Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀ SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG ẤY TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY CỦA ĐẢNG TA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.87 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀ SỰ VẬN DỤNG
TƯ TƯỞNG ẤY TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG
ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY CỦA ĐẢNG TA.
MÃ MƠN HỌC: LLCT120314
THỰC HIỆN: Nhóm 02, lớp sáng thứ 6, tiết 1-3
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: THS. Trương Thị Mỹ Châu

TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2021


DANH SÁCH NHĨM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ III, NĂM HỌC 2020- 2021
Tên đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và sự vận dụng tư tưởng
ấy trong giai đoạn xây dựng đất nước hiện nay của Đảng ta.
TỶ LỆ %

HỌ VÀ TÊN SINH

MÃ SỐ SINH

VIÊN

VIÊN



01

Trình Thị Trúc Vi

19109189

100%

02

Vũ Thị Thư

19137024

100%

03

Huỳnh Tâm

20125217

100%

04

Võ Trần Thanh Trúc

20126206


100%

05

Nguyễn Thị Thảo Ly

20126145

100%

06

Nguyễn Phùng Bảo Trâm

20136161

100%

07

Huỳnh Thị Cẩm Tiên

20344012

100%

08

Nguyễn Đức Mạnh


20344013

100%

09

Nguyễn Việt Anh Duy

20344020

100%

STT

Ghi chú
-

Tỷ lệ % = 100%

-

Trưởng nhóm: Võ Trần Thanh Trúc

HỒN
THÀNH

SỐ ĐIỆN
THOẠI



Nhận xét của giáo viên
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Ngày…tháng…năm 2021
Giáo viên chấm điểm


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1.Lý do chọn đề tài .......................................................................................................................... 1
2.Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................................... 2
3.Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................. 2
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐỒN KẾT DÂN TỘC...................................................................................................... 3
1.1.Những cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc ................... 3
1.1.1.Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc
Việt Nam 3
1.1.2.Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin ...................................................... 4
1.1.3.Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào cách
mạng Việt nam và thế giới .................................................................................. 4
1.2.Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc ............................ 6
1.2.1.Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc ........... 6
1.2.2.Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng ...................... 6
1.2.3.Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc ............................................. 11
1.2.4.Ý nghĩa tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh .......................... 14
Chương II: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG TA VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC TRONG
GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY .................................................... 15

2.1.Quan điểm của Đảng về đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn xây dựng đất
nước hiện nay ................................................................................................... 15
2.2.Thành tựu và hạn chế của việc vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân
tộc trong giai đoạn hiện nay ....................................................................................................... 17


2.3.Các biện pháp củng cố và nâng cao khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay theo
Tư tưởng Hồ Chí Minh............................................................................................................... 18
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 20
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại đoàn kết toàn dân tộc là truyền thống quý báu của dân tộc ta, được hun đúc qua hàng
nghìn năm dựng nước và giữ nước. Từ khi ra đời, Ðảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh ln
ln coi trọng việc xây dựng, củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Dưới sự
lãnh đạo sáng suốt của Ðảng, nhân dân ta đoàn kết một lòng chống giặc, giành thắng lợi
lịch sử trong cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và các cuộc kháng chiến cứu nước,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đặc biệt, từ đầu năm 2020 đến nay khi đại dịch Covid – 19 bùng phát, diễn biến rất phức
tạp trên toàn cầu và ở Việt Nam, toàn dân ta đoàn kết, đồng lòng thực hiện “chống dịch như
chống giặc” để đẩy lùi dịch bệnh, bảo vệ sức khoẻ của nhân dân và ổn định phát triển sản
xuất, thực hiện mục tiêu kép được quốc tế đánh giá cao. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện việc
“Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” được các cấp ủy Đảng,
chính quyền và các đoàn thể tổ chức triển khai thực hiện sâu rộng, đã làm cho tư tưởng đại
đoàn kết toàn dân tộc của Người thấm vào các tầng lớp nhân dân, tạo động lực thúc đẩy
việc xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết ngay tại địa phương, cơ sở và địa
bàn dân cư.

Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy rõ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát
huy toàn diện, quyền làm chủ thực sự của nhân dân. Còn nhiều hạn chế, chưa được đánh
giá và nhận định chính xác về diễn biến, cơ cấu, tâm tư nguyện vọng của nhân dân để đưa
ra các biện pháp, hoạt động thực sự thiết thực. Chủ trương, quan điểm của Đảng về đại
đoàn kết toàn dân tộc, về quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các giai cấp, tầng lớp
nhân dân chưa được kịp thời thể chế hóa, hoặc đã thể chế hóa nhưng chưa được tổ chức
thực hiện một cách nghiêm túc, làm gây nên bức xúc trong một bộ phận nhân dân. Bên cạnh
đó là các thế lực thù địch, chống phá cách mạng vẫn ln tìm cơ hội thực hiện các âm mưu
hòng chia rẽ nội bộ, phá vỡ khối đại đoàn kêt dân tộc. Từ thực tế này, đặt ra nhiều thách
thức đối với mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
1


Vì thế việc giữ vững khối đại đồn kết dân tộc là vấn đề tất yếu mà Đảng và Nhà nước
ta cần giữ gìn, phát huy, quán triệt và vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đồn
kết dân tộc trong tình hình hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên những cơ sở dữ liệu, tổng hợp từ nhiều nguồn như sách, báo. Đưa ra những nội
dung đầy đủ trong tư tưởng của Hồ Chí Minh về Đại đồn kết dân tộc. Từ đó phân tích, học
tập và phát triển, vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đồn kết dân trong cơng
cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tài liệu: Để đưa ra các câu trả lời, giải thích làm rõ quan điểm,
tính chất, bản chất của vấn đề về đại đoàn kết dân tộc.
Phương pháp lịch sử: Tìm hiểu tinh thần đồn kết của dân tộc ta qua nhiều giai đoạn,
trong quá trình chiến đấu chống giặc ngoại xâm đến thời hậu chiến tranh phục hồi và phát
triển đất nước.
Phương pháp logic: Để tìm hiểu và trả lời các câu hỏi để làm rỏ tinh thần đại đoàn kết
dân tộc (khi nào, có từ đâu….), từ đó đưa ra được các cơ sở lý luận thực tiễn tầm quan trọng
vai trò không thể thiếu trong hiện nay.


