Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

giới thiệu sơ lược về công ty cp bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.15 KB, 22 trang )

Lời mở đầu
Còn nhớ mỗi câu chuyện bố mẹ kể về cuộc sống xưa, mỗi nét phảng phất
nét buồn hoài niệm về một thời khá vất vả khó khăn nhưng cũng khá vui vẻ đằm
thắm tình cảm gia đình –Thời bao cấp . Thời đó mỗi cân thịt , con cá nong gạo ,…
đều chia và phân phối và ngày tết mới đầy đủ chút , thêm một vài cái bánh cái kẹo
cho gọi là có tết Nhưng trẻ con với mấy cái kẹo đen vỏ ngồi thì xấu xí vẫn ăn
ngon lành vẫn vui vẻ nô đùa . Hôm nay đất nước như thay da đổi thịt cuộc sống no
ấm hơn rất nhiều .Lớn lên giữa thời đại đất nước hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Trước những khó khăn những thử thách của việc tồn cầu hóa cũng là cơ hội đưa
đất nước bắt kịp các cừong quốc trên thế giới . Trong q trình đó đất nước đang
lớn lên từng ngày từng giờ từng bước tiến hành cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa
với sự vận động biến chuyển không ngừng .Và Hôm nay trước khi bước chân thứ
hai vào đời em muốn biết một góc nhỏ về những thay đổi của những ngày qua.
Những đổi mới như thế nào ? hơn một chút là do đâu ? vì đâu mà có những thay đổi
đó . Và em muốn tìm hiểu qua ngành bánh kẹo với công ty CP bánh kẹo Hải Hà.
Báo cáo thực tập bao gồm 3 phần :
Chương 1: Giới thiệu sơ lược về công ty CP bánh kẹo Hải Hà
Chương2: Đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp
Chương 3 Đánh giá khái quát về mặt tổ chức và quản trị

1


Chương 1: Giới thiệu sơ lược về công ty CP bánh kẹo
Hải Hà
I. Thông tin chung về công ty CP bánh kẹo Hải Hà
1. Vài nét sơ lược về công ty CP bánh kẹo Hải Hà
Tên công ty

:Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Gọi tắt là HaiHaCo



Tên giao dịch quốc tế :Haiha Conectionery Joint -Stock company
Biểu tượng của công ty:

Trụ sở công ty

: 25-29 Trương Định - Quận Hai bà Trưng -Tp.Hà Nội

Điện thoại

: 04-8632956;

Fax

: 04-8631683;

Email

: ;

Website

:;

Hình thức cơng ty

: Công ty cổ phần Nhà nước

Tổng giám đốc công ty: Ô. Trần Hồng Thanh
2. Chức năng nhiệm vụ ngành nghề kinh doanh của công ty

- Sản suất kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm
- Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm
chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác.
- Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.

2


- Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp
luật.
Trong đó : Sản suất kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm là nhiệm vụ
chính
Sản phẩm chính :
- Bánh kẹo các loại
- Các loại thực phẩm chế biến khác (bột canh. Mỳ ăn liền,..)
- Các sản phẩm thuộc ngành ngề kinh doanh đã đăng ký
3. Q trình hình thành và phát triển cơng ty CP bánh kẹo Hải Hà
Công ty CPbánh kẹo Hải hà tiền than là xí nghiệp miến Hồng Mai được
thành lập từ tháng 12/ 1960 trực thuộc Tổng công ty nơng thổ sản Miền bắc . Năm
1966 xí nghiệp đổi tên thành nhà máy thực nghiệm thực phẩm với nhiệm vụ nghiên
cứu , thử nghiệm và sản suất các loaih thực phẩm như tinh bột ngô , Viên đạm nước
chấm , tương , bánh mỳ , mạch nha. Năm 1970 sau khi chuyển sang trực thuộc bộ
lương thực -thực phẩm , nhà máy đổi tên thành nhà máy thực phẩm Hải Hà . Đây là
thời kỳ khó khăn của nhà máy cũng như nhiều xí nghiệp khác .Nhà máy chịu sự
quản lý chặt chẽ của nhà nước (trực thuộc bộ công nghiệp nhẹ )
Năm 1992 Công ty Hải hà liên kết với công ty Kotobuki thành lập công ty
TNHH Hải hà -Kotobuki
Năm 2003 Cơng ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 191/2003/QĐBCN ngày 14/11/2003 của Bộ Công nghiệp
Cơng ty chính thức hoạt động dưới hình thức Cơng ty cổ phần từ ngày
20/01/2004 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do Sở Kế

hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ hai ngày 13/08/2007

3


II. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật công ty CP bánh kẹo Hải Hà
Kẹo chew : Dẫn đầu trong cơ cấu doanh thu là nhóm sản phẩm kẹo chew Hải Hà với
sản lượng tiêu thụ của kẹo chew gối và chew nhân đạt 4.287 tấn, doanh thu tăng từ 27,7%
năm 2004 lên 32% năm 2006. Xét về dòng kẹo chew, HAIHACO giữ vị trí số 1 về cơng
nghệ, uy tín và thương hiệu trên thị trường. Trong tương lai gần sản phẩm của các đối thủ
cạnh tranh như Bibica, Perfectti Van Melle sẽ chưa phải là thách thức lớn nhất đối với
HAIHACO. Sản phẩm kẹo chew Hải Hà có mười hai hương vị: nhân dâu, nhân khoai môn,
nhân sôcôla, nhân cam….với công suất 20 tấn/ngày.
Kẹo mềm : Trong cơ cấu doanh thu 2006 sản phẩm kẹo mềm chiếm 24,7%. HAIHACO
là Công ty sản xuất kẹo mềm hàng đầu, với dây chuyền thiết bị hiện đại của Cộng hòa liên
bang Đức, các sản phẩm kẹo xốp mềm Hải Hà chiếm lĩnh phần lớn thị phần của dòng sản
phẩm này vượt qua tất cả các công ty sản xuất kẹo mềm trong nước.
Bánh kem xốp : Sản phẩm bánh kem xốp và bánh xốp cuộn được sản xuất trên 2 dây
chuyền của Malaysia công suất 6 tấn/ngày và 3 tấn/ngày. Sản phẩm của HAIHACO vẫn có
ưu thế về giá cả, chất lượng cũng không thua kém các sản phẩm cạnh tranh khác từ các
doanh nghiệp trong nước như Kinh Đô, Bibica, Hải Châu, Wonderfarm và hàng nhập khẩu.
Doanh thu từ bánh kem xốp đạt 36,1 tỷ đồng trong năm 2006 tăng 5,2 tỷ đồng. Về tỷ trọng,
dòng sản phẩm này chiếm 10,9%, tăng từ 9% năm 2005. Sản lượng tiêu thụ đạt mục tiêu
chất lượng đề ra.
Kẹo Jelly : Là dòng sản phẩm có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, từ 6,0% năm 2004 đến
8,6% năm 2006, kẹo jelly đem lại cho HAIHACO 28,6 tỷ đồng doanh thu (tăng 22,8% so
với năm 2005) và 1,3 tỷ đồng lợi nhuận (tăng 8% so với năm 2005). Trong năm 2006, kẹo
Jelly Chip Hải Hà đã được tiêu thụ với khối lượng 786,8 tấn.
Bánh Trung thu : HAIHACO luôn bám sát được thị hiếu của người tiêu dùng. Sản
phẩm của HAIHACO được đánh giá cao về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đặc biệt

có hương vị thơm ngon. Bánh Trung thu của HAIHACO gần đây được đổi mới về mẫu mã
sản phẩm đẹp, sang trọng không thua kém các doanh nghiệp sản xuất bánh Trung thu khác.
Hiện nay, bánh Trung thu Hải Hà cạnh tranh rất mạnh với bánh trung thu của Hữu Nghị và
Bibica, đặc biệt là trên thị trường miền Bắc. Tuy nhiên tỷ trọng của bánh Trung thu trên
tổng doanh thu chưa cao do tính chất mùa vụ của sản phẩm.
Bánh Quy & Cracker: chịu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài. Các doanh nghiệp trong nước có thế mạnh về cơng nghệ bên cạnh đó hàng ngoại
nhập ngày càng xuất hiện nhiều ở những siêu thị lớn, chủng loại khá phong phú, phù hợp
nhiều loại đối tượng người tiêu dùng.

III. Đánh giá môi trường kinh doanh và định hướng phát triển
1. Đánh giá môi trường kinh doanh
Ngành bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng ổn định (khoảng
2%/năm)(1). Dân số phát triển nhanh khiến nhu cầu về bánh kẹo cũng tăng theo. Hiện nay

4


khu vực châu Á - Thái Bình Dương là khu vực có tốc độ tăng trưởng về doanh thu tiêu thụ
bánh kẹo lớn nhất thế giới (14%) trong 4 năm từ 2003 đến 2006 tức khoảng 3%/năm
Trong những năm gần đây ngành bánh kẹo Việt Nam đã có những bước phát triển khá
ổn định. Tổng giá trị của thị trường Việt Nam ước tính năm 2005 khoảng 5.400 tỷ đồng.
Tốc độ tăng trưởng của ngành trong những năm qua, theo tổ chức SIDA, ước tính đạt 7,37,5%/năm. Ngành bánh kẹo Việt Nam có nhiều khả năng duy trì mức tăng trưởng cao và
trở thành một trong những thị trường lớn trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương do:
Tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo theo bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp so với tốc độ
tăng trưởng dân số. Hiện nay tỷ lệ tiêu thụ mới chỉ khoảng 2,0 kg/người/năm (tăng từ 1,25
kg/người/năm vào năm 2003(2));
Thị trường bánh kẹo có tính chất mùa vụ, sản lượng tiêu thụ tăng mạnh vào thời điểm
sau tháng 9 Âm lịch đến Tết Nguyên Đán, trong đó các mặt hàng chủ lực mang hương vị
truyền thống Việt Nam như bánh trung thu, kẹo cứng, mềm, bánh qui cao cấp, các loại

