Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn tại nhtmcp á châu – pgd ngọc lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.77 KB, 95 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, hội nhập quốc tế là xu
hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới, là điều kiện tiền đề cần thiết để phát
triển kinh tế quốc gia đi vào quỹ đạo chung của thế giới thông qua việc tận
dụng được dòng chảy vốn khổng lồ cùng với công nghệ tiên tiến. Hòa chung
với tình hình kinh tế quốc tế luôn biến chuyển với tốc độ ngày càng nhanh, mối
quan hệ giữa các nền kinh tế của các quốc gia ngày càng được gia tăng thì tất
yếu trong lĩnh vực NHTM cũng chịu sự tác động mạnh mẽ và phản ánh những
thay đổi của môi trường kinh tế hội nhập. Với vai trò là chủ thể quan trọng của
thị trường tài chính, ngân hàng có mặt trong tất cả các mối quan hệ kinh tế trong
nền kinh tế thị trường. Vì vậy, muốn một nền kinh tế ổn định và phát triển thì
đòi hỏi bản thân hệ thống ngân hàng cũng phải ổn định và phát triển bởi nếu nó
không ổn định thì nó sẽ phá vỡ sự ổn định trong các mối quan hệ kinh tế, từ đó
dẫn đến làm suy giảm nền kinh tế.
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ của
ngân hàng mà mang lại lợi nhuận chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng.
Muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, ngân hàng cần phải đảm
bảo được hoạt động của mình vừa an toàn vừa hiệu quả. Để nền kinh tế phát
triển nhanh và bền vững, Chính phủ đang quan tâm đầu tư triển khai nhiều dự
án lớn. Các dự án này cần nhiều vốn, được sử dụng trung và dài hạn. Tuy nhiên,
về cho vay trung và dài hạn, các NHTM Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế do số
vốn chưa đủ lớn. Để có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài
trong lĩnh vực này, NHTM Việt Nam cần có những biện pháp phù hợp.
Trong quá trình thực tập tại PGD Ngọc Lâm - NHTMCP Á Châu, em
đã có thời gian thực tế, tìm hiểu về các hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là
1
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C


hoạt động cho vay. Kết hợp với kiến thức đã học, em đã chọn đề tài “Một số
giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn tại NHTMCP Á Châu
– PGD Ngọc Lâm” để phần nào đáp ứng mong muốn này.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Nghiên cứu một cách có hệ thống và cụ thể về quản lý hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay TDH. Từ đó, rút ra những
mặt còn hạn chế tồn tại và tìm ra những giải pháp hoàn thiện nó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: các doanh số huy động vốn, cho vay, dư nợ và
lợi nhuận thu được trong hoạt động cho vay TDH.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng cho vay
của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm những năm 2007, 2008 và 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp so sánh phân tích, phân bổ, thống kê, tổng hợp
nhằm nêu ra được những nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng tới hoạt
động cho vay TDH của ngân hàng.
5. Kết cấu khóa luận.
Khóa luận tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan tới công tác
cho vay trung dài hạn. Phạm vi nghiên cứu là công tác cho vay vốn TDH tại
NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
Nội dung bài viết của em được chia làm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về chất lượng cho vay trung dài hạn
của NHTM.
Chương 2: Thực trạng cho vay trung dài hạn tại NHTMCP Á Châu –
PGD Ngọc Lâm.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn
tại NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
2
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. NHTM và hoạt động cho vay trung dài hạn của NHTM.
1.1.1. Ngân hàng thương mại.
Hoạt động ngân hàng, với các nghiệp vụ truyền thống là nhận tiền gửi,
cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng, ra đời khi quan hệ
sản xuất và trao đổi hàng hóa của xã hội đã phát triển ở mức độ cao. Quá trình
hoàn thiện các nghiệp vụ ngân hàng và sự ra đời của một ngân hàng hoàn
chỉnh kéo dài hàng nghìn năm, bắt đầu từ hoạt động ngân hàng sơ khai vào
khoảng 3.500 năm trước Công nguyên cùng với sự khởi đầu của các thiết chế
tổ chức xã hội.
Khái niệm: “NHTM là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho
vay và cung cấp dịch vụ ngân hàng cho nền KTQD”.
1.1.2. Hoạt động cho vay trung dài hạn của NHTM.
1.1.2.1. Khái niệm cho vay.
Cho vay (tín dụng) là hình thức quan hệ giữa hai đối tượng: người đi
vay và người cho vay, trong đó người cho vay nhượng lại quyền sử dụng vốn
cho người đi vay dựa trên sự tín nhiệm và theo nguyên tắc có hoàn trả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định. Sự hoàn trả này không chỉ bảo tồn về mặt giá
trị, mà vốn tín dụng còn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức, ở đây quá
trình vận động mang tính chất hoàn trả của tín dụng là biểu hiện đặc trưng
nhất về sự khác biệt giữa tín dụng và hình thức kinh tế khác.
3
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM. Để quản lý các
khoản cho vay các nhà ngân hàng phân loại các khoản cho vay theo nhiều tiêu
thức khác nhau như: mức độ tín nhiệm với khách hàng, đối tượng vay, mục