2


Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC
1.1. Những cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc có nguồn gốc từ nhiều yếu tố và được
hình thành dựa trên cơ sở kế thừa và phát triển chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đồn
kết của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là đã vận dụng và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác-Lênin phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể của Việt Nam trong từng
giai đoạn cách mạng.
1.1.1. Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc
Việt Nam
Những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta bao gồm chủ nghĩa yêu nước, tinh thần
nhân nghĩa và tinh thần đoàn kết; ý chí đấu tranh anh dũng bất khuất; tinh thần tương thân,
tương ái, vị tha, lạc quan, yêu đời của con người và của dân tộc.
Nói đến chủ nghĩa yêu nước của dân tộc ta, chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Dân ta có một
lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta từ xưa đến nay, mỗi khi
Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh
mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và
cướp nước”.
Những giá trị này được chuyển hóa thành tình cảm tự nhiên triết lý nhân sinh phép ứng
xử tư duy lý luận tư duy chính trị của con người Việt Nam theo suốt chiều dài lịch sử dân
tộc hay đã tác động đến đạo làm người của con người Việt Nam từ cổ đại đến nay.
Những giá trị đó đã được các anh hùng dân tộc của những thời kỳ lịch sử khác nhau tổng
kết khái quát thành phương pháp đánh giặc giữ nước như: phương pháp thống nhất lợi ích,
phương pháp khoan thư sức dân làm kế sâu rễ bền gốc giữ nước, phương pháp thân tốc, táo
bạo của vua Quang Trung.
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước gắn liền với ý thức

cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc Việt Nam đã được hình thành và củng
cố, tạo thành một truyền thống bền vững. Tinh thần ấy, tình cảm ấy theo thời gian đã trở
3


thành lẽ sống của mỗi con người Việt Nam, làm cho vận mệnh của mỗi cá nhân gắn chặt
vào vận mệnh của cộng đồng, vào sự sống còn và phát triển của dân tộc ta. Nó là cơ sở của
ý chí kiên cường, bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh vì dân, vì nước của mỗi con người
Việt Nam, đồng thời là giá trị tinh thần thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng, của mỗi cá
nhân trong quá trình dựng nước và giữ nước, làm nên truyền thống yêu nườc, đoàn kết của
dân tộc. Dù lúc thăng, lúc trầm nhưng chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết của
dân tộc Việt Nam bao giờ cũng là tinh hoa đã được hun đúc và thử nghiệm qua hàng nghìn
năm lịch sử chinh phục thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc của ông cha
ta. Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết, cộng đồng của dân tộc Việt Nam là cơ sở
đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
1.1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là
người sáng tạo lịch sử; giai cấp vô sản muốn thực hiện vai trò là lãnh đạo cách mạng phải
trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách
mạng. Chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị áp bức con đường tự giải phóng.
Lênin cho rằng, sự liên kết giai cấp, trước hết là liên minh giai cấp công nhân với nông dân
là hết sức cần thiết, bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng vô sản. Rằng nếu không có sự
đồng tình và ửng hộ của đa số nhân dân lao động với đội ngũ tiên phong của nó, tức giai
cấp vơ sản, thì cách mạng vơ sản khơng thể thực hiện được.
Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở khoa học trong
sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế trong các di sản truyền thống,
trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam tiền bối và các nhà cách
mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc.
1.1.3. Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào
cách mạng Việt nam và thế giới

Khơng chỉ được hình thành từ những cơ sở lý luận suông, tư tưởng này còn xuất phát từ
thực tiễn lịch sử của dân tộc và nhiều năm bôn ba khảo nghiệm ở nước ngồi của Hồ Chí
Minh.
a) Thực tiễn cách mạng Việt Nam
4


Là một người am hiểu sâu sắc lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc mình,
Hồ Chí Minh nhận thức được trong thời phong kiến chưa có những cuộc đấu tranh thay đổi
triều đại nhưng chúng đã ghi lại những tấm gương tâm huyết của ông cha ta với tư tưởng
“Vua tôi đồng lòng, anh em hòa thuận, cả nước góp sức” và “Khoan thư sức dân để làm kế
sâu rễ bền gốc là thượng sách giữ nước”. Chính chủ nghĩa u nước, truyền thống đồn kết
của dân tộc trong chiều sâu và bề dày của lịch sử này đã tác động mạnh mẽ đến Hồ Chí
Minh và được người ghi nhận như những bài học lớn cho sự hình thành tư tưởng của mình.
Năm 1858, thực dân Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà, từ đó, các phong trào yêu nước
chống Pháp liên tục nổ ra, rất anh dũng, nhưng cuối cùng đều thất bại. Hồ Chí Minh đã
nhận ra được những hạn chế trong chủ trương tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước tiền
bối và trong việc nắm bắt những đòi hỏi khách quan của lịch sử trong giai đọan này. Đây
cũng chính là lý do, là điểm xuất phát để Người quyết tâm từ Bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm
đường cứu nước.
Quá trình tổng kết thực tiễn cách mạng Việt Nam Hồ Chí Minh rút ra kết luận: Cách
mạng Việt Nam đang cần có một lực lượng lãnh đạo mới có đủ khả năng đề ra được đường
lối và phương pháp cách mạng đúng đắn, phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử và
những yêu cầu của thời đại, có đủ khả năng quy tụ và tập hợp lực lượng toàn dân tộc, đủ
khả năng củng cố khối đại đoàn kết toàn dân và gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng
thế giới.
b) Thực tiễn cách mạng thế giới
Từ 1911 đến 1941 Hồ Chí Minh đã đi khắp hết các châu lục. Cuộc khảo nghiệm thực
tiễn rộng lớn và tổng kết các phong trào cách mạng thế giới, Hồ Chí Minh rút ra kết luận:
“Cách mạng Mỹ, cách mạng Pháp là những cuộc cách mạng “chưa đến nơi”, vì sao cách