mứt, hạt…được tiêu thụ mạnh. Về thị phần phân phối, trong các siêu thị, bánh kẹo Việt
Nam luôn chiếm khoảng 70%, bánh kẹo của các nước lân cận như Thái Lan, Malaysia,
Trung Quốc chiếm khoảng 20% và bánh kẹo châu Âu chiếm khoảng 6 - 7%(3);
Kể từ khi việc giảm thuế nhập khẩu cho các mặt hàng bánh kẹo xuống còn 20% có hiệu
lực trong năm 2003, các doanh nghiệp trong nước dưới sức ép cạnh tranh từ hàng nhập
khẩu phải không ngừng đổi mới về công nghệ. Điều này mở ra nhiều cơ hội hơn là thách
thức do hàng rào thuế hạ thấp sẽ tạo thêm thuận lợi để sản phẩm của các doanh nghiệp
trong ngành đi vào các nước ASEAN.
Tham gia thị trường hiện nay có khoảng hơn 30 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có tên
tuổi. HAIHACO là một trong năm nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam, là đối thủ
cạnh tranh trực tiếp của các công ty như Bibica, Kinh Đô miền Bắc với qui mô tương
đương về thị phần, năng lực sản xuất và trình độ cơng nghệ.
HAIHACO được đánh giá có thế mạnh về sản xuất kẹo và bánh xốp, Đức Phát mạnh bởi
dịng bánh tươi, Kinh Đơ mạnh về bánh qui, bánh cracker, trong khi Bibica lại mạnh về
kẹo và bánh bông lan. HAIHACO chiếm khoảng 6,5% thị phần bánh kẹo cả nước tính theo
doanh thu. Thị phần của Kinh Đơ chiếm khoảng 20%, Bibica chiếm khoảng 7%, Hải Châu
chiếm khoảng 3%. Số lượng các cơ sở sản xuất bánh kẹo nhỏ hơn khơng có con số chính
xác. Các cơ sở này ước tính chiếm khoảng 30-40% thị phần.
(Theo Haihaco.com.vn)

2. Định hướng phát triển của cơng ty
Những thành tích HAIHACO đã đạt được trong thời gian qua cho phép
khẳng định bánh kẹo do Công ty sản xuất sẽ tiếp tục chiếm ưu thế tại thị trường nội
địa. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển để không chỉ giữ

5


vững vị trí của mình mà cịn phải nhắm đến cả thị trường dành cho người có thu
nhập cao.

Trước nhu cầu trong và ngoài nước ngày càng tăng đối với những sản phẩm
bánh kẹo có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và tiện dụng, HAIHACO định hướng đầu
tư vào đổi mới trang thiết bị, phát triển thêm những dòng sản phẩm mới để đáp ứng
nhu cầu của thị trường và phù hợp với nhu cầu đổi mới công nghệ của Cơng ty,
phấn đấu giữ vững vị trí là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành bánh
kẹo Việt Nam.
Trong năm 2007, Công ty đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất bánh mềm phủ
sôcôla và bánh snack. Trong những năm tới, Công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh bộ phận
nghiên cứu nhằm đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra những sản phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao và hướng tới xuất khẩu.
Xác định sản phẩm kẹo Chew, kẹo Jelly, kẹo xốp, bánh kem xốp, bánh mềm
cao cấp, bánh phủ sôcôla và các sản phẩm dinh dưỡng là những sản phẩm chủ lực
của HAIHACO. Tiếp tục cơ cấu danh mục sản phẩm, chú trọng các mặt hàng đem
lại lợi nhuận cao.
Phát triển và nâng cao thương hiệu HAIHACO, liên kết, liên doanh với các
doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm đưa thương hiệu Công ty trở thành một
thương hiệu mạnh trong nước và khu vực.
Đảm bảo tốc độ tăng trưởng doanh thu ổn định hàng năm, phấn đấu doanh
thu đến năm 2010 đạt 390 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 17 tỷ đồng.
Kiện toàn bộ máy quản lý, phát triển nguồn nhân lực, thu hút lực lượng lao
động giỏi, lành nghề. Không ngừng cải thiện điều kiện việc làm và các chế độ phúc
lợi cho người lao động.
(theo haihaco.com.vn)

6


Chương2: Đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp
I. Phân tích sự biến động kết quả hoạt động kinh doanh(đv. trđ)
Năm

Tổng doanh thu
Lợi nhuận gộp
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận sau thuế

2005
332839.5
45670.0
284358.3
14756.4

2006
329839.9
51371.6
274458.4
15036.3

2007
344275.1
59748.7
281499.2
19735.9

2008
418811.3
67390.3
348614.5
18992.6

Tổng nguồn vốn


157177.3

166853.2

194763.6

205289.2

Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng doanh thu , lợi nhuận .giá vốn hàng bán
liên tục tăng và tăng truởng khá cao : doanh thu tăng hang năm 2005-2006; 20062007 tăng khoảng 5% còn năm 2007-2008 doanh thu tăng 20% . có thể nói do
khủng hoảng kinh tế đã làm cho đoạn thị trường có thu nhập cao bị thu hẹp. Lại
thấy lợi nhuận gộp năm 2008 cao hơn năm 2007 nhưng lợi nhuận thuần lại thấp hơn
năm 2007 đồng thời tỷ lệ tổng DT / giá vốn hàng bán tăng từ 1.75 lên 1.92 ta có thể
suy đốn rằng việc mua thơng tin và ngiên cứu môi trường nhằm ra các quyết định
chắc chắn hơn khiến chi phí quản lý tăng lên
II. Đánh giá hoạt động kinh doanh của cơng ty.
Cơng ty

