Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

giải pháp phòng ngừa rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
Bản sao hạn ngạch hoặc giấy phép còn hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền đối với mặt
hàng nhập khẩu cần giấy phép hoặc hạn ngạch 50
- Về hồ sơ phải cung cấp đầy đủ các hồ sơ sau: 50
Hồ sơ pháp lý (Lưu ý: Các khách hàng đã có giao dịch tại MB thì không yêu cầu hồ sơ
này). 02 bản gốc Giấy đề nghị mở thư tín dụng theo mẫu MB và 01 bản sao Hợp đồng
mua bán có hiệu lực hoặc giấy tờ có giá trị tương đương hợp đồng phải có dấu và chữ ký
sao y bản chính của người có thẩm quyền. 50
Bản sao hạn ngạch hoặc giấy phép còn hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền đối với mặt
hàng nhập khẩu cần giấy phép hoặc hạn ngạch 50
Bản gốc văn bản xác nhận của NHNN về việc đăng ký vay trả nợ nước ngoài đối với
hợp đồng vay trả nợ nước ngoài có thời hạn trả chậm trên một năm 50
Các giấy tờ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, của pháp luật và của Ngân
hàng Quân đội trong từng thời kỳ. 50
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
MỞ ĐẦU
Kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù gắn liền với nhau trong nền kinh tế. Rủi
ro là sự bất trắc gây ra mất mát thiệt hại, song lại một là tồn tài đồng hành với các
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng.
Là một trong những lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại, thanh toán quốc tế ra đời và phát triển không ngừng như một tất yếu khách
quan. TTQT là một mắt xích không thể thiếu trong việc buôn bán, giao thương giữa
các quốc gia. Trong đó tín dụng chứng từ đang trở thành phương thức thanh toán ưu
việt và ngày càng được sử dụng phổ biến trong thanh toán xuất nhập khẩu trong giai
đoạn hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động của mình, Thanh toán quốc tế


không chỉ đơn thuần mang lại những lợi ích kinh tế mà còn phát sinh những nguy
cơ có thể gây rủi ro, tổn thất trực tiếp cho ngân hàng, cho các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu và cả nền kinh tế quốc gia.
Qua 15 năm thành lập, hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP
Quân Đội còn mới mẻ nhưng đã đạt được những thành tựu nhất định. Sự phát triển
đa dạng các sản phẩm thanh toán quốc tế đã tạo tiền đề căn bản thúc đẩy phương
thức tín dụng chứng từ phát huy tính hiệu quả và trở thành công cụ đắc lực đáp ứng
ngày một tốt hơn nhu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Tuy vậy trải qua
thực tiễn áp dụng các tập quán quốc tế cho thấy tín dụng chứng từ không phải là
nghiệp vụ đơn giản, nó tiềm ẩn nhiều rủi ro về tài chính và uy tín không chỉ cho các
doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu mà cho các ngân hàng thương mại trong đó
có Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu các vấn đề về rủi ro trong thanh toán
quốc tế bằng tín dụng chứng từ để từ đó tìm ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro là
việc làm cần thiết mà các Ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp phải chú
trọng, quan tâm. Đây cũng là lý do để tôi quyết định lựa chọn đề tài: "Giải pháp
phòng ngừa rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quân đội" cho chuyên đề thực tập của mình.
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG TTQT
1.1.1. Định nghĩa
Theo điều 2, Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, ấn bản số
600 bản sửa đổi năm 2007 (Uniform Customs and Practice for Documentary Credit,
2007 Revision, ICC publication No. 600- gọi tắt là UCP600), Tín dụng là một sự

thỏa thuận thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của NHPH về việc
thanh toán khi xuất trình phù hợp.
Từ định nghĩa trên, có thể rút ra một số đặc điểm chính của tín dụng
chứng từ như sau:
- “Tín dụng” thể hiện tính tin cậy cao hơn so với các phương tiện thanh toán
khác trong giao dịch thương mại quốc tế. “Tín dụng” được hiểu là một khoản vay
“uy tín” của Ngân hàng, vì Ngân hàng thường có hệ số tín nhiệm cao hơn các nhà
nhập khẩu, nên cam kết trả tiền của Ngân hàng cũng có giá trị hơn, do đó tạo được
sự tin tưởng giữa các bên trong giao dịch.
- Một đặc điểm của tín dụng theo UCP 600 là tính “không thể hủy bỏ” trừ khi tín
dụng có quy định khác. Điều này giúp nhà xuất khẩu giảm thiểu được rủi ro chỉ khi nào
nhà xuất khẩu, ngân hàng mới có quyền sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ tín dụng.
- Tín dụng là một thỏa thuận được coi là một hợp đồng kinh tế. Mặc dù
phương thức tín dụng chứng từ liên quan đến ít nhất ba bên: Người yêu cầu mở tín
dụng, Ngân hàng phát hành tín dụng và người hưởng lợi tín dụng, nhưng về bản
chất thì thư tín dụng chỉ là một hợp đồng kinh tế giữa hai bên: Ngân hàng và người
hưởng lợi, trong đó trách nhiệm của Ngân hàng là thanh toán khi người hưởng lợi
xuất trình bộ chứng từ phù hợp. Điều đó cũng giải thích vì sao thư tín dụng ra đời
trên cơ sở hợp đồng thương mại giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu, được lập dựa
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
trên đơn yêu cầu của nhà nhập khẩu, nhưng khi ra đời thư tín dụng hoàn toàn độc
lập với các giao dịch cơ sở trên.
- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán cũng dựa trên chứng từ mà
không phải dựa trên việc mua bán hàng hoá, các chứng từ cần tuân thủ chặt chẽ
những điều kiện và điều khoản của tín dụng để tạo thành một bộ chứng từ phù hợp.
Thuật ngữ “Tín dụng chứng từ” khi được dùng với ý nghĩa là một phương thức
thanh toán quốc tế là một cơ chế. Trong đó ngân hàng mở thư tín dụng theo yêu cầu
của khách hàng sẽ đứng ra trả tiền hoặc cam kết trả tiền cho một người khác, khi