mạng thành cơng, nhân dân vẫn bị áp bức, bóc lột và nghèo nàn. Cuộc đấu tranh của các
dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh to lớn, nhưng chưa có sự lãnh đạo đúng đắn, chưa
có đồn kết, chưa có sự liên kết chặt chẽ với giai cấp công nhân ở các nước tư bản, đế quốc,
chưa có tổ chức và chưa biết tổ chức…”
Nhưng phong trào cách mạng ở các nước phương Đông như Trung Quốc, Ấn Độ đã đem
lại bài học bổ ích về việc tập hợp lực lượng yêu nước tiến bộ để tiến hành cách mạng.
5


Những kết luận trên đã giúp Người chuẩn bị những nhân tố cần thiết cho việc lãnh đạo nhân
dân Việt Nam thực hiện sự nghiệp cách mạng của mình.
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công đã đưa Hồ Chí Minh đến bước ngoặt
quyết định trong việc chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc, giành dân chủ cho
nhân dân. Từ chỗ chỉ biết đến Cách mạng Tháng Mười theo cảm tính, Người đã nghiên cứu
để hiểu một cách thấu đáo con đường Cách mạng Tháng Mười và những bài học kinh
nghiệm quý báu mà cuộc cách mạng này đã mang lại cho phong trào cách mạng thế giới.
Đặc biệt là bài học về sự huy động, tập hợp, đồn kết lực lượng quần chúng cơng nơng binh
đơng đảo để giành và giữ chính quyền cách mạng.
Q trình tổng kết thực tiễn cách mạng thế giới Hồ Chí Minh cũng rút ra kết luận: Cách
mạng Pháp và cách mạng Mỹ là những cuộc cách mạng chưa đến nơi, cuộc đấu tranh của
nhân dân các dân tộc thuộc địa đang tiềm ẩn một sức mạnh to lớn nhưng chưa biết tổ chức,
khơng có đồn kết và chưa có sự lãnh đạo đúng đắn, chỉ có cuộc Cách mạng Tháng Mười
Nga là cuộc cách mạng đến nơi cuộc cách mạng triệt để.
1.2. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
1.2.1. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống những luận điểm,
nguyên tắc, phương pháp giáo dục. Tập hợp và tổ chức cách mạng và tiến bộ nhằm phát
huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong sự nghiệp đấu tranh vì
độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Nói một cách khác, đó là tư tưởng để xây
dựng, củng cố, mở rộng lực lượng cách mạng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải

phóng giai đoạn, giải phóng con người.
1.2.2. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng
a) Đại đồn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cách
mạng
Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, trong thời đại mới, để đánh bại các thế lực đếquốc, thực dân
nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng lồi người, nếu chỉ có tinh thần
u nước thì chưa đủ; cách mạng muốn thành công và thành công đến nơi, phải tập hợp
được tất cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền
6


vững. Chính vì vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đồn kết dân tộc là vấn để có ý nghĩa
chiến lược, cơ bản, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng.
Để quy tụ được mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết toàn dân, cần phải có chính sách và
phương pháp phù hợp với từng đối tượng. Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng,
trước những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau, chính sách và phương pháp tập hợp có thể và
cần thiết phải có sự điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng, song đại đồn kết dân tộc
phải ln ln được nhận thức là vấn đề sống còn, quyết định thành bại của cách mạng.
Chính sách mặt trận của Đảng ta và chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra là để thực hiện đại đoàn
kết dân tộc. Nhờ tư tưởng nhất quán và chính sách mặt trận đúng đắn, Đảng ta và chủ tịch
Hồ Chí Minh đã xây dựng thành cơng khối đại đoàn kết dân tộc, đưa cách mạng Việt Nam
giành được nhiều thắng lợi to lớn. Hồ Chí Minh viết: “Đoàn kết trong mặt trận Việt Minh,
nhân dân ta đã làm Cách Mạng Tháng Tám thành công, làm nên nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa. Hồ Chí Minh viết: “Đoàn kết trong mặt trận Việt Minh, nhân dân ta đã làm Cách
Mạng Tháng Tám thành công, làm nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Đoàn kết trong mặt trận Liên Việt, nhân dân ta đã kháng chiến thắng lợi, lập lại hòa bình
ở Đơng Dương, hồn tồn giải phóng Miền Bắc.
Đoàn kết trong mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhân dân ta đã giành được thắng lợi trong
công cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Miền Bắc”.

