Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện đoan hùng, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ NGÂN

TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017

download by :


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ NGÂN

TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. Phí Văn Kỷ

THÁI NGUYÊN - 2017

download by :


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tơi thực hiện, dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Phí Văn Kỷ. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một cơng
trình khoa học nào. Các thơng tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc, nếu có gì sai tơi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Thị Ngân

download by :


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa
học: “Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Đoan Hùng, tỉnh
Phú Thọ” tôi đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất đến:

Tập thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh, Đại học Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho tôi những
kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ và cộng
tác của các ban chức năng Đại học Thái nguyên. Tôi xin chân thành cảm ơn
lãnh đạo Ban KHTC, Ban TCCB, các cán bộ phòng KHTC của các cơ sở giáo
dục đại học thành viên thuộc ĐHTN.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất của mình
tới Thầy giáo TS. Phí Văn Kỷ đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã ủng
hộ động viên tôi để hoàn thành đề tài khoa học này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Thị Ngân

download by :


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ........................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN ......................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm ..................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của nông thôn, thanh niên nông thôn, tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn và cung cầu lao động tác động tới giải quyết
việc làm ..................................................................................................... 7
1.1.3. Sự cần thiết tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ............................. 11
1.1.4. Nội dung của tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ........................... 12
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn ................................................................................................. 18
1.2. Kinh nghiệm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở một số địa
phương và bài học vận dụng cho huyện Đoan Hùng .............................. 22
1.2.1. Kinh nghiệm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái.............................................................................................. 22
1.2.2. Kinh nghiệm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................... 23
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ................. 24

download by :


iv


Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 25
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 25
2.2.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 25
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 26
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN NÔNG THÔN TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG,
TỈNH PHÚ THỌ ................................................................................... 28
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ............. 28
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 28
3.1.2. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội ...................................................... 32
3.2. Thực trạng về việc làm của thanh niên nông thôn huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ ............................................................................................ 37
3.2.1. Thực trạng về thanh niên nông thôn ..................................................... 37
3.2.2. Thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn tại huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ ............................................................................................. 42
3.3. Thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ....................................................................... 48
3.3.1. Việc thực hiện các chủ trương, chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn ......................................................................................... 48
3.3.2. Thực trạng mạng lưới tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ............. 51
3.3.3. Kết quả tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016 .......................................................... 52
3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ............................................... 63
3.4.1. Chất lượng của lao động thanh niên nông thôn .................................... 63
3.4.2. Nguồn vốn cho sản xuất - kinh doanh................................................... 64
3.4.3. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho thanh niên nông thôn học nghề......... 65

3.4.4. Công tác đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn ................................. 67

download by :


v

3.4.5. Tổ chức cơ sở đào tạo, trung tâm dạy nghề cho thanh niên nông thôn ...... 67
3.4.6. Công tác tổ chức hội chợ việc làm ........................................................ 67
3.4.7. Sự hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, hội cho thanh niên nông thôn ...... 68
3.5. Đánh giá kết quả tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016 ............................... 68
3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 68
3.5.2. Những tồn tại ......................................................................................... 69
3.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ..................................... 69
Chương 4. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TẠI HUYỆN ĐOAN
HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ ..................................................................... 72
4.1. Quan điểm và phương hướng tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ....................................................... 72
4.1.1. Quan điểm chỉ đạo ................................................................................ 72
4.1.2. Phương hướng tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ........................ 73
4.1.3. Mục tiêu tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tới năm 2020 ............ 74
4.2. Một số giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ....................................................................... 75
4.2.1. Đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn................................................ 75
4.2.2. Phát triển các ngành nghề dịch vụ khác ở nông thôn ........................... 75
4.2.3. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động ................................................ 76
4.2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn ở huyện ...................... 77

4.2.5. Hỗ trợ vốn cho thanh niên nông thôn trong việc đầu tư mở rộng
sản xuất giải quyết việc làm .................................................................... 78
4.2.6. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn .... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 80
1. Kết luận ....................................................................................................... 80
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 85

download by :


vi

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BQ

Bình quân

DN

Doanh nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

GDNN - GDTX


Giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên

HCSN

Hành chính sự nghiệp

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LĐ TBXH

Lao động thương binh xã hội

LĐTN

Lao động thanh niên

NHCS

Ngân hàng chính sách

NN

Nơng nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn


SXKD

Sản xuất kinh doanh

THCN

Trung học chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNNT

Thanh niên nông thôn

TTCN, DV

Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ

UBND

Ủy ban nhân dân

download by :



vii

DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Bảng 3.1:

Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ................................................................................ 33

Bảng 3.2:

Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp .......................................... 34

Bảng 3.3:

Tỷ lệ thanh niên trong cơ cấu dân số 2014-2016........................ 37

Bảng 3.4:

Cơ cấu thanh niên theo giới tính 2014-2016 .............................. 38

Bảng 3.5:

Dân số thanh niên phân theo độ tuổi .......................................... 38

Bảng 3.6:

Lao động thanh niên theo trình độ học vấn ................................ 40


Bảng 3.7:

Lao động thanh niên theo trình độ chuyên môn ......................... 40

Bảng 3.8:

Thực trạng việc làm của thanh niên Đoan Hùng (giai đoạn
2014-2016) .................................................................................. 42

Bảng 3.9:

Thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn Đoan Hùng
(giai đoạn 2014-2016)................................................................. 43

Bảng 3.10: Thanh niên trong cơ cấu ngành nghề .......................................... 44
Bảng 3.11: Số lượng lao động trong các trang trại ........................................... 53
Bảng 3.12: Số lao động thanh niên trong hộ gia đình ................................... 55
Bảng 3.13: Số doanh nghiệp, số lao động trên địa bàn huyện ...................... 57
Bảng 3.14: Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp của huyện ................. 58
Bảng 3.15: Các làng nghề và lao động thanh niên làm làng nghề ................ 60
Bảng 3.16: Số thanh niên xuất khẩu lao động ............................................... 62
Bảng 3.17: Tổng hợp lao động được tư vấn, dạy nghề, tạo việc làm ........... 62
Bảng 3.18: Nguồn vốn cho sản xuất ............................................................. 64
Bảng 3.19: Số lượng nghề được hỗ trợ ......................................................... 66
Hình:
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Đoan Hùng ............................................ 29

download by :



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Đoan Hùng có diện tự nhiên là 302,4 km², dân số 110 542
người, số người trong độ tuổi lao động chiếm phần lớn, nhưng hiện nay cịn
thiếu việc làm, hoặc có việc làm nhưng chưa sử dụng hết thời gian lao động.
Điều đó đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu
củng cố quốc phịng - an ninh của huyện. Vì vậy, tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn hiện nay là vấn đề mang tính chiến lược, là địi hỏi vừa lâu dài, vừa
cấp thiết đối với sự phát triển bền vững của huyện.
Khu vực nơng thơn Đoan Hùng hiện có khoảng 27.892 thanh niên trong
tuổi lao động. Nhưng trên thực tế, người lao động chỉ sử dụng khoảng 80%
thời gian làm việc; 20% thời gian còn lại (tương đương với 4.514 lao động)
nhàn rỗi. Như vậy, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là vấn đề xã hội bức
xúc. Vấn đề tạo việc làm nếu không được giải quyết tốt sẽ cản trở đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của huyện, tác động trực tiếp đến việc giữ gìn an ninh
chính trị, trật tự, an tồn xã hội. Bởi lẽ hiện nay, thanh niên nông thôn không
chỉ chiếm tỷ trọng cao, cơ cấu mất cân đối, mà còn hạn chế về tay nghề. Do
kinh tế nông thôn về cơ bản là thuần nông, lao động theo thời vụ, ngành nghề
phát triển chậm, nên sau khi thu hoạch mùa màng, nhiều người khơng có việc
làm, phần lớn phải đi tìm việc ở các đô thị và khu vực tập trung cơng nghiệp
(có địa phương chỉ cịn 20 - 30%, trong đó chủ yếu là người già và trẻ em).
Tình trạng thiếu việc làm trong thanh niên nông thôn là một trong những
nguyên nhân nảy sinh các tệ nạn xã hội, gây mất an ninh chính trị, trật tự, an
tồn xã hội mà các thế lực xấu có thể lợi dụng chống phá. Do số lượng thanh
niên ở nông thôn ra các đô thị và khu vực tập trung công nghiệp tìm việc làm
tăng lên sẽ dẫn đến tình trạng dân số cơ học tăng nhanh và tăng cao, tạo nên
sự quá tải, gây nên những bức xúc về nhà ở, điều kiện sinh hoạt, làm nảy sinh

nhiều tiêu cực ở các khu vực này. Tình hình đó khơng chỉ ảnh hưởng đến việc

download by :


2

phát triển kinh tế của địa phương, làm cho việc huy động nguồn nhân lực theo
yêu cầu của sự nghiệp củng cố quốc phịng khơng kịp thời, mà cịn có tác
động xấu đến việc giữ gìn an ninh nơng thơn ở mỗi địa phương và cả huyện…
Để giải quyết cơ bản vấn đề đó, địi hỏi chúng ta phải có nhận thức
đúng về vị trí, vai trị của nơng thơn và vấn đề tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn hiện nay; trên cơ sở đó có các giải pháp cơ bản, phù hợp. Cần phải
thống nhất nhận thức rằng, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là một
trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, không những liên quan đến vấn
đề kinh tế - xã hội, mà còn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quốc phịng an ninh của huyện. Vấn đề đó khơng đơn thuần để bảo đảm đời sống cho
thanh niên nông thôn, mà còn liên quan đến chiến lược của cách mạng, đường
lối, chính sách cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn của
Đảng; không chỉ là vấn đề của hiện tại mà còn là của tương lai. Tạo việc làm
cho thanh niên nơng thơn đang là một địi hỏi bức xúc, nhưng là một bài tốn
khó có lời giải trọn vẹn.
Để thấy rõ được thực trạng việc làm của lao động thanh niên nông thôn
trong huyện, những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó và cần phải có những
giải pháp gì để giải quyết tốt việc làm cho lao động thanh niên nông thôn, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài “Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Đề tài nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp
góp phần tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Đoan Hùng, tỉnh
Phú Thọ nhằm phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn huyện Đoan Hùng,

tỉnh Phú Thọ trong những năm tới.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn.

