian thanh toán, đối t-
ợng đợc thanh toán
+ Thực hiện thanh toán sòng phẳng số tiền phải trả cho khách hàng, nếu
làm sai sẽ bị phạt theo chế độ hiện hành. Khi đến hạn thanh toán ngời trả tiền
phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình một cách đầy đủ kịp thời.mà
không đợc chậm trễ vì bất cứ lý do gì. Ngời trả tiền sẽ bị xử phạt tiền hoặc bị
truy tố trớc pháp luật nếu chậm trễ trong việc thực hiện hợp đồng thanh toán
đã đáo hạn.
* Khách hàng thụ hởng:
+ Kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của các hình thức thanh toán nhận
đợc. Để đảm bảo an toàn và để tránh các rắc rối có thể xảy ra, khách hàng thụ
hởng khi nhận đợc các chứng từ thanh toán phải kiểm tra các yếu tố trên các
chứng từ này xem có hợp lệ và hợp pháp không. Nếu thấy những chứng từ này
có dấu hiệu bất thờng thì phải báo ngay cho các ngân hàng liên quan để giải
quyết.
+ Cung cấp đầy đủ và kịp thời lợng hàng hóa, dịch vụ cho ngời mua.
Khách hàng thụ hởng đồng thời là ngời bán có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
và kịp thời lợng hàng hóa, dịch vụ cho ngời mua, ngời trả tiền theo đúng quy
cách, chất lợng đã thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành.
3.1. Hình thức thanh toán bằng séc.
Séc là một hình thức thanh toán quan trọng không thể thiếu đợc trong
thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay. Mặc dù đã ra đời từ rất sớm và ngày
càng có nhiều công cụ thanh toán hiện đại nhng thanh toán bằng séc vẫn giữ
vị trí quan trọng trong các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Séc là môt tờ lệnh trả tiền của chủ tài khoản đợc lập trên mẫu đã quy
định sẵn, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tiền gửi của
mình để trả cho ngời thụ hởng có tên trên tờ séc hay ngời cầm tờ séc đó.

Séc là loại chứng từ thanh toán đợc áp dụng rộng rãi ở tất cả các nớc
trên thế giới, quy định sử dụng séc đã đợc chuẩn hoá trên Công ớc quốc tế.
Séc đợc sử dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ
hoặc đợc dùng để rút tiền mặt tại các chi nhánh ngân hàng. Tất cả các khách
hàng mở tài khoản tại ngân hàng đều có quyền sử dụng séc để thanh toán.
Thời hạn hiệu lực của séc, tùy theo quy định trớc, thờng là 15 ngày kể từ ngày
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
chủ tài khoản phát hành séc đến ngày ngời thụ hởng nộp séc vào ngân hàng
(gồm cả ngày chủ nhật và ngày lễ). Trờng hợp nếu ngày kết thúc thời hạn hiệu
lực của tờ séc là ngày nghỉ, ngày lễ thì thời hạn đó đợc lùi vào ngày làm việc
kế tiếp.
Sau đây ta sẽ xem xét hai loại séc: Séc chuyển khoản và Séc bảo chi.
<1>. Séc chuyển khoản
Séc chuyển khoản là một tờ lệnh trả tiền của ngời phát hành séc đối với
ngân hàng phục vụ mình về việc trích một khoản tiền nhất định từ tài khoản
của mình để trả cho ngời đợc hởng có tên trong tờ séc.
Séc chuyển khoản chỉ đợc áp dụng trong phạm vi thanh toán giữa các
khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh nhng các chi nhánh này có
tham gia giao nhận chứng từ trực tiếp cho nhau theo quy định từ trớc, thời gian
hiệu lực của tờ séc tối đa là 10 ngày làm việc. Khác với séc lĩnh tiền mặt, khi
phát hành séc thanh toán chuyển khoản, chủ tài khoản phải gạch hai đờng
song song chéo góc hoặc viết chữ "chuyển khoản " ở góc phía trên bên trái
mặt trớc tờ séc trớc khi giao ngời thụ hởng.
Về nguyên tắc, séc chuyển khoản phải đợc phát hành trên cơ sở số d tài
khoản tiền gửi hiện có tại ngân hàng. Nếu tài khoản tiền gửi không đủ để
thanh toán, séc sẽ bị ngân hàng từ chối thanh toán, chủ tài khoản phải chịu
trách nhiệm thanh toán tờ séc đó và những khoản tiền phạt chi phí phát sinh
liên quan đến việc khiếu nại và khởi kiện.
- Sơ đồ luân chuyển séc chuyển khoản:
+ Thanh toán giữa khách hàng mở tài khoản ở cùng một ngân hàng


(1): Ngời trả tiền phát hành
séc và giao cho ng- ời thụ hởng.
(2): Ngời thụ h-
ởng tiếp nhận
séc, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc sẽ lập 3 liên bảng kê nộp
séc cùng tờ séc nộp vào ngân hàng xin thanh toán.
(3): Ngân hàng kiểm tra tờ séc, nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tài khoản
tiền gửi của ngời trả tiền và báo Nợ cho họ.
Ng ời trả tiền Ng ời thụ h ởng
Ngân hàng phục vụ
1
2
3 4
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
(4): Ngân hàng ghi Có vào tài khoản của bên thụ hởng và báo Có cho họ.
+ Thanh toán khác ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn
(1): Ngời trả tiền phát
hành séc giao cho ngời thụ hởng.
(2):
Ng- ời
thụ h-
ởng sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc sẽ lập 3 liên bảng kê nộp
séc cùng tờ séc nộp vào ngân hàng phục vụ mình xin thanh toán ( Ngời thụ h-
ởng cũng có thể nộp trực tiếp bảng kê nộp séc kèm theo tờ séc vào ngân hàng
phục vụ ngời trả tiền để đòi tiền).
(3): Ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra ( Nếu lập bảng kê có gì sai sót hoặc có
các tờ séc không hợp lệ, quá thời hạn hiệu lực thanh toán thì từ chối thanh
toán) sau đó chuyển các tờ séc và bảng kê nộp séc cho ngân hàng phục vụ ng-
ời trả tiền.