Từ thực tiễn như vậy, Hồ Chí Minh đã khái qt thành nhiều luận điểm có tính chân lý
về vai trò của khối đai đoàn kết:
Đoàn kết làm ra sức mạnh. Hồ Chí Minh rất nhiều lần nhấn mạnh luận điểm này. Người
viết: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta. Đồn kết chặt chẽ, thì chúng ta nhất định có thể
khắc phục mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi và làm trọn nhiệm vụ nhân dân giao phó”,
“Đồn kết là một lực lượng vơ địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng
lợi”; “Đồn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”, “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt
của thành công” ...“Bây giờ còn một điểm rất quan trọng, cũng là điểm mẹ. Điểm này mà
thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt: đó là đồn kết”.
“Đồn kết, đồn kết, đại đoàn kết,
7


Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng” ...
b) Đại đồn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
trong tư tưởng
Hồ Chí Minh, yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết là sức mạnh, là mạch nguồn của mọi
thắng lợi.
Hồ Chí Minh cho rằng “đại đồn kết dân tộc khơng chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu
của đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc”. Đối với Hồ Chí Minh,
yêu nước phải thể hiện thành thương dân, khơng thương dân thì khơng thể có tinh thần u
nước. Dân ở đây là số đông, phải làm cho số đơng đó ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng
được học hành, sống tự do, hạnh phúc. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân
tộc, chúng ta không chỉ thấy rõ việc Người nhấn mạnh vai trò to lớn của dân mà còn coi đại
đoàn kết dân tộc là mục tiêu của cách mạng. Do đó, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải được
quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng. Trong Lời kết thúc buổi
ra mắt của Đảng Lao động Việt Nam ngày 3-3-1951, Hồ Chí Minh đã thay mặt Đảng tun
bố trước tồn thể dân tộc: Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ
là: Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc. Xem dân là gốc, là lực lượng tự giải phóng nên
Hồ Chí Minh coi vấn đề đồn kết dân tộc, đồn kết toàn dân để tạo ra sức mạnh là vấn đề

cơ bản của cách mạng. Năm 1963, khi nói chuyện với cán bộ tuyên truyền và huấn luyện
miền núi về cách mạng xã hội chủ nghĩa, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Trước cách mạng Tháng
Tám và trong kháng chiến, thì nhiệm vụ tuyên huấn là làm cho đồng bào các dân tộc hiểu
được mấy việc: Một là đoàn kết. Hai là làm cách mạng hay kháng chiến để đòi độc lập. Chỉ
đơn giản thế thơi. Bây giờ, mục đích của tuyên truyền, huấn luyện là: Một là đoàn kết. Hai
là xâu dựng chủ nghĩa xã hội. Ba là đấu tranh thống nhất nước nhà”. Hồ Chí Minh còn chỉ
ra rằng, đại đồn kết dân tộc khơng phải chỉ là mục tiêu của Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng
đầu của cả dân tộc. Bởi vì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng là nhiệm vụ quần chúng,
do quần chúng, vì quần chúng. Trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng, Đảng có nhiệm vụ
thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng đấu tranh một cách tự giác, có tổ chức thành sức
mạnh vơ địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc
cho con người.
8


c) Lực lượng đại đoàn kết dân tộc
 Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Đứng trên lập trường giai cấp công nhân và quan điểm quần chúng, Hồ Chí Minh đã đề
cập vấn để DÂN và NHÂN DÂN một cách rõ ràng, tồn diện, có sức thuyết phục, thu phục
lòng người. Các khái niệm này có biên độ tất rộng lớn. Hồ Chí Minh thường dùng khái
niệm này để chỉ “mọi con dân nước Việt”, “mỗi một người con Rồng cháu Tiên”, không
phân biệt dân tộc đa số hay thiểu số, có tín ngưỡng hay khơng tín ngưỡng, khơng phân biệt
“già trẻ, gái, trai, giàu nghèo, quý tiện”. Như vậy, dân và nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí
Minh vừa được hiểu với tư cách là mỗi con người Việt Nam cụ thể, vừa là một tập hợp
đông đảo quần chúng nhân dân, với những mối liên hệ cả quá khứ và hiện tại, họ là chủ thể
của khối đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn kết dân tộc thực chất là đại đoàn kết tồn dân.
Nói đại đồn kết dân tộc cũng có nghĩa là phải tập hợp được tất cả mọi người dân vào
một khối trong cuộc đấu tranh chung. Hồ Chí Minh đã nhiều lần nói: “Đồn kết của ta
khơng những rộng rãi mà còn đoàn kết lâu dài...Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và
độc lập của tổ quốc; ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức,

có lòng phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đồn kết với họ”. Từ “ta” ở đây là chủ
thể, vừa là Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng, vừa là mọi người dân Việt Nam nói chung.
Người còn chỉ rõ, trong q trình xây dựng khối đại đồn kết tồn dân phải đứng vững
trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giai cấp – dân tộc để tập
hợp lực lượng, không được phép bỏ sót một lực lượng nào, miễn là lực lượng đó có lòng
trung thành và sẵn sàng phục vụ tổ quốc, không là Biệt gian, không phản bội lại quyền lợi
của dân chúng là được. Hồ Chí Minh đã định hướng cho việc xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, từ cách mạng giải phóng dân tộc tới
cách mạng dân chủ nhân dân và từ cách mạng dân chủ nhân dân tới cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
 Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc
Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước – nhân nghĩa
– đoàn kết của dân tộc. Truyền thống này được hình thành, củng cố và phát triển trong suốt
quá trình dựng nước và giữ nước trong hàng nghìn năm của dân tộc, trở thành giá trị bền
9


