Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh trên đàn lợn nái tại trại lợn nhâm xuân tiến huyện đông hưng, tỉnh thái bình​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG BỆNH
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI LỢN NHÂM XN TIẾN,
HUYỆN ĐƠNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Dược Thú Y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018

download by :


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG BỆNH
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI LỢN NHÂM XN TIẾN
HUYỆN ĐƠNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược Thú Y

Lớp:

Dược Thú ý – K46

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Hữu Hòa


Thái Nguyên, 2018

download by :


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại Nhâm Xuân Tiến,
huyện Đơng Hưng - tỉnh Thái Bình, em nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
nhiều tổ chức cá nhân.
Để hồn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cơ, gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu
sắc tới Ban Gíam hiệu nhà trường, cùng tồn thể các thầy cô giáo trong
Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin đặc biệt cảm ơn đến thầy giáo ThS. Nguyễn Hữu Hòa, thầy đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo động viên, giúp đỡ em về mọi mặt trong q
trình tiến hành khóa luận
Em xin chân thành cảm ơn: Bác Nhâm Xuân Tiến (chủ trại) và chú Đồn
Trọng Hóa (quản lý trại) cùng các cán bộ công nhân viên tại trại nơi cơ sở em thực
tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin được cảm ơn sự động viên khích lệ, giúp đỡ của các thầy
cơ, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học tập,
nghiên cứu của mình trong suốt thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…. tháng..… năm 2018
Sinh viên


Nguyễn Thị Thu Huyền

download by :


ii

LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chương trình đào tạo trong nhà trường thì thời gian đi
thực tập của mỗi sinh viên trước khi ra trường là rất quan trọng và cần thiết.
Nhằm thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với
thực tiễn sản xuất”, đây là thời gian để sinh viên tiếp xúc với thực tế sản xuất
nhằm củng cố lại kiến thức đã học trong trường; để nâng cao trình độ, chun
mơn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình có tác
phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người cán
bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được yêu cầu thực
tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng bản thân, được sự đồng ý của Ban giám hiệu
Trường Đại học Nông Lâm và khoa Chăn nuôi Thú Y, dưới sự hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình của thầy giáo ThS. Nguyễn Hữu Hịa và sự tiếp nhận của trại lợn
Nhâm Xuân Tiến em đã thực hiện chun đề: “Thực hiện quy trình chăm
sóc, ni dưỡng và phịng bệnh trên đàn lợn nái tại Trại lợn Nhâm Xuân
Tiến, huyện Đông Hưng - tỉnh Thái Bình”. Do bước đầu làm quen với thực
tiễn và sản xuất nên bản khóa luận này khơng tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Vậy, em kính mong nhận được sự đóng góp q báu của các
thầy, cơ giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của em được
hồn thiện hơn.

download by :



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 34
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trang trại Nhâm Xuân Tiến qua 3 năm
2016 – 2018..................................................................................... 36
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái theo dõi và chăm sóc nuôi dưỡng tại trại trong 6
tháng thực tập .................................................................................. 39
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái ni tại trại .................................... 40
Bảng 4.4. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 43
Bảng 4.5. Kết quả các thủ thuật đã thực hiện tại trại ...................................... 45
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái............................. 45
Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trại.......... 47
Bảng 4.9: Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 50

download by :


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP

: Cổ phần

Cs


: Cộng sự

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

Nxb

: Nhà xuất bản

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin

download by :


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại ............................................................. 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 3
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn .................................................................................. 5
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề .............................................................. 6
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 6
2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái ...................................................................... 9
2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn ................................................ 18
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 26
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 26
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 28
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN....31
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31

download by :


vi

3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 31

3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 31
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 31
3.4.3. Phương pháp tính tốn các chỉ tiêu ....................................................... 34
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 35
Phần 4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN ................................ 36
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Nhâm Xn Tiến, huyện Đơng Hưng,
tỉnh Thái Bình qua 3 năm từ 2016 – 2018 ...................................................... 36
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............ 36
4.2.1. Quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái chửa ...................................... 37
4.2.2. Quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đẻ và nuôi con ...................... 38
4.2.3. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại trong 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 39
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................................. 39
4.4. Các công tác khác đã thực hiện tại trại .................................................... 41
4.5. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ni tại trại .................. 45
4.6. Kết quả phịng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trại ................... 46
4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại ............. 48
4.7.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ............................... 48
4.7.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ............................. 49
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54
PHỤ LỤC

download by :


