Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại nhà máy.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.92 KB, 44 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
MỤC LỤC
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà máy xi măng Lưu Xá . . Error:
Reference source not found
Bảng 2: Phân tích tình hình tài chính của Nhà máy Error: Reference source
not found
Bảng 3: Bảng cân đối kế toán của Nhà máy qua các năm Error: Reference
source not found
Bảng 4: Phân tích một số chỉ tiêu tài chính Error: Reference source not
found
Bảng 5: Tình hình nhân sự của nhà máy qua các năm Error: Reference
source not found
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần
đây và cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vẫn chưa đến hồi kết đã tạo ra nhiều
khó khăn, thử thách cho các doanh nghiệp nhưng cũng là cơ hội để doanh nghiệp
nhìn lại mình và có những bước tiến vững chắc trong tương lai. Có không ít
những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, nợ kéo dài và phải quyết định giải thể, phá
sản nhưng cũng có các doanh nghiệp vẫn đứng vững và có nhữnng bước tiến
trong tương lai. Nhà máy xi măng Lưu Xá là một trong số các doanh nghiệp vẫn
trụ vững trên thị trường trước những biến động mạnh mẽ đó. Ra đời, tồn tại và
phát triển trên 15 năm, đến nay sản phẩm của Nhà máy xi măng Lưu Xá ngày
càng nhiều người biết đến, thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng.


Có được thành công như vậy phải kể đến đóng góp không nhỏ của bộ
phận kế toán của nhà máy. Phòng kế toán luôn đảm bảo cung cấp kịp thời,
đầy đủ, chính xác số liệu kế toán và thông tin tài chính hỗ trợ Ban giám đốc
trong việc đưa ra các quyết sách quan trọng trong sản xuất kinh doanh và
hoạch định chính sách phát triển nhà máy trong tương lai.
Có thể khẳng định, kế toán là bộ phận cốt yếu, không thể thiếu đối với
sự phát triển của các doanh nghiệp hiện nay. Nhằm hiểu rõ hơn về tình hình
hoạt động thực tiễn, đặc biệt là công tác nghiệp vụ kế toán của Doanh nghiệp,
qua đó củng cố và hoàn thiện kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, em đã chọn
Nhà máy xi măng Lưu Xá làm đơn vị thực tập của mình.
Em xin trình bày báo cáo thực tập tổng hợp gồm ba phần chính:
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế- kĩ thuật và tổ chức bộ máy
quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy xi măng Lưu Xá
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Nhà máy
Phần III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
Nhà máy.
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế, nên báo cáo thực tập tổng
hợp của em không tránh khỏi những khiếm khuyết. Với sự giúp đỡ tận tình
của Ts. Lê Kim Ngọc, ban giám đốc cùng các cô chú trong phòng Kế toán của
Nhà máy xi măng Lưu Xá, em đó hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp. Xin
chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kế toán – Kiểm toán đó tạo cơ hội
cho sinh viên được đi thực tế, và đặc biệt là cô giáo Ts. Lê Kim Ngọc đó giúp
đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Chu Thị Hải Yến
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A

2
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG LƯU XÁ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Nhà máy xi măng Lưu Xá.
1.1.1 Giới thiệu về nhà máy xi măng Lưu Xá
Tên của Nhà máy: Nhà máy xi măng Lưu Xá
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Luu Xa Cement Factory.
Địa chỉ: Phường Phú Xá - Thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái nguyên.
Điện thoại: 0280.855113 – 852203, Fax: 0208.857622
Tài khoản: 71A – 0012 Ngân hàng Công thương Thái nguyên
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy xi măng Lưu xá.
Nhà máy xi măng Lưu Xá là đơn vị thành viên của Nhà máy vật liệu
xây dựng thuộc Tổng Nhà máy xây dựng công nghiệp Việt Nam, được thành
lập theo quyết định số 342/XLII – TCLĐ ngày 01/08/1995 của Nhà máy xây
lắp II ( nay là Nhà máy vật liệu xây dựng ). Theo giấy phép kinh doanh số:
313587 do phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Nguyên
cấp với tổng số vốn đầu tư ban đầu là 36 tỷ đồng. Qua quá trình xây dựng, lắp
đặt và chạy thử từ ngày 01/08/1995 đến ngày 01/10/1995, Nhà máy đã chính
thức đi vào sản xuất kinh doanh. Nhà máy chuyên sản xuất sản phẩm xi măng
PCB30 theo TCVN 6260: 1997. Với công nghệ sản xuất xi măng lò đứng cơ
giới hoá, thiết bị chủ yếu do trong nước sản xuất và một phần là thiết bị của
Trung Quốc.
Theo quyết định số 693/QĐ - HĐQT ngày 15/04/1997 của tổng Nhà
máy thép Việt Nam về việc sát nhập Xí nghiệp vật liệu xây dựng vào Nhà
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