(4): Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp
của tờ séc và số d tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản sẽ tiến hành trích tài
khoản của ngời trả tiền và báo Nợ cho họ.
(5): Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền dùng các liên bảng kê nộp séc lập chứng
từ thanh toán bù trừ và chuyển cho ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng để thanh
toán cho ngời thụ hởng.
(6): Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng tiếp nhận các bảng kê nộp séc ( thông
qua thanh toán bù trừ ) sẽ ghi Có vào tài khoản cho ngời thụhởng và báo cho
họ.
<2>. Séc bảo chi
Séc bảo chi là một loại séc thanh toán đợc ngân hàng đảm bảo khả năng
chi trả bằng cách trích trớc số tiền trên tờ séc từ tài khoản tiền gửi của ngời trả
tiền sang tài khoản " Đảm bảo thanh toán séc " nhằm đảm bảo khả năng thanh
toán của tờ séc đó.
Ng ời trả tiền Ng ời thụ h ởng
Ngân hàng phục vụ ng ời
trả tiền
Ngân hàng phục vụ ng ời
thụ h ởng
2
1
2 64
5
3
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
Séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn séc chuyển khoản. Ngoài
việc sử dụng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một chi
nhánh ngân hàng hoặc hai ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên cùng
địa bàn séc bảo chi còn đợc sử dụng để thanh toán giữa khách hàng mở tài
khoản tại các chi nhánh trong cùng hệ thống trong phạm vi cả nớc.

- Sơ đồ luân chuyển thanh toán toán séc bảo chi
+ Trờng hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân
hàng
(1) : Ngời trả tiền làm thủ tục bảo chi séc ( lập hai liên giấy "Yêu cầu bảo chi
séc" kèm tờ séc đã ghi đủ các yếu tố nộp vào ngân hàng để xin bảo chi séc).
Ngân hàng đối chiếu giấy yêu cầu và tờ Séc, số d tài khoản của ngời phát
hành, nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tiền từ tài khoản tiền gửi chuyển vào
tài khoản " Đảm bảo thanh toán Séc". Sau đó đóng dấu "Bảo chi" lên tờ séc và
giao séc cho khách hàng.
(2): Ngời trả tiền giao Séc cho ngời thụ hởng để nhận hàng hoá, dịch vụ.
(3): Ngời thụ hởng lập bảng kê nộp Séc kèm các tờ Séc nộp vào ngân hàng xin
thanh toán.
(4): Ngân hàng kiểm tra ký hiệu mật trên tờ séc và các yếu tố cần thiết khác,
tiến hành ghi Có vào tài khoản của ngời thụ hởng và báo Có cho họ.
(5): Ngân hàng tất toán tài khoản " Đảm bảo thanh toán Séc"
+ Trờng hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản khác ngân hàng có tham gia
thanh toán bù trừ
Về cơ bản, quy trình luân chuyển chứng từ trong trờng hợp này giống nh Séc
chuyển khoản, tuy nhiên có sự khác nhau về tài khoản hạch toán.
3.2. Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi(UNC).
Ng ời trả tiền Ng ời thụ h ởng
Ngân hàng phục vụ
1 3
2
5 4
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
UNC ra đời từ khá sớm, cùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật, nó đợc sử
dụng ngày một rộng rãi với các u thế nổi bật: an toàn, hiệu quả và đặc biệt
thuận tiện dới sự trợ giúp của các thành tựu phát triển trong lĩnh vực công
nghệ tin học ( UNC có thể đợc xử lý dới dạng các chứng từ điện tử).

Đơn vị trả tiền sau khi nhận đợc hàng hoá, dịch vụ cung ứng, trong thời
gian nhất định phải lập các UNC gửi đến ngân hàng để trích tài khoản chuyển
trả cho đơn vị thụ hởng. Tuỳ theo phạm vi và tổ chức thanh toán, đơn vị phải
lập từ 3-4 liên với đâỳ đủ nội dung và các yếu tố cần thiết. Khi lập và nộp
UNC vào ngân hàng, đơn vị trả tiền phải đảm bảo đủ số d trên tài khoản để
đảm bảo chi trả. Nếu chứng từ hợp lệ, tài khoản đủ tiền, trong phạm vi một
ngày làm việc, ngân hàng phải hoàn tất UNC đó. Nếu chứng từ không hợp lệ,
hợp pháp, tài khoản không đủ số d thì ngân hàng không thanh toán.
- Quy trình thanh toán:
+ Trờng hợp hai chủ thể mở tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau.

(1): Ngời trả tiền lập 4 liên UNC nộp vào ngân hàng phục vụ mình để trích tài
khoản của mình trả tiền cho ngời thụ hởng.
(2): Ngân hàng kiểm tra thủ tục lập UNC, số d tài khoản tiền gửi của khách
hàng, nếu đủ điều kiện thanh toán thì tiến hành trích tài khoản tiền gửi của ng-
ời trả tiền, báo Nợ cho họ và chuyển tiền sang ngân hàng phục vụ ngời thụ h-
ởng để thanh toán cho ngời thụ hởng.
(3): Khi nhận đợc chứng từ thanh toán do ngân hàng phục vụ ngời trả tiền
chuyển đến, ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng dùng các liên UNC để ghi Có
vào tài khoản tiền gửi của ngời thụ hởng và báo Có cho họ.
+ Trờng hợp bên thụ hởng không có tài khoản tiền gửi thì ngân hàng
phục vụ bên thụ hởng ghi Có TK "Chuyển tiền phải trả" và báo cho bên thụ h-
ởng đến nhận tiền.
3.3. Hình thức thanh toán ủy nhiệm thu hoặc nhờ thu(UNT).
Ng ời trả tiền Ng ời thụ h ởng
Ngân hàng phục vụ ng ời
trả tiền
Ngân hàng phục vụ ng ời
thụ h ởng
21 3