đích sử dụng khoản vay, hình thái giá trị của tín dụng… và theo một tiêu chí
không thể thiếu được là thời gian khoản vay. Theo tiêu chí thời gian cho vay,
cho vay được chia thành cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn.
Cho vay ngắn hạn là khoản cho vay có thời hạn vay dưới 12 tháng.
Cho vay trung và dài hạn là cho vay có thời hạn trên 1 năm và thời gian
cho vay không quá thời gian khấu hao của tài sản hình thành từ vốn vay. Tuỳ
theo từng quốc gia mà thời hạn của khoản vay TDH sẽ được quy định khác
nhau, ở Việt nam một khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm được coi là trung
hạn và khoản vay có thời hạn 5 năm trở lên được coi là dài hạn. Cho vay
trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ và mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài
hạn nhằm đáp ứng những nhu cầu về vốn dài hạn như xây dựng nhà ở, các
thiết bị, phương tiện vận tải có giá trị lớn, các công trình có quy mô lớn.
1.1.2.2. Đặc điểm của cho vay trung dài hạn.
Một là, vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phương án.
Cho vay TDH với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn so với cho vay ngắn
hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc quy định vay phải có bảo đảm, ngân hàng
cho vay con quy định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá
trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự
án cao hay thấp tùy thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án. Ở Việt
Nam hiện nay tùy thuộc vào từng ngân hàng quy định tỷ lệ vốn chủ sở hữu
tham gia vào dự án.
Hai là, thời hạn trả nợ, cách thanh toán nợ và nguồn trả nợ.
4
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C
- Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất của DAĐT, nhưng thời
hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự án mang lại
cao. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn nếu được sự đồng ý của ngân hàng

cho vay. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp được ngân hàng thu nợ chắc chắn
nhưng đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
- Một số cách thanh toán thường được sử dụng:
+ Một kỳ trả một phần nợ gốc bằng nhau.
+ Số tiền gốc trả mỗi kỳ không bằng nhau.
- Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay TDH nhìn chung khác với cho
vay ngắn hạn. Các khoản cho vay TDH được dùng chủ yếu cho nhu cầu mua
sắm tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên, cho nên nguồn trả nợ
chính cho khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do dự
án đầu tư mang lại.
Ba là, giải ngân trong cho vay trung và dài hạn.
Đối với khoản cho vay TDH có thể giải ngân một lần, hoặc nhiều lần
nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng
không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án chưa phát
sinh.
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận rút hết toàn bộ khoản vay một lần
trong trường hợp vay để mua sắm máy móc thiết bị. Đối với các tài sản hình
thành trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ
công việc hoàn thành.
Bốn là, lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay TDH thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, nó có
thể là lãi suất cố định trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi suất biến
5
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C
đổi tùy thuộc vào sự biến động của thị trường. Sự biến đổi của lãi suất có thể
dựa vào lãi suất cơ bản của ngân hàng, hoặc lãi suất liên ngân hàng của một
số thị trường như: LIBOR, SIBOR,… Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ hạn
tháng, quý, năm tùy thuộc vào số dư của mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho
vay. Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng mợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hoặc

mỗi kỳ hạn trả tiền lãi vào một ngày nào đó trong kỳ theo thỏa thuận.
1.1.2.3. Các hình thức cho vay trung dài hạn của NHTM.
Có nhiều cách phân loại các khoản cho vay TDH tại các ngân hàng.
Chúng ta có thể xem xét các khoản cho vay TDH của NHTM qua các khoản
sau đây:
* Cho vay theo dự án đầu tư (DAĐT):
Xét về mặt hình thức thì dự án đầu tư là tập hồ sơ, tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống một chương trình hoạt động và các chi phí tương
ứng để đạt mục tiêu nhất định trong tương lai. Các khoản cho vay dự án có
thể được thế chấp trên cơ sở bảo lãnh theo đó người cho vay có thể khôi phục
vốn từ những tổ chức thực hiện bảo lãnh nếu như dự án không trả đúng nợ
theo kế hoạch đã định. Tuy nhiên, khoản vay cũng có thể cung cấp không dựa
trên cơ sở, không có người đứng ra bảo lãnh, dự án tồn tại hay sụp đổ dựa trên
chính giá trị của nó. Trong trường hợp này, người cho vay đối mặt với rủi ro
rất lớn và họ yêu cầu một mức lãi suất cao hơn những khoản cho vay có đảm
bảo. Những khoản vay như vậy ngân hàng thường đòi hỏi các tổ chức tài trợ
dự án phải thế chấp tài sản cho đến khi dự án hoàn tất.
* Cho thuê tài chính:
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng TDH thông qua việc cho
thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và các động sản khác trên cơ sở
hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và các động sản khác theo yêu cầu của
6
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C
bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài
sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê được hai bên thỏa
thuận.
Cho thuê tài chính cũng có những đặc trưng riêng biệt. Cụ thể là:
- Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng TS, người đi