người này xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C.
Như vậy, so với những phương thức TTQT khác thì vai trò của Ngân hàng trong
giao dịch L/C không chỉ là thu chi hộ mà chủ động hơn được thể hiện ở việc thay
mặt nhà NK thanh toán cho nhà XK và đảm bảo nhà NK nhận được bộ chứng từ đại
diện cho hàng hoá phù hợp với yêu cầu đề ra. Nhờ đó, tín dụng chứng từ là một
phương thức thanh toán mang lai sự công bằng cho cả hai bên.
1.1.2 Trình tự tiến hành nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ
1.1.2.1 Các bên tham gia
Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm:
Người yêu cầu mở thư tín dụng(Applicant for L/C): là người yêu cầu ngân hàng
phục vụ mình phát hành một L/C, và có trách nhiệm về việc trả tiền của ngân hàng
cho người khác theo L/C.
Người thụ hưởng L/C (Beneficiary): là người được hưởng tiền thanh toán hay sở
hữu hối phiếu chấp nhận thanh toán.
Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank) hay ngân hàng mở L/C (Opening
Bank): là ngân hàng mà theo yêu cầu của người NK, phát hành một L/C cho người
XK hưởng. Ngân hàng phát hành thường được hai bên mua bán thoả thuận và quy
định trong hợp đồng mua bán.
- Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): Khi người bán không tín nhiệm
NHPH, họ yêu cầu thư tín dụng phải được xác nhận tại một ngân hàng khác được
gọi là ngân hàng xác nhận. Đây thường là những ngân hàng lớn, có uy tín trên thị
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
trường quốc tế. Ngân hàng xác nhận có thể là NHTB nhưng cũng có thể là ngân
hàng khác tùy theo yêu cầu của người xuất khẩu.
- Ngân hàng thông báo (Advising Bank): ngân hàng đại lý của ngân hàng phát
hành tại nước của người hưởng lợi, thực hiện thông báo tín dụng cho người hưởng lợi.
Ngoài ra trong giao dịch tín dụng chứng từ, tùy thuộc vào yêu cầu và loại
hình L/C còn có thể có một số bên tham gia như:

- Ngân hàng chuyển nhượng: trong trường hợp L/C chuyển nhượng thì ngân
hàng được chỉ định cụ thể là ngân hàng chuyển nhượng trong L/C sẽ tiến hành
chuyển nhượng L/C từ người hưởng lợi thứ nhất cho người hưởng lợi thứ hai và
theo yêu cầu của người hưởng lợi thứ nhất.
- Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): là ngân hàng được ngân hàng
phát hành uỷ nhiệm để khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với những qui định
trong L/C thì:
 Thanh toán cho người thụ hưởng
 Chấp nhận hối phiếu kỳ hạn
 Chiết khấu bộ chứng từ
 Chịu trách nhiệm trả chậm giá trị của L/C.
Trách nhiệm của ngân hàng được chỉ định là giống như ngân hàng phát hành khi
nhận được bộ chứng từ của nhà XK gửi đến.
- Ngân hàng hoàn trả: là ngân hàng được NHPH ủy quyền hoặc chỉ thị thanh
toán bộ chứng từ.
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
4
Ngân hàng thông
báo thư tín dụng
(Advising bank)
Người hưởng lợi
thư tín dụng
(Beneficiary)
Người yêu cầu
mở thư tín dụng
(Applicant)
Ngân hàng phát
hành thư tín dụng
(Issuing bank)
1

2
3
4
5 6
5
7 8
6
Hợp đồng cơ sở
Mô hình 1.1: Trình tự nghiệp vụ thanh toán L/C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
1.1.2.2 Trình tự nghiệp vụ
(1)
Người yêu cầu mở L/C lập đơn yêu cầu mở L/C dựa vào nội dung hợp đồng
thương mại giữa người nhập khẩu và xuất khẩu, tiến hành ký quỹ nếu cần.
(2) Dựa vào đơn xin mở L/C, Ngân hàng phát hành mở L/C và thông qua ngân
hàng đại lý của mình (NHTB) ở nước người xuất khẩu thông báo việc mở L/C và
chuyển L/C đến người xuất khẩu. Nếu ngân hàng thông báo không có quan hệ với
ngân hàng phát hành thì phải thông báo qua một ngân hàng thông báo khác có quan
hệ đại lí với cả hai ngân hàng trên.
(3) NHTB kiểm tra tính chân thực của tín dụng và tiến hành thông báo tới người
hưởng lợi. Người hưởng lợi kiểm tra nội dung L/C, nếu chấp thuận thì chuẩn bị giao
hàng, nếu không chấp thuận sẽ yêu cầu Ngân hàng phát hành sửa đổi và bổ sung
L/C.
(4) Người xuất khẩu giao hàng và lập bộ chứng từ phù hợp với L/C.
(5) Người hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ tại NH của mình và yêu cầu NH đòi tiền
Ngân hàng phát hành.
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
(6) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ được xuất trình nếu phù hợp sẽ tiến