2
HH, DV
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
UNT là giấy uỷ nhiệm đòi tiền do ngời thụ hởng lập và gửi vào ngân
hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền theo số lợng hàng hoá đã giao, dịch vụ đã
cung ứng.
UNT đợc sử dụng rộng rãi trong việc thanh toán các hoá đơn định kỳ
cho ngời cung ứng dịch vụ công cộng nh điện, nớc, điện thoại bởi nó thờng
đợc dùng cho các giao dịch thanh toán có giá trị nhỏ nên các UNT chiếm tỷ lệ
không đáng kể trong tổng các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt.
UNT đợc áp dụng thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản trong
cùng một chi nhánh ngân hàng hoặc các chi nhánh ngân hàng cùng hệ thống
hoặc khác hệ thống. Khách hàng mua và bán phải thống nhất thoả thuận dùng
hình thức UNT đối với những điều kiện cụ thể đã ghi trong hợp đồng kinh tế,
đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng
biết làm căn cứ để thực hiện các UNT. Sau khi giao hàng hoặc hoàn tất dịch vụ
cung ứng, bên thụ hởng lập giấy UNT theo mẫu của ngân hàng, kèm theo hoá
đơn gửi tới ngân hàng phục vụ mình hoặc gửi trực tiếp đến ngân hàng phục vụ
bên trả tiền yêu cầu thu hộ. Khi nhận đợc giấy UNT trong vòng một ngày làm
việc, ngân hàng bên trả tiền trích tài khoản của khách hàng mình trả ngay cho
bên thụ hởng để hoàn tất việc thanh toán.
- Quy trình thanh toán UNT ( trờng hợp các chủ thể thanh toán mở tài khoản
tại 2 chi nhánh ngân hàng cùng hoặc khác hệ thống )


(1): Sau khi giao hàng hoăc cung ứng dịch vụ, ngời thụ hởng lập 4 liên UNT
kèm chứng từ giao hàng nộp vào ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền
( Bên thụ hởng cũng có thể nộp trực tiếp UNT vào ngân hàng phục vụ bên trả
tiền để đòi tiền ).
Ng ời trả tiền Ng ời thụ h ởng

Ngân hàng phục vụ ng ời
trả tiền
Ngân hàng phục vụ ng
ời thụ h ởng
3
2
1 5
4
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
(2): Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng sau khi nhận đợc bộ chứng từ do ngời
thụ hởng gửi đến sẽ tiến hành ký tên, đóng dấu ghi vào sổ theo dõi UNT và
gửi bộ chứng từ này cho ngân hàng phục vụ ngời trả tiền.
(3): Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền sau khi nhận đợc bộ chứng từ sẽ kiểm tra
các yếu tố cần thiết và làm thủ tục trích tài khoản tiền gửi của bên trả tiền và
báo Nợ cho họ.
(4): Ngân hàng phục vụ ngời trả tiền chuyển tiền đến ngân hàng phục vụ ngời
thụ hởng để thanh toán cho ngời thụ hởng.
(5): Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng ghi Có vào tài khoản của ngời thụ hởng
và báo Có cho họ.
3.4. Hình thức thanh toán th tín dụng(TTD)
TTD là hình thức thanh toán theo sự thoả thuận giữa hai bên bán và mua
trong điều kiện bên bán đòi hỏi bên mua phải có đủ tiền để chi trả phù hợp với
giá trị hàng hoá mà bên bán đã giao theo hợp đồng hay đơn đặt hàng đã ký.
TTD thờng dùng để thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản ở hai
ngân hàng khác nhau, có thể cùng hoặc khác hệ thống ( trờng hợp khác hệ
thống thì nơi ngân hàng bên bán đóng trụ sở phải có ngân hàng cùng hệ thống
với ngân hàng mở TTD và tham gia thanh toán bù trừ với ngân hàng bên bán).
Mỗi TTD chỉ đợc dùng để thanh toán cho một ngời thụ hởng. Thời hạn hiệu
lực của một TTD là 3 tháng kể từ ngày ngân hàng bên mua nhận mở TTD.
Mức tiền tối thiểu cuả một TTD là 10 triệu đồng.

- Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán TTD
(1):
Ng-
ời
trả tiền lập 5 liên giấy mở TTD yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài
khoản tiền gửi (hoặc vay ngân hàng ) một số tiền bằng tổng giá trị hàng hoá,
Ng ời trả tiền Ng ời thụ h ởng
Ngân hàng mở th tín dụng Ngân hàng phục vụ ng ời thụ
h ởng
2
1 7 3 4b
4a
5
6
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
dịch vụ đặt mua để lu ký vào một tài khoản riêng gọi là tài khoản " Đảm bảo
thanh toán TTD "
(2): Ngân hàng phục vụ bên trả tiền mở TTD cho ngời trả tiền và chuyển ngay
2 liên TTD cho ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng để báo cho ngời thụ hởng
biết.
(3): Khi nhận đợc 2 liên giấy mở TTD do ngân hàng phục vụ bên trả tiền gửi
đến, ngân hàng phục vụ bên thụ hởng tiến hành kiểm tra thủ tục mở TTD nh:
ký hiệu mật, chữ ký của ngân hàng mở TTD . Sau khi ghi ngày nhận, ký tên,
đóng dấu đơn vị lên các liên giấy mở TTD sẽ gửi 1 liên cho bên thụ hởng để
làm căn cứ giao hàng ( còn một liên lu lại và mở sổ theo dõi TTD đến).
(4a): Bên thụ hởng phải đối chiếu với hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng, nếu
đầy đủ các yếu tố cần thiết thì giao hàng và yêu cầu ngời nhận hàng ký vào
hoá đơn giao hàng.
(4b): Căn cứ vào hoá đơn, chứng từ giao hàng, bên thụ hởng lập 4 liên bảng kê
hoá đơn, chứng từ giao hàng nộp vào ngân hàng phục vụ mình để xin thanh