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni lợn của nước ta đã có
những bước phát triển khá mạnh, chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong
việc cung cấp thực phẩm, đáp ứng nhu cầu đời sống ngày càng cao của con
người. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển chăn nuôi
đến năm 2020”, định hướng phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất
hàng hóa, từng bước đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu. Trong những năm tiếp theo, hướng phát triển ngành chăn nuôi cơ
bản chuyển sang sản xuất theo phương thức trang trại, chăn nuôi công nghiệp,
phấn đấu tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt khoảng trên 40%.
Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc
phát triển đàn lợn nái cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên, một trong
những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái hiện nay đang
ni ở các trang trại là bệnh cịn xảy ra rất nhiều, do khả năng thích nghi của
những giống lợn nái ngoại với khí hậu nước ta cịn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ
quan sinh dục như: đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, ít sữa và mất sữa, sảy thai
truyền nhiễm,... Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm
sóc ni dưỡng kém, thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn,
virus gây nên,... Chính vì vậy, việc chăm sóc và tìm hiểu về bệnh ở cơ quan
sinh sản của đàn lợn nái là việc cần thiết.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú Y - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái
Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở nơi thực
tập, em đã thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và
phịng bệnh trên đàn lợn nái tại Trại lợn Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông
Hưng - tỉnh Thái Bình”

download by :



2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chun đề
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái, khẩu phần ăn và cách
cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại lợn Nhâm Xn Tiến.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái và áp dụng được quy trình
phịng và trị bệnh

download by :


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại lợn Nhâm Xuân Tiến nằm tại xã Đơng Á, huyện Đơng
Hưng, tỉnh Thái Bình.
Xã Đơng Á nằm ở phía Đơng Nam của huyện Đơng Hưng.

Phía đơng giáp với xã Đơng Huy, huyện Đơng Hưng.
Phía nam giáp với xã Đơng Hồng, huyện Đơng Hưng và các xã Vũ
Tây, An Bình, huyện Kiến Xương.
Phía tây giáp với xã Đơng Hồng, huyện Đơng Hưng
Phía bắc giáp với xã Đơng Vinh và Đông Phong, huyện Đông Hưng.
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Trang trại được xây dựng trên khu đất rộng gần 10 ha.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu
Trại chăn ni nằm trong địa bàn của xã Đông Á nằm trong khu vực
Đồng bằng bắc bộ chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ trung bình khoảng 23-24 độ C
Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố khơng đều trong năm
tập trung nhiều và tháng 7, tháng 8.
Độ ẩm khơng khí 86,1%
Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn
nuôi phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
- 01 chủ trại
- 01 quản lý trại
- 01 kế toán

download by :


4

- 04 tổ trưởng (2 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu)
- 04 kĩ sư trại
- 48 công nhân trại

- 04 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại được xây dựng trên diện tích gần 10 ha chia làm 2 khu vực chính
là: khu sinh hoạt chung cho cơng nhân và khu sản xuất.
Trong khu sinh hoạt chung cho công nhân gồm có: Cổng ra vào trại,
phịng sinh hoạt ngồi giờ làm của công nhân, nhà ăn,… các khu phục vụ cho
các nhu cầu thiết yếu cho cơng nhân ngồi giờ làm. Ngồi ra trại cịn thiết kế
thêm một số khu vui chơi phục vụ nhu cầu giải trí của cơng nhân.
Khu chăn ni gồm 2 phần chính: Chuồng đẻ và chuồng bầu.
Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 6 dãy chuồng chính, mỗi dãy chuồng
gồm 2 ngăn chuồng có cửa thông với nhau ở cả đầu trên và cuối chuồng. Mỗi
ngăn chuồng lại gồm 54 ô chia làm 2 dãy với kích thước mỗi ơ là 2,4m x 1,6m ô.
Trong mỗi ngăn được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và 3 quạt thơng gió
ở cuối chuồng. Ngồi ra mỗi ngăn cịn được lắp đặt thêm cửa sổ và hệ thống
chiếu sáng, hệ thống điện. Ngoài 6 chuồng chính cịn có 2 chuồng cai sữa phục
vụ cho việc chăm sóc lợn con đã qua 2 ngày tuổi mà chưa được xuất bán.
Thứ 2 là hệ thống chuồng bầu với 4 chuồng chính trong mỗi chuồng được
lắp đặt 560 ơ, kích thước 2,4m x 0,65m/ ơ. Cũng như chuồng đẻ chuồng bầu
cũng có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 8 quạt thơng gió, ngồi ra trong mỗi
chuồng bầu cịn có hệ thống làm mát cho lợn bằng nước.