hành thanh toán và nếu không phù hợp sẽ từ chối thanh toán đồng thời gửi trả bộ
chứng từ cho người xuất khẩu.
(7) Khi đã thanh toán cho người hưởng lợi, NHPH chuyển chứng từ cho người NK,
yêu cầu người NK thanh toán số tiền còn lại nếu chưa ký quỹ đủ 100%; nếu người
NK đã ký quỹ đủ 100% thì tiến hành quyết toán.
(8) Người NK thanh toán cho NH và nhận bộ chứng từ. Nếu phát hiện bộ
chứng từ có sai sót thì người NK có quyền từ chối thanh toán.
1.1.3 Các loại thư tín dụng (L/C)
1.1.3.1 Căn cứ theo loại hình
- L/C không hủy ngang (Irrevocable Letter of Credit): Là loại L/C mà sau khi
mở, ngân hàng phát hành không có quyền sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong
thời hạn hiệu lực của L/C nếu không có sự đồng thuận của người thụ hưởng
và NHXN (nếu có).
- L/C có thể huỷ ngang (Revocable L/C): Là loại L/C mà người mở có quyền
đề nghị NHPH sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có
sự chấp thuận và thông báo trước của người thụ hưởng. Loại L/C này ít khi
được sử dụng trong thực tế mà chỉ tồn tại trên lý thuyết.
1.1.3.2 Căn cứ theo phương thức sử dụng
- L/C chuyển nhượng (transferable L/C): Là L/C trong đó quy định người
hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng phát hành L/C hoặc là ngân
hàng chỉ định chuyển nhượng toàn bộ hay một phần quyền thực hiện L/C cho
một hay nhiều người khác.
- L/C dự phòng (Standby L/C): Là L/C do ngân hàng của người xuất khẩu phát
hành cam kết hoàn trả tiền đặt cọc, ứng trước và chi phí mở L/C cho người
nhập khẩu nếu người xuất khẩu không thực hiện nghĩa vụ của mình.
Về bản chất L/C dự phòng giống như một bảo lãnh của ngân hàng và chỉ sử
dụng khi phía đối tác vi phạm nghĩa vụ hay cam kết gây thiệt hại cho người
hưởng lợi.
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
- . L/C xác nhận (confirmed L/C): Là L/C được một ngân hàng khác ngoài
ngân hàng phát hành xác nhận, đây là cam kết trả tiền của đồng thời hai ngân
hàng
- L/C tuần hoàn (revolving L/C): Là L/C không thể hủy ngang mà sau khi thực
hiện hết giá trị hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì L/C lại có giá trị như cũ và
tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho
đến khi thực hiện hết tổng giá trị hợp đồng.
L/C tuần hoàn tạo điều kiện tốt cho nhà nhập khẩu mua được hàng hóa trong
thời gian dài khi thị trường đang có lợi thế cho mình và bên mua cũng không
muốn nhận tất cả hàng hóa ngay lập tức vì phải tính đến chi phí bảo quản,
lưu kho và việc quay vòng vốn. Đồng thời nhà nhập khẩu khi mở L/C tuần
hoàn thì không phải yêu cầu ngân hàng mở thêm các L/C khác cho cùng đơn
đặt hàng, giúp nhà nhập khẩu không bị đọng vốn và không bị tính phí cho
nhiều lần mở L/C. Nhà xuất khẩu không phải chờ đợi L/C mới và có thuận
lợi là khi giao hàng nhà xuất khẩu nhận được tiền ngay trong cùng một L/C.
L/C này được dùng phổ biến trong trường hợp buôn bán với các bạn hàng
quen thuộc có uy tín trên thị trường và các bên tin cậy lẫn nhau.
- L/C giáp lưng
Khi người hưởng lợi nhận được một L/C gốc không phải L/C chuyển nhượng
nhưng không thể tự mình cung cấp hàng hóa, khi đó họ thỏa thuận với ngân
hàng của mình phát hành một L/C thứ hai gọi là L/C giáp lưng với nội dung
tương tự cho người cung cấp hàng hóa. Như vậy điều khác biệt cơ bản và
quan trọng nhất so với nghiệp vụ L/C chuyển nhượng là L/C gốc và L/C giáp
lưng hoàn toàn độc lập với nhau, ngân hàng phát hành L/C giáp lưng hoàn
toàn chịu trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ hợp lệ của L/C giáp lưng hay
nói cách khác nghĩa vụ và trách nhiệm của hai ngân hàng phát hành L/C gốc
và L/C giáp lưng hoàn toàn độc lập với nhau. Vì vậy người cung cấp hàng
hóa có thể yên tâm về mặt thanh toán.
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
- L/C đối ứng (reciprocal L/C): là L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C đối ứng
với nó đã được mở.
- L/C điều khoản đỏ (red clause L/C): là L/C có điều khoản (trước đây thường
in bằng mực đỏ) cho phép ngân hàng thông báo được ứng trước một phần
tiền cho người thụ hưởng để mua nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hóa
theo L/C đã mở. Nhưng tiền ứng trước được lấy từ tài khoản của người mở,
nghĩa là tín dụng thương mại, mà không phải là tín dụng của NHTB hay
NHPH, NHTB chỉ thực hiện các thủ tục theo điều khoản của L/C mà không
cam kết hoặc chịu trách nhiệm về số tiền đó. Việc ứng trước được NHPH ủy
quyền cho NHTB thực hiện. Tiếp đó (hoặc trước đó) NHPH (sẽ hoặc đã)
trích tài khoản của người mở chuyển (hoặc hoàn trả) cho NHTB.
1.1.3.3 Căn cứ vào thời hạn L/C
- L/C trả ngay (L/C at sight): Là loại L/C mà NHPH phải t ngay cho người
hưởng lợi khi họ xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo.
- L/C trả chậm (Deffered/Usance L/C): Là loại L/C mà NHPH cam kết TT cho
người hưởng lợi sau một số ngày nhất định quy định trong L/C.
+ Có 2 loại L/C trả chậm: Acceptance L/C (Sử dụng hối phiếu để đòi tiền
NH) và Deferred L/C (Không sử dụng hối phiếu).
1.1.4 Cơ sở pháp lý của phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C chịu sự điều chỉnh đồng thời bởi các
luật, công ước quốc tế liên quan và các luật quốc gia, đồng thời nó chịu sự điều
chỉnh trực tiếp bởi các thông lệ và tập quán quốc tế:
- Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform Customs
And Practice For Documentary Credit – viết tắt là UCP)
- Quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo thư tín dụng
(Uniform rules for bank – to – bank reimbursements under Documentary
Credit – viết tắt là URR)
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48

8
Chuyờn thc tp tt nghip GVHD: PGS.TS Nguyn Th Thu Tho
- Tp quỏn ngõn hng tiờu chun quc t trong kim tra chng t theo L/C
(International standard banking practice for examination of documents under
documentary credit vit tt l ISBP)
- Bn ph trng UCP v xut trỡnh chng t in t (Supplement to the
Uniform customs and practice for Documentary credits for electronic
presentation vit tt l eUCP)
Trong ú, UCP l vn bn chớnh, cũn cỏc vn bn khỏc cú tớnh cht gii thớch v
lm rừ vic ỏp dng v thc hin UCP.
Quy tc v thc hnh thng nht v Tớn dng chng t (UCP)
Quy tc v thc hnh thng nht v tớn dng chng t (Uniform Customs
And Practice For Documentary Credit vit tt l UCP) l mt Tp hp cỏc tp
quỏn c chp nhn rng rói trờn th gii liờn quan n th tớn dng. õy l mt
ngun lut m kt hp hi hũa c cỏc tp quỏn, c coi l thnh cụng nht trong
lch s thng mi quc t, xúa b hng lot nhng vn nghip v cn tr dũng
chy th tớn dng .
Kể từ khi phát hành lần đầu đến nay bản quy tắc nói trên đã qua 6 lần sửa
đổi. Phiờn bn mi nht ca UCP l UCP 600, c ICC thụng qua ngy
26/10/2006 v bt u cú hiu lc t ngy 01/07/2007.
Cỏc nh ngha trong phng thc tớn dng chng t, tp hp v thng nht
húa cỏc tp quỏn, k thut nghip v trong giao dch tớn dng chng t, quy nh
quyn hn v trỏch nhim ca cỏc bờn liờn quan n tớn dng u c th hin
thụng qua bn Quy tc chung ny.
Bn quy tc ny cú mt s c im chớnh nh sau:
Th nht, tt c cỏc phiờn bn UCP u cũn nguyờn giỏ tr v cú tớnh thng
nht.Do ú khi dn chiu UCP phi núi rừ l ỏp dng UCP no.
Th hai, UCP cú hiu lc phỏp lý bt buc iu chnh cỏc bờn tham gia khi
trong L/C cú dn chiu ỏp dng
Th ba, cỏc bờn cú th tha thun thc hin cỏc iu khon ca UCP