máy xi măng Lưu Xá đã nâng tổng số tài sản cố định lên gần 40 tỷ đồng và số
lao động lên hơn 500 người. Ngày 08/08/2000 Bộ trưởng bộ công nghiệp ra
quyết định số 47/QĐ - BCN về việc thành lập Nhà máy vật liệu xây dựng
thuộc Tổng Nhà máy xây dựng công nghiệp Việt Nam, kể từ đó đến nay Nhà
máy là một doanh nghiÖp trực thuộc Nhà máy vật liệu xây dựng. Năm 2003
Nhà máy đã trả được vốn vay đầu tư xây dựng.
Từ năm 1996 sản phẩm của Nhà máy đã được chứng nhận phù hợp TCVN
2682 – 1992 nay là TCVN6260: 1997. Sản phẩm của Nhà máy luôn giữ được
mức chất lượng cao, chiếm được uy tín của khách hàng. Hiện nay, để đạt
được những mục tiêu lâu dài ngoài việc nghiên cứu đầu tư mở rộng quy mô
sản xuất, Nhà máy đã xây dựng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001:2000 và được trung tân chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT
cấp giấy chứng nhận ngày 11/12/2001.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy xi măng Lưu xá.
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của Nhà máy
Muốn đững vững trên thị trường thì hoạt động của bất kì Doanh nghiệp
nào cũng phải hướng tới phục vụ thị trường. Xuất phát từ nguyên lí ấy, Nhà
máy xi măng Lưu Xá đã hướng tới sản xuất những mặt hàng mà thị trường
cần chứ không phải sản xuất những mặt hàng mà Nhà máy có thể làm được để
tránh tình trạnh sản xuất dư thừa dẫn đến ứ đọng vốn.
Ngành nghề kinh doanh chính của Nhà máy gồm:
-Sản xuất xi măng, clanke, cấu kiện bê tông đúc sẵn, gạch
-Dịch vụ khoan nổ mìn, khai thác và mua bán đá
-Mua bán vật liệu xây dựng
-Xây dung công trình dân dụng, công nghiệp
-Kinh doanh ăn uống, khách sạn, dịch vụ du lịch.
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Trên Giấy phép kinh doanh, Nhà máy đăng kí hoạt động trong nhiều

lĩnh vực. Tuy nhiên hiện nay hoạt động chính của Nhà máy vẫn là sản xuất và
tiêu thụ xi măng trong đó sản phẩm chính là xi măng PCB30 theo TCVN
6260:1997 . Bên cạnh đó, cùng với sự chuyên môn hóa trong sản xuất, Nhà
máy đó thực hiện chiến dịch Marketing, xây dựng rộng rãi các đại lí trong khu
vực phía Bắc, sản phẩm của Nhà máy đó và đang chiếm lĩnh trên thị trường
trong nước, gúp phần vào công cuộc đổi mới và phát triển đất nước
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy
1.2.2.1 Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh tại Nhà máy xi măng Lưu xá.
Nhà máy xi măng Lưu xá tổ chức sản xuất theo tính chuyên môn hoá
từng phân xưởng, mỗi phân xưởng đảm nhiệm một số công việc, nhiệm vụ
nhất định đảm bảo tính liên tục trong quá trình sản xuất. Trong mỗi phân
xưởng được chia ra làm nhiều tổ thực hiện các công việc cụ thể nhất định đảm
bảo hiệu quả, chất lượng công việc:
- Phân xưởng nguyên liệu bao gồm:
+ Tổ 1: Tổ chức gia công, chế biến NVL phục vụ sản xuất.
+ Tổ 2: Sấy phụ gia, nghiền xi măng.
+ Tổ 3: Tổ chức nghiền bột phối liệu.
- Phân xưởng lò nung bao gồm:
+ Tổ 1: Tiếp nhận bột liệu.
+ Tổ 2: Tổ chức vê viên.
+ Tổ 3: Nung luyện Clanhke.
+ Tổ 4: Đập Clanhke đưa vào các silo chứa.
- Phân xưởng thành phẩm bao gồm:
+ Tổ 1: Tổ chức gia công, chế biến NVL phục vụ nghiền xi măng.
+ Tổ 2: Tổ chức đóng bao.
+ Tổ 3: Đưa sản phẩm vào kho.
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
1.2.2.2 Kết cấu sản xuất tại Nhà máy.