download by :


3

+ Tìm hiểu và đánh giá thực trạng cơng tác tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, làm rõ kết quả đạt được đồng
thời nhận định đúng đắn những tồn tại và khó khăn hiện nay.
+ Đề xuất một số giải pháp và những kiến nghị để góp phần tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiện trạng việc làm của thanh niên nông thôn
và công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn nông thôn huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
+ Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung thu thập và nghiên cứu số liệu
thứ cấp thời kỳ 2014 - 2016. Số liệu sơ cấp tại thời điểm năm 2016.
+ Phạm vi nội dung: Nội dung vấn đề liên quan đến việc làm và tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Đoan Hùng trong khoảng thời
gian từ năm 2014 - 2016. Nội dung nghiên cứu về việc làm là vấn đề rất
rộng, vì vậy luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về
thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn ở huyện Đoan Hùng ảnh
hưởng tới đời sống và phát triển sản xuất nơng thơn, để từ đó đề xuất một số

giải pháp nhằm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện
Đoan Hùng từ nay đến năm 2020.
4. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn, là tài liệu giúp cho huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ xây dựng kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo công ăn việc làm cho thanh niên nông
thôn, nâng cao mức sống cho người dân, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói
giảm nghèo huyện Đoan Hùng đến năm 2020 có cơ sở khoa học.

download by :


4

Luận văn nghiên cứu và phản ánh khá toàn diện về việc làm, tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn và tình hình phát triển sản xuất nơng thơn để
tạo việc làm ở huyện Đoan Hùng. Các giải pháp đưa ra có ý nghĩa thiết thực
đối với tạo việc làm cho thanh niên nơng thơn cũng như đóng góp cho sự phát
triển kinh tế - xã hội chung của huyện Đoan Hùng và các địa phương có điều
kiện tương tự.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
- Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.


download by :


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm thanh niên, thanh niên nông thôn
Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo các
cách khác nhau, tùy thuộc vào nội dung và góc độ nhìn nhận, hoặc cấp độ
đánh giá mà người ta đưa ra định nghĩa khác nhau về thanh niên.
Tùy theo môi trường hoạt động, nơi cư trú, đặc điểm nghề nghiệp người
ta chia thanh niên thành các nhóm khác nhau: TNNT, thanh niên đô thị; thanh
niên công nhân, thanh niên cán bộ công chức, viên chức, thanh niên lực lượng
vũ trang, thanh niên trường học... Trong đó TNNT được Luận văn nghiên cứu
là khối thanh niên có hộ khẩu thường trú tại khu dân cư vùng nông thôn - khu
vực mà người dân chủ yếu sinh sống bằng nông nghiệp.
1.1.1.2. Khái niệm việc làm, việc làm cho thanh niên nông thôn
a. Khái niệm việc làm
Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm
đều được thừa nhận là việc làm.
Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều
có cơ hội việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và
toàn xã hội.
b. Việc làm cho thanh niên nông thôn
Là những hoạt động lao động trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội của một bộ phận lực lượng lao động
sinh sống ở nông thôn để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm.

download by :


6

1.1.1.3. Khái niệm tạo việc làm và đặc thù tạo việc làm cho thanh niên
Tạo việc làm cho người lao động là việc tạo cho người lao động từ chỗ
thất nghiệp hoặc thiếu việc làm, việc làm không đầy đủ trở thành người có
việc làm và có thu nhập đảm bảo từ việc làm đó.
Từ những quan niệm chung về tạo việc làm cho người lao động, có thể
đưa ra cách tiếp cận về tạo việc làm cho thanh niên với tư cách là một lực
lượng lao động đặc thù như sau:
Thứ nhất, tạo việc làm cho thanh niên là tạo ra chỗ làm việc phù hợp
với lứa tuổi, trình độ, tay nghề và sức khoẻ của lao động thanh niên. Ở độ tuổi
từ 16 đến 30, thanh niên đang trong giai đoạn phát triển và dần hoàn thiện về
thể chất, tâm lý và nhân cách. Thanh niên có thể được đào tạo nghề hoặc chưa
qua đào tạo, do đó trình độ và tay nghề cũng chưa ổn định. Giải quyết việc
làm cho lao động thanh niên phải quan tâm đến sự phù hợp này, phải tính đến
khả năng phát triển của thanh niên trong tương lai cả về thể chất, trí tuệ và
tâm lý.
Thứ hai, tạo việc làm cho thanh niên phải tính đến yếu tố gia nhập thị
trường lao động thường xuyên, liên tục của lực lượng này hàng năm. Vấn đề
này nếu khơng được tính tốn đầy đủ, cộng với một tỷ lệ lao động thất
nghiệp do mất việc làm và một lượng lao động chưa tìm được việc làm hàng
năm sẽ tạo áp lực lớn về giải quyết việc làm cho người lao động của Nhà
nước và xã hội.
Thứ ba, trong tạo việc làm cho thanh niên, vấn đề tự tìm việc làm và tự