thuê chỉ có quyền sử dụng TS, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thỏa thuận.
- Thời hạn cho thuê thường chiếm phần lớn thời gian hoạt động của tài
sản, trong thời gian này người đi thuê không được hủy ngang hợp đồng. Hết
thời hạn của hợp đồng thuê, người thuê có thể được chuyển nhượng quyền sở
hữu tài sản hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên.
- Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản và đánh giá hiệu
quả sử dụng tài sản thuê, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những
biện pháp xử lý kịp thời.
Tất cả TS cho thuê phải được bảo hiểm trong suốt thời gian cho thuê,
việc mua bảo hiểm phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm tại một
công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam do bên cho thuê chỉ định.
Quy trình quản lý và theo dõi hồ sơ bảo hiểm tài sản cho thuê do giám đốc
bên cho thuê quyết định.
* Cho vay tiêu dùng:
Nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn tài chính để trang trải nhu cầu về
nhà ở, đồ dùng gia đình và phương tiện đi lại… NHTM thực hiện cho vay tiêu
dùng.
Căn cứ vào các hình thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể được chia
làm ba loại sau:
- Cho vay tiêu dùng trả một lần:
7
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C
Theo cách cho vay này, khách hàng thanh toán cho ngân hàng một lần
khi đến hạn. Loại cho vay này thường áp dụng đối với khoản vay có giá trị
nhỏ, thời hạn cho vay không dài.
- Cho vay tiêu dùng trả góp:
Loại cho vay này thường áp dụng đối với các khoản vay có giá trị lớn
hoặc thu nhập định kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán hết một
lần số nợ vay.

- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn:
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho vay trong đó ngân hàng cho
phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Trong thời gian thỏa thuận, căn cứ vào
nhu cầu chỉ tiêu và thu nhập từng kỳ, khách hàng thực hiện vay và trả nợ
nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Hình thức cho vay
này có rủi ro tương đối thấp nhưng có lãi suất cao, tuy nhiên ngân hàng chịu
những chi phí cao về dịch vụ và quản lý.
* Cho vay hợp vốn:
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ hai hay nhiều tổ
chức tín dụng tham gia vào một DAĐT hoặc phương án sản xuất kinh doanh
của một khách hàng vay vốn. Bên cho vay hợp vốn là hai hay nhiều tổ chức
tín dụng cam kết với nhau để thực hiện đồng tài trợ cho một dự án. Bên nhận
tài trợ là pháp nhân hay tổ chức có nhu cầu và được bên đồng tài trợ cấp tín
dụng để thực hiện dự án.
Cho vay hợp vốn có thể được thực hiện đối với khoản cho vay ngắn
hạn cũng như các khoản cho vay TDH.
Trường hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình hợp vốn, các bên tham
gia cho vay hợp vốn cùng thỏa thuận và thống nhất với bên nhận tài trợ để xử
lý theo hợp đồng. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và
hợp đồng tín dụng được các bên giải quyết trên cơ sở đàm phán thỏa thuận.
8
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C
Trường hợp không giải quyết được các bên có quyền khởi kiện theo quy định
của pháp luật.
1.1.2.4. Nguyên tắc và điều kiện cho vay.
* Nguyên tắc cho vay:
Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các NHTM luôn phải
tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng

tín dụng. Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định
trước về mục đích kinh tế. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập hợp
đồng tín dụng vay vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng
mục đích và điều này được ghi trong hợp đồng tín dụng đó.
- Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi:
Tính hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả là mối quan
tâm hàng đầu của ngân hàng khi cho vay, thu hồi nợ đúng hạn là cơ sở để các
ngân hàng tồn tại và phát triển. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu
hồi các khoản cho vay đúng hạn thì có khả năng dẫn đến mất khả năng thanh
toán và phá sản.
Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân hàng
phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lương cán bộ
nhân viên, nộp thuế, trích lập các quỹ… Điều này đòi hỏi ngân hàng phải thu
thêm khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay.
Để có thể thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý tín dụng ngân
hàng phải xác định thời hạn cho vay và các kỳ hạn nợ của từng khoản cho
vay, đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ.
* Điều kiện cho vay:
Điều kiện vay vốn thực chất là cụ thể hóa các tiêu thức trong nguyên
tắc tín dụng nhằm đảm bảo cho nguyên tắc tín dụng có hiệu lực trong mọi
9
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C
quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Khách hàng chỉ có thể vay
vốn của ngân hàng khi họ thỏa mãn tất cả các điều kiện vay vốn. Theo luật
pháp Việt Nam, nội dung các điều khoản vay vốn gồm:
Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý.
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng là quan hệ được pháp
luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do
đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế, trong

quan hệ tín dụng phải phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó,
cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp.
Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch
trên.
Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng hợp pháp.
Tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phải phù
hợp với đăng ký kinh doanh của DN.
Vốn vay phải sử dụng hợp pháp vì: TS hình thành từ vốn vay chủ yếu
là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng (trước pháp luật). Vì vậy, khi khách
hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các TS đó sẽ bị phong tỏa hoặc bị tịch thu
từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi
vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng có thể bị
mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân hàng với
khách hàng.
Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm
bảo hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết.
Thứ tư, khách hàng phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả
thi và hiệu quả (đối với khách hàng có dự án, phương án sản xuất kinh
doanh).
10
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C
Khách hàng phải có phương án khả thi và hiệu quả vì: bản chất của
NHTM là tổ chức kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo các nguyên
tắc sinh lời cơ bản. Do đó, dự án và phương án mà ngân hàng tài trợ phải đảm
bảo tính khả thi và hiệu quả cao.
Trong hoạt động tín dụng của NHTM, nguồn thu từ phương án và dự
án phải được coi là nguồn thu “thứ nhất” đảm bảo cho việc an toàn vốn cũng
như phát triển của khách hàng và ngân hàng.
Thứ năm, khách hàng phải đảm bảo tiền vay theo quy định.