Biên Hịa
2007
2006
2007
22.95% 20.4%
14.61%

Bibica
2006
13.94


2007
12.52%

ROA
0.09
Tổng nợ /Tổng vốn 1.29

0.11
0.96

0.09
0.67

0.09
0.76

%
0.09
0.33

0.08
0.83

CSH
Vòng quay vốn LĐ
Vòng quay hàng tk
Vòng quay Tổng TS

8.83
4.69

1.89

5.87
10.45
1.41

2.49
7.95
1.02

6.08
4.07
1.62

5.81
4.46
1.46

ROE

Hải Hà
2006
20.63%

7.54
4.33
1.95

Nhìn vào bảng trên : ta thấy rằng so với 2 công ty được dánh giá là trước và
sau hải hà thì Hải hà có nhiều chỉ tiêu tăng hơn . Do vậy có thể khẳng định rằng

trong 2 năm 2006 và 2007 cơng ty có nhiều cố gắng trong việc cải thiện vị thế của

7


mình trong ngành cũng như trong mắt các nhà đầu tư. Năm 2007 công ty mới đầu tư
dây chuyền sản suất kẹo nên vòng quay của tổng vốn giảm nhưng do họa động tài
chính , quản lý nguyên vật liêu ,... đều được củng cố và phát huy góp phần làm
tổng nợ trên tổng vốn giảm . Đồng thời ta thấy rằng ROE và ROA ở mức cao và
tăng cho thấy công ty hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Theo em khi mà khủng
hoảng nổ ra công ty muốn đầu tư thêm vào sản suất và kinh doanh nhằm tạo tiếng
vang , một bàn đạp để công ty chiếm lĩnh thị trường thu nhập cao sau này
Theo ngu kiến lý giải của em thì tổng nợ trên tổng vốn giảm cịn cho thấy
quyết tâm của cơng ty muốn kiểm soát các hoạt động sản suất và kinh doanh nhằm
tiến từng bước đưa công ty vào thế chủ động và đưa công ty vao thế ổn định

8


Chương 3 Đánh giá khái quát về mặt tổ chức và quản trị
I.

Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị

Cơ cấu bộ máy quản lý công ty :
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật Doanh
nghiệp 2005. Các hoạt động của Công ty tuân theo Luật Doanh nghiệp, các Luật khác có
liên quan và Điều lệ Cơng ty. Điều lệ Công ty bản sửa đổi đã được Đại hội đồng cổ đông
thông qua ngày 24/03/2007 là cơ sở chi phối cho mọi hoạt động của Công ty.
Đại

hội
đồng
cổ
đông
:
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo
Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính
sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan
quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hội
đồng
quản
trị
:
Là cơ quan quản lý Công ty có tồn quyền nhân danh Cơng ty để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết
định.
Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của Đại hội
đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời
điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
Ban
kiểm
sốt
:
Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đơng kiểm sốt mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và
điều hành của Công ty.
Ban
điều
hành
:

Do HĐQT bổ nhiệm gồm có một Tổng giám đốc, hai Phó Tổng giám đốc, một Kế toán
trưởng. Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm là người đại diện theo pháp luật của Công ty,
chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng
ngày của Công ty. Phó Tổng giám đốc và Kế tốn trưởng do HĐQT bổ nhiệm theo đề xuất
của Tổng giám đốc.

9


Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà :

1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trong công ty CP bánh kẹo Hải Hà
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty bao gồm :
TGĐ và các PTGĐ cùng với các phòng ban , chi nhánh và hệ thống quản trị ở các xí
nghiệp

- Điều hành hoạt động cơng ty là TGĐ do hội đồng quản trị bổ nhiệm và bãi
nhiệm ,giúp việc cho TGĐ là các Phó tổng giám đốc ,kế toán trưởng cũng do
HĐQT quyết định trong đó TGĐ, PTGĐ là thành viên của HĐQT
- Giúp việc cho các TGĐ và các PTGĐ là các chi nhánh và các phòng ban
- Hệ thống quản trị ở các xí nghiệp thực thi mệnh lệnh của TGĐ và các PTGĐ
và chịu sự chi phối của các phòng ban

10


2. Cơ cấu sản xuất của công ty bánh kẹo Hải Hà

Nhà máy BK
Hải Hà 1


Xí nghiệp
phụ trợ

Xí nghiệp
kẹo

Xí nghiệp
bánh

Nhà máy BK
Hải Hà 2

Xí nghiệp
Chew

Cơng ty có 6 xí nghiệp và các xí nghiệp này chiu sự chi phối của các phòng
ban và chịu sự quản lý của của các phó tổng giám đốc cùng ban kiểm sốt
II. Các mặt quản trị doanh nghiệp trong công ty bánh kẹo Hải Hà
1. Về mặt quản trị tài chính.
Quản lý về vấn đề tài chính của cơng ty là phó tổng GĐ tài chính và phịng tài
vụ . Phịng tài vụ có vai trị tổ chức thực hiện chế độ hạch tốn kinh doanh, phân
tích hoạt động kinh tế tài chính , huy động vốn , quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế
trong hoạt động kinh doanh. Và có vai trị tham mưu cho việc hoạch định kế hoạch
tài chính cho PTGĐ và chịu sự kiểm soát của PTGĐ
Theo Điều lệ 07 năm 2007 của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà :

- Công ty phải chuẩn bị một bản báo cáo kế toán hàng năm theo qui định của
nhà nước cũng như của UBCKNN và phải được kiểm toán bởi các cơng ty kiểm
tốn độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam . Trong thời hạn 90 ngày kể từ khi

kêt thúc năm tài chính , Cơng ty phải nộp báo cáo tài chính hàng năm cho các cơ
quan thuế có thẩm quyền . UBCKNN, trung tâm giao dịch chứng khoán và các cơ
quan đăng ký kinh doanh
- Báo cáo hàng năm bao gồm : báo cáo kết quả hoạt động sản suất và kinh
doanh phản ánh một cách trung thực và khách quan tình hình lãi lỗ của cơng ty
trong năm tài chính , Bảng cân đối kế toán cho thấy một cách chân thực và khách
quan tình hình hoạt động của cơng ty cho đến thời điểm lập báo cáo , báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và báo cáo tài chính .

11


- Công ty phải lập báo cáo sáu tháng và hàng quý theo các quy định của
UBCKNN và trung tâm giao dịch chứng khốn
- Bản tóm tắt nội dung báo cáo tài chính hang năm đã được kiểm tốn cũng
phải được thông báo với tất cả các cổ đông và được cơng bố trên của cơng ty
Như vậy có thể thấy rằng công ty đã và đang cố gắng kiểm sốt khá chặt chẽ
về mặt tài chính , đồng thời ln cố gắng để mọi thu chi có thể minh bạch .
Theo số liệu ở bảng trên ta thấy rằng tỷ lệ vốn vay / vốn chủ SH là khá lớn có
nghĩa là phịng tài vụ phải hoạt động nhiều hơn ỏ cơng ty khác và hiệu quả hơn .
Tình hình khả năng huy đọng vốn của cơng ty (đv: tr đ)
Chỉ Tiêu
Tổng TS
Theo cơ cấu
1. Vốn cố định
2.Vốn lưu động
Theo nguồn
1.Ngân sách cấp
2.Vốn vay
3.Nguồn khác


Năm

Năm

Năm
2000
132.367

Tỷ lệ %
99/98
105.4

1998
119.521

1999
125.985

2000/99
105.6

78.897
40.724

80.075
45.910

85.153
47.214


101.62
112.73

106.3
102.8

47.401
55.459

47.401
60.112

47.401
65.726

108.38

109.33

16.661

18.472

19.240

104.15

110.86


Nguồn tài chính những năm 1998-2000 là một yếu tố quan trong đến mọi
kế hoạch và chiến lược của công ty . Nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như đổi
mói cơng nghệ , thay đổi mẫu mã sản phẩm . Ngoài ra vốn còn ảnh hưởng đến kênh
phân phối . Nhận rõ tầm quan trọng của vốn công ty chủ động huy dông vốn tự
nhiều nguồn như : nhà nứơc vốn đi vay và vốn tự bổ sung.

12


Tình hình vốn năm 2006-2007 của cơng ty (dv :trđ)
Năm

Chỉ Tiêu
Tổng TS
Theo cơ cấu
1. Vốn cố định
2.Vốn lưu động
Theo nguồn
1. Giá trị cổ phiếu
2.Vốn vay
3. Cổ phần hoá

Năm

2006
166583

2007
194763


Tỷ lệ %
2007/2006
117%

42599.2
120226

80623.9
110334

190%
93%

72820859
95610

99153424
94032.3

121%
98%

36500

54750

148%

Nhờ việc cổ phần hoá đồng thời hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả
công ty đã dần chủ động trong việc điều hành và tổ chức công ty.

2. Mặt quản trị nhân lực
Với bộ máy quản lý với trình độ chuyên môn cao ,gọn nhẹ được phân
công trách nhiệm rõ ràng có khả năng tạo sự thống nhất trong điều hành và chỉ đạo
thực hiện .Dưới sự chỉ đạo của ban kiểm sốt tất cả các bộ phận trong cơng ty đồn
kết vì mục tiêu chung .
Nhìn mặt bằng ngành chung thì bộ máy quản lý ở cơng ty hải hà có trình
độ khá cao . Lao động quản lý và làm việc ở các phịng ban chủ yếu có trình đọ đại
học và trên đại học (chiếm hơn 90%). So với ngành thì cơng ty có ưu thế rất lớn về
đội ngũ lao động .
Công ty là một công ty lớn việc phân rõ các loại lao động giúp cơng ty quản
lý dễ dàng và có những chính sách phù hợp với từng loại lao động
Sau đây là một chính sách lao động của cơng ty :
Chính sách đối với người lao động
1. Số lượng người lao động trong Cơng ty: 1.254 người (tính tại thời điểm tháng
6/2007)
Bảng 1: Cơ cấu lao động