Kết cấu sản xuất của Nhà máy bao gồm 2 bộ phận:
- Bộ phận sản xuất chính:
+ Phân xưởng Nguyên liệu
+ Phân xưởng Lò nung
+ Phân xưởng Thành phẩm.
- Bộ phận sản xuất phụ:
+ Phòng công nghệ
+ Phân xưởng Bao bì
+ Phân xưởng Đồng tiến.
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 01: Sơ đồ kết cấu sản xuất tại Nhà máy xi măng Lưu Xá.
(Nguồn: Phòng KH – KT)
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A
PX Nguyên liệu
PX lò nung
Kho thành
phẩm
Kho
NVL
PX bao bì
Phòng công nghệ
PX Đồng Tiến
PX Thành phẩm
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
1.2.3 Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của nhà máy
Nhà máy xi măng Lưu Xá là đơn vị chuyên sản xuất xi măng phục vụ
cho các công trình xây dựng cơ bản và dân dụng. Quy trình chế tạo sản phẩm

xi măng là quy trình khép kín, công nghệ sản xuất xi măng lò đứng cơ
giới.Người chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về quy trình công nghệ này
là phòng kỹ thuật công nghệ. Trước sự cạnh tranh gay gắt với các doanh
nghiệp khác, Nhà máy luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư
chiều sâu, cải tiến công nghệ, trang thiết bị cho phòng thí nhiệm.
Nhà máy sản xuất xi măng dựa trên Công nghệ lò đứng cơ giới. Quy
trình sản xuất xi măng được chia làm hai giai đoạn như sau:
Giai đoạn I: Nguyên liệu chính để sản xuất xi măng là đá vôi, đất sét,
than và các phụ gia (quặng sắt, quặng Barit, thạch cao, ) được đưa vào các
máy đập, máy kẹp hàn làm vụn với một kích thước nhất định. Sau đó, đưa vào
các silo nguyên liệu, nhiên liệu, phụ gia định lượng qua cân băng điện tử theo
đơn phối đưa sang máy vê viên tạo thành các viên bột liệu sống. Bột liệu sống
được đem nung luyện tạo ra nửa thành phẩm Clanhke.
Giai đoạn II: Nửa thành phẩm Clanke được đua sang các máy nghiền
cùng với các phụ gia để nghiền thành bột xi măng. Sau đó, bột xi măng được
đưa vào các silo chứa xi măng đảo trộn và chuyển sang máy đóng bao. Thao
tác xong nhập kho thành phẩm xi măng.
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 02: Quy trình công nghệ sản xuất xi măng tại Nhà máy xi măng Lưu Xá
(Nguồn: Phòng kế toán)
1.3 Tổ chức mộ máy quản lí hoạt động sản xuất-kinh doanh của Nhà máy
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Để phù hợp với hình thức kinh doanh hiện đại, dễ quản lý, bộ máy quản
lý của Nhà máy được xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A
Đá vôi, đất sét, than
Đập, sấy, nghiền
Bột liệu sống