trong L/C.
SV: Nguyn c Sỏng Lp: Ti chớnh Quc t 48
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
Thứ tư, luật của quốc gia có giá trị cao hơn UCP khi xảy ra mâu thuẫn.
Thứ năm, trong giao dịch L/C, các bên trước hết phải tuân thủ các điều
khoản của L/C, sau đó là các điều khoản của UCP được áp dụng.
1.1.5. Ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ
1.1.5.1 Đối với nhà nhập khẩu
 Ưu điểm:
Thứ nhất, người nhập khẩu sẽ được đảm bảo rằng nếu mình trả tiền thì sẽ nhận
được hàng và việc thanh toán chỉ được thực hiện khi bộ chứng từ phù hợp với
những quy định trong L/C mà người nhập khẩu đã mở.
Thứ hai, người nhập khẩu có thể không thanh toán nếu như khi kiểm tra bộ
chứng từ thấy không hợp lệ.
Thứ ba, người nhập khẩu còn có thể được ngân hàng cho vay tín dụng theo
cách ký quỹ nhỏ hơn 100% giá trị L/C hoặc trả trước cho nhà xuất khẩu.
Thứ tư, vì có sự đảm bảo về thanh toán người nhập khẩu có thể thỏa thuận giá
cả với người xuất khẩu.
 Nhược điểm:
Thứ nhất, giao dịch dựa vào chứng từ nên nhà nhập khẩu dễ gặp rủi ro do
chưa biết chất lượng hàng hóa khi người xuất khẩu cố tình lừa đảo giao hàng không
đúng với chứng từ đã lập và tạo bộ chứng từ hợp với L/C nhưng chưa giao hàng
hoặc giao hàng chậm hàng kém chất lượng.
Thứ hai, người nhập khẩu phải chịu chi phí khá cao, đó là việc phải ký quỹ
mở L/C, phí cam kết vay vốn hoặc chuyển khoản thanh toán và các chi phí khác.
1.1.5.2 Đối với nhà xuất khẩu
 Ưu điểm:
Thứ nhất, do thanh toán dựa trên bộ chứng từ nên người hưởng lợi chỉ cần
xuất trình bộ chứng từ phù hợp cho ngân hàng có trách nhiệm thì được thanh toán

mà không phụ thuộc vào người nhập khẩu đã nhận hàng ra sao.
Thứ hai, người xuất khẩu sẽ được thanh toán dựa trên uy tín của ngân hàng
phát hành với hệ số an toàn cao hơn nhà nhập khẩu.
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
Thứ ba, chứng từ không hủy ngang có xác nhận sẽ đặt trách nhiệm thanh toán
cho ngân hàng thì ngân hàng thanh toán,chiết khấu, xác nhận cam kết đảm bảo rằng
các điều kiện về thanh toán,chiết khấu,chấp nhận quy định trong L/C được thực
hiện theo nguyên tắc không truy đòi người thụ hưởng.
Thứ tư, nhà xuất khẩu có thể đồng ý để nhà nhập khẩu trả chậm trên cơ sở
NHPH chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn. Nhà xuất khẩu có thể mang hối
phiếu đã chấp nhận đến ngân hàng phục vụ mình (hay bất cứ ngân hàng nào khác)
để chiết khấu nhận tiền tức thời. Điều này tạo ưu thế trong việc ký kết hợp đồng
ngoại thương cho nhà xuất khẩu.
Thứ năm, do nắm giữ được bộ chứng từ nên người xuất khẩu có thể vay vốn
bằng bộ chứng từ một cách dễ dàng.
 Nhược điểm:
Thứ nhất, người nhập khẩu sẽ tìm mọi sai sót của bộ chứng từ để từ đó không
thực hiện trách nhiệm cho người xuất khẩu.
Thứ hai, khi dùng bộ chứng từ đi vay vốn thì chi phí vay vốn rất cao và có thể
có những sơ suất mà làm cho việc thanh toán diễn ra châm hơn.
1.1.5.3 Đối với các ngân hàng
 Ưu điểm:
Thứ nhất, Ngân hàng chỉ có trách nhiệm kiểm tra tính bề mặt của chứng từ
trong thời hạn quy định xem có phù hợp với L/C hay không, ngân hàng không chịu
trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của chứng từ, tính chất xác thực của chứng từ,
mọi tranh chấp về tính chất “bên trong” của chứng từ do người nhập khẩu và người
xuất khẩu giải quyết.
Thứ hai, Dịch vụ thanh toán có thể kéo theo các dịch vụ khác của ngân hàng

phát triển như tín dụng cho vay, tăng huy động vốn, mở rộng quan hệ với nhà nhập
khẩu và tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng đại lý, làm tăng tiềm năng kinh
doanh vốn đối ứng giữa các ngân hàng với nhau.
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
Thứ ba, Ngân hàng thu được các khoản phí dịch vụ như phí phát hành L/C, phí
thông báo/xác nhận L/C (trong trường hợp ngân hàng thông báo/NH xác nhận) và
các khoản thu nhập liên quan đến việc chuyển đổi ngoại tệ.
 Nhược điểm:
Thứ nhất, ngân hàng chịu trách nhiệm kiểm tra tính xác thực “bề ngoài” của
bộ chứng từ nhưng nếu không kiểm tra kỹ không phát hiện sai sót mà vẫn trả tiền
cho nhà xuất khẩu. Người nhập khẩu sau khi kiểm tra lại bộ chứng từ thấy không
hoàn hảo sẽ có quyền từ chối thanh toán lại cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ gánh chịu
mọi hậu quả phát sinh do lỗi của mình.
Thứ hai, rủi ro khi người nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán hoặc
không muốn thanh toán.
1.2. RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.2.1. Khái niệm rủi ro trong thanh toán quốc tế
1.2.1.1. Một số quan điểm về rủi ro
Rủi ro là là một biến cố ngẫu nhiên bất ngờ và mang lại tổn thất về kinh tế và
con người.
Theo từ điển Oxford, “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị thiệt hại, tổn
thất”. Tuy nhiên, cũng có một số quan điểm khác lại cho rằng rủi ro mang tính trung
hòa, không hoàn toàn mang ý nghĩa tiêu cực. Như vậy, từ những quan điểm nêu trên,
có thể nhận thấy rủi ro được nhìn từ nhiều góc độ khác nhau. Song trong thực tiễn kinh
doanh quốc tế thì rủi ro mang tính chất tiêu cực, tác động xấu đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Bởi thế các doanh nghiệp cần phải chú trọng việc nghiên cứu rủi ro
theo từng thời kỳ cụ thể để có thể kiểm soát được rủi ro một các hữu hiệu và hạn chế
đến mức thấp nhất các thiệt hại mà doanh nghiệp phải gánh chịu.