13


Số lượng
Nam

Nữ

1. Trên đại học và Đại học

74

59


2. Cao đẳng

3

5

3. Trung cấp

6

17

4. Công nhân kỹ thuật

369

117

5. Lao động phổ thông

111

493

1. Lao động quản lý

16

12


2. Lao động CMNV

60

56

3. Lao động trực tiếp

487

623

1. HĐ Không xác định thời hạn

188

201

2. HĐ xác định thời hạn từ 1-3 năm

328

335

3. HĐ thời vụ

47

155


Dưới 30 tuổi

213

218

Từ 30-35 tuổi

99

214

Từ 36-40 tuổi

67

91

Từ 41-45 tuổi

73

117

Phân theo trình độ học vấn

Phân theo phân công lao động

Phân theo HĐLĐ


Phân theo độ tuổi

14


Từ 46-50 tuổi

89

44

Từ 51-55 tuổi

18

7

Trên 55 tuổi

4

-

2. Chính sách tuyển dụng và đào tạo
Do nhập khẩu dây chuyền sản phẩm mới, Công ty ưu tiên tuyển dụng và bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ lành nghề đặc biệt là những kỹ sư cơng nghệ, kỹ sư tự động hố cơng
nhân kỹ thuật. Đội ngũ kỹ sư công nghệ của Công ty được đào tạo bài bản từ những
trường đại học chuyên ngành trong nước. Công ty cũng rất chú trọng cử các cán bộ đi
học nâng cao tại các trường Đại học, Trung tâm đào tạo để cập nhật kiến thức, thơng tin

mới.
3. Chính sách lương
Cơng ty xây dựng chính sách lương riêng phù hợp với đặc trưng theo ngành nghề
hoạt động và đảm bảo cho người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ theo qui định
của Nhà nước phù hợp với trình độ, năng lực và cơng việc của từng người. Cán bộ công
nhân viên thuộc khối văn phịng và gián tiếp được hưởng lương thời gian, cơng nhân sản
xuất trực tiếp được hưởng theo lương sản phẩm.
Trong năm 2006 Công ty đã thực hiện cơ cấu lại lực lượng lao động, giảm bớt lao động
gián tiếp, do đó mức thu nhập bình qn của người lao động cũng được nâng lên, năm
2006 là 1.953.000 đồng/người/tháng, ở mức khá so với lao động cùng ngành.
4. Chính sách thưởng
Nhằm khuyến khích động viên cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty gia tăng hiệu
quả đóng góp, Cơng ty có chính sách thưởng hàng kỳ, thưởng đột xuất cho các cá nhân
và tập thể.
5. Bảo hiểm và phúc lợi
Việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được Cơng ty trích nộp theo đúng qui
định của pháp luật.
(theo haihaco.com.vn)

3. Mặt quản trị tiêu thụ
Quản trị tiêu thụ là quá trình sử dụng một loạt hoạt động marketing,
quảng cáo , phân phối, khuyến mãi ,... nhằm kích thích nhu cầu của người tiêu dùng
được thể hiện qua hành động mua hàng hóa và dịch vụ .
Thị truờng chủ yếu của công ty là thị trường miền bắc gồm các tỉnh Hà Nội,
Lào Cai, Yên Bái ,Hải Phòng , Thái Nguyên và nhiều nhất là ở Hà Nội . Nhưng

15


bánh kẹo của công ty đã đi khắp các làng mạc, từ nông thôn đến thành thị . Thị

trường miền nam và miền trung hiện chỉ có mỗi nơi một đại lý . Hiện tại công ty
đang củng cố thị trường miền bắc và mở rộng thị trường xuống phía nam .Miền
nam và miền trung cơng ty đang thăm dị nhu cầu va tiềm năng và từng bước mở
rộng kênh phân phối nhằm chiếm lĩnh thị trường
4. Quản trị chất lượng
Ngày nay chế độ dinh dưỡng ngày càng được coi trọng hơn . Nhưng ngưòi ta
vẫn coi bánh kẹo là mặt hang dung để biếu nhau và dùng trong mỗi dịp lễ tết là chính và
đối tượng chủ yếu vẫn là những cô cậu bé - Những người được quan tâm nhất và dễ bị tổn
thương nhất . Xác định rõ vấn đề đó nên cơng ty ngày càng quan tâm đến vấn đề chất
lượng đặc biệt khi mà đời sống nhân dân ngày một khấm khá hơn . Một vấn đề nữa đó là
cơng ty muốn mở rộng thị phần ở phân đoạn thị trường có thu nhập cao nên việc chú ý cải
tiến mẫu mả nâng cao chất lượng là điều càng cần thiết : không những chất lượng trong các
chỉ tiêu kỹ thuật mà còn ở trong mắt người tiêu dùng .
Quản lý vấn đề này là PTGĐ kỹ thuât và phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm
của công ty . Đây là minh chứng tốt nhất cho việc coi trọng chất lượng ở Hải hà

5. Quản trị sản xuất
Quản trị sản suất là quá trình lập kế hoạch , tổ chức và thực hiện , kiểm
soát hoạt động sản suất tạo ra sản phẩm theo sự chỉ đạo của ban giám đốc và sự chi
phối, tư vấn của các phịng ban nhằm tạo ra thành cơng chung cho tồn cơng ty .
Cơng ty bánh kẹo Hải hà hiện nay có 6 xí nghiệp ngay tại cơng ty nên việc
quản lý các xí nghiệp, thơng tin liên lạc và vận chuyển hàng hóa giữa các bộ phận
trong cơng ty nói chung là khá thuận tiện .
Việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như việc đảm bảo các chỉ
tiêu kỹ thật là mối quan tâm hàng đầu của bộ phận .Theo đó việc sản suất ra sản
phẩm có chỉ tiêu kỹ thuật như hình dáng ,kích thước , trọng lượng ,... đúng với ý đồ
chiến lược đã được thống nhất của công ty .