Ngân hàng quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì:
Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm
và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ tín dụng.
Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho
NHTM (trong trường hợp khách hàng không trả được khoản vay).
1.1.2.5. Quy trình cho vay trung và dài hạn.
Hoạt động cho vay mang tính chất phức tạp và có nhiều rủi ro. Để
cho việc quản lý cho vay một cách dễ dàng, giảm thiểu được rủi ro, các
NHTM đều soạn thảo cho mình một quy trình cho vay riêng áp dụng thống
nhất toàn ngân hàng và các chi nhánh thuộc ngân hàng đó dựa vào quy trình
này để tiến hành phân tích, thẩm định việc cấp tín dụng từ đó có được quyết
định tín dụng đúng đắn. Hoạt động cho vay TDH cũng phải tuân theo những
quy định chung đó, tuy nhiên do đặc điểm của cho vay TDH là có thời hạn
dài, chứa đựng nhiều rủi ro hơn, do vậy việc soạn thảo ra một quy trình cho
vay TDH dựa trên quy trình cho vay chung rất có ý nghĩa, đem lại lợi ích cao
cho ngân hàng. Quy trình cho vay TDH gồm 7 bước, các bước trong quy trình
có quan hệ qua lại và hỗ trợ nhau. Kết quả của bước trước là nền tảng, cơ sở
để bước tiếp theo thực hiện và tác động đến chất lượng của bước sau:
11
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C
* Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn,
kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ.
- Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay.
+ Đối với khách hàng có quan hệ cho vay lần đầu: cán bộ tín dụng
hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng, các quy định
của ngân hàng mà khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn
việc thiết lập hồ sơ cần thiết để được ngân hàng cho vay.
+ Đối với khách hàng đã có quan hệ cho vay: cán bộ tín dụng
hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ, đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ.

Hồ sơ bao gồm: giấy đề nghị vay vốn; hồ sơ pháp lý về khách hàng; hồ
sơ về tình hình sản xuất kinh doanh tài chính; hồ sơ về dự án vay vốn; hồ sơ
về bảo đảm tiền vay.
- Kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ.
Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và
tính pháp lý của hồ sơ vay vốn. Sau đó cán bộ tín dụng có trách nhiệm báo
cáo trưởng phòng để xin ý kiến chỉ đạo: nếu đủ, thực hiện các bước tiếp theo;
trường hợp khách hàng cung cấp chưa đủ tài kiệu cũng như thông tin thì cán
bộ tín dụng đề nghị khách hàng bổ sung.
* Bước 2: Thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ.
Cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định có trách nhiệm tiến hành thẩm
định các nội dung sau:
- Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng.
- Thẩm định về năng lực sản xuất kinh doanh, tài chính, năng lực hoạt
động và uy tín khách hàng.
- Thẩm định về khả năng đáp ứng nguồn vốn, lãi suất, thời hạn cho vay
của bản thân ngân hàng.
- Thẩm định về hiệu quả và khả năng của dự án.
12
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C
- Thẩm định về kinh tế kỹ thuật của dự án theo nội dung hướng dẫn
thẩm định ban hành theo quy định thẩm định.
- Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay.
Sau khi thẩm định các nội dung trên, cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp
nhận hồ sơ sẽ chuyển hồ sơ lấy ý kiến tham gia của các phòng chức năng
khác như phòng nguồn vốn, đơn vị thực hiện nghiệp vụ thẩm định. Cuối cùng
cán bộ tín dụng sẽ tập hợp hồ sơ và báo cáo lên trưởng phòng.
* Bước 3: Xác định phương thức cho vay, lãi suất cho vay
Việc lựa chọn phương thức cho vay phải phù hợp với đặc điểm sản