Bên cạnh 4 chuồng

chính cịn có chuồng đực với sức chứa 30 lợn đực, 3 chuồng cách ly dùng để
nhốt lợn mới nhập, lợn có dấu hiệu bị bệnh, 1 phịng tinh.
Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng
khoan, nước sau khi được bơm lên 2 bể được sử lý bằng hóa chất. Sau đó được

download by :



5

bơm lên một bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống
cung cấp nước uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ cho cơng việc vệ sinh.
Trong khu sản xuất cịn có kho thuốc, phòng tắm sát trùng, nhà giặt và
kho thức ăn.
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ của UBND
xã Đông Á, Trạm thú y huyện Đông Hưng.
- Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống,
thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
- Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ
thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chun mơn vững vàng, đội ngũ cơng nhân
rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong việc. Do đó đã
mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
2.1.4.2. Khó khăn
- Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng
đến tiến độ công việc.
- Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
- Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh khó kiểm sốt, gây khó khăn cho chăn ni. Những khó khăn trên địi hỏi


download by :


6

trại phải đẩy mạnh cơng tác phịng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng
cho đàn lợi tại trại.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước
có liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ
sinh dục và có khả năng sinh sản. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], Lúc
này tất cả các bộ phận sinh dục như: tử cung, buồng trứng, âm đạo,… đã phát
triển hồn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Với sự phát
triển hoàn thiện bên trong thì đồng thời ở bên ngồi các bộ phận sinh dục phụ
cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện bên ngồi cũng như cách chăm sóc ni dưỡng.
- Giống: các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những
giống có thể vóc lớn.
Theo Lê Xuân Cương (1986) [4], tuổi thành thục về tính của lợn cái lai
và lợn cái ngoại muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Móng Cái, Mường
Khương, Ỉ…). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào lúc 4 - 5
tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Lợn ngoại vào lúc 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1
(ngoại x nội) thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.
- Điều kiện nuôi dưỡng và quản lý: Cùng một giống nhưng nếu được
ni dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về
tính sớm hơn và ngược lại. Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành

thục về tính của lợn nái.

download by :


7

- Điều kiện bên ngồi: Những giống lợn ni ở vùng khí hậu ơn đới và
hàn đới thường thành thục về tính muộn hơn những giống lợn ni ở vùng khí
hậu nhiệt đới nóng ẩm. Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành
thục về tính của gia súc
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục về tính của
lợn cái hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính ở gần ơ chuồng
của con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng.
McIntosh (1996) [35], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ngày,
với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn cái (ngồi 90kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị được nuôi chăn thả sẽ có tuổi động dục ngắn hơn lợn cái
hậu bị nếu ni nhốt liên tục. Vì lợn ni có thời gian chăn thả sẽ tăng cường
trao đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực nên có tuổi
động dục lần đầu sớm hơn.
2.2.1.2. Sự thành thục về thể vóc
Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về thể chất và ngoại
hình đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc
thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được
đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và
phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính
nếu ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể
mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng ở đời con kém,
đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện
tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau

này. Vì vậy, khơng nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được
7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối; đối với lợn ngoại khi
được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối. (Nguyễn
Đức Hùng và cs (2003) [9]).

download by :


8

2.2.1.3. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ động dục:
Chu kỳ động dục là một q trình sinh lý phức tạp sau khi tồn bộ cơ
thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn
bao, nỗn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. (Văn Lệ Hằng và cs
(2009) [8]).
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần
thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại,
lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ.
(Trần Thanh Vân và cs (2017) [27]).
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [21] cho biết: chu kỳ động
dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục: Là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc
này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng
cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên, đường sinh dục xung huyết,
nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Ở giai đoạn
này tính hưng phấn chưa cao.
Khi nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hồn tồn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều

lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục: Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có
biểu hiện những biến đổi sinh lý hàng loạt. Niêm mạc sung huyết, bên ngoài
âm hộ phù thũng. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều, con vật biểu
hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc khơng yên tĩnh, kêu rống, phá chuồng, ăn
uống giảm, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Ở giai đoạn này, tế
bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ

download by :