16



6. Quản trị cơng nghệ
Trước địi hỏi ngày càng cao về chất lượng mẫu mã của người tiêu dùng
và nhu cầu bánh kẹo ngày càng lớn , đa dạng . Theo đó q trình hội nhập kinh tế
thế giới khiến cạnh tranh ngày càng gắt gao vì vậy việc đổi mới , cải tiến công nghệ
là việc làm cần thiết địi hỏi phải có chính sách và chiến lược hơp lý . Bởi cơng
nghệ chính là sương sống của q trình sản suất
Cơng nghệ là hàng hóa có giá trị rất lớn vì vậy khi quyết định rất khó
thay đổi . vì vậy việc đổi mới cơng nghệ là việc rất quan trọng . Trước hết là việc dự
báo công nghệ : nguồn nào và thời gian xuất hiện là khi nào ? thứ hai là việc lựa
chọn công nghệ :cơng nghệ có phù hợp với cơng ty và với tình hình mới hay
khơng ? thứ 3 quyết định mua cơng nghệ . Vấn đề này được phịng kỹ thuật và phát
triển quản lý . Vì đặc trưng của ngành nên phòng vừa phải quan tâm đến các chỉ tiêu
kỹ thuật của sản phẩm vừa phải quan tâm đến cảm nhận của người tiêu dùng.
7. Quản trị nguyên vật liệu
Nước ta là một nước đang phát triển . Trình độ khoa học cơng nghệ chưa
cao và nền nơng nghiệp cịn phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên thời tiết rất nhiều..Vì vậy
việc đảm bảo đủ nguyên vật liệu để sản suất có vai trị khơng nhỏ trong vai trị
thành cơng chung của công ty . Đặc biệt là việc bảo vệ thành công thương hiệu
trong nền kinh tế tri thức như hiện nay .QT nguyên vật liệu là quá trình chuẩn bị
nguồn nguyên liệu , dự trữ bảo quản nguồn NVL nhằm đảm bảo cho QT sản suất
thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra. Trước hết là nhiệm vụ dự báo nguồn cung cấp
nguyên vật liệu trong nước như thế nào đồng thời xem xét nguồn nguyên liệu nơi
nào có giá thành tính tại cơng ty là rẻ nhất .Sau đó có kế hoạch mua và dự trũ hợp
lý nhằm cung cấp NVL đúng lúc đúng số lượng đúng chất lượng cho các công đoạn
sau . Việc dự trũ cần bến bãi kho tàng và công nghệ nhằm dự trữ và bảo quản,vận
chuyển NVL

17



8. Quản trị chiến lược
Công ty là một công ty lớn và bánh kẹo là mặt hang mang tính thời vụ nên
việc kinh doanh phải có kế hoạch rõ ràng nhằm đảm bảo sự tồn tại cũng như uy tín
của công ty . Quản trị chiến lược là một quá trình sắp xếp linh hoạt các chiến lược,
tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh, nó bao gồm nhân lực, lãnh đạo, kỹ thuật
và cả phương pháp xử lý. QT chiến lược giúp cơng ty có thể trù bị được lợi nhuận
cũng như rủi ro của các quyết định làm cơ sở cho việc ra quyết định mang tính
chiến lược nhàm tăng lợi nhuận , giảm rủi ro , đưa cơng ty ngày càng phát triển .
Hiện nay phịng kế hoạch và thị trường–trước là phòng kinh doanh chịu
trách nhiệm tham mưu giúp phó tổng giám đốc trong việc lập kế hoạch sản suất
,điều hành sản suất theo yêu cầu của thị trường và thiết lập các chính sách
marketing , tổ chức các hoạt động lưu thơng hàng hóa
9. Quản trị sự thay đổi.
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO và sau khủng hoảng kinh tế 2008 thì
cơng ty càng để tâm hơn đến sự thay đổi của môi trường . Việc “bão” tài chính ảnh
hưởng nghiêm trọng đến kinh tế nhiều quốc gia trên thế giới . Và việc việt nam hội
nhập càng sâu và nền kinh tế càng lớn thì ảnh hưởng càng nghiêm trọng . Tiền thân
là công ty thuộc ngày lương thực và bây giờ là ngành nuôi trồng và chế biến thực
phẩm nên công ty sớm làm quen với sự bất thường của thời tiết , sớm để ý sự ảnh
hưởng của mùa màng tới thị trường nông thôn của công ty . Nhỏ hơn là các vấn đề
thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng , hay là việc thay đổi phong cách sống của
giới trẻ cũng địi hỏi cơng ty thiết kế lại sản phẩm hay là khâu phân phối ,... cho phù
hợp .
Tóm lại Quản trị sự thay đổi là quá trình dự báovà kiểm sốt những thay
đổi trong mơi trường kinh doanh của công ty và tổ chức thực hiện những chiến lược
kế hoạch ứng phó với tình hình mới nhằm giúp DN tận dụng cơ hội giảm bớt khó
khăn đưa công ty ngày một phát triển . Vấn đề này được giải quyết bởi sự chung