toán.
(5): Khi nhận đợc bộ chứng từ do bên thụ hởng nộp vào, ngân hàng kiểm tra
thủ tục lập bảng kê hoá đơn, chứng từ giao hàng , thời hạn hiệu lực của TTD,
số tiền bên thụ hởng đề nghị thanh toán, sau đó, tiến hành ghi Có cho tài
khoản tiền gửi ngời thụ hởng và báo Có cho họ.
(6): Căn cứ vào bảng kê hoá đơn, chứng từ giao hàng, ngân hàng bên thụ hởng
lập giấy báo Nợ liên hàng để ghi Nợ TK Liên hàng đi và gửi cho ngân hàng
phục vụ bên trả tiền để xin thanh toán.
(7): Ngân hàng phục vụ bên trả tiền tất toán tài khoản " Đảm bảo thanh toán
TTD "
3.5. Hình thức thanh toán thẻ ngân hàng .
Thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành và
bán cho khách hàng của mình để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, thanh toán
công nợ hay lĩnh tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả
tiền mặt tự động. ở một số nớc, các hãng hay các công ty kinh doanh lớn cũng
phát hành thẻ thanh toán để thu tiền bán hàng của mình. Thẻ thanh toán có
nhiều loại nhng có một số loại thẻ sau đợc sử dụng phổ biến:
- Thẻ ghi Nợ: Ngời sử dụng loại thẻ này không phải lu ký tiền vào tài khoản "
Đảm bảo thanh toán thẻ". Căn cứ để thanh toán thẻ là số d tài khoản tiền gửi
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
của chủ sở hữu thẻ tại ngân hàng và hạn mức thanh toán tối đa do ngân hàng
phát hành thẻ quy định. Hạn mức của thẻ đợc ghi vào bộ nhớ của thẻ nếu là
thẻ điện tử hoặc đợc ghi vào dải băng từ nếu là thẻ từ.
Loại thẻ này áp dụng cho những khách hàng có quan hệ tốt, thờng
xuyên và có tín nhiệm với ngân hàng.
- Thẻ ký quỹ thanh toán(thẻ loại B) : là loại thẻ mà để đợc sử dụng thẻ, khách
hàng phải lu ký một số tiền nhất định vào tài khoản " Đảm bảo thanh toán thẻ"
thông qua việc tính tiền gửi hoặc nộp tiền mặt. Số tiền ký quỹ là hạn mức của
thẻ và đợc ghi vào bộ nhớ của thẻ. Thẻ này áp dụng rộng rãi cho mọi khách
hàng.

- Thẻ tín dụng(thẻ loại C): áp dụng với những khách hàng có đủ điều kiện đợc
ngân hàng đồng ý cho vay tiền để mua thẻ. Mức tiền cho vay đợc coi nh hạn
mức tín dụng và đợc ghi vào bộ nhớ của thẻ, khách hàng chỉ đợc thanh toán số
tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã đợc ngân hàng chấp thuận.
Thẻ thanh toán dù dới hình thức nào cũng phải có đầy đủ các yếu tố: Tên chủ
thẻ, tên ngân hàng phát hành thẻ, số thẻ, nhãn hiệu thơng mại và thời hạn sử
dụng thẻ.
Trong thanh toán thẻ bao gồm các chủ thể sau:
- Ngân hàng phát hành thẻ: là ngân hàng bán thẻ cho khách hàng và chịu trách
nhiệm thanh toán số tiền do ngời sử dụng trả cho ngời thụ hởng. Ngân hàng
phát hành thẻ có thể uỷ nhiệm cho một số chi nhánh ngân hàng phát hành và
quản lý thẻ.
- Ngời sử dụng thẻ: là ngời trực tiếp mua thẻ tại ngân hàng và dùng thẻ để mua
hàng hoá, dịch vụ.
- Ngời tiếp nhận thẻ thanh toán bằng thẻ: là các doanh nghiệp cung ứng hàng
hoá, dịch vụ cho ngời sử dụng thẻ.
- Ngân hàng đại lý thanh toán : là các chi nhánh ngân hàng do ngân hàng phát
hành thẻ quy định, ngân hàng đại lý thanh toán có trách nhiệm thanh toán cho
ngời tiếp nhận thanh toán bằng thẻ khi nhận đợc biên lai thanh toán.
Quy trình thanh toán thẻ:
4 5
Chủ sở hữu thẻ Cơ sở tiếp nhận thẻ
Ngân hàng phát hành thẻ Ngân hàng đại lý thanh toán
thẻ
1b 1a
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
(1a): Khách hàng lập và gửi đến ngân hàng phát hành thẻ giấy đề nghị phát
hành thẻ thanh toán ( Nếu là thẻ ký quỹ thanh toán, khách hàng phải nộp