1.2.1.2 Khái niệm rủi ro trong thanh toán quốc tế
Thông qua việc xem xét các quan điểm về rủi ro và thực tiễn hoạt động thanh
toán quốc tế chúng ta có thể khái quát định nghĩa về rủi ro trong hoạt động thanh
toán quốc tế như sau: “Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế là những biến cố
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
không mong đợi và có thể xảy ra trong hoạt động thanh toán, gây thiệt hại cho các
bên liên quan”.
Từ khái niệm trên, ta có thể rút ra một số đặc điểm của rủi ro trong thanh toán
quốc tế như sau:
- Rủi ro có thể lường trước nhưng không thể xác định một cách chính xác khi
nào rủi ro xảy ra và mức độ như thế nào.
- Rủi ro trong thanh toán quốc tế mang tính khách quan vì nó tồn tại độc lập
với ý chí của các bên tham gia vào hoạt động thanh toán.
- Rủi ro trong hoạt động thanh toán còn mang tính lịch sử. Ứng với từng giai
đoạn nhất định mà rủi ro mang đặc điểm riêng biệt
1.2.2. Phân loại rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ
Rủi ro trong thanh toán L/C xảy ra khi quyền lợi của các bên tham gia bị
vi phạm.
1.2.2.1. Căn cứ vào đối tượng bị thiệt hại
 Rủi ro đối với người NK
Người NK nhận được hàng hoá không đúng số lượng, chất lượng với quy
định của hợp đồng. Do NH chỉ phải kiểm tra tính chân thực của bộ chứng từ, mà
không chịu trách nhiệm về hàng. Rủi ro này xảy ra khi người XK chủ tâm gian lận
có thể xuất trình bộ chứng từ giả mạo (có bề ngoài phù hợp với L/C) cho ngân hàng
được chỉ định thanh toán.
NHPH, NHXN, NH được chỉ định có thể mắc sai lầm thanh toán cho bộ
chứng từ có sai sót. Về nguyên tắc, nhà NK vẫn có quyền truy đòi lại số tiền TT
nhưng mất rất nhiều thời gian và chi phí.

Người NK chưa nhận được bộ chứng từ để làm thủ tục nhận hàng mặc dù
hàng đã cập cảng khiến người NK phải chịu chi phí lưu kho, lưu bãi. Trường hợp
muốn nhận hàng hóa ngay, người NK sẽ đề nghị NH phát hành một thư bảo lãnh
gửi hãng tàu để nhận hàng và phải chịu rủi ro chấp nhận thanh toán với mọi sai sót
của bộ chứng từ.
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
Người XK không gửi hàng nhưng vẫn lập bộ chứng từ giả xuất trình đòi tiền
NHPH. Loại rủi ro này tuy không chiếm tỷ lệ lớn song vẫn tồn tại.
 Rủi ro đối với người XK
Người XK xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C dẫn đến mọi thanh
khoản thanh toán có thể bị từ chối. Trong trường hợp này người XK phải tự xử lý
hàng như dỡ hàng, lưu kho, bán đấu giá hay chở hàng quay về nước và chịu các loại
chi phí như phí lưu tàu quá hạn, phí lưu kho và mua bảo hiểm cho hàng hoá… trong
khi không biết người NK có đồng ý nhận hàng hay không.
NHPH hay NHXN mất khả năng thanh toán dù bộ chứng từ xuất trình là hoàn
hảo thì nhà XK cũng không được thanh toán hoặc nếu NH chấp nhận hối phiếu bị phá
sản trước khi hối phiếu đến hạn thì hối phiếu cũng không được thanh toán.
Trường hợp nhà NK cấu kết với những cá nhân hay tổ chức phi NH lập nên
những bộ chứng từ giả để lừa đảo hòng chiếm đoạt hàng và không phải trả tiền.
Mặc dù rủi ro này không dễ dàng thực hiện nhưng trên thực tế không phải là không
xảy ra.
Nếu trường hợp thư tín dụng là loại có thể hủy ngang thì ngân hàng phát
hành sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất cứ lúc nào trước khi người XK xuất trình bộ
chứng từ mà không cần có sự đồng ý của người nhập khẩu.
Rủi ro đối với Ngân hàng
Rủi ro đối với Ngân hàng phát hành
Thứ nhất: Rủi ro có thể xảy ra trong việc kiểm tra bộ chứng từ. Thanh toán tín
dụng chứng từ là phương thức thanh toán dựa vào chứng từ, chứng từ không chỉ có