9

dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính
khơng xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh
dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần
mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của
gia súc ở thời kỳ này hoàn toàn yên tĩnh. Trong thời kỳ này, cơ quan sinh dục
khơng có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong
buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái
sinh lý.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [23], trứng rụng tồn tại ở
trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai tính
từ lúc bắt đầu động dục cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4.
Đối với lợn nái nội thì sớm hơn một ngày, vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày
thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có

ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết
quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm thích
hợp nhất.
Theo Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Quế Cơi (2005) [17], một trong
những yếu tố quan trọng là xác định thời điểm phối giống thích hợp. Nếu phối
giống hay dẫn tinh quá sớm hoặc quá muộn tỷ lệ thụ thai sẽ kém và nếu có
thụ thai thì lợn nái sẽ đẻ ít con.
2.2.2. Kỹ thuật chăn ni lợn nái
2.2.2.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa
Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa đóng vai trị quan trọng trong cơng
việc sản xuất lợn con giống. Mục đích và yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi lợn nái

download by :


10

có chửa nhằm đảm bảo cho thai phát triển bình thường, không bị đẻ non
hoặc sảy thai, mỗi lứa đẻ nhiều con, lợn con có sức sống cao, lợn mẹ phát
triển một cách bình thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng ni con sau này,
khơng bị hao mịn lớn.
- Phương pháp phát hiện lợn có chửa:
Phát hiện lợn có chửa có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất. Nếu phân
biệt được lợn nái có chửa một cách chính xác, kịp thời ngay sau khi phối
giống sẽ có những biện pháp tác động đến việc ni dưỡng, chăm sóc phù
hợp với quy luật phát triển của bào thai để nâng cao khả năng sinh sản của lợn
nái. Còn nếu lợn nái khơng chửa thì có kế hoạch phối giống lại kịp thời.
Thời gian chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày. Người ta chia thời
gian chửa của lợn nái làm 2 kỳ:
+ Chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.

+ Chửa kỳ 2: là thời gian lợn có chửa từ ngày 85 đến khi đẻ.
Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc
này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương
pháp phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào
chu kỳ động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm
đạo, phương pháp chuẩn đốn trong phịng thí nghiệm.
Phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái là: Sau khi phối
giống 21 ngày mà không thấy có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái
đã có chửa. Lợn nái sau khi phối giống thấy có những biểu hiện như thích
ngủ, mệt mỏi, từ kém ăn chuyển sang thèm ăn, da lông ngày càng bóng mượt,
có tính thuần hơn, dáng đi nặng nề,… đó là lợn nái đã có chửa sau khi phối.
Ngược lại, khi quan sát thấy lợn nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp, đi
ln ve vẩy, âm hộ có hiện tượng sung huyết thì có thể lợn nái đó chưa có
chửa, cần theo dõi để phối giống lại kịp thời.

download by :


11

- Quy luật sinh trưởng phát triển của bào thai:
+ Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày): Giai đoạn này phải chú ý khâu
chăm sóc, ni dưỡng, quản lý đầy đủ và khoa học. Đặc điểm của giai đoạn
này là hợp tử bắt đầu phân chia nhanh chóng, từ một khối tế bào hình thành
các lá phơi. Đồng thời ở thời kỳ này, nhau thai chưa hình thành nên cơ thể mẹ
chưa có sự bảo vệ hợp tử.
+ Giai đoạn tiền thai (23 - 38 ngày): Thời kỳ này nhau thai đã hình
thành nên đã có sự liên hệ giữa cơ thể mẹ và con, lợn mẹ đã có thể bảo vệ
được cho phơi thai của mình. Giai đoạn này đang bắt đầu hình thành các cơ
quan, bộ phận của cơ thể.