vững, thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi con người Việt Nam, được lưu
truyền qua các thế hệ từ thời các vua Hùng dựng nước tới Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng
Đạo, Lê Lợi, Quang Trung... Truyền thống đólà cội nguốn sức mạnh vơ địch để cả dân tộc
chiến đấu và chiến thắng mọi thiên tai, địch họa, làm cho đất nước được trường tồn, bản
sắc dân tộc được giữ vững.
Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. Hồ Chí Minh chỉ rõ, trong mỗi cá
nhân cũng như trong mỗi cộng đồng có những ưu điểm, khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấu...cho
nên, vì lợi ích của cách mạng, cần phải có lòng khoan dung, độ lượng, trân trọng cái phần
thiện dù nhỏ nhất ở mỗi con người mới có thể tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng. Người
viết: “sông to, biể rộng thì bao nhiêu nước cũng chứa được, vì độ lượng của nó rộng và sâu.
Cái chén nhỏ, cái đĩa cạn, thì một chút nước đầy tràn, vì đọ lượng của nó hẹp, nhỏ. Người
mà tự kiêu, tự mãn, cũng giống như cái chén, cái đĩa cạn”. Người đã lấy hình tượng năm
ngón tay có ngón ngắn ngón dài nhưng cả năm ngón đều thuộc về một bàn tay, để nói lên

sự cần thiết phải thực hiện đại đoàn kết.
Lòng khoan dung, độ lượng ở Hồ Chí Minh khơng phải là một sách lược nhất thời, một
thủ đồn chính trị mà là sự tiếp nối và phát triển truyền thống nhân ái, bao dung của dân
tộc, từ chính mục tiêu của cuộc cách mạng mà Người suốt đời đeo đuổi. Đó là một tư tưởng
nhất quán, được thể hiện trong đường lối, chính sách của Đảng đối với những người làm
việc dưới chế độ cũ và những người nhất thời lầm lạc biết hối cải. Để thực hiện được đoàn
kết, cần xóa bỏ hết mọi thành kiến, cần phải thật thà hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau cùng phát
triển.
Để thực hành đồn kết rộng rãi cần có niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí Minh, yêu
dân, tin dân, dựa vào dân, sống và đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối
cao. Nguyên tắc này vừa là sự nối tiếp truyền thống dân tộc “nước lấy dân làm gốc”, “chở
thuyền và làm lật thuyền cũng là dân”, đồng thời là sự quán triệt sâu sắc nguyên lý Macxit
“cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. Theo Người, DÂN là chỗ dựa vững chắc của
Đảng, là nguồn sức mạnh vô tận và vô địch của khối đại đoàn kết, quyết định thắng lợi của
cách mạng, là nền, gốc và chủ thể của mặt trận. Trong bài nói chuyện tại Hội nghịđại biểu
mặt trận Liên Việt toàn quốc, tháng 1-1955, Người chỉ rõ: “Đại đoàn kết tức là trước hết
10


phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân và nông dân và
các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền, gốc của đại đồn kết. Nó cũng như cái nền
của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân
dân khác.
1.2.3. Hình thức tổ chức khối đại đồn kết dân tộc
 Hình thức tổ chức của khối đại đồn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đồn kết dân tộc không thể chỉ dừng lại ở quan niệm,
ở những lời kêu gọi, những lời hiệu triệu mà phải trở thành một chiến lược cách mạng, phải
trở thành khẩu hiệu hành động của tồn Đảng, tồn dân tộc. Nó phải biến thành sức mạnh
vật chất, trở thành lực lượng vật chất có tổ chức. Tổ chức đó chính là Mặt trận dân tộc thống
nhất.

Về một phương diện nào đó, có thể khẳng định rằng, quá trình tìm đường cứu nước của
Hồ Chí Minh cũng là q trình tìm kiếm mơ hình và cách thức tổ chức quần chúng nhân
dân, nhằm tạo sức mạnh cho quần chúng trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng mình và
giải phóng xã hội. Chính vì vậy, ngay sau khi tìm thấy con đường cứu nước, Hồ Chí Minh
đã rất chú ý đưa quần chúng nhân dân vào những tổ chức yêu nước phù hợp với từng giai
cấp, từng ngành nghề, từng giới, từng lứa tuổi, từng tôn giáo phù hợp với từng giai đoạn
cách mạng. Đó có thể là các hội ái hữu hay tương trợ, cơng hội hay nơng hội, đồn thanh
niên hay hội phụ nữ, đôi thiếu niên hay nhi đồng hay hội phụ lão, hội phật giáo cứu quốc,
công giáo yêu nước hay những nghiệp đồn... Trong đó, bao trùm nhất là mặt trận dân tộc
thống nhất.
Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, nơi tập hợp
mọi con dân nước Việt, không chỉ ở trong nước mà còn bao gồm cảnhững người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, dù ở bất kỳ phương trời nào nếu tấm lòng vẫn hướng về quê hương,
đất nước, về tổ quốc Việt Nam, đều được coi là thành viên của mặt trận.
Tùy theo từng thời kỳ, căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ cách mạng, cương lĩnh và điều
lệ mặt trận có thể có những nét khác nhau, tên gọi của mặt trận dân tộc thống nhất theo đó,
cũng có thể khác nhau. Song thực chất chỉ là một, đó là tổchức chính trị-xã hội rộng lớn
của nhân dân Việt Nam, nơi quy tụ, tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn
11


giáo, đảng phái, các tổ chức và cá nhân yêu nước ở trong và ngồi nước, phấn đấu vì mục
tiêu chung là độc lập dân tộc, thống nhất của tổ quốc, tự do và hạnh phúc của nhân dân.
 Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của mặt trận dân tộc
thống nhất
Mặt trận dân tộc thống nhất trở thành tổ chức cách mạng to lớn phải được xây dựng theo
những nguyên tắc:
 Thứ nhất: Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước,
thương dân, chống áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu. Hồ Chí Minh cho rằng, Nước
độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa

lý gì. Sự đồn kết phải lấy lợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích căn bản của nhân dân
lao động làm mục tiêu phấn đấu.
 Thứ hai: Đại đoàn kết dân tộc phải được xây dựng trên nền tảng liên minh cơng nơng - lao động trí óc. Phải trên cơ sở của khối liên minh cơ bản đó mà mở rộng Mặt
trận, làm cho Mặt trận thực sự quy tụ được cả dân tộc, tập hợp được toàn dân, kết
thành một khối vững chắc.
 Thứ ba: Hoạt động của Mặt trận theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Khi có những
lợi ích riêng biệt khơng phù hợp, Mặt trận sẽ giải quyết bằng việc nêu cao lợi ích
chung của dân tộc, bằng sự vận động hiệp thương dân chủ, tạo ra nhận thức ngày
càng đúng đắn hơn cho mỗi người, mỗi bộ phận về mối quan hệ giữa lợi ích chung
và lợi ích riêng, cùng nhau bàn bạc để đi đến nhất trí, loại trừ mọi sự áp đặt hoặc dân
chủ hình thức.
 Thứ tư: Khối đồn kết trong Mặt trận là lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân
thành; thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Giữa các thành viên của khối đại đoàn kết
dân tộc, bên cạnh những điểm tương đồng vẫn có những điểm khác nhau cần phải
bàn bạc để đi đến nhất trí; bên cạnh những nhân tố tích cực vẫn có những nhân tố
tiêu cực cần phải khắc phục.
Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ. Phương châm đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp khác nhau của Hồ Chí Minh là: “Cầu
12


đồng tồn dị” – lấy cái chung, đề cao cái chung, để hạn chế cái riêng, cái khác biệt. Đầu năm
1951, tại hội nghị đại biểu Mặt trận Liên – Việt tồn quốc, Bác nói: “Đại đồn kết tức là
trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông
dân và các tầng lớp lao động khác… Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hồ bình, thống nhất,
độc lập, dân chủ thì dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng
thật thà đoàn kết với họ”. Bác chỉ rõ: “Đồn kết là một chính sách dân tộc, khơng phải là
một thủ đoạn chính trị. Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của tổ quốc, ta
còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự tổ
quốc và phục vụ nhân dân thì ta đồn kết với họ”. Bác còn nhấn mạnh: “Đoàn kết rộng rại,

chặt chẽ, đồng thời phải củng cố. Nền có vững, nhà mới chắc chắn, gốc có tốt thì cây mới
tốt tươi. Trong chính sách đồn kết phải chống hai khuynh hướng sai lầm: cô độc, hẹp hòi
và đồn kết vơ ngun tắc”. Cũng tại đại hội đó, Bác còn phát biểu: “Tơi rất sung sướng
được lãnh cái trách nhiệm kết thúc lễ khai mạc của Đại hội thống nhất Việt Minh – Liên
Việt. Lòng sung sướng ấy là của chung toàn dân, của cả Đại hội, nhưng riêng cho tôi là một
sự sung sướng không thể tả, một người đã cùng các vị tranh đấu trong bấy nhiêu năm cho
khối đại đồn kết tồn dân. Hơm nay, trơng thấy rừng cây đại đồn kết ấy đã nở hoa kết
quả và gốc rễ của nó đang ăn sâu lan rộng khắp tồn dân, và nó có một cái tương lai “trường
xuân bất lão”. Vì vậy cho nên lòng tơi sung sướng vơ cùng.” Người đã nói lên không chỉ
niềm vui vô hạn trước sự lớn mạnh của Mặt trận dân tộc thống nhất, mà còn là sự cần thiết
phải mở rộng và củng cố Mặt trận cũng như niềm tin vào sự phát triển bền vững của khối
đại đoàn kết dân tộc lâu dài về sau. Người nói: “Đảng khơng thể đòi hỏi Mặt trận thừa nhận
quyền lãnh đạo của mình, mà phải tỏ ra là một bộ phận trung thành nhất, hoạt động nhất và
chân thực nhất. Chỉ trong đấu tranh và công tác hàng ngày, khi quần chúng rộng rãi thừa
nhận chính sách đúng đắn và năng lực lãnh đạo của Đảng, thì Đảng mới giành được địa vị
lãnh đạo”.
Sự đoàn kết trong Đảng là cơ sở vững chắc để xây dựng sự đoàn kết trong Mặt trận.
Đảng đoàn kết, dân tộc đoàn kết và sự gắn bó máu thịt giữa Đảng với nhân dân sẽ tạo nên
sức mạnh bên trong, để dân tộc vượt qua mọi khó khăn, chiến thắng mọi kẻ thù, đi tới thắng
13


lợi cuối cùng của cách mạng. Điều này được thể hiện trong tồn bộ tiến trình cách mạng
Việt Nam, khi Hồ Chí Minh còn sống cũng như sau khi Người đã mất. Tóm lại, muốn tiến
lên chủ nghĩa xã hội thì tồn dân cần đồn kết lâu dài, đồn kết thực sự và cùng nhau tiến
bộ”.Thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh, trong q trình xây dựng, củng cố và phát triển mặt
trận dân tộc thống nhất, một mặt, Đảng ta luôn đấu tranh chống khuynh hướng cô độc, hẹp
hòi, coi nhẹ việc tranh thủ tất cả mọi lực lượng có thể tranh thủ được vào mặt trận; mặt
khác, ln đề phòng và đấu tranh chống mọi biểu hiện của khuynh hướng đồn kết một
chiều, vơ ngun tắc, đồn kết mà khơng có đấu tranh đúng mức trong nội bộ mặt trận.