tạo việc làm sẽ khó khăn hơn các đối tượng lao động khác. Nguyên nhân chủ
yếu là thanh niên đang trong giai đoạn phát triển, muốn khẳng định bản thân
nhưng tâm lý chưa ổn định, chưa tự chủ về bản thân mà cần có sự định hướng
nghề nghiệp từ phía gia đình, nhà trường, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp
Thanh niên. Thêm vào đó, thanh niên cịn thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm,

download by :


7

thiếu vốn,… nên trong giai đoạn đầu của thời kỳ này, thanh niên khó có khả
năng tự tạo việc làm ổn định cho bản thân.
Thứ tư, tạo việc làm cho thanh niên phải gắn với đào tạo thường xuyên,
liên tục, góp phần bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng phục
vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Bất kỳ lĩnh vực nào,
người lao động cũng phải trải qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại để
phù hợp với yêu cầu công việc. Với lao động thanh niên, điều này càng có ý
nghĩa hơn. Do đó, đào tạo nghề, nâng cao tay nghề và kỹ năng lao động gắn
với tạo việc làm cho TNNT là xu hướng tích cực trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2. Đặc điểm của nông thôn, thanh niên nông thôn, tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn và cung cầu lao động tác động tới giải quyết việc làm
1.1.2.1. Đặc điểm nông thôn tác động tới tạo việc làm
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ vùng, khu vực hành chính phân
biệt với thành phố, thị xã, là khu vực lãnh thổ rộng lớn nằm ngoài thành thị.
Đây là địa bàn cư trú của 53,7% dân số Việt Nam (tính đến 2016), ở đó người
dân chủ yếu sinh sống bằng nghề nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.
1.1.2.2. Đặc điểm thanh niên nông thôn tác động tới tạo việc làm
Về ưu điểm, phần đơng TNNT cần cù, chịu khó, có khả năng chịu đựng
khó khăn gian khổ vì họ đã quen với những điều kiện khó khăn và buộc phải

đương đầu với những vất vả trong cuộc sống ngay từ nhỏ.
Bên cạnh đó, TNNT cũng đứng trước khơng ít hạn chế. Trình độ học
vấn của đối tượng này nhìn chung cịn thấp, vì vậy khả năng tiếp cận khoa
học kỹ thuật khơng cao, khó tiếp cận các ngành nghề mới, ngại làm các cơng
việc địi hỏi khả năng tư duy. Năng lực tổ chức làm kinh tế của TNNT cũng ở
trình độ thấp, điều này cản trở quá trình giải quyết việc làm và tham gia tích
cực vào cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.
Trình độ chun mơn, kỹ thuật của phần đơng TNNT cịn thấp, tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo cịn ít, ý thức kỷ luật của nhiều TNNT chưa cao. Do đó

download by :


8

TNNT khó có cơ hội tìm được việc làm ở những ngành nghề có thu nhập cao.
Cũng do việc tiếp cận thông tin chưa thuận lợi và rộng rãi nên cơ hội tiếp cận
với việc làm và tự tạo việc làm của TNNT cũng hạn chế hơn các đối tượng
khác. Điều này đòi hỏi các cấp ngành phải quan tâm, tạo điều kiện cung cấp
thơng tin chính thống, định hướng nghề nghiệp, việc làm một cách đầy đủ và
đồng bộ để TNNT có sự lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp với điều
kiện của gia đình, khả năng của bản thân và đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn
nhân lược của địa phương, đất nước.
Nhiều TNNT có tâm lý dễ thoả mãn với hiện tại nên thiếu động lực
vươn lên trong cuộc sống. Sự tự ty, ỷ lại, thiếu năng động, sáng tạo cũng làm
cho TNNT ngại “bươn chải” với cuộc sống như phần đông thanh niên đô thị.
Thêm vào đó, một bộ phận TNNT cịn chịu ảnh hưởng nặng nề của các phong
tục, tập quán lạc hậu như xây dựng gia đình và sinh con sớm, kết hơn cận
huyết... Do đó, chất lượng dân số và chất lượng nguồn nhân lực không cao.
Một số thanh niên nhận thức mơ hồ, lệch lạc về kinh tế thị trường cùng với sự

nông nổi của tuổi trẻ dễ dẫn đến thất bại trong sản xuất kinh doanh và dễ bị kẻ
xấu lợi dụng.
1.1.2.3. Đặc điểm của tạo việc làm cho thanh niên nơng thơn
Việc làm của thanh niên nơng thơn có các đặc điểm sau:
- Khu vực nơng thơn có đặc điểm chung là dân số tăng nhanh, cấu trúc
dân số trẻ, dẫn đến lực lượng lao động ngày càng tăng. Khả năng tạo ra việc
làm của nền kinh tế luôn thấp hơn nhu cầu việc làm của lao động nông thơn.
Vấn đề tạo việc làm, do vậy là khá khó khăn đối với thanh niên nông thôn.
- Lao động nông nghiệp ít chun sâu, trình độ thấp so với trong cơng
nghiệp. Trong sản xuất nơng nghiệp có nhiều loại cơng việc mang tính chất
khác nhau. Một lao động thanh niên có thể làm được nhiều việc và một việc
cũng do nhiều người đảm nhiệm. Phần lớn lao động thanh niên trong nơng
nghiệp là lao động phổ thơng, ít được đào tạo, sản xuất bằng kinh nghiệm là

download by :