+ Giai đoạn thai nhi (39 ngày - đẻ): Đây là giai đoạn thai nhi phát triển
nhanh nhất về khối lượng và thể tích, hình thành đầy đủ các cơ quan bộ phận
và hình thành đầy đủ các đặc điểm của giống.
Những biến đổi của cơ thể mẹ trong thời gian có chửa: Trong thời gian
có chửa thì sự tổng hợp vật chất của cơ thể lợn mẹ được đẩy mạnh, cịn q
trình oxy hóa thì giảm tương đối. Quá trình trao đổi chất và năng lượng tăng
lên do sự đẩy mạnh các quá trình này ở cơ thể mẹ cũng như cơ thể phôi thai.
Đồng thời với q trình trao đổi nhiệt là q trình tích lũy các chất dinh
dưỡng trong cơ thể mẹ tăng dần. Trong thời gian lợn nái chửa, cơ thể trao đổi
chất mạnh, q trình đồng hóa lớn hơn q trình dị hóa. Trung bình khối
lượng lợn nái tăng lên ở 20 - 30 ngày cuối của thời kỳ chửa. Qua nghiên cứu
cho thấy rằng, nhiệt độ, ánh sáng, thời tiết khí hậu, chăm sóc ni dưỡng,
mức độ dinh dưỡng,… điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể
lợn nái có chửa.
Cường độ và thời gian tác động của mỗi yếu tố nêu trên sẽ phản ánh lên
các quá trình diễn ra trong cơ thể mẹ và cơ thể phôi thai trong tất cả các giai
đoạn phát triển của nó. Ví dụ như: nhiệt độ mơi trường tăng cao từ 21 - 28°C

download by :


12

sẽ làm giảm tỷ lệ thụ thai. Nhất là trong trường hợp độ ẩm cao kết hợp với
nhiệt độ cao cũng gây hại đến cho lợn nái.
- Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái chửa:
Nuôi dưỡng lợn nái chửa cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng để đáp ứng
nhu cầu cho sự phát triển của bào thai, nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ,
đồng thời tích lũy cho sự tiết sữa nuôi con sau này. Riêng đối với nái hậu bị
đẻ lứa đầu thì cần thêm dinh dưỡng cho bản thân tiếp tục lớn lên nữa.

Giai đoạn chửa kỳ 1, dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13 - 14%, năng
lượng trao đổi không dưới 2900 Kcal/kg thức ăn. Nhưng ở giai đoạn 2, mức
ăn cần phải tăng từ 15 - 20% so với giai đoạn chửa kỳ 1. Giai đoạn chửa kỳ 1,
bào thai chưa phát triển, vì vậy nhu cầu dinh dưỡng chủ yếu cho lợn nái giai
đoạn này là để duy trì cơ thể lợn mẹ, một phần không đáng kể để nuôi thai.
Giai đoạn chửa kỳ 2, tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh, vì vậy cần cung
cấp đủ chất dinh dưỡng cho bào thai phát triển ở giai đoạn cuối để lợn con
sinh ra đạt được khối lượng sơ sinh theo yêu cầu của cùng giống.
Chúng ta cần chú ý đến các yếu tố khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái
chửa/ngày đó là: giống và khối lượng nái chửa, giai đoạn chửa, tình trạnh sức
khỏe của lợn nái, thể trạng của lợn nái, nhiệt độ môi trường và chất lượng thức
ăn. Ví dụ như: nái chửa kì 1 cho ăn ít hơn nái chửa kì 2, lợn nái gầy cho ăn nhiều
hơn lợn nái bình thường, mùa đơng khi nhiệt độ xuống duới 15°C thì cho lợn ăn
nhiều hơn 0,3 - 0,5 kg thức ăn so với nhiệt độ 25 - 30°C để tăng khả năng chống
rét cho lợn.
Đối với lợn nái tơ chửa lần đầu, có thể cho ăn tăng từ 10 - 15%,vừa là cung
cấp chất dinh dưỡng cho bào thai và cần cho sự phát triển của lợn mẹ.
Lợn chửa cho ăn thêm rau xanh và hạn chế phần thức ăn nhiều tinh
bột. Trong trường hợp chăn ni cơng nghiệp khơng có điều kiện cho ăn rau
xanh thì lúc đó cần bổ xung đầy đủ các thức ăn khoáng và VTM để tăng

download by :


13

cường chuyển hóa thức ăn chống táo bón. Giảm lượng thức ăn đạm trước khi
đẻ một tuần để phòng bệnh căng vú sau đẻ.
Số bữa ăn/ngày: một ngày cho ăn hai bữa sáng, chiều. Cho ăn thức ăn
tinh trước, ăn rau xanh sau nếu có. Cung cấp đầy đủ nước sạch cho nái chửa.