1.2.4. Ý nghĩa tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh
Có thể khẳng định, đồn kết là bài học vô cùng quý giá không bao giờ cũ trong mọi
thời kỳ. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của
cách mạng. Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, để đánh bại các thế lực thù địch,
diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ, âm mưu chống phá Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn
kết toàn dân tộc nếu chỉ có tinh thần u nước thì chưa đủ; cách mạng muốn thành công và
thành công đến nơi, phải tập hợp được tất cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng được
khối đại đoàn kết dân tộc bền vững như lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

14


Chương II: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG TA VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN
TỘC TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY
2.1. Quan điểm của Đảng về đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn xây dựng đất
nước hiện nay
Đại hội XIII của Đảng đã đề ra nhiều quan điểm, chủ trương lớn quan trọng, trong đó có
quan điểm về xây dựng và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Quan
điểm của Đại hội XIII về xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc
vừa kế thừa, vừa bổ sung, phát triển những quan điểm mà Đảng ta đã xây dựng trong suốt
quá trình lãnh đạo cách mạng, thể hiện tập trung ở những nội dung chủ yếu sau:
Một là, tiếp tục khẳng định tầm quan trọng chiến lược của khối đại đồn kết tồn dân
tộc. Nhìn lại 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XII, Đảng ta đánh giá “toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân đã nỗ lực phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, các nhiệm vụ trọng tâm, đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng”, đồng thời
khẳng định: “Nguyên nhân quan trọng nhất là sự đoàn kết, thống nhất, sự lãnh đạo, chỉ đạo
đúng đắn, có hiệu quả, kịp thời của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư
và các cấp uỷ đảng trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XII”. Riêng
năm 2020, đất nước ta đã trở thành điểm sáng trong bức tranh tồn cầu khi vừa kiểm sốt
tốt đại dịch COVID-19, vừa phát triển kinh tế - xã hội. Có được kết quả đó là “Do phát huy

được sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, sự ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, sự tham
gia đồng bộ, quyết liệt của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự
đồng lòng ủng hộ của nhân dân". Từ thực tiễn công cuộc đổi mới, trực tiếp là 5 năm thực
hiện Nghị quyết Đại hội XII, Đảng ta đã rút ra bài học phải “phát huy hiệu quả sức mạnh
tổng hợp của đất nước; khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”.
Hai là, xác định rõ mục tiêu của chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc. Là một bộ phận
trong đường lối chiến lược của Đảng, chiến lược đại đồn kết tồn dân tộc ln bám sát và
phục vụ mục tiêu chiến lược của Đảng. Tại Đại hội XIII, Đảng ta đã xác định mục tiêu của
cách mạng nước ta là “Phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với
15


sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ cơng cuộc đổi mới, cơng nghiệp hố, hiện
đại hố; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu để
đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Mục tiêu đó cũng chính là đích đến, là điểm hội tụ sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc. Sự đồng nhất giữa mục tiêu cách mạng của Đảng với mục tiêu của khối đại đồn kết
tồn dân tộc cho thấy, Đảng ln thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, đồng thời
luôn tin tưởng vào ý chí cách mạng của nhân dân, vào sức mạnh của nhân dân, vào sự hòa
quyện giữa ý Đảng với lòng dân.
Ba là, xác lập rõ các thành tố của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Quan điểm của Đại hội
XIII thể hiện rõ, khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở Việt Nam hiện nay được cấu thành bởi
mọi người dân Việt Nam trong tất cả các dân tộc, tôn giáo, các giai cấp, tầng lớp, bộ phận
xã hội khác nhau. Mỗi giai cấp, tầng lớp, mỗi bộ phận xã hội đều đóng góp một vai trò nhất
định trong việc tạo nên sức mạnh chung của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đều được Đảng
ta trân trọng và phát huy trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tiếp tục phát triển
quan điểm của Đại hội XII, Đại hội XIII khẳng định tầm quan trọng không thể thay thế của
tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội nhưng không xác định vai trò “nền tảng” của khối đại
đoàn kết toàn dân tộc đối với bất kỳ giai cấp, tầng lớp nào. Điều đó khơng làm giảm đi sự

vững chắc, sức mạnh vơ địch của khối đại đồn kết tồn dân tộc, khơng ảnh hưởng đến định
hướng, mục tiêu của việc xây dựng khối đại đoàn kết, mà ngược lại còn làm cho khối đại
đoàn kết toàn dân tộc càng thêm bền chắc, không ngừng mở rộng và phát huy được tối đa
sức mạnh.
Bốn là, đề ra các chủ trương và giải pháp chủ yếu để xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, bao gồm:
-

Thực hiện tốt chính sách xã hội, tạo điều kiện cho mọi giai cấp, tầng lớp xã hội phát
triển vững mạnh.

-

Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn với phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

-

Phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
tộc.
16


-

Giải quyết tốt các mối quan hệ, thu hẹp những khác biệt giữa các bộ phận xã hội
trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

2.2. Thành tựu và hạn chế của việc vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn
kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay
 Thành tựu

Đứng trước đại dịch COVID – 19, với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, chúng ta
càng phải nhớ đến lời của Bác đã từng khẳng định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu
nước"[2]. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm
lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó
lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.
Trong những ngày qua, chúng ta đã thấy sự đồng lòng, quyết tâm của cả nước nói chung
và TPHCM nói riêng trong cuộc chiến đấu chống đại dịch. Mọi tầng lớp nhân dân đã cùng
chiến sĩ lực lượng vũ trang, lực lượng y tế từ y tá, bác sĩ, nhân viên; lực lượng thanh niên
xung kích… đã ra quân đồng loạt, bất kể ngày đêm để truy vết, ngăn chặn sự lây lan; các
lực lượng chính trị nòng cốt ở mọi ngành, mọi giới đã góp sức, góp tiền để tiếp tế nhu yếu
phẩm cho đồng bào ở khu vực phong tỏa, hỗ trợ trang thiết bị bảo vệ sự lây nhiễm cho lực
lượng đang túc trực ở tâm dịch; những bếp lửa ấm tình đồng bào được duy trì để tiếp cơm
nước cho chiến sĩ, dân, quân ở mặt trận phòng, chống dịch; cỗ máy ATM gạo lại khởi động
để chia sẻ với những hoàn cảnh khó khăn… Tất cả những nghĩa cử cao đẹp ấy được kết
tinh từ truyền thống “máu chảy ruột mềm”, “thương người như thể thương thân” và từ niềm
tự hào TPHCM văn minh, hiện đại, nghĩa tình – Thành phố mang tên Bác Hồ kính yêu.
 Hạn chế
Cùng với những tiến bộ và chuyển biến nêu trên, nhiều vấn đề mới đã và đang nảy sinh
trong quá trình đổi mới, đó là xã hội, giai cấp, tầng lớp, nhóm dân cư đang trong q trình
phân hóa. Xuất hiện sự chênh lệch ngày càng lớn về mức thu nhập và hưởng thụ giữa các
vùng, miền, giữa thành thị và nông thôn, giữa công nhân lao động ở các khu công nghiệp
với những người lao động có chun mơn, tay nghề trong các lĩnh vực ứng dụng công nghệ
cao, giữa người đương chức và người về hưu… bên cạnh đó cọn có các tệ nạn như như nạn
tham nhũng, tệ quan liêu cũng như sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của
17