xuất kinh doanh và luân chuyển vốn của khách hàng và yêu cầu kiểm tra,
kiểm soát sử dụng vốn của ngân hàng cho vay.
Xác định lãi suất cho vay: cán bộ tín dụng tổng hợp số liệu để tính toán
và xác định mức lãi suất có thể áp dụng cho khoản vay.
* Bước 4: Quyết định cho vay.
Theo quy định, thời hạn xem xét quyết định cho vay đối với dự án
nhóm A là không quá 25 ngày, nhóm B là 18 ngày và 12 ngày đối với những
dự án còn lại kể từ khi ngân hàng nhận đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin
cần thiết từ phía khách hàng. Kết thúc bước này được đánh dấu bằng các văn
bản thể hiện kết quả ra quyết định là từ chối cho vay hay chấp nhận thông qua
việc ký hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng được lập thành 2 bản chính,
một bản ngân hàng giữ và một bản khách hàng giữ.
13
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C
* Bước 5: Giải ngân, kiểm tra, giám sát.
- Cán bộ tín dụng phối hợp với các bộ phận có liên quan thực hiện giải
ngân sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, ngân hàng chịu trách nhiệm thực
hiện những điều khoản đã thoả thuận.
- Kiểm tra giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các công việc sau
khi cho vay nhằm đảm bảo người vay sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả số
tiền vay, đôn đốc hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn đồng thời thực hiện các biện
pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết.
* Bước 6: Thu nợ, thu lãi và xử lý phát sinh.
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm theo dõi và thống kê các khoản vay đến
hạn trước 10 ngày, chuẩn bị và gửi phiếu nhắc trả nợ đến đơn vị vay vốn
trước thời điểm phải thu ít nhất 5 ngày.
Đến kỳ hạn trả nợ, ngân hàng sẽ tiến hành thu vốn gốc và lãi nếu việc
thanh toán không đúng hạn đòi hỏi ngân hàng phải xử lý và đưa ra các phán
quyết tín dụng mới.

* Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
- Tất toán khoản vay: khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ tín dụng tiến
hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc,
lãi để tất toán khoản vay.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng: thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng
theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết khi bên vay trả nợ xong nợ
gốc, lãi thì hợ đồng tín dụng là hết hiệu lực. Theo điều kiện của hợp đồng tín
dụng, khi hợp đồng hết hiệu lực, các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp
đồng, nhưng nếu khách hàng yêu cầu thì cán bộ tín dụng và trưởng phòng
phối hợp cùng khách hàng dự thảo biên bản thanh lý hợp đồng tín dụng, sau
đó báo cáo lãnh đạo thống nhất để ký chính thức biên bản.
14
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C
1.1.2.6. Vai trò của cho vay trung và dài hạn.
* Cho vay TDH đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu, thúc đẩy sự
chuyển dịch kinh tế trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới.
Đây là vai trò lớn nhất của cho vay TDH. Nền kinh tế càng phát triển,
hàng hóa được sản xuất ngày càng nhiều thì nhu cầu của con người cũng
không ngừng được nâng cao. Một DN muốn tồn tại và phát triển thì phải biết
nắm bắt và thỏa mãn nhu cầu luôn thay đổi và nâng cao đó. Điều đó có nghĩa
là DN cũng phải không ngừng đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm, đưa ra
những loại sản phẩm mới đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị hiếu của người tiêu
dùng. Muốn làm được điều đó DN phải có vốn. Nguồn vốn ngắn hạn sẽ chỉ
đáp ứng được nhu cầu vốn tạm thời trong ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu
động chứ không thể giúp DN trong việc mua sắm dây chuyền sản xuất mới,
hiện đại hay đổi mới dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất để đáp
ứng với nhu cầu thay đổi của xã hội. Để làm được điều đó DN cần có nhiều
vốn và việc thu hồi vốn phải kéo dài trong nhiều năm và loại vốn có thể giúp
DN trong việc này chính là vốn TDH.

Có nhiều cách để tài trợ vốn dài hạn cho DN như phát hành cổ phiếu,
trái phiếu, tự tích lũy… nhưng phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay vẫn là vay
vốn thông qua các trung gian tài chính, và vốn ngân hàng chính là lối thoát
lớn nhất cho các DN.
Hiện nay, nước ta đã hội nhập kinh tế thế giới với các nước phát triển
và để có thể theo kịp các nền kinh tế phát triển đó thì chúng ta phải không
ngừng mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm kịp
thời thỏa mãn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Bởi vậy, cần phải tập
trung vốn đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới và
nâng cao trình độ công nghệ máy móc để tạo ra sự chuyển dịch trong nền kinh
tế, phát triển kinh tế theo cả chiều rộng và chiều sâu… Như vậy, việc cho vay
15
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C
trung và dài hạn của các NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc hội nhập
kinh tế quốc tế như hiện nay.
* Cho vay trung và dài hạn góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.
Việc cho vay TDH theo dự án đóng vài trò rất lớn trong việc chuyển
dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa làm cho nền
kinh tế tăng trưởng mạnh đạt hiệu quả cao, làm cho thu nhập của người lao
động tăng nhanh, từ đó ngân hàng mở rộng được quy mô cả về hoạt động đầu
vào và đầu ra giảm được rủi ro trong kinh doanh.
* Cho vay TDH tạo thị trường cho cho vay ngắn hạn phát triển.
Nguồn vốn TDH sẽ được các DN đầu tư vào mua sắm tài sản cố định
như: máy móc thiết bị, xây dựng cơ bản… Khi đó, DN sẽ cần nhiều vốn lưu
động hơn để hoạt động, điều đó có nghĩa là cho vay TDH đã tạo thị trường
cho cho vay ngắn hạn.
Cho vay TDH cung cấp vốn cho các DN có tiềm năng mở rộng quy mô
sản xuất nhưng thiếu vốn.
Đối với DN, cho vay TDH thực sự là một cứu cánh khi DN có tiềm