Nguồn thức ăn sử dụng cho lợn nái chửa: Nếu là chăn ni cơng nghiệp
thì sử dụng thức ăn hỗn hợp và bổ sung thêm rau xanh càng tốt, một ngày từ
3 - 4 kg rau xanh/nái cho nái chửa kỳ 1 và từ 2 - 3 kg/nái cho nái chửa kỳ 2.
Đối với lợn nái nuôi theo phương thức nhỏ, tận dụng (lợn nái nội) có thể cho
ăn các thức ăn địa phương có sẵn như ngô, cám gạo, đậu tương, bột sắn, hoặc
trộn phối các loại thức ăn đậm đặc theo tỷ lệ quy định.
Thức ăn của lợn nái chửa có nhu cầu phối hợp nhiều loại thức ăn, thức
ăn có phẩm chất tốt, mùi vị phải thơm ngon, không bị hôi thối, hư hỏng.Đồng
thời, lúc lợn nái đẻ cần giảm số lượng thức ăn, vẫn cần duy trì đủ các chất
dinh dưỡng bằng cách cho ăn các loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng
cao.Không cho lợn nái chửa ăn những loại thức ăn bị hơi thối, mốc, thức ăn
có chất độc hoặc các chất kích thích dễ gây sảy thai như: bỗng bã rượu, lá
thầu dầu, khô dầu bông... Không nên sử dụng q nhiều thức ăn khơ dầu để
ni lợn nái có chửa, sẽ tạo cho cơ bắp và mỡ lợn con biến tính, lợn con đẻ ra
yếu ớt, tỷ lệ ni sống kém.Không cho lợn nái ăn quá nhiều thức ăn vào 30
ngày đầu sau khi phối giống có chửa, kể cả lợn nái gầy.
Cần phải làm tốt công tác bảo vệ thai, làm cho thai sinh trưởng phát,
triển bình thường, tránh các tác động cơ giới gây đẻ non hoặc gây sảy thai
nhất là trong giai đoạn chửa kỳ 2. Vấn đề quan trọng trong cơng tác chăm sóc,
quản lý lợn nái chửa là phòng lợn sảy thai.
Những nguyên nhân gây sảy thai có thể là nền chuồng hoặc sân chơi
không bằng phẳng, trơn trượt, mấp mô, làm cho lợn bị trượt ngã, cửa ra vào

download by :


14

chuồng quá nhỏ khiến cho lợn chen lấn xô nhau, do đánh đuổi lợn quá gấp, do
tắm nước quá đột ngột hoặc q lạnh.

Trong điều kiện chăn ni có bãi chăn thả thì đối với lợn nái chửa kỳ 1
chú ý cho lợn nái vận động, nhất là đối với lợn nái quá béo. Thực tế đã cho
thấy được rằng, một cơ sở chăn ni khó khăn về tài chính, tiêu chuẩn và
khẩu phần ăn thấp, nhưng nếu chú ý cho lợn được vận động hợp lý, chăn thả
nhiều, kết hợp với một số thức ăn mà lợn tự tìm kiếm được sẽ làm cho lợn mẹ
khỏe mạnh, thai sinh trưởng tốt, lợn con có sức sống cao.
Thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 tuần/ngày với 60 - 90 phút/lần, lợn
nái chửa kỳ 2 thì hạn chế cho vận động. Chỉ cho lợn đi lại trong sân chơi
trước khi lợn đẻ 1 tuần.
Chú ý những nơi có địa hình khơng bằng phẳng, nhiều rãnh và thời tiết
xấu, thì khơng cho lợn vận động. Trước khi vận động cho lợn uống nước đầy
đủ để lợn không uống nước bẩn ở trên bãi chăn.
Tắm chải cho lợn chửa là điều rất cần thiết, lợn sẽ cảm thấy thoải mái,
có tác dụng làm sạch da, thông lỗ chân lông để làm tăng cường trao đổi chất,
tuần hoàn, tạo cảm giác dễ chịu, kích thích tăng tính thèm ăn, phịng chống
bệnh ký sinh trùng ngồi da. Ngồi ra, điều này cịn hình thành sự thân thiện
giữa người và lợn tạo điều kiện cho việc ni dưỡng, chăm sóc lợn nái khi đẻ.
Đặc biệt vào mùa hè nóng bức, việc tắm cho lợn chửa cần tiến hành hàng
ngày, ngoài các tác dụng kể trên cịn có tác dụng chống nóng cho lợn chửa.
Chuồng trại phải đảm bảo đúng theo quy định cho lợn nái chửa, theo
từng thời kỳ chửa. Mật độ nhốt: chửa kỳ 1, mỗi lô từ 3 - 5 con; chửa kỳ 2,
nhốt 1 con một lô. Trong chăn nuôi cơng nghiệp, ở giai đoạn chửa kỳ 2 có thể
nhốt mỗi con một cũi. Trước khi đẻ 1 tuần cần chuyển lợn lên cũi đẻ.
Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo u cầu vệ sinh thú y, khơ ráo
thống mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.