giá trị quan trọng đối với người XK mà còn với NH và người NK. Bộ chứng từ
hoàn hảo là cơ sở ràng buộc trách nhiệm giữa người NK với NH, giữa NHPH với
người XK, giữa NH thanh toán với NH hoàn trả, NHPH với NH xác nhận. Do
NHPH thay mặt người NK trả tiền cho người XK nên NHPH phải kiểm tra chính
xác về chất lượng bộ chứng từ, trong thực tế cho thấy việc kiểm tra bộ chứng từ phù
hợp với L/C là việc làm không hoàn toàn dễ vì chỉ cần một sai sót rất nhỏ cũng dẫn
đến rủi ro cho NHPH. Bởi khi chấp nhận bộ chứng từ thì NHPH sẽ thực hiện thanh
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
toán cho người XK sau đó mới chuyển bộ chứng từ cho người NK để đòi tiền. Tuy
nhiên người NK có thể từ chối thanh toán nếu phát hiện bộ chứng từ không phù hợp
với L/C. Các tình huống có thể gặp rủi ro của NHPH trong việc kiểm tra bộ chứng
từ, cụ thể như sau:
 NHPH không phát hiện ra sai sót trên bộ chứng từ và tiến hành thanh toán.
Trong khi đó nhà NK phát hiện ra sai sót của bộ chứng từ, họ có quyền từ
chối thanh toán cho NHPH.
 Bắt sai lỗi của bộ chứng từ và tiến hành từ chối thanh toán, dẫn đến bị nhà
XK khiếu kiện. Những lỗi này thường liên quan tới việc ký hậu vận đơn ghi
chú ngày giao hàng trên vận đơn hoặc các sai biệt khác trên chứng từ xuất
trình thừa.
 Kiểm tra không hết sai sót dẫn tới mất quyền từ chối bởi NH không có quyền
từ chối lần hai.
 Tiến hành kiểm tra chứng từ vượt quá số ngày làm việc NH, dẫn đến mất
quyền từ chối bộ chứng có sai sót, trong khi đó người NK có quyền từ chối
thanh toán cho NH đối với những lỗi đó.
Thứ hai, rủi ro do nhà NK mất khả năng TT hoặc bị phá sản: Đây là loại rủi ro
gây thiệt hại nặng nề nhất cho NHPH, do NH phải TT cho bộ chứng từ hoàn hảo
trong khi không thể thu hồi lại vốn từ người mua.
Thứ ba, rủi ro do nhà XK có hành vi lừa đảo, giả mạo chứng từ: NHPH mặc dù

đã kiểm tra chứng từ với “sự cẩn thận hợp lý” nhưng không phát hiện sai sót và tiến
hành TT. Nếu phía XK là một tổ chức “ma” hoặc bị phá sản, trong khi nhà NK
không đủ năng lực tài chính để bồi thường thì NHPH cuối cùng sẽ là người phải
gánh chịu rủi ro đó.
Thứ tư, rủi ro do nhà NK không nhận hàng: Khi tỷ giá biến động theo hướng bất
lợi hoặc giá hàng trên thị trường giảm mạnh, nhà NK không muốn nhận hàng vì sợ
thua lỗ nên không tiến hành TT. Trong trường hợp này, nếu tỷ lệ ký quỹ L/C không
bù đắp được tỷ lệ trượt giá của nội tệ thì rủi ro này sẽ do NHPH gánh chịu.
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
- Rủi ro đối với NHTB:
NHTB chỉ chịu trách nhiệm đảm bảo tính chân thực của L/C mình thông báo mà
không chịu trách nhiệm thanh toán, nhưng nếu không làm tốt trách nhiệm và để xảy
ra sai sót thì NHTB phải gánh chịu rủi ro và không nhận được phí dịch vụ nếu
nghiêm trọng hơn là bị khởi kiện và đòi bồi thường thiệt hại.
- Rủi ro đối với NH xác nhận:
Thứ nhất: NHXN phải thanh toán cho bộ chứng từ hoàn hảo bất luận có truy
đòi được từ NHPH hay không. Như vậy, NHXN phải chịu rủi ro tín dụng đối với
NHPH cũng như rủi ro chính trị và rủi ro ngoại hối của nước NHPH.
Thứ hai: Rủi ro trong khâu kiểm tra chứng từ đó là trường hợp NHXN không
phát hiện sai sót của bộ chứng từ và tiến hành thanh toán thì không thể truy đòi lại
từ NHPH.
- Rủi ro đối với NHCK chứng từ:
Do những nguyên nhân bất khả kháng: rủi ro do nhà nhập khẩu trì hoãn
thanh toán hay rủi ro trong quá trình vận chuyển hoặc rủi ro do nhà nhập khẩu từ
chối thanh toán bộ chứng từ và rủi ro do NH mở bị phá sản thêm nữa là rủi ro do
NH chiết khấu không hành động đúng theo quy định của UCP600.
Theo UCP600, NHPH được miễn trách nhiệm thanh toán trong trường hợp
bộ chứng từ có lỗi nên nếu NHCK chiết khấu miễn truy đòi cho bộ chứng từ sai sót

thì sẽ phải gánh chịu rủi ro này…
1.2.2.2. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro tín dụng: Là loại rủi ro về mất khả năng thanh toán của một trong các
bên tham gia phương thức tín dụng chứng từ.
Rủi ro từ phía nhà NK: L/C là cam kết trả tiền chắc chắn của NHPH khi
người hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ phù hợp, nếu L/C được ký quỹ >= 100% thì
sẽ không xảy ra rủi ro cho NHPH nhưng để thu hút khách hàng phần lớn các NH
khi mở L/C đều tài trợ cho KH bằng cách cho vay vốn hoặc tài trợ bằng uy tín của
KH và chỉ yêu cầu kỹ quỹ một tỷ lệ nhất định. Trường hợp người NK bị vỡ nợ hay
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
phá sản dẫn đến mất khả năng thanh toán hoặc vì một lý do nào đó mà khách hàng
cố tình không thanh toán thì sẽ gây rủi ro tín dụng cho NHPH.
Rủi ro từ phía nhà XK: Rủi ro này thường xảy ra đối với NHCK. Có hai
loại chiết khấu là chiết khấu miễn truy đòi và chiết khấu có bảo lưu quyền truy đòi.
Chiết khấu có bảo lưu quyền truy đòi là khi NHPH từ chối thanh toán hay mất khả
năng thanh toán thì NHCK có quyền truy đòi lại nhà XK số tiền họ đã thanh toán và
lãi phát sinh nhưng nếu nhà XK không còn khả năng hoàn lại số tiền đó thì NHCK
đã gặp rủi ro.
Rủi ro tín dụng từ phía NHPH: Nếu NHPH mất khả năng thanh toán hoặc
phải đóng cửa hoặc vỡ nợ thì cũng dẫn tới rủi ro cho người XK và NHCK. Điều này
phụ thuộc nhiều vào mức độ tín nhiệm của NHPH, mặc dù rất hiếm xảy ra nhưng
cũng đã có những NHTM bị sụp đổ. Vì vậy để tránh xảy ra tình huống trên nhà XK
nên yêu cầu nhà NK chọn những NHTM lớn, có uy tín để phát hành L/C.
 Rủi ro hàng hoá:
Là những rủi ro về mất mát, hư hỏng hàng hoá trong quá trình vận chuyển, bảo
quản và tiêu thụ.
Trong thương mại quốc tế việc vận chuyển hàng hóa thường theo các chặng
đường dài, qua nhiều nước, nhiều phương tiện, bảo quản trong kho lâu ngày. Hàng