thêm UNC trích tài khoản của mình hoặc nộp tiền mặt để lu ký tiền vào tài
khoản thẻ thanh toán tại ngân hàng phát hành thẻ).
(1b): Căn cứ với đề nghị phát hành thẻ của khách hàng, sau khi kiểm tra thủ
tục lập chứng từ và các điều kiện sử dụng thẻ của khách hàng, nếu thấy đủ
điều kiện, ngân hàng sẽ phát hành thẻ để cấp cho khách hàng và hớng dẫn
khách hàng sử dụng thẻ khi thanh toán. Ngân hàng phát hành thẻ phải quản lý
và giữ bí mật tuyệt đối mật mã sử dụng thẻ của khách hàng.
(2): Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở tiếp nhận thẻ để kiểm tra, đa thẻ vào
máy thanh toán thẻ, máy tự động ghi số tiền thanh toán và in biên lai thanh
toán .
(3): Cơ sở tiếp nhận thẻ giao thẻ và một biên lai thanh toán cho chủ sở hữu
thẻ.
(4): Cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ lập bảng kê biên lai thanh toán và gửi cho
ngân hàng đại lý thanh toán để thanh toán.
(5): Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ với ngân hàng phát hành thẻ qua thủ tục
thanh toán giữa các ngân hàng.
Ngời sử dụng thẻ có thể rút tiền mặt nhng mỗi lần không quá 5 triệu
đồng và mỗi ngày thẻ chỉ rút một lần. Nếu mất thẻ, ngời sử dụng phải thông
báo ngay bằng văn bản cho ngân hàng phát hành thẻ biết để thông báo cho
ngân hàng đại lý thanh toán thẻ báo cho cơ sở tiếp nhận thẻ biết. Khi sử dụng
hết hạn mức hoặc hết thời hạn sử dụng của thẻ, nếu có nhu cầu, ngời sử dụng
thẻ phải đến ngân hàng phát hành thẻ làm thủ tục sử dụng tiếp. Trong phạm vi
10 ngày làm việc, kể từ ngày viết hoá đơn cung ứng hàng hoá, dịch vụ, ngời
tiếp nhận thẻ phải nộp biên lai vào ngân hàng đại lý để đòi tiền, nếu quá thời
hạn trên, ngân hàng không chấp nhận thanh toán. Trong phạm vi 1 ngày làm
việc, kể từ khi nhận đợc biên lai thanh toán, ngân hàng đại lý phải thanh toán
cho ngời tiếp nhận thanh toán thẻ.
Nh vậy, ta thấy rằng thanh toán không dùng tiền mặtvới rất nhiều hình
thức, có vị trí và vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế thị trờng. Vấn đề đặt
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A

ra là trong công tác thanh toán còn một số tồn tại đòi hỏi ta phải xem xét tuỳ
từng ngân hàng cụ thể để có thể đa ra những biện pháp hợp lý nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác thanh toán không dùng tiền mặt.
4. Các nhân tố ảnh hởng tới công tác thanh toán không dùng tiền mặt của
các ngân hàng thơng mại.
4.1. Môi trờng kinh tế vĩ mô.
Ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế nên rất nhạy cảm với các yếu tố
từ môi trờng kinh tế. Những biến động lớn của nền kinh tế có thể dẫn tới sự
sụp đổ của nhiều ngân hàng và ảnh hởng thờng mang tính hệ thống. Khi môi
trờng kinh tế vĩ mô không ổn định, một mặt tác động trực tiếp tới thanh toán
không dùng tiền mặt, mặt khác ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh chung của
ngân hàng từ đó lại tác động gián tiếp tới thanh toán không dùng tiền mặt.
Một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ là môi trờng thuận lợi cho sự phát
triển của thanh toán không dùng tiền mặt. Nền kinh tế phát triển mạnh, hàng
hóa đợc sản xuất ra và tiêu thụ với khối lợng lớn mọi ngời sẽ có khuynh hớng
a chuộng việc sử dụng ngân hàng nh là một ngời trung gian thanh toán bởi vì
ngân hàng cung cấp các tiện ích cho phép các khách hàng tham gia thanh toán
có thể giảm đợc các chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm khi sử dụng hình
thức thanh toán bằng tiền mặt, đồng thời làm cho quá trình thanh toán đợc
nhanh chóng, chính xác và an toàn hơn.
4.2. Môi trờng pháp lý.
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, có vai trò
cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế đợc sự quan tâm và chỉ đạo sát sao từ
Chính phủ nên ảnh hởng trực tiếp của pháp luật. Trong điều kiện hiện nay
ngành ngân hàng đã có các luật riêng nh luật Ngân hàng Nhà nớc, luật tổ chức
tín dụng, do đó đã tạo hành lang pháp lý cơ bản cho hệ thống ngân hàng
hoạt động và phát triển.
Hiện nay mọi hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng đều bị chi
phối của pháp luật, một sự thay đổi nhỏ của pháp luật sẽ tạo cơ hội và thách
thức mới cho các ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt là một trong

những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng nên cũng phải chịu ảnh hởng lớn của
pháp luật. Trong một nền kinh tế phát triển, mọi giao dịch thanh toán của các
tổ chức kinh tế và dân c đều đợc thực hiện qua ngân hàng, khi đó mọi trục trặc
sẽ ảnh hởng tới toàn hệ thống. Do đó một sự thay về pháp luật sẽ làm cho
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
ngân hàng phải có thời gian để thích ứng và chi phí để thích ứng nhiều khi rất
lớn, nếu không giải quyết tốt ngân hàng dễ mất uy tín với khách hàng, hoạt
động kinh doanh của ngân hàng cũng bị ảnh hởng và kém hiệu quả.
Trong điều kiện tình hình chính trị, pháp luật ổn định các tổ chức
kinh tế và dân c có điều kiện phát triển kinh tế do đó tiền gửi thanh toán tại
ngân hàng và tỷ trọng thanh toán qua ngân hàng tăng lên tạo điều kiện cho
ngân hàng thu hút đợc lợng tiền mặt ngoài xã hội . Từ đó, ngân hàng có thêm
một nguồn vốn để đầu t vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong nền kinh
tế và mở rộng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng , đáp ứng tốt hơn nhu cầu
khách hàng.
4.3. Khoa học công nghệ.
Công nghệ ngân hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hởng lớn tới hoạt
động kinh doanh nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng của
các ngân hàng hiện nay. Công nghệ ngân hàng tiên tiến sẽ góp phần thúc đẩy
nhanh quá trình chu chuyển vốn xã hội , thu hút đợc nhiều hơn vốn nhàn rỗi
trong dân c phục vụ cho việc đầu t phát triển kinh tế, để đất nớc tiến nhanh
trên con đờng công nghiệp hoá hiện đại hoá .
Việc ứng dụng các thành tựu công nghệ tin học và tự động hóa vào
thanh toán sẽ đáp ứng đợc yêu cầu nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiết
kiệm đợc chi phí trong thanh toán. Các hoạt động huy động, chi trả tiền gửi
cho khách hàng và thanh toán có thể đợc thực hiện trên các máy vi tính, vừa
chính xác, an toàn lại vừa nhanh chóng, tiện lợi. Các ngân hàng cũng có thể
mở rộng các dịch vụ của mình qua các mạng máy vi tính, đây là một cách tiếp
cận, quảng bá và cung cấp các dịch vụ ngân hàng tới hàng triệu ngời với chi
phí rất thấp. Để mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng có