18



sức của ít nhất 3 phịng ban đó là : phòng kế hoạch thị trường , phòng tài vụ , phòng
kỹ thuật và phát triển ,…
III. Đánh giá chung các mặt quản trị
1. Ưu điểm của các mặt quản trị
Công ty tổ chức bộ máy quản trị hoạt động có hiệu quả nhờ việc phân cấp
và phân quyền rõ ràng . bởi một hệ thống luật lệ chặt chẽ . Từ đó mọi người dựa
vào mà cư xử hành xử .Giảm thiểu xung đột khơng đáng có giữa các thành viên
trong cơng ty
Sau đó là việc phối kết hợp giữa các phịng ban nhằm đạt được thành
cơng chung .Các phịng ban ngồi việc làm tốt cơng việc của mình cịn biết hợp tác
bỏ qua mâu thuẫn chức năng được giao tìm được tiếng nói chung .
2. Nhược điểm của các mặt quản trị
Cơng ty cịn cần nhiều vốn vay từ bên ngoài . Mặc dù đã và đang dần chủ
động trong quản lý tài chính và các lĩnh vực khác nhưng tỷ lệ vẫn còn cao
3. Nguyên nhân của sự tồn tại các mặt quản trị
Do đặc thù của công ty là công ty nhà nước được các ngân hàng nhà nước ưu
đãi . Nên có điều kiện tiếp xúc với vốn nhiều hơn => cơng ty có thể vay với giá trị
lớn và thời gian dài , đồng thời do công ty hoạt động ngày càng hiệu quả nên cũng
có uy tín đối với ngân hàng và các nhà đầu tư

19


Kết Luận
Thực sự khi làm xong bản báo cáo này thì em biêt thêm được khá nhiều
điều . về con người , công ty , môi trường làm việc ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải
Hà . Cũng hiểu mỗi công ty đã trải qua bao thăng trầm mới tồn tại đến bây giờ .Và
bản thân mình phải có trách nhiệm hơn với cuộc sống của mình với những cái gì

mình được kế thừa của cha ơng . Em mong rằng công ty tiếp tục kế thừa truyền
thống của các thế hệ đi trước và phát huy tinh hoa của tất cả các thế hệ làm nên một
Hải hà bền vững . Em xin cám ơn Thầy vũ trọng nghĩa đã hướng dẫn em hoàn thành
bản báo cáo này và cám ơn phòng kế hoạch và thị trường ,phòng hành chính tổng
hợp đã tạo điều kiện tốt cho em thực tập

20


Mục Lục
Lời mở đầu ............................................................................................ 1
Chương 1: Giới thiệu sơ lược về công ty CP bánh kẹo ....................2
Hải Hà .................................................................................................... 2
I. Thông tin chung về công ty CP bánh kẹo Hải Hà.................................2
1. Vài nét sơ lược về công ty CP bánh kẹo Hải Hà...............................2
2. Chức năng nhiệm vụ ngành nghề kinh doanh của cơng ty.............2
3. Q trình hình thành và phát triển công ty CP bánh kẹo Hải Hà 3
II. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật công ty CP bánh kẹo Hải Hà.....................4
III. Đánh giá môi trường kinh doanh và định hướng phát triển............4
1. Đánh giá môi trường kinh doanh ......................................................4
2. Định hướng phát triển của công ty ...................................................5

Chương2: Đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp..................7
I. Phân tích sự biến động kết quả hoạt động kinh doanh(đv. trđ)........7
II. Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty.......................................7

Chương 3 Đánh giá khái quát về mặt tổ chức và quản trị..................9
I.

Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị......................................9


21


1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trong công ty CP bánh kẹo Hải
Hà............................................................................................................10
2. Cơ cấu sản xuất của công ty bánh kẹo Hải Hà..............................11
II. Các mặt quản trị doanh nghiệp trong công ty bánh kẹo Hải Hà..11
1. Về mặt quản trị tài chính..................................................................11
2. Mặt quản trị nhân lực.......................................................................13
3. Mặt quản trị tiêu thụ........................................................................15
4. Quản trị chất lượng..........................................................................16
5. Quản trị sản xuất..............................................................................16
6. Quản trị công nghệ...........................................................................17
7. Quản trị nguyên vật liệu..................................................................17
8. Quản trị chiến lược..........................................................................18
9. Quản trị sự thay đổi.........................................................................18
III. Đánh giá chung các mặt quản trị....................................................19
1. Ưu điểm của các mặt quản trị........................................................19
2. Nhược điểm của các mặt quản trị..................................................19
3. Nguyên nhân của sự tồn tại các mặt quản trị...............................19

Kết Luận............................................................................................... 20

22



×