năng mở rộng phát triển mà không có đủ vốn. Đối với DN, có thể huy động
vốn dài hạn thông qua ngân hàng hay phát hành trái phiếu trên thị trường vốn
song việc vay vốn qua ngân hàng có thể được coi là hiệu quả nhất vì việc vay
vốn sẽ tiết kiệm được chi phí nhất.
1.2. Chất lượng cho vay trung dài hạn của NHTM.
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay trung dài hạn.
Trong nền kinh tế thị trường, với sức cạnh tranh gay gắt giữa các DN,
các ngành nghề như hiện nay, các DN muốn đứng vững và phát triển trong
hoạt động kinh doanh thì việc không ngừng nâng cao chất lượng là điều tất
yếu. Trong các yếu tố mà DN phải không ngừng cạnh tranh trên thị trường
16
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C
như chất lượng, mẫu mã, giá cả… thì chất lượng là yếu tố quan trọng nhất vì
chất lượng được nâng cao thì giá thành sẽ hạ, đảm bảo thoả mãn cho khách
hàng cả về chất lượng và giá cả, tạo điều kiện nâng cao khả năng chiếm lĩnh
thị trường. Chất lượng được các nhà kinh tế định nghĩa theo nhiều cách. Chất
lượng là “sự phù hợp với mục đích sử dụng”, là “một trình độ được dự kiến
trước về độ đồng đều và sự tin cậy với chi phí thấp nhất và phù hợp với thị
trường” hoặc “chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ
nhằm thoả mãn nhu cầu của người sử dụng”.
Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn vay được khách hàng sử
dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn, thông qua đó ngân hàng
thu hồi được gốc và lãi, còn DN có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thu
được lợi nhuận. Điều này có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra được hiệu quả
kinh tế vừa tạo ra được hiệu quả xã hội. Chất lượng cho vay TDH được hiểu
theo đúng nghĩa là vốn cho vay TDH của ngân hàng được khách hàng đưa
vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ… để tạo ra một số tiền lớn hơn
vừa để hoàn trả ngân hàng gốc và lãi vừa trang trải chi phí khác và có lợi
nhuận. Chất lượng cho vay TDH là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức

độ thích nghi của ngân hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể
hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng cho vay TDH còn được xác định qua nhiều yếu tố như: thu
hút khách hàng, cung cấp kịp thời với thủ tục thuận tiện nhưng phải chặt chẽ
chi phí về tổng thể lãi suất, chi phí về nghiệp vụ, độ an toàn cao, ngân hàng
phải thu hồi đủ vốn, đủ lãi đúng thời hạn, không có tình trạng nợ quá hạn, nợ
khó đòi.
Hiểu đúng bản chất chất lượng cho vay TDH, phân tích và đánh giá
đúng chất lượng cho vay TDH hiện tại cũng như xác định chính xác nguyên
nhân của những tồn tại về chất lượng cho vay TDH sẽ giúp cho ngân hàng tìm
17
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C
được biện pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị
trường có sự cạnh tranh gay gắt.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay TDH của NHTM.
* Nâng cao chất lượng cho vay TDH là cần thiết để phát triển kinh tế.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa, hoạt động
cho vay cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phương tiện giao dịch
để đáp ứng mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh của xã hội. Trong điều kiện đó,
chất lượng cho vay ngày càng được quan tâm.
Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò
trung tâm thanh toán: khi chất lượng cho vay được đảm bảo sẽ tăng vòng
quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch
lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của
đồng tiền.
Chất lượng cho vay góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng
trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng tạo tiền
của NHTM, thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không
dùng tiền mặt, NHTM có thể mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền

thực có, hoặc vì lý do nào đó, các chủ tài khoản có khả năng phát hành séc và
thanh toán bằng các phương tiện khác cho khách vượt quá số tiền gửi thực có,
hay khi ngân hàng xử lý nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng đã cung cấp
cho DN một khối lượng thanh toán bằng cách ghi “có” trước ghi “nợ” sau.
Như vậy, đảm bảo chất lượng cho vay sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền thừa
trong lưu thông, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng uy tín quốc
gia bằng việc phát huy tác dụng của các sản phẩm, dịch vụ trong tương lai của
các công trình đầu tư.
18
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C
Hoạt động cho vay là công cụ thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Mặt khác,
thông qua sự đánh giá phân tích khả năng phát triển của các đối tượng định
đầu tư để có những quyết định đúng đắn nhằm khai thác khả năng tiềm tàng
về tài nguyên, lao động, tiền vốn… để tăng cường năng lực sản xuất, cung
cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động… Chất lượng cho vay TDH được nâng cao sẽ
góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa
các vùng, các ngành trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế.
* Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của
các NHTM.
Chất lượng cho vay TDH làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các
NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn cho vay và thu hút
được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một
hình ảnh tốt đẹp về biểu tượng, uy tín của ngân hàng và sự gắn bó trung thành
của khách hàng đối với ngân hàng.
Chất lượng cho vay TDH làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí
quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay.