thể đa vào sử dụng hệ thống máy rút tiền tự động, tham gia hệ thống thanh
toán điện tử liên ngân hàng,
Công nghệ hiện đại cho phép các ngân hàng vơn xa hơn ngoài trụ sở
ngân hàng, liên kết với nhau để cùng sử dụng mạng công nghệ, Điều này tạo
cơ hội cho các ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ảnh hởng
lẫn nhau nhiều hơn trong thanh toán không dùng tiền mặt và cả trong những
mặt hoạt động khác của ngân hàng.
Theo xu thế phát triển hiện nay, các thành tựu khoa học kỹ thuật mới
nhất luôn đợc u tiên ứng dụng vào lĩnh vực ngân hàng để sáng chế và đa vào
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
sử dụng các phơng tiện thanh toán hiện đại nhất , vừa đảm bảo thanh toán tức
thì, vừa đảm bảo chính xác, an toàn và bí mật.
Hiện nay, công nghệ ngân hàng đang đợc xem là một thứ vũ khí cực
mạnh trong cạnh tranh. Với chức năng trung gian thanh toán của mình các
ngân hàng luôn coi trọng cải tiến đổi mới công nghệ để hoàn thiện hệ thống
thanh toán của mình, bởi vì ai cũng ý thức đợc rằng, trong môi trờng cạnh
tranh khốc liệt hiện nay, công nghệ lạc hậu sẽ dẫn tới chỗ diệt vong.
4.4. Yếu tố con ngời.
Các ngân hàng với xu hớng ứng dụng khoa học kỹ thuật cao vào lĩnh
vực hoạt động của mình thì yếu tố con ngời không mất đi vai trò của mình mà
ngợc lại ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn. Công nghệ cao cho phép
giảm số lợng cán bộ hoạt động trong hệ thống ngân hàng, nhng đòi hỏi rất cao
về trình độ nghiệp vụ và kỹ năng công tác của mỗi cán bộ. Bởi vì, một công
nghệ có hiện đại nhất cũng không thể thay thế con ngời trong tất cả các hoạt
động, đặc biệt là trong những vấn đề cần tới t duy sáng tạo của con ngời mà
không máy móc nào có đợc. ứng dụng công nghệ cao thì các vấn đề nảy sinh
trong quá trình hoạt động càng phức tạp và hậu quả của những sai sót càng lớn
đòi hỏi phải có sự can thiệp một cách sáng tạo và linh hoạt của con ngời. Sự
kết hợp tốt giữa con ngời và máy móc là điều kiện tiên quyết để một ngân
hàng hoạt động mạnh và có hiệu quả. Yếu tố con ngời là điều kiện để các máy

móc phát huy hết hiệu quả hoạt động của mình.
Thanh toán không dùng tiền mặt là một mặt hoạt động của ngân hàng
trong đó ứng dụng các công nghệ cao nhất trong các công nghệ ngân hàng do
đó yếu tố con ngời tỏ ra vô cùng quan trọng.
4.5. Hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của các NHTM trong những năm gần đây thờng
xuyên đổi mới nhằm thích ứng với những điều kiện kinh tế năng động và sự
điều chỉnh của pháp luật. Xét về mặt hình thức, tuy vẫn là các nghiệp vụ cơ
bản nh: nhận tiền gửi, cho vay, chi trả hộ nhng các ngân hàng đã mở rộng cả
quy mô, phơng thức hoạt động, đặc biệt là công nghệ. Cho nên các NHTM
ngày càng khẳng định đợc vị thế của mình đối với sự phát triển của nền kinh
tế đất nớc.
NHTM có ba chức năng trung gian tài chính, trung gian thanh toán và
chức năng tạo tiền những chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ và tơng hỗ
với nhau. Khi NHTM là trung gian tài chính thì NHTM sẽ huy động vốn bằng
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
nhiều cách thức khác nhau, có thể huy động từ các tổ chức kinh tế, huy động
vốn từ dân c qua hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu, hay qua phát hành trái phiếu
với các kỳ hạn khác nhau. Qua đó ngân hàng sẽ tập trung một lợng vốn nhàn
rỗi tù các thành phần kinh tế khác nhau và khi họ cha có nhu cầu sử dụng
hoặc cha đến thời hạn thanh toán thì ngân hàng sẽ sử dụng chúng để cho vay
đối với những ngời có nhu cầu vay vốn. Khi các bên có nhu cầu thanh toán,
chi trả ngân hàng sẽ đứng ra làm trung gian thanh toán. Nh vậy, giữa các chức
năng của NHTM có mối liên hệ mật thiết với nhau. Khi vai trò trung gian
thanh toán làm tốt, khách hàng sẽ tin tởng ngân hàng và gửi tiền vào ngân
hàng ngày càng nhiều nhờ thanh toán hộ, nh thế, vốn ngân hàng huy động đợc
lại tăng lên, ngân hàng có thêm vốn để đáp ứng nhu cầu đi vay và chức năng
trung gian tài chính của ngân hàng lại càng đợc phát huy. Với chức năng trung
gian thanh toán và trung gian tài chính trong nền kinh tế quốc dân hệ thống
các NHTM đã tăng khối lợng tiền tệ lên gấp bội thông qua cơ chế thanh toán