9

chính, nguồn lao động chất xám khơng nhiều và lại phân bố khơng đều. Vì thế
năng suất lao động thấp, khó khăn trong việc đưa khoa học kỹ thuật vào trong
sản xuất nơng nghiệp.
- Lao động nơng nghiệp mang tính thời vụ: sản xuất nông nghiệp luôn
chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ của các quy luật sinh học và các điều
kiện tự nhiên của từng vùng, tiểu vùng. Q trình sản xuất nơng nghiệp mang
tính thời vụ rất cao, cho nên có thời kỳ cần ít lao động song cũng có những
thời kỳ cần nhiều lao động. Do đó khả năng thu hút lao động nơng nghiệp
nơng thôn là không đều và khác nhau trong từng gia đình sản xuất. Đối với
ngành trồng trọt, việc làm chỉ chủ yếu vào thời điểm gieo trồng và thu hoạch,
thời gian còn lại khá nhàn, còn gọi là thời kỳ nông nhàn trong nông thôn.

Trong thời kỳ nông nhàn, một bộ phận lao đông trong nông thôn thường
chuyển sang các công việc phi nông nghiệp hoặc sang các địa phương khác
hành nghề để tăng thu nhập. Tình trạng thời gian nông nhàn và thu nhập thấp
trong sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân đầu tiên gây nên hiện tượng di
chuyển lao động nông thôn từ vùng này sang vùng khác, từ nơng thơn ra
thành thị. Chính hiện tượng này làm cho việc làm của lao động thanh niên
nông thôn thường bấp bênh, công việc không ổn định.
- Việc làm trong nông nghiệp, nông thôn thường là những công việc
đơn giản, thủ cơng, ít địi hỏi tay nghề cao, tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai
và tư liệu cầm tay, dễ học hỏi, dễ chia sẻ. Vì vậy khả năng thụ động của lao
động cao, những sản phẩm làm ra từ chất lượng thường thấp, mẫu mã thường
đơn điệu, năng suất lao động thấp nên thu nhập bình quân khơng cao, tỷ lệ
nghèo đói ở nơng thơn cịn khá cao so với khu vực đô thị. Ở nông thôn, có
một số lớn cơng việc tại nhà khơng ổn định thời gian như trông nhà, nội trợ,
trông con cháu… Bởi vậy, lao động thanh niên nơng thơn thường có trình độ
thấp, tay nghề kém, khơng đáp ứng cơng việc địi hỏi trình độ kỹ thuật cao.

download by :


10

- Thị trường sức lao động ở nông thôn thực tế đã có từ lâu nhưng kém
phát triển. Hình thức trao đổi sức lao động diễn ra tự phát theo quan hệ truyền
thống trong cộng đồng, thiếu cơ chế điều tiết thống nhất và khơng được pháp
chế hóa. Họ thiếu thơng tin về cơng việc. Dẫn đến khả năng tìm được cơng
việc phù hợp với bản thân lại càng khó. Các đặc điểm trên có ảnh hưởng rất
lớn đến chủ trương, chính sách và định hướng tạo việc làm ở nông thôn, nhất
là tạo việc làm cho lao động thanh niên. Nếu có cơ chế phù hợp, mở rộng và
phát triển các biện pháp tạo việc làm thích hợp sẽ góp phần giải quyết tốt

quan hệ dân số và việc làm.
1.1.2.4. Đặc điểm cung cầu lao động thanh niên tác động tới tạo việc làm
Xét về cung lao động, thanh niên là lực lượng trẻ, có tiềm năng lao
động rất lớn, thể hiện ở thể chất, trí tuệ và tinh thần của từng cá nhân. Cộng
đồng thanh niên đang độ sung sức, phát triển nhanh. Tuy nhiên, lao động
thanh niên đang trong độ tuổi phát triển và chưa trưởng thành, nên cung lao
động thanh niên có một số điểm yếu: Lao động mới tăng thêm đều ở độ tuổi
thanh niên trong đó có một bộ phận là lao động chưa qua đào tạo nghề. Số lao
động thanh niên đã qua đào tạo nhưng khi tham gia thị trường lao động phải
có thời gian nhất định để làm quen, thích nghi với công việc và phải tiếp tục
được đào tạo nâng cao. Kinh nghiệm tích luỹ của lao động thanh niên trong
thực tiễn cịn hạn chế. Trong đó, TNNT là đối tượng hạn chế hơn về trình độ,
nhận thức, năng lực hoạt động thực tiễn, số thanh niên được đào tạo chiếm tỷ
lệ thấp nên khó khăn hơn trong tìm kiếm việc làm.
Trên thị trường lao động thanh niên, yếu tố cung là rất lớn. Khi thanh
niên bước vào tuổi lao động chỉ có một trong hai khả năng để lựa chọn: tiếp
tục đi học hoặc tham gia ngay vào thị trường lao động. Lúc này, phản ứng của
cung với cầu lao động thanh niên là rất thấp, thậm chí có thể coi đường cung
lao động thanh niên là một đường nằm ngang (độ co giãn bằng 0). Tiền lương
được hình thành trên thị trường lao động do tác động của cung - cầu lao động.