hóa có thể gặp hư hỏng như mất phẩm chất, biến động về giá cả trong quá trình vận
chuyển, bảo quản và tiêu thụ. Thậm chí hàng hóa còn có thể bị mất do đắm tầu, máy
bay bị cháy, khủng bố, cướp biển…Điều này sẽ gây thiệt hại cho các bên liên quan
là người NK, người XK và NH. Do đó các bên tham gia cần phải tính toán để dự
đoán trước những rủi ro và có biện pháp hợp lý như mua bảo hiểm. Ngoài ra về phía
NH là người tài trợ cho người NK nên cũng cần quan tâm đúng mức đến mặt an
toàn của hàng hóa.
Rủi ro ngoại hối:
Khi tỷ giá thay đổi vượt dự tính của các bên sẽ gây ra thiệt hại trong việc giao dịch
hàng hóa. Sự biến động của tỷ giá phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Chính sách tỷ
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
giá, tốc độ lạm phát, cán cân thanh toán, dự trữ ngoại hối, cung cầu ngoại hối,…
của từng quốc gia.
Khi ngoại tệ lên giá thì bất lợi cho nhà NK và có lợi cho nhà XK và ngược lại.
Đối với NH Nếu khi NH đã ứng trước để bán cho khách hàng - vay từ nguồn
khác để bán hay bán khống thì NH phải đối mặt với rủi ro đồng tiền thanh toán lên giá.
Hoặc NH phải đối mặt với rủi ro đồng tiền thanh toán giảm giá so với đồng bản tệ.
Rủi ro quốc gia:
Rủi ro quốc gia là những rủi ro về kinh tế, chính trị, chính sách của một quốc gia
làm cho các bên tham gia quá trình mua bán không thể thực hiện được nghĩa vụ và
quyền lợi của mình. Vì thế, trong thương mại quốc tế việc phân tích rủi ro quốc gia
trở thành một bộ phận không thể thiếu. Nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro quốc gia
bao gồm:
- Chính sách thương mại và các quy định khác về hoạt động xuất nhập khẩu các
mặt hàng sẽ rất dễ gây thiệt hại cho các bên tham gia.
- Chính sách quản lý ngoại hối của nước nhập khẩu như việc quản lý ngoại hối,
cấp giấy phép sử dụng và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài. Khi chính phủ của
nước NK áp dụng các biện pháp thắt chặt ngoại hối hoặc cấm vận trong thanh

toán thì gây rủi ro cho nhà XK và ngân hàng.
- Nền kinh tế trong tình trạng suy thoái nghĩa là sức mua của người tiêu dùng
giảm, điều này ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp .
- Hệ số an toàn của quốc gia tứ tỷ lệ nợ nước ngoài quá lớn so với GDP, mất khả
năng thanh toán dài hạn thì chính phủ có thể tuyên bố vỡ nợ hoặc hoãn thanh
toán các khoản nợ nước ngoài thì sẽ đẩy các NH vào tình trạng không thanh toán
được các khoản ngoại tệ cho nước ngoài.
- Khi một quốc gia bị cấm vận thì mọi hoạt động thương mại và các giao dịch với
các đối tác nước ngoài đều bị kiểm tra kiểm soát gắt gao điều này gây ảnh
hưởng cho các giao dịch chưa được thanh toán.
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
Rủi ro pháp lý:
Rủi ro pháp lý là rủi ro không tuân thủ các yêu cầu pháp lý và vận dụng
không đồng nhất các nguồn luật điều chỉnh L/C như UCP600, các yêu cầu về quản
lý của nhà nước.
TTQT bằng phương thức L/C được các NH trên thế giới thực hiện trên cơ sở
nội dung của UCP, nhưng ở từng giao dịch còn bị chi phối bởi hệ thống luật quốc
gia, nhưng luật quốc gia thông thường ít có đối đầu với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên
trong trường hợp có khác biệt hoặc đối nghịch với UCP thì luật quốc gia sẽ chi phối
trên tất cả và được chấp thuận.
Ngoài ra rủi ro pháp lý còn do hệ thống luật pháp không đồng bộ, thậm chí
nhiều khi trong hệ thống luật pháp của một nước còn mâu thuẫn lẫn nhau.
Như vậy để giảm thiểu xảy ra rủi ro quốc gia thì trước khi ký kết hợp đồng
ngoại thương, các bên cần xem xét luật của quốc gia của đối tác và quy định rõ
trong hợp đồng ngoại thương khi tranh chấp xảy ra thì áp dụng theo luật nào và thứ
tự ưu tiên như thế nào.
Rủi ro đạo đức
Rủi ro đạo đức là rủi ro xảy ra khi một bên tham gia tín dụng chứng từ cố tình

không thực hiện nghĩa vụ của mình, gây thiệt hại tới quyền lợi của các bên còn lại.
Đây là loại rủi ro mà các bên tham gia tín dụng chứng từ khó có thể lường trước và
kiểm soát được.
Rủi ro từ phía người NK: Nếu không phải bạn hàng lâu năm và không có
uy tín trong kinh doanh, nhà NK thường lợi dụng những sai sót nhỏ của chứng từ,
lỗi không ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà NK theo hợp đồng mua bán để trì hoãn
thanh toán, ép người bán giảm giá, đặc biệt khi giá cả hàng hóa biến động theo
hướng bất lợi cho nhà NK hoặc không thanh toán.
Rủi ro từ phía người XK: Khi nhà XK giao hàng không đúng hợp đồng
hoặc không giao hàng nhưng lại giả mạo chứng từ để xuất trình đòi tiền thanh toán.
Trong trường hợp giá cả trên thị trường quốc tế tăng, người bán không muốn giao
hàng nên mặc dù L/C đã được mở nhưng không có giá trị thanh toán, dẫn tới thiệt
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
hại cho người mua vì đã phá vỡ kế hoạch kinh doanh của họ và họ vẫn phải chịu
những chi phí NH liên quan.
Rủi ro từ phía người chuyên chở: Đã có trường hợp, người chuyên chở
nhận hàng từ người bán, lấy tiền cước rồi biến mất. Khi đó, NH vẫn phải có trách
nhiệm thanh toán cho nhà XK, việc đòi bồi thường từ hãng tàu thì không nằm trong
nội dung của L/C.
Rủi ro đạo đức từ phía ngân hàng: Nhiều NH lợi dụng những sai sót nhỏ
của bộ chứng từ để trì hoãn hay từ chối thanh toán hoặc NH mở L/C trả chậm, khi
không nhận được tiền từ người NK thì họ cũng không tiến hành thanh toán cho
người XK theo như cam kết.
Rủi ro tác nghiệp:
Đây là những sai sót về nghiệp vụ do chính bản thân các bên tham gia gây nên.
Đối với nhà XK thì đó là rủi ro không lập được bộ chứng từ hoàn hảo theo
quy định của L/C vì phương thức tín dụng chứng từ đòi hỏi một cách khắt khe về sự
phù hợp tuyệt đối giữa bộ chứng từ thanh toán và L/C. Một sự sai sota dù nhỏ cũng