chuyển khoản. Điều này đã làm cho các chức năng của NHTM ngày càng liên
hệ chặt chẽ với nhau. Sự phát triển của mỗi chức năng sẽ thúc đẩy các chức năng
khác phát triển theo. Do đó, hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng sẽ ảnh
hởng lớn tới thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng.
4.6 Yếu tố tâm lý.
Tâm lý cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hởng tới thanh toán không
dùng tiền mặt. Con ngời là những sinh vật có ý thức. Hoạt động ý thức diễn ra
trong bộ não ngời, một dạng tổ chức đặc biệt của vật chất. Tâm lý là toàn bộ
nói chung sự phản ánh của hiện thực khách quan vào ý thức con ngời, bao
gồm nhận thức, tình cảm, ý chí biểu hiện trong hoạt động và cử chỉ của mỗi
ngời. Tâm lý cũng chính là nguyện vọng, ý thích, thị hiếu, của mỗi ngời.
Tâm lý hình thành nên thói quen, tập quán, Nh vậy, mỗi hành vi ứng xử của
con ngời, trong đó có việc thanh toán, đều chịu tác động của yếu tố tâm lý.
Tâm lý lại chịu tác động rất lớn từ môi trờng con ngời sống và làm việc:
- Trong một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu con ngời của nó có xu hớng
thích tiền mặt, do đó thanh toán không dùng tiền mặt là không phổ biến, từ đó
hạn chế tới thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân hàng. Ngợc lại,
trong một nền sản xuất lớn, hiện đại, nhận thức đợc lợi ích và tầm quan trọng
của việc thanh toán bằng không dùng tiền mặt, do đó thanh toán không dùng
tiền mặt ở trong trờng hợp này rất phát triển.
- Một nền kinh tế ngầm sôi động sẽ khuyến khích con ngời sử dụng tiền
mặt nhiều hơn trong thanh toán vì lý do bí mật và an toàn cá nhân.
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
- Thuế đánh quá cao sẽ dẫn tới con ngời có hành vi trốn thuế, từ đó sinh
ra tâm lý thích tiền mặt.
- Trình độ dân trí thấp sẽ sinh ra tâm lý ngại khi sử dụng các phơng
tiện hiện đại có độ phức tạp cao, do đó thanh toán không dùng tiền mặt
không phát triển.

Chơng 2: Thực trạng thanh toán không dùng tiền

mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình.
1. Tổng quan về NHNo&PTNT Ba Đình.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội
(NHNo&PTNT Hà Nội) ra đời năm 1988, là thành viên của NHNo&PTNT
Việt Nam. Trụ sở chính tại 77 Lạc Trung - Quận Hai Bà Trng Hà Nội. Thời
gian đầu, NHNo&PTNT Hà Nội hoạt động chủ yếu trên địa bàn các huyện
ngoại thành. Đến năm 1992 tách các NHNo ngoại thành Hà Nội, lúc này
NHNo&PTNT Hà Nội hoạt động chủ yếu phục vụ khách hàng trên địa giới
hành chính thuộc khu vực nội thành. Sau một thời gian hoạt động với sự phát
triển của kinh tế Thủ đô, xuất phát từ nhu cầu mở rộng mạng lới hoạt động
nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và để phục vụ mọi tầng lớp nhân dân
và các doanh nghiệp trên địa bàn Thủ đô, tiền thân của NHNo&PTNT quận Ba
Đình bây giờ là NHNo khu vực Giảng Võ đợc thành lập và đi vào hoạt động từ
tháng 7 năm 1996 theo quyết định số 18/QĐ-NHNo ngày 1/4/1996 của Tổng
giám đốc NHNo Việt Nam. Sau một thời gian hoạt động kinh doanh thử
nghiệm có kết quả, để có thể đứng vững và phát triển NHNo&PTNT khu vực
Giảng Võ đã đợc nâng cấp thành NHNo&PTNT quận Ba Đình theo quyết định
số 340/QĐ-NHNo- 02 ngày 19/06/1998 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT
Việt Nam, địa chỉ giao dịch tại 191 Giảng Võ Ba Đình- Hà Nội.
Từ ngày ngân hàng khai trơng và chính thức đi vào hoạt động với t cách là
một ngân hàng cấp VI thì hiện nay đã đợc nâng lên thành chi nhánh cấp II
loại 4, trực thuộc NHNo&PTNT chi nhánh Thành phố Hà Nội.
1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội quận Ba Đình có ảnh hởng đến hoạt
động của NHNo&PTNT Ba Đình.
Năm 2003 là năm thứ 3 thực hiện nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX, Đảng bộ quận Ba Đình lần thứ XXII, năm bản lề thực hiện kế
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2001 - 2005). Từ đầu năm 2003, Đảng
bộ chính quyền thành phố nói chung, Quận Ba Đình nói riêng đã xác định

nhiệm vụ trong năm là rất nặng nề, trong điều kiện còn nhiều khó khăn, tình
hình trong nớc và quốc tế diễn biến hết sức phức tạp: Chiến tranh IRắc, dịch
bệnh SARS. , Quận Ba Đình đợc lựa chọn thực hiện nhiều chơng trình của
thành phố. Song với nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong quận,
sự hợp tác giúp đỡ chặt chẽ của các cấp, các ngành, của thành phố, kinh tế xã
hội quận tiếp tục đạt đợc kết quả khả quan và khá toàn diện.
Quận Ba Đình tập trung hầu hết các cơ quan đầu não chính trị của thủ
đô, là địa bàn có vị trí trọng yếu nên luôn đợc sự quan tâm chỉ đạo của các cấp
ban ngành thành phố và Trung ơng. Trong năm 2003 vừa qua, an ninh chính trị
ổn định, trật tự an toàn xã hội đợc giữ vững, kỷ cơng văn minh đô thị có nhiều
tiến bộ, kinh tế tiếp tục tăng trởng cao. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 30 %
so với cùng kì, thơng mại chiếm 36% tổng giá trị chung của toàn quận, tăng
20% so với năm trớc, dịch vụ du lịch tăng 16%, giá trị sản xuất hàng công
nghiệp tăng 28% so với cùng kỳ năm trớc, thu ngân sách vợt 5% so với kế
hoạch, các hoạt động văn hoá thể thao diễn ra sôi động. Các vấn đề xã hội đô
thị bức xúc đợc quan tâm giải quyết, đời sống nhân dân ngày càng đợc cải
thiện. Tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị ngoài quốc doanh đạt
mức tăng trởng khá. Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh đạt 251 tỷ
đồng tăng 30,4% so với cùng kỳ và hoàn thành vợt mức kế hoạch 17%. Trong
đó khối doanh nghiệp t nhân tăng 3%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng
48,9% và khối hợp tác xã tăng 12,7%.
Để hoàn thành kế hoạch 5 năm (2001 - 2005) và tạo đà phát triển cho
các năm tiếp theo UBND quận xây dựng công tác, với mục tiêu: Giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. đẩy mạnh phát triển kinh tế, huy động và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế. Tạo bớc đột phá trong
quản lý đô thị, trớc hết là giải phóng mặt bằng các công trình trọng điểm phục
vụ cho nhiệm vụ chính trị năm 2004. Phát triển văn hoá giáo dục, đào tạo; gắn
tăng trởng kinh tế với mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm. Về kinh tế giữ
vững tốc độ tăng trởng kinh tế: giá trị công nghiệp ngoài quốc doanh tăng tr-
ởng từ 15 đến 20%; giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 15%, tăng thu