download by :


11

Tuy nhiên do lao động thanh niên chủ yếu là trình độ tay nghề thấp, kinh
nghiệm chưa nhiều nên đa số chấp nhận mức thu nhập thấp, cung lao động
thanh niên không phải lúc nào cũng là đại lượng đồng biến với tiền lương
(nghĩa là đường cung không co giãn với mức tiền lương, tiền công).

Xét về cầu lao động, cầu lao động thanh niên có hai loại: Cầu bù đắp là
cầu thay thế chỗ làm việc trống do người lao động cũ vì lý do nào đó rời khỏi
nơi làm việc. Cầu mở rộng là cầu tăng thêm do chỗ làm việc mới được tạo ra
như: đầu tư mở rộng sản xuất, thành lập mới doanh nghiệp... Nhìn chung cầu
lao động thanh niên là một đường nghịch biến trong tương quan giữa cầu lao
động thanh niên và tiền công, tiền lương.
Trạng thái cân bằng cung - cầu lao động trên thị trường lao động thanh
niên chỉ là tạm thời, trạng thái mất cân bằng là phổ biến. Thanh niên thường
khó khăn trong tìm kiếm việc làm trên thị trường lao động chủ yếu là do:
Cung lao động rất lớn trong khi cầu lao động thanh niên lại rất chọn lọc;
thanh niên, nhất là TNNT thiếu sự chuẩn bị trong đào tạo nghề nghiệp; thiếu
sự ăn khớp hoặc bất cập giữa hệ thống đào tạo với yêu cầu của thị trường lao
động; lao động thanh niên chưa đủ thời gian để tích luỹ kinh nghiệm nên khó
có được những vị trí làm việc tốt. Thêm vào đó, hệ thống thơng tin thị trường
lao động, tư vấn hướng nghiệp và việc làm, giới thiệu và cung ứng lao động
còn nhiều bất cập, mới đáp ứng được khoảng 10% nhu cầu của lao động thanh
niên; hiện tượng tiêu cực, lừa đảo người lao động vẫn còn nhiều.
1.1.3. Sự cần thiết tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Thứ nhất, tạo việc làm cho TNNT góp phần quan trọng thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế cho khu vực nơng thơn, địa bàn rộng, có trình độ phát triển thấp,
do đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của cả nước nói chung. Khi thanh niên có
việc làm, có thu nhập thì thu nhập của bản thân thanh niên và hộ gia đình sẽ
tăng, kích thích tăng tiêu dùng, do đó làm tăng tổng cầu. Theo lý thuyết kinh tế,

download by :


12

tổng cầu tăng trong ngắn hạn sẽ làm cho sản lượng của nền kinh tế tăng, từ đó

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai, tạo việc làm cho TNNT là yếu tố cơ bản để nâng cao thu nhập,
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân nói chung và thanh
niên nói riêng, từng bước làm giảm khoảng cách chênh lệch về mức sống và
điều kiện sống của khu vực nông thôn so với khu vực thành thị.
Thứ ba, tạo việc làm cho TNNT là yếu tố quyết định sự thành cơng của
cơng cuộc xố đói, giảm nghèo bền vững ở địa bàn nông thôn; đồng thời là
nhân tố quyết định thành công của công cuộc xây dựng nông thôn mới ở nước
ta. Hiện nay, thanh niên là lao động chính trong nhiều gia đình, là lực lượng
lao động có nhận thức và trình độ cao hơn các đối tượng lao động khác ở
nông thôn, là lực lượng chủ yếu tiếp thu khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới
phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Thứ tư, tạo việc làm cho TNNT là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trẻ phục vụ công cuộc xây dựng nông thôn mới, công
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn và hội nhập quốc tế. Tạo việc
làm gắn với dạy nghề và đào tạo nâng cao trình độ cho lao động trẻ mới gia
nhập thị trường là yếu tố quan trọng để giải bài toán nhân lực trong phát triển
kinh tế - xã hội địa phương, đất nước.
Thứ năm, tạo việc làm cho TNNT góp phần quan trọng giữ vững ổn
định chính trị xã hội, hạn chế những tác động xấu về mặt xã hội do tình trạng
thất nghiệp và thiếu việc làm gây ra như: cờ bạc, trộm cắp, nghiện các chất
ma t... Đồng thời tăng cường tình đồn kết giữa các dân tộc, góp phần giữ
vững an ninh quốc phịng ở những địa bàn nông thôn.
1.1.4. Nội dung của tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Từ khái niệm, đặc điểm về thanh niên nông thôn, việc làm cho thanh
niên nông thôn sẽ giúp cho chúng ta hiểu về các hoạt động tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn. Nội dung các hoạt động nhằm tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn bao hàm rất nhiều nội dung:

download by :