Lò nung Clanhke
Clanhke
Nghiền xi măng
Xi măng thành phẩm
Phụ gia
(quặng, sắt, bari)
Phụ gia (Thạch cao, xỉ)
Giai
đoạn I
Giai đoạn
II
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Nhà máy là giám đốc, trợ giúp cho giám đốc là hai phó giám đốc, sau đó là
năm phòng chức năng chỉ đạo trực tiếp xuống năm phân xưởng.
Sơ đồ 03: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ Sơ đồ 12: Cơ cấu bộ máy quản lý Nhà máy
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý.
- Ban lãnh đạo:
* Giám đốc: Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước cấp trên
và Nhà nước về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Là người điều
hành sản xuất kinh doanh của Nhà máy, đảm bảo hiệu quả và đúng pháp luật.
Chỉ đạo xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật lao động, đời
sống xã hội, thực hiện công tác kiểm soát, kiểm tra sản xuất, xây dựng thực
hiện tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
*Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt
động tiêu thụ, cung ứng xi măng Nhà máy ra thị trường và lên kế hoạch,
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A
10
Giám đốc

PGD kinh
doanh
PG§ s¶n
xuÊt
Phòng
Thị trường
Phòng TC-
HC
Phòng KH-KT Phòng
TC-KT
Phòng KT-CN
Phân
xưởng
lò nung
Phân
xưởng
thành
phẩm
Phân
xưởng
nguyên
liệu
Phân
xưởng
bao bì
Phân
xưởng
Đồng
Tiến
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

phương án hoạt động tiêu thu sản phẩm, hàng tháng báo cáo với giám đốc về
tình hình tiêu thụ sản phẩm của nhà máy ra thị trường, thường xuyên đưa ra
các giải pháp, chính sách mở rộng thị trường.
* Phó giám đốc sản xuất: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng sản
phẩm, tình hình hoạt động máy móc sản xuất trong Nhà máy và lên kế hoạch hoạt
động sản xuất, hàng tháng báo cáo với giám đốc về tình hình sản xuất xi măng.
- Các phòng ban:
* Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc ký hợp đồng
kinh tế, hợp đồng mua bán vật tư, nguyên liệu và sản phẩm của Nhà máy. Lập
kế hoạch sản xuất trong từng thời kỳ, lên phương án theo dõi đôn đốc việc
thực hiện kế hoạch. Xây dựng cân đối vật tư, đảm bảo cung ứng đầy đủ trong
quá trình sản xuất.Theo dõi lập báo cáo tiêu hao nguyên liệu trong sản xuất.
Lập kế hoạch và tổ chức bảo dưỡng sửa chữa thiết bị, kiểm soát việc vận hành
các thiết bị trong Nhà máy.
* Phòng thị trường: Xây dựng và thực hiện các kế hoạch về tiêu thụ và
mở rộng thị trường cho từng kỳ trong năm. Điều hành các hoạt động bán
hàng, theo dõi xi măng trong các kho đại lý bán hàng. Theo dõi tập hợp các phản
ánh và khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ hàng hoá.
Thống kê các số liệu về sản lượng tiêu thụ và thị phần của Nhà máy.
* Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu, đề xuất với giám đốc về công
tác quản lý nhân sự của Nhà máy. Lập kế hoạch và triển khai công tác đào
tạo, tuyển dụng lao động. Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương,
giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động, công tác hành chính.
* Phòng kế toán tài chính: Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, đầy
đủ, kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy theo từng ngày,
tháng, quý, năm và lập báo cáo phục vụ nhu cầu quản lý, giúp giám đốc điều
hành quản lý.
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

* Phòng kỹ thuật - công nghệ: Kiểm tra các chất lượng nguyên, nhiên
liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra. Chỉ đạo công tác kỹ thuật công nghệ trong
quá trình sản xuất của Nhà máy. Giao dịch liên hệ với cơ quan quản lý cấp
trên để đăng ký chất lượng sản phẩm.
- Các phân xưởng:
* Phân xưởng nguyên liệu (nghiền liệu): Tổ chức gia công, chế biến
nguyên nhiên liệu phục vụ cho sản xuất. Gia công đồng nhất phối liệu và
nhiên liệu, đảm bảo độ ẩm, độ mịn để cung cấp cho lò nung. Sấy phụ gia,
nghiền xi măng, tổ chức nghiền bột phối liệu.
* Phân xưởng lò nung: Tiếp nhận bột liệu, tổ chức vê viên, nung luyện
Clanhke, đập Clanhke đưa vào các silo chứa.
*Phân xưởng thành phẩm: Tổ chức gia công, chế biến nguyên liệu phục
vụ nghiền xi măng, thạch cao, xỉ,… Tổ chức nghiền, đảo đồng nhất, đóng
bao, bốc xi măng lên phương tiện vận tải.
* Phân xưởng bao bì: Tổ chức sản xuất cung cấp vỏ bao cho Nhà máy
theo kế hoạch.
*Phân xưởng Đồng tiến: Tổ chức nung Clanhke, nghiền xi măng.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Nhà máy Xi măng
Lưu Xá
1.4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh trong một số năm gần đây
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà máy xi măng Lưu Xá
STT Chỉ tiêu 2007 2008 2009
1. Tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
60.461.528.221
67.012.948.68