ngân sách từ 5 đến 10%.
Đặc thù của quận Ba Đình chủ yếu là các cơ quan chính trị xã hội nên
môi trờng kinh doanh không đợc thuận lợi, các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trên địa bàn không nhiều, một số cơ sở kinh doanh còn khó khăn về
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
vốn, áp dụng khoa học công nghệ mới còn nhiều hạn chế. Riêng đối với ngành
ngân hàng, việc thay đổi chính sách lãi suất và dịch bệnh SARS cũng ảnh h-
ởng tới một số đơn vị xuất nhập khẩu.
1.3. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình.
- Tổng số cán bộ của NHNo&PTNT Ba Đình là 27 ngời.
- Hoạt động của NHNo&PTNT Ba Đình đợc điều hành bởi Ban giám đốc
gồm:
+ Giám đốc : là ngời quản lý và điều hành chung đồng thời trực tiếp quản lý
phòng Kinh doanh
+ Phó Giám đốc: là ngời hỗ trợ giám đốc trong quản lý và điều hành chung
đồng thời trực tiếp quản lý phòng Kế toán - Kho quỹ
- Đứng đầu các phòng nghiệp vụ là các Trởng phòng
- Ngân hàng NHNo&PTNT Ba Đình có 5 phòng giao dịch :
Phòng giao dịch số 27 191 Giảng Võ- Ba Đình- Hà Nội
Phòng giao dịch số 28 45 Trần Quang Diệu Ba Đình Hà
Nội
Phòng giao dịch số 29 119 Linh Lang Ba Đình Hà Nội
Phòng giao dịch số 30 54 Quan Nhân Thanh Xuân Hà Nội
Phòng giao dịch số 45 48 Ngọc Hà - Ba Đình Hà Nội
Tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT Ba Đình đợc thể hiện qua sơ đồ :
Biểu thị quan hệ phụ thuộc
Quan hệ ngang hàng
Ban Giám đốc
P. Kế toán Ngân quỹ P.Hành chính nhân
sự

P.Kế Hoạch-Kinh
doanh
Phòng
giao dịch
số 27
Phòng
giao dịch
số 28
Phòng
giao dịch
số 29
Phòng
giao dịch
số 30
Phòng
giao dịch
số 45
Chuyên đề tốt nghiệp Đinh Tuấn Kiên - TCDN 42A
1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Ba Đình.
Nguồn vốn huy động đến 30/11/2003 đạt 416.628 triệu đồng, đến
31/12/03 đạt 417.551 triệu đồng tăng 11.013 triệu đồng so với 31/12/2002. D
nợ đến 30/11/03 đạt 85.267 triệu đồng, đến 31/12/03 đạt 88.884 triệu đồng
tăng 13.633 triệu đồng so với 31/12/02.
Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2001,2002,2003.
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
I. Huy động vốn 371.895 406.538 417.551
II. Sử dụng vốn 57.987 75.251 88.884
Thừa vốn (I-II) 313.908 331.287 328.667
Phí thừa vốn 0.65%/ tháng 0.65%/ tháng 0.65%/ tháng
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Ba Đình các

năm 2001, 2002, 2003 .
1.4.1. Công tác huy động vốn.
Tổng nguồn vốn huy động đến 30/11/03 đạt 416.628 triệu đồng. Trong
đó: nội tệ là 367.906 triệu đồng, ngoại tệ quy đổi là 48.722 triệu đồng. Tổng
nguồn vốn huy động đến 31/12/03 đạt 417.551 triệu đồng. Trong đó: nội tệ là
368.808 triệu đồng, ngoại tệ quy đổi là 48.743 triệu đồng.
Trong năm 2004, chi nhánh đã chủ động trong việc đẩy nhanh tốc độ
tăng trởng nguồn vốn bằng các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo và tiếp thị.
Trên cùng địa bàn có nhiều ngân hàng thơng mại khác cùng hoạt động với
mức lãi suất thấp hơn song bằng cách khuyếch trơng, tiếp thị quảng cáo nên
NHNo Ba Đình đã thu hút đợc một lợng khách hàng đáng kể, nhất là từ khi áp
dụng hiện đại hoá Ngân hàng, chuyển từ giao dịch nhiều cửa sang giao dịch
một cửa rất đợc sự ủng hộ và hoan nghênh của khách hàng, từ đó Ngân hàng
chuẩn bị áp dụng hình thức nguồn vốn với mức lãi suất hấp dẫn, đua máy
ATM vào hoạt động đến nay đã có hơn 100 khách hàng sử dụng thẻ ATM.
Ngoài ra còn đa ra các hình thức huy động mới nh: TGTK bậc thang, TGTK
có khuyến mại bảo hiểm con ngời, chứng chỉ tiền gửi trả lãi trớc
Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thời hạn huy động đến
30/11/2003.
Tiền gửi dân c

×