một bộ phận không nh cán bộ, đảng viên đã và đang cản trở việc thực hiện có hiệu quả
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, gây bất bình và làm giảm niềm
tin trong nhân dân. Các thế lực phản động khơng ngừng tìm mọi cách thực hiện âm mưu

“diễn biến hòa bình”, chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo. Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, lợi dụng các vấn đề “nhân quyền”, “dân tộc”, “tôn giáo” hòng li gián, chia rẽ nội
bộ Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.
2.3. Các biện pháp củng cố và nâng cao khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện
nay theo Tư tưởng Hồ Chí Minh
Bài học đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng trở nên sống động và mang tính thời sự, ý
nghĩa hết sức quan trọng trong bối cảnh đất nước đang chuyển mình mạnh mẽ để đón nhận
những cơ hội cùng thách thức lớn của quá trình hội nhập ngày một sâu, rộng. Để tăng cường
củng cố, phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay, cần thực hiện một số nhiệm vụ,
giải pháp cụ thể như sau:
Thứ nhất, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, người đứng đầu và cả
hệ thống chính trị trong lãnh đạo, củng cố, phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện
nay.
Các cấp ủy đảng và người đứng đầu thường xuyên tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân
dân, lắng nghe ý kiến đóng góp của nhân dân. Cần thực hiện triệt để Quy định số 101QĐ/TW của Ban Bí thư khóa XI về "Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất
là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp"; Quy định số 08-QĐi/TW của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về "Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy
viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban chấp hành Trung ương". Cán bộ, đảng
viên phải xung phong, gương mẫu học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh, nhất là về đồn kết và xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh để
nhân dân học và làm theo.
Thứ hai, nâng cao chất lượng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội; chăm lo và bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn
viên, hội viên và các giai tầng, các giới trong toàn dân tộc.
18


Thứ ba, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đa dạng hóa các
hình thức tập hợp nhân dân và tập trung hướng mạnh các hoạt động về cơ sở.

Thứ tư, tăng cường cơng tác dân vận của chính quyền các cấp. Tích cực phối hợp giữa
chính quyền các cấp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội làm
công tác dân vận.
Thứ năm, kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia rẽ khối
đại đoàn kết toàn dân tộc.
Thực hiện tốt các giải pháp trên sẽ góp phần tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đảm bảo thế và lực
cho đất nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình
mới.

19


KẾT LUẬN
Qua những phân tích trên ta có thể thấy, Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc có
một vai trò cực kỳ quan trọng. Nó khơng chỉ là lời giải đáp đúng đắn cho những bài tốn của
cách mạng vào thời điểm đó mà còn trong suốt chiều dài lịch sử nó vẫn giữ nguyên giá trị.
Ngày nay, đất nước ta đang bước vào thế kỷ XXI với những thời cơ và thách thức đan
xen, để đánh bại các thế lực thù địch, bạo loạn lật đổ, âm mưu chống phá Đảng, Nhà nước
và khối đại đồn kết tồn dân tộc nếu chỉ có tinh thần u nước thì chưa đủ; cách mạng
muốn thành cơng phải tập hợp được tất cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng được
khối đại đoàn kết dân tộc bền vững như lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc là nội dung mang tính chiến lược trong tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh. Có thể khẳng định, bài học đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng
trở nên sống động và mang tính thời sự, ý nghĩa hết sức quan trọng trong bối cảnh đất nước
đang chuyển mình mạnh mẽ để đón nhận những cơ hội cùng thách thức lớn của quá trình
hội nhập ngày một sâu rộng.
Sau 20 năm thực hiện chính sách đường lối đổi mới, khối đại đồn kết dân tộc nói chung
và đồn kết các dân tộc nói riêng ở nước ta, tiếp tục được cũng cố phát huy và ngày càng
hiệu quả hơn. Bộ mặt nước ta ngày càng thay đổi trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã

hội, hiến pháp, cơ cấu hạ tầng kinh tế, đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt, dân trí
ngày càng cao, văn hóa truyền thống được giữ gìn phát huy, trật tự an ninh xã hội khu vực
ngày được cũng cố và ổn định.
Tuy nhiên, trên con đường hội nhập chúng ta sẽ gặp khơng ít những khó khăn, hạn chế
đòi hỏi sự quán triệt và không ngừng cải thiện các chính sách nhằm nâng cao tối đa tinh
thần đồn kết và xóa bỏ khoảng cách giữa các dân tộc. Góp phần tăng cường sức mạnh khối
đại đồn kết tồn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đảm
bảo thế và lực cho đất nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
trong tình hình mới.

20


×