9
74.781.031.502
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
- - -
3. Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
60.461.528.221
67.012.948.68
9
74.781.031.502
4.
Giá vốn hàng bán 52.566.368.370
53.238.882.82
0
61.407.404.457
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
7.895.159.851
13.774.065.86
9
13.373.627.045
6. Doanh thu hoạt động
tài chính
160.377.079 202.435.080 297.513.365
7 Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi
vay

1.249.809.395
1.249.809.395
2.139.123.204
1.588.362.859
950.762.974
944.622.974
8. Chi phí b¸n hµng 1.342.847.577 1.459.481.799 1.470.736.457
9. Chi phí quản lý doanh
ghiệp
3.631.536.363 4.874.511.410 4.536.714.179
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
1.831.343.595 5.503.384.536 6.712.926.800
11. Thu nhập khác 164.193.951 845.630.574 376.724.488
12. Chi phí khác (điều
chỉnh giảm lợi nhuận
190.080.188 129.377.481 271.277.269
13. Lợi nhuận khác -25.886.237 716.253.093 105.447.219
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
1.805.457.358 6.219.637.629 6.818.374.019
15. Thuế thu nhập doanh - - -
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A
13
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
nghiệp phải nộp
16. Thuế thu nhập doanh
nghiệp hoàn lại
- - -
17. Lợi nhuận sau thuế thu

nhập doanh nghiệp
1.805.457.358 6.219.637.629 6.818.374.019
(Nguồn: Phòng kế toán)
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A
14
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
1.4.2. Tình hình tài chính của nhà máy
Bảng 2: Phân tích tình hình tài chính của Nhà máy
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
So sánh
2008/2007 2009/2008
số tiền % Số tiền %
Tổng doanh thu
bán hàn, doanh
thu tài chính cà
doanh thu khác
60,786,099,251 68,061,014,343 75,455,269,355 7,274,915,092 11.97 7,394,255,012 10.86
Tổng chi phí 58,980,641,893 61,841,376,714 68,636,895,336 2,860,734,821 4.85 6,795,518,622 10.99
Tổng lợi nhuận 1,805,457,358 6,219,637,629 6,818,374,019 4,414,180,271 244.49 598,736,390 9.63
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A
15
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Nhận xét :
Năm 2008 doanh thu tăng 11.97%, lợi nhuận tăng mạnh 244.49% .Còn
trong năm 2009, doanh thu tăng 10.86% kéo theo lợi nhuận tăng 9.63% so với
năm 2008. Ta nhận thấy các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đều tăng mạnh
qua các năm. Điều này có được là nhờ quá trình hoạt động tích cực của Ban
giám đốc cũng như của nhân viên trong toàn nhà máy.Theo đà phát triển này,
chứng tỏ Nhà máy xi măng Lưu Xá có tiềm lực phát triển lớn, tình hình tài
chính ổn định, vững mạnh.

Bảng 3: Bảng cân đối kế toán của Nhà máy qua các năm
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
I. Tài sản
1. Tài sản ngắn hạn
- Trong đó tiền và các khoản
tương đương tiền
12.830.306.143
4.088.916.791
18.570.503.816
3.388.026.824
16.118.671.455
2.237.384.804
2. Tài sản dài hạn 9.605.594.014 12.937.462.567 10.298.955.923
Tổng cộng 22.435.900.157 31.507.966.383 26.417.627.378
II Nguồn vốn
1. Nợ phải trả
- Trong đó nợ ngắn hạn
15.421.361.514
14.049.734.674
17.284.790.111
15.727.358.300
11.610.714.716
10.405.003.917
2. Vốn chủ sở hữu 7.014.538.643 14.223.176.272 14.806.912.662
Tổng cộng 22.435.900.157 31.507.966.383 26.417.627.378
(Nguồn: Phòng kế toán)
16
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Bảng 4: Phân tích một số chỉ tiêu tài chính