13

1.1.4.1. Chủ trương, chính sách tạo việc làm cho thanh niên nơng thơn
Các chủ trương chính sách liên quan như xây dựng nơng thơn mới,
chính sách dồn điền đổi thửa, khuyến khích sản xuất hàng hóa, khơi phục phát
triển nghề và làng nghề, vay vốn đầu tư phát triển sản xuất, vay vốn học
nghề… của các ban ngành, các cấp chính quyền. Đảng và nhà nước ban hành
chính sách hỗ trợ thanh niên nông thôn mà phù hợp với sự phát triển vốn có
của thanh niên là động lực quan trọng để phát triển xã hội.
Các chủ trương chính sách quan trọng, chủ yếu ở trên sẽ tác động đến
phát triển kinh tế xã hội ở địa phương nói chung, cũng như có vai trị ý nghĩa
quan trọng tác động đến việc giải quyết việc làm cho thanh niên nông thơn.
Chính sách dồn điền đổi thửa đất nơng nghiệp, chính sách khuyến khích
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật ni theo hướng sản xuất hàng hóa giúp cho
sản xuất nơng nghiệp hiệu quả, tạo việc làm ổn định cho lao động nơng
nghiệp. Các chính sách như khuyến khích khơi phục nghề, làng nghề, hỗ trợ
vay vốn để xuất khẩu lao động, vay vốn học nghề… Góp phần chuyển đổi cơ
cấu cây trồng vật nuôi, giải quyết, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.
1.1.4.2. Tổ chức mạng lưới tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Bên cạnh việc đưa ra các chủ trương chính sách một cách đầy đủ, kịp
thời thì việc thực hiện tốt cơng tác tổ chức mạng lưới tạo việc làm cho thanh
niên nơng thơn có vai trò quan trọng, trợ giúp và hỗ trợ cho thanh niên nắm
bắt thơng tin, chỉ dẫn, đào tạo… từ đó giúp họ nâng cao năng lực, đáp ứng tốt
yêu cầu của công việc.
Việc tổ chức mạng lưới tạo việc làm tốt có nghĩa rằng hệ thống các cơ
quan, đơn vị, trung tâm… cần tổ chức sâu, rộng đáp ứng đầy đủ và kịp thời
nhu cầu đòi hỏi về việc làm cho thanh niên nông thôn, gắn kết chặt chẽ giữa
nhu cầu của họ với yêu cầu thực tiễn của công việc.

1.1.4.3. Công tác tư vấn, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Công tác tư vấn, tạo việc làm là nội dung chủ yếu, quan trọng trong nội
dung công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.

download by :


14

Để tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, trước hết cần thực hiện tốt
việc cung cấp thông tin, tư vấn cho thanh niên nông thôn. Thực tiễn cho thấy,
thanh niên nơng thơn nhìn chung kiến thức và trình độ cịn hạn chế. Do vậy,
cơng tác tạo việc làm cần quan tâm đến việc tư vấn cho họ, giúp họ nắm bắt,
hiểu u cầu địi hỏi của cơng việc, sự cần thiết cần nâng cao năng lực, trình
độ nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Công tác tạo việc làm là nội dung chủ đạo, cần được thực hiện tốt và
hiệu quả. Việc thực hiện nội dung công tác này như việc: dạy nghề cho thanh
niên nông thôn, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho thanh niên nông
thôn, trợ giúp, hỗ trợ cho phát triển sản xuất, kinh doanh các ngành nghề, hỗ
trợ xuất khẩu lao động… có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Việc thực hiện tốt và
hiệu quả các nội dung đó sẽ giúp cho thanh niên nơng thơn có cơng ăn việc
làm ổn định, bền vững.
1.1.4.4. Phát triển kinh tế - xã hội
Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thức XXII
và Nghị quyết của BCH Đảng bộ huyện về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, tập thể lãnh đạo UBND huyện đã tập trung cao độ lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện các nhiệm vụ:
- Thực hiện 3 Nghị quyết và 6 đề án về phát triển kinh tế - xã hội,
thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện các đề án.
- Tập trung chỉ đạo triển khai kế hoạch xây dựng huyện nông thơn mới;

xây dựng xóm, khu dân cư nơng thơn mới, xây dựng xã, thị trấn nông thôn
mới giai đoạn 2015 - 2020.
- Chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, chuyển đổi sản xuất, mở rộng diện tích
cây bưởi; tập trung nâng cao năng suất, chất lượng và sản phẩm hàng hóa.
Chú trọng chỉ đạo ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, các mơ hình khuyến
nơng vào sản xuất. Tổng diện tích lúa 7.152,6 ha, năng suất cả năm đạt 54,42
tạ/ha. Giá trị sản xuất trên 1ha canh tác đạt 98,1 triệu đồng. Tổng diện tích
bưởi là 1.399ha, năng suất cả năm đạt 6,07 tạ/ha. Giá trị sản xuất trên 1 ha

download by :