có thể bị người mua và NHPH bắt lỗi và từ chối TT.
Đối với nhà NK do không nắm vững về nghiệp vụ tín dụng chứng từ nên quy
định các điều khoản về chứng từ xuất trình theo L/C không chặt chẽ, khiến nhà XK
dễ dàng lập được bộ chứng từ hoàn hảo mặc dù giao hàng không theo đúng quy
định của hợp đồng.
NH đóng vai trò quan trọng trong phương thức L/C và là người thay mặt
nhà NK kiểm tra bộ chứng từ và cam kết thanh toán cho nhà XK trên cơ sở bộ
chứng từ phù hợp. Nếu cán bộ NH không thành thạo nghiệp vụ sẽ gây khó khăn
và rủi ro cho cả NH và khách hàng.
Rủi ro công nghệ:
Rủi ro công nghệ là do công nghệ thấp kém, không đáp ứng hoặc đáp ứng
không tốt yêu cầu đặt ra.
Công nghệ không phù hợp sẽ gây sai sót trong quá trình lập chứng từ, tìm
kiếm thông tin và tốn kém chi phí cho nhà XNK.
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
Đối với NH, việc đầu tư cho công nghệ NH đòi hỏi chi phí rất cao. các NH
nhỏ vốn ít không có điều kiện để trang bị công nghệ hiện đại thường gặp rủi ro.
Rủi ro uy tín:
Rủi ro uy tín là những sai sót xảy ra làm giảm uy tín của các bên.
Đối với nhà XNK, khi uy tín giảm sút thì các NH đánh giá hệ số tín nhiệm
của các nhà XNK thấp và NH sẽ không tiến hành cho vay, mở L/C cho nhà NK hay
ngừng chiết khấu chứng từ cho các nhà XK.
Đối với NH, Nếu một NH vì lý do nào đó bị giảm uy tín thì sẽ gặp nhiều khó
khăn trong việc mở L/C. L/C họ mở ra sẽ bị từ chối, bị yêu cầu xác nhận và chi phí
sẽ rất tốn kém. NH dùng uy tín của mình để tài trợ cho KH, đứng ra cam kết thanh
toán cho nhà XK khi xuất trình phù hợp. Uy tín của NH phụ thuộc vào trình độ
nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp, việc thực hiện các cam kết, tình hình tài chính cũng
như lịch sử phát triển…

1.2.3. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ của NHTM
Với các chiến lược kinh doanh khác nhau trong từng thời kỳ kinh tế thì căn cứ
vào số % nhất định của các chỉ tiêu mà NH có thể nắm được mức độ rủi ro trong
phương thức tín dụng chứng từ.
- Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay mở L/C:(=NQH/9DNCV)
%
Phản ánh rủi ro tín dụng trong phương thức tín dụng chứng từ. NH tiến hành
cho KH mở L/C trả ngay vay để nhập hàng hoá. Tuy nhiên đến hạn do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động như sự thay đổi về tỷ giá, thay đổi
cung cầu trên thị trường mà KH không có khả năng để trả nợ.
- Tỷ lệ L/C quá hạn so với tổng số L/C: (= LCq / TLC)%
Là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh rủi ro tín dụng, đạo đức và rủi ro hàng hoá
trong TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ trả chậm. Người NK mở L/C trả
chậm vay vốn từ nước ngoài để NK hàng hoá. Tuy nhiên đến hạn, khách hàng
không có khả năng TT, dẫn đến quá hạn và NH buộc phải trả nợ thay.
- Tỷ lệ L/C bị từ chối xác nhận so với tổng số L/C: (= LCt / TLC)%
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
Phản ánh rủi ro về uy tín của NHPH của nước NK trên trường quốc tế. Khi
người XK không tin tưởng vào khả năng thực hiện cam kết theo L/C của NHPH,
hay lo sợ những rủi ro quốc gia của nước người NK thì họ không chấp nhận L/C
được phát hành hoặc yêu cầu L/C phải được xác nhận bởi một NH có uy tín khác
hoặc tại một quốc gia khác.
1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI VIỆC PHÒNG NGỪA RỦI RO
TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG
1.3.1 Nhân tố chủ quan
- Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng
thương mại phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt chịu sự chi phối lớn
của các quy luật cung cầu, qui luật cạnh tranh nên phải thường xuyên đối mặt với

rủi ro từ mọi phía, co khi do giá cả thay đổi do công nghệ yếu kém, khung hoảng tài
chinh gây nên phản ứng dây chuyền khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn thua lỗ
trong kinh doanh điều này dễ làm cho uy tín của các bên về mặt tài chính sụt giảm.
- Do thiếu thông tin hay còn gọi là thông tin không cân xứng: về tình hình tài
chính và hiệu quả kinh doanh cũng như uy tín và tính trung thực của đối tác nên đã
có những quyết định sai lầm gây ra rủi ro cho các bên tham gia giao dịch, đặc biệt
trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ theo UCP thì việc thanh toán hoàn
toàn phụ thuộc vào bộ chứng từ chứ không phụ thuộc vào hàng hóa trao đổi.
1.3.2 Nhân tố khách quan
- Do các vấn đề liên quan tới mâu thuẫn sắc tộc, đảng phái, tôn giáo,
biểu tình, đình công, chiến tranh đe dọa tới tình hình an ninh của một quốc gia. Do
chính sách tiền tệ và tài khóa của mỗi quốc gia, tỷ lệ vay trả nợ trong và ngoài nước
việc cân bằng cán cân thanh toán của từng nước, sự mở cửa của nền kinh tế cộng
thêm chính sách quản lý ngoại hối của quốc gia đó cũng làm ảnh hưởng tới việc
phòng ngừa rủi ro của các ngân hàng trong phương thức thanh toán L/C.
-Do hệ thống luật pháp mỗi quốc gia có sự khác nhau nên đôi khi có sự mâu
thuẫn giữa UCP với luật quốc gia và khi đó theo quan điểm của ICC là không thể
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
22

×