STT Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
1 Cơ cấu tài sản
Tài sản dài hạn/Tổng tài sản % 43 41 39
Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sạn % 57 59 61
2 Cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 69 55 44
Vốn chủ sở hứu/Tổng nguồn vốn % 31 45 56
4 Khả năng thanh toán tổng quát Lần 1.45 1.82 2.28
4 Tỉ suất lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản % 8 20 26
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu
thuần
% 3 9 9
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở
hữu
% 26 44 46
Nhận xét:
-Trong cơ cấu tài sản của Nhà máy, tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao
hơn và có xu hướng tăng trong 3 năm gần đây, tuy tốc độ tăng chậm. Tương
ứng là tỉ trọng tài sản dài hạn có xu hướng giảm trong các năm gần đây.
- Tuy nhiên, Nhà máy đang dần tiến tới ổn định tình hình tài chính và
chủ động hơn về tình hình vốn hoạt động. Cụ thể, tỉ trọng vốn chủ sở hữu
trong tổng nguồn vốn của Nhà máy tăng lên từ 31% năm 2007, đến cuối năm
2009 đã là 56%

- Khả năng thanh toán nợ của nhà máy cũng được cải thiện đáng kể. Khả
năng thanh toán tổng quát tăng lên 2.28 lần trong năm 2009, chứng tỏ Nhà
máy vẫn đảm bảo khả năng thanh toán.
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A
17
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
- Các tỉ suất lợi nhuận của nhà máy khá cao và liên tục tăng trong các
năm gần đây. Đây là một tín hiệu đáng mừng đối với nhà máy cần được duy
trì và phát huy.
1.4.3 Tình hình nhân sự
Bảng 5: Tình hình nhân sự của nhà máy qua các năm
Diễn giải
2007 2008 2009
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Tổng lao động 361 100 317 100 276 100
Đại học 67.00
18.5
6 59.00
18.6
1 52.00 18.84
Cao đẳng 6.00 1.66 6.00 1.89 6.00 2.17
Trung cấp 34.00 9.42 32.00
10.0
9 26.00 9.42
Sơ cấp-công nhân 254.00
70.3
6 220.00 69.40 192.00 69.57
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Nhận xét:
Tỉ lệ công nhân viêc có trình độ Đại học và Cao đẳng tăng dần qua các

giai đoạn.
Cụ thể lao động trình độ Đại học tăng từ 18.56% năm 2007 lên đến
18.84% năm 2009. Lao động trình độ Cao đẳng cũng tăng từ 1.66% lên
2.17% năm 2009. Tuy tốc độ tăng chưa thực sự rõ rệt qua các năm, nhưng
cũng đã phản ánh sự quan tâm chú trọng của Nhà máy trong việc phát triển
nguồn nhân lực và nâng cao trình độ của công nhân viên.
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A
18
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THÒNG KẾ
TOÁN TẠI NHÀ MÁY
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy
2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy.
Bộ máy kế toán của Nhà máy được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy xi măng Lưu Xá.
( Nguồn: Phòng kế toán )
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán.
* Kế toán trưởng (Chu Thị Phụng ): Là người đứng đầu bộ máy kế toán
trong doanh nghiệp, có trách nhiệm giúp giám đốc Nhà máy trong công tác
quản lý tài chính, có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra toàn bộ
công tác kế toán tại Nhà máy.
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
vật tư
Kế toán
tiêu thụ
Kế toán
thanh toán