Chất lượng cho vay TDH đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận
của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Chất lượng cho vay TDH tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân
hàng bởi vì chất lượng cho vay cho phép ngân hàng có những khách hàng
trung thành và uy tín đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Chất lượng cho
vay sẽ củng cố thêm mối quan hệ xã hội của ngân hàng và điều này là rất cần
thiết ở các NHTM.
19
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C
Với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường chất lượng cho vay
TDH là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM.
Và cũng chính vì vậy, chất lượng cho vay luôn luôn đòi hỏi sự cải tiến.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay TDH.
* Tổng doanh số cho vay:
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân
hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác về hoạt động cho
vay của ngân hàng trong một thời gian dài, nó cho thấy khả năng hoạt động
qua các năm, do đó nếu kết hợp được doanh số cho vay của nhiều thời kỳ thì
sẽ thấy được phần nào xu hướng hoạt động cho vay của ngân hàng. Con số
này thể hiện xu hướng hoạt động tín dụng TDH mở rộng hay thu hẹp. Tuy
nhiên, việc doanh số cho vay tăng không phải lúc nào cũng là tốt và ngược lại
doanh số cho vay thu hẹp không phải lúc nào cũng là xấu, vấn đề này còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm lực của ngân hàng, điều kiện của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định. Doanh số cho vay TDH của ngân hàng cho thấy
ngân hàng có nhiều uy tín với khách hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng,
phong phú đồng thời cũng cho thấy chất lượng các khoản vay TDH, bởi chất
lượng tốt là cơ sở để tăng doanh số cho vay. Vì vậy, chỉ tiêu doanh số cho biết
chất lượng cho vay là tốt hay xấu.
* Chỉ tiêu cơ cấu cho vay trung và dài hạn.

Dư nợ cho vay TDH
Tỷ lệ cho vay TDH =
Tổng dư nợ
Trong phân tích sử dụng chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng đáp ứng
yêu cầu trong quản lý cho vay của ngân hàng về thời gian để ngân hàng có
chiến lược phát triển phù hợp.
20
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C
* Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn vay trung và dài hạn.
Dư nợ của hoạt động cho vay TDH
=
Tổng nguồn vốn huy đông TDH
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả tín dụng của ngân hàng càng tốt.
* Vòng quay vốn trung và dài hạn:
Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu được bao nhiêu để có thể lại cho
vay dự án mới. Vòng quay của vốn càng tăng lên tức là ngân hàng cũng thu
được nhiều nợ và càng chứng tỏ rằng nguồn vốn TDH mà ngân hàng đầu tư
có hiệu quả.
Doanh số thu nợ TDH trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ cho vay TDH bình quân
* Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn :
Nợ quá hạn là khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt quá thời gian
cho vay theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian gia
hạn thêm nếu khách hàng yêu cầu. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn cho
thấy trong tổng dư nợ cho vay TDH có bao nhiêu % là nợ quá hạn.
Nợ quá hạn của cho vay TDH
Tỷ lệ nợ quá hạn c =
cho vay TDH(%) Tổng dư nợ cho vay TDH

Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh độ an toàn của hoạt động cho vay
cũng như chất lượng hoạt động này. Khi ngân hàng có quá nhiều khoản cho
vay quá hạn, phản ánh chất lượng cho vay và trình độ của cán bộ tín dụng của
ngân hàng có vấn đề. Ngân hàng gặp phải nguy cơ mất vốn và có thể dẫn đến
những hậu quả lớn hơn như phá sản. Vì thế, các ngân hàng luôn cố gắng giảm
21
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C
chỉ tiêu này tới mức thấp nhất và luôn đưa ra sẵn những phương pháp xử lý
nợ quá hạn trong chính sách tín dụng của mình.
Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề,
có khả năng mất vốn nên nợ quá hạn TDH càng cao thì ngân hàng càng gặp
khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, giảm lợi nhuận, ảnh
hưởng đến kế hoạch thu nợ, tăng thêm chi phí quản lý và ngân hàng phải
dùng rất nhiều vốn tự có để bù đắp lại.
* Chỉ tiêu nợ xấu:
Quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc
NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 493, nợ của các
NHTM được chia thành 5 nhóm:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn.
Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã
cơ cấu lại.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Các khoản nợ quá hạn từ 90 – 180 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.

Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Các khoản nợ quá hạn từ 180 – 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 – 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
22
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo
thời hại đã được cơ cấu lại.
Các loại nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 là nợ xấu; còn nợ nhóm 1 – nợ đủ
tiêu chuẩn – trích dự phòng 0%; nợ nhóm 2 – nợ cần chú ý – trích dự phòng
5%.
Tổng nợ xấu của cho vay TDH
Tỷ lệ nợ xấu của =
cho vay TDH (%) Tổng dư nợ cho vay TDH
* Chỉ tiêu lợi nhuận:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay TDH.
Lợi nhuận cho vay TDH
Chỉ tiêu lợi nhuận =
(%) Tổng dư nợ TDH
Thông thường đối với một khoản cho vay TDH thành công thì chỉ tiêu
này rất cao nhưng do các khoản cho vay TDH có mức rủi ro cao (rủi ro mất
vốn và rủi ro thanh khoản) nên phần lợi nhuận thu được nay phải trích một
phần cho quỹ bù đắp rủi ro. Vì vậy, chỉ tiêu lợi nhuận của các khoản cho vay
TDH là chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh chất lượng các khoản cho vay TDH.
Chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay TDH.