download by :


15


Cần tạo khơng khí thoải mái cho lợn chửa nghỉ ngơi, dưỡng thai, không
gian yên tĩnh, không gây tiếng ồn xáo trộn khơng cần thiết có ảnh hưởng xấu
đến lợn.
Mỗi nái chửa cần có một phiếu theo dõi về hình thức chửa như thời
gian chửa, những biến cố xảy ra trong quá trình mang thai, nguy cơ sảy thai,
tỷ lệ chết thai,… để có biện pháp xử lý đề phịng.
Bên cạnh đó thì chúng ta phải chú trọng đến cơng tác thú y đối với lợn
nái chửa. Ô chuồng cần được cọ rửa sạch, phun sát trùng bằng thuốc sát trùng
crezin 5% hoặc bằng loại thuốc sát trùng khác trước khi chuyển lợn nái sang
chuồng đẻ.
Trước khi đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng cho lợn nái.
Mỗi ngày, quan sát và phát hiện những biểu hiện không bình thường
của lợn, kiểm tra sức khỏe, đo thân nhiệt xem có nóng, sốt khơng để có biện
pháp can thiệt kịp thời.
Quy trình tắm ghẻ: Thường xuyên quan sát, phát hiện ghẻ để điều trị
kịp thời. 14 ngày trước ngày dự kiến đẻ, tắm lần thứ nhất cho lợn, sau đó 7
ngày tắm lần thứ hai. Đây là điều kiện bắt buộc để dự phòng lợn mẹ bị ghẻ rồi
lây truyền sang lợn con ngay từ khi mới sinh.
Cần tiêm vắc xin E. coli cho lợn nái chửa vào lúc 6 tuần và 2 tuần trước
khi đẻ, liều lượng 2 ml/con, tiêm bắp.
Lợn nái được đưa từ chuồng bầu sang chuồng đẻ từ 5 - 7 ngày so với
ngày đẻ dự kiến.
2.2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái đẻ và ni con
Mục đích của chăn ni lợn nái ni con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con
sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.

download by :



16

Các loại thức ăn như là thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại
củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột
mỳ, các loại củ quả đạm động vật, các loại khống, VTM,…là những thức ăn
có ảnh hưởng tốt đến sản lượng sữa và chất lượng sữa của nái nuôi con
Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, hư hỏng, biến chất.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công
nghiệp phải đảm bảo đủ năng lượng, protein và các thành phần VTM, kháng
sinh theo đúng quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal; protein 15%; Ca từ
0,9 - 1,0%; P 0,7%.
Ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn
mẹ. Lượng thức ăn cho lợn nái ni con đóng vai trò quan trọng trong việc
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết của sữa lợn mẹ.
Trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho uống nước tự do, cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn
hợp hồn chỉnh (0,5 kg) hoặc khơng cho ăn.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, thứ 2 và thứ 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức
ăn từ 1- 2 - 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho lợn ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho lợn mẹ ăn theo cơng thức tính:
lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0.35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg; lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg
thức ăn/ngày
+ Một ngày trước khi cai sữa, cho lợn mẹ ăn giảm đi 20 - 30%

+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn

download by :


17

+ Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ
gầy thì cho lợn mẹ ăn theo khả năng (không hạn chế) bằng cách tăng số bữa
ăn/ngày cho lợn mẹ.
- Đối với lợn nái nội
Cơng thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội ni con/1 ngày đêm:
+ Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày
đêm được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thơ xanh: 0,3 đơn vị.
+ Lợn nái nội có khối lượng 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm
giai đoạn ni con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thô: 0,4 đơn vị
Định mức ăn cho một lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm.
* Kỹ thuật cho ăn
- Lợn nái nuôi con trong thời gian mới đẻ mỗi bữa cho ăn một ít một,
nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Chia đều
khoảng cách giữa các bữa với nhau.
- Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định.
- Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con.
- Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, ta phải thay
dần dần, để tránh gây ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn.
- Chú ý theo dõi khả năng ăn và tình trạng sức khỏe của lợn nái để có

biện pháp can thiệp kịp thời.
* Kỹ thuật chăm sóc và quản lý
- Vận động: là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh chóng hồi phục sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa mẹ. Vì vậy, sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7

download by :


×