Kế toán
ngân hàng
Thủ quỹ
kế toán
TSCĐ
Kế toán
tiền lương
Các nhân viên kinh tế phân xưởng
19
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
* Kế toán tổng hợp ( Nguyễn Thị Hồng Hải ): Chịu trách nhiệm kiểm tra
tất cả các bộ phận kế toán, là người trực tiếp làm công tác tổng hợp và tính giá
thành, được kế toán trưởng giao cho phụ trách công tác kế toán của Nhà máy.
* Kế toán tiền lương: Hàng tháng, kế toán tiến hành trả lương cho cán
bộ công nhân viên. Định kì cập nhật bảng phân bổ tiền lương và BHXH từ
phòng Tổ chức-hành chính để cung cấp cho kế toán tổng hợp.
* Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ: Theo dõi, ghi chép, quản lý chặt chẽ
tình hình sử dụng và sự thay đổi của TSCĐ trong doanh nghiệp. Tính và phân
bổ KHTSCĐ cho các bộ phận sử dụng hợp lý. Tham gia lập kế hoạch và theo
dõi tình hình sửa chữa TSCĐ, có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt đúng chế độ,
đúng nguyên tắc. Đảm bảo an toàn, không gây thất thoát, lập báo cáo quỹ theo
quy định.
* Kế toán ngân hàng: Phản ánh tình hình biến động về tiền gửi nhân
hàng, tiền vay ngân hàng, số dư tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngân hàng từng
ngày, từng tháng. Phản ánh chính xác số công nợ của một số đơn vị lớn khu
vực Thái Nguyên, đối chiếu và có biện pháp thu hồi công nợ.
* Kế toán thanh toán: Ghi chép, phản ánh sự biến động tăng giảm của
quỹ tiền mặt từng ngày để kế toán trưởng và giám đốc có kế hoạch chi tiêu
một cách hợp lý, theo dõi quá trình thanh toán quỹ tiền mặt, lập báo cáo thu
chi hàng ngày.

* Kế toán tiêu thụ: Theo dõi quá trình tiêu thụ của sản phẩm, chi tiết
công nợ của từng khách hàng và kiểm tra tính chính xác của công nợ đó. Tính
số thuế phải nộp của từng tháng, lập báo cáo quyết toán thuế với Nhà nước,
đôn đốc việc thực hiện thu nộp ngân sách.
* Kế toán vật tư: Theo dõi quá trình nhập xuất kho để tính cho đối
tượng sử dụng. Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời tình hình công nợ với
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A
20
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
người bán hàng tháng. Chấp hành tốt định mức dự trữ vật tư trong kho mà
Nhà nước quy định.
2.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại Nhà máy:
2.2.1 Các chính sách kế toán chung
Chế độ kế toán áp dụng:
Nhà máy áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc.
Đối với hàng tồn kho cuối kỳ: Nhà máy áp dụng phương pháp bình
quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên
-Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
Việc ghi nhận TSCD hữu hình và khấu hao tài sản được thực hiện theo
chuẩn mực kế toán số 03- Tài sản cố định hữu hình và theo quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về ban hành chế độ quản lí,
sử dụng và trích khấu hao TSCD
Phương pháp khấu hao sử dụng: Khấu hao đường thẳng.
-Phương pháp tính giá thành tại Nhà máy: Nhà máy sử dụng phương pháp
tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.

-Nhà máy thực hiện việc kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
-Niên độ áp dụng tại Nhà máy: Theo niên độ là 1 năm kể từ ngày 01/01 đến
ngày 31/12.
-Đơn vị tiền sử dụng: Việt Nam đồng
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A
21
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
2.2.2. Tổ chức vận dụng Hệ thống chứng từ kế toán
- Chế độ chứng từ sử dụng:
Nhà máy áp dụng theo nguyên mẫu của Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006.
-Chứng từ sử dụng:
- Hệ thống chứng từ về tiền tệ bao gồm:
• Phiếu thu
• Phiếu chi
• Giấy đề nghị tạm ứng
• Giấy thanh toán tiền tạm ứng
• Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt
-Hệ thống chứng từ về lao động- tiền lương bao gồm:
• Bảng chấm công
• Bảng thanh toán tiền lương, thưởng
• Bảng thanh toán BHXH
• Giấy đi đường
• Phiếu làm thêm giờ
• Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
-Hệ thống chứng từ về hàng tồn kho bao gồm:
• Phiếu nhập kho
• Phiếu xuất kho
• Thẻ kho

• Biên bản kiểm kê vật tư
• Bảng phân bổ nguyên vật liêu, công cu, dụng cụ
SV: Chu Thị Hải Yến Lớp: Kế toán 48A
22

×