15

canh tác đạt 165,5 triệu đồng. Chỉ đạo làm thủy lợi nội đồng, nạo vét kênh
mương, cải tạo đồng ruộng, vườn tược phục vụ sản xuất nông nghiệp gắn với
xây dựng nơng thơn mới. Đến nay tồn huyện đã xây dựng được 03 xã đạt
19/19 tiêu chí xây dựng nơng thôn mới.
1.1.4.5. Đào tạo lao động, hỗ trợ việc làm
a. Đào tạo lao động
Đào tạo nghề và giải quyết việc làm đang là nhiệm vụ quan trọng và
cấp thiết trong phát triển kinh tế, xã hội, được Đảng, nhà nước quan tâm chỉ
đạo triển khai thực hiện. Nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc khóa XII chỉ rõ:
“Phải hết sức quan tâm tới yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu lao động, giải
quyết việc làm cho người lao động; tạo điều kiện giải quyết ngày càng nhiều
việc làm, đặc biệt là cho nơng dân, hồn thiện pháp luật về dạy nghề; ban
hành chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, đào tạo giáo viên, hỗ trợ cơ sở hạ
tầng… nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, đổi
mới phương thức, nâng cao chất lượng dạy và học, gắn dạy nghề với nhu cầu
thực tế”.

Trong những năm gần đây, cơng tác đào tạo nghề nói chung, đào tạo
nghề cho lao động nơng thơn nói riêng được các cấp ủy đảng, chính quyền từ
tỉnh đến cơ sở rất quan tâm. Nhiều chính sách về đào tạo nghề và giải quyết
việc làm được ban hành và triển khai thực hiện.
Đào tạo nghề nên tập trung vào 03 nhóm nghề chủ yếu sau: Đào tạo các
nghề để chuyển đổi lao động nông thôn sang phục vụ cho ngành công nghiệp,
dịch vụ như nghề điện tử, kỹ thuật công nghiệp… Đào tạo nâng cao trình độ
kỹ thuật cho lao động sản xuất sản phẩm nông nghiệp để nâng cao năng suất
lao động, phát triển sản xuất hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu vật nuôi, cây
trồng… Đào tạo nghề phụ cho lao động nông thôn để tạo việc làm trong
những lúc nông nhàn tăng thu nhập tăng thời gian sử dụng lao động trong khu
vực nông thôn như: làm mộc, trồng hoa, chế biến nông sản thực phẩm…

download by :


16

Thực tiễn cho thấy trình độ lao động nói chung của nước ta còn rất hạn
chế, đặc biệt là lao động tại các vùng nơng thơn, vì vậy cần chú trọng công tác
tập huấn kiến thức khoa học kỹ thuật cho nông dân đồng thời đào tạo các kiến
thức về thị trường, kỹ năng kinh doanh và kỹ năng tìm kiếm thơng tin qua
máy tính để họ có thể tự tiếp cận các kiến thức phục vụ quá trình sản xuất.
Để đảm bảo tính bền vững của việc tư vấn hướng nghiệp, dạy nghề và
tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, các cơ sở dạy nghề cần phải kết nối
chặt chẽ giữa người học với cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp. Việc đào tạo lao
động phải gắn liền với nhu cầu của doanh nghiệp. Các trường đào tạo nghề
cần phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp trong quá trình đào tạo, thường xuyên
tổ chức những hội thảo chuyên đề; thậm chí thành lập bộ phận quan hệ với
doanh nghiệp (để tìm hiếu thơng tin, nhu cầu…). Có như vậy, việc đào tạo

nghề - tạo nguồn cung với nhu cầu của các doanh nghiệp mới thực sự khớp
với nhau, đáp ứng được việc làm cho người lao động, nhất là đối với lao động
nông thôn.
b. Hỗ trợ việc làm
Để hỗ trợ việc làm cho thanh niên nông thôn, cần chú ý đến đặc điểm
lao động của những đối tượng này, đó là việc diện tích đất nơng thơn ngày
càng thu hẹp lại, sự chuyển dịch lao động từ nông thơn ra thành thị ngày
càng tăng, do đó, việc hỗ trợ lao động nông thôn cần phải tập trung vào các
vấn đề sau:
- Hỗ trợ việc làm mới cho thanh niên: trong đó có phát triển các làng
nghề truyền thống, mở rộng và ngày càng hiện đại hóa phương thức kinh
doanh; tạo điều kiện về thủ tục giấy tờ trong các giao dịch kinh tế cũng như
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thủ công cũng như người
lao động tiếp cận với nguồn vốn. Bên cạnh đó là không ngừng phát triển kết
cầu hạ tầng dịch vụ lao động.

download by :


×