Muốn có biện pháp nâng cao chất lượng cho vay TDH ta phải xem xét
các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Chúng ta có thể chia các nhân tố đó theo 3
nhóm như sau:
23
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C
1.2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về phía ngân hàng.
Ngân hàng là một trong những chủ thể cung cấp dịch vụ cho khách
hàng trong nền kinh tế. Vì vậy, ngân hàng có tác động trực tiếp và quyết định
rất lớn đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay.
* Chiến lược kinh doanh.
NHTM trong hoạt động cho vay với mục đích cung cấp các sản phẩm
để tài trợ và thoả mãn nhu cầu vốn cho nền các DN trong nền kinh tế, trên cơ
sở đó tìm kiếm lợi nhuận cho mình. Đối với ngân hàng mà chiến lược kinh
doanh nghiêng về lợi nhuận, thì sẽ không ngừng thúc đẩy tăng trưởng dư nợ,
mở rộng hoạt động cho vay nhằm mục đích đem lại nhiều lợi nhuận. Việc này
có thể dẫn đến vệc có thể ngân hàng phải đối mặt với khả năng không thu hồi
được toàn bộ vốn và lãi trong tương lai. Đối với ngân hàng mà chiến lược
kinh doanh là đảm bảo sự an toàn hoạt động, thì chất lượng cho vay mới là
điều ngân hàng quan tâm. Do đó chiến lược kinh doanh là nhân tố tác động
mạnh đến hoạt động cho vay của ngân hàng trong đó tất nhiên bao gồm hoạt
động cho vay TDH.
* Lãi suất cho vay trung và dài hạn.
Cho vay TDH với thời gian dài, lãi suất sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố, đặc biệt là yếu tố lạm phát. Vì vậy, lãi suất cho vay trung, dài hạn phải
được tính toán kỹ lưỡng để vừa hấp dẫn được khách hàng, vừa mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng áp dụng nhiều loại lãi suất khác nhau, phù
hợp với từng khoản vay sẽ là một trong những điều kiện thúc đẩy khách hàng
đến vay ngân hàng.
* Chính sách tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng.

Chính sách tín dụng là một hệ thống các chỉ tiêu mà ngân hàng đặt ra
và các biện pháp cụ thể để thực hiện các chỉ tiêu đó, nó có ý nghĩa quyết định
đến sự thành công hay thất bại của một ngân hàng.
24
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hương – Lớp
TN1C
- Hoạt động cho vay luôn ẩn chứa nhiều rủi ro. Chính sách của ngân
hàng với việc quản lý những rủi ro đó cũng là yếu tố quan trọng tác động tới
việc cung cấp tín dụng cho khách hàng. Thật vậy, với ngân hàng mà cách nhìn
nhận về rủi ro khắt khe hơn thì rõ ràng việc cung cấp tín dụng sẽ rất dè dặt.
- Tài sản đảm bảo là một trong những cơ sở để đảm bảo cho các giao dịch
tín dụng an toàn, đảm bảo khách hàng sẽ trả nợ hoặc đảm bảo ngân hàng sẽ thu
được nợ. Nếu chính sách của ngân hàng là có hay không chấp nhận tài sản đảm
bảo cũng sẽ ảnh hưởng tới quy mô và chất lượng cấp tín dụng của ngân hàng.
* Hệ thống thông tin.
Thông tin luôn đóng vai trò quan trọng và xuyên suốt trong mọi hoạt
động. Thông tin đầu tiên mà ngân hàng cần nắm bắt là thông tin về khách
hàng, về ngành và về môi trường kinh tế pháp lý mà trong đó khách hàng
đang hoạt động. Với bước đầu tiên là tìm kiếm khách hàng, hệ thống thông tin
về các DN hoạt động trong nền kinh tế là cơ sở để ngân hàng khoanh vùng và
tiếp cận tới các khách hàng tiềm năng của mình. Khi ra quyết định tín dụng,
những thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng, triển vọng phát triển
của ngành và môi trường pháp lý là những thông tin mà ngân hàng không thể
không nắm bắt. Ngay cả sau khi cho vay, ngân hàng vẫn phải thu thập thêm
thông tin để biết xem khách hàng của mình có sử dụng vốn đúng mục đích
hay có sử dụng hiệu quả hay không.
Ngoài thông tin về khách hàng, ngân hàng phải luôn chú ý tìm kiếm
thông tin về các đối thủ cạnh tranh cũng như các thông tin về kế hoạch phát
triển kinh tế của thành phố, của tỉnh…
* Năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng.

Hoạt động cho vay nói chung và cho vay TDH nói riêng luôn ẩn chứa
nhiều rủi ro. Vì vậy, một ngân hàng có năng lực quản trị rủi ro tốt sẽ mạnh
dạn hơn trong việc cho vay, đặc biệt với những khoản cho vay với thời hạn
25

×