Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

tình hình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.96 KB, 17 trang )

Lời nói đầu
Hiện nay, nớc ta có trên 60% lao động làm nghề nông và trên 70% dân số
sống ở nông thôn. Để thực hiện đợc mục tiêu đến năm 2010 Việt Nam trở
thành một nớc công nghiệp thì vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại (CNH -
HĐH) hoá nông nghiệp và nông thôn cần phải đặc biệt coi trọng.
Ngay từ Đại hội lần thứ VII của Đảng, vấn đề CNH - HĐH nông nghiệp
nông thôn đã đợc khẳng định. Từ bấy đến nay, nó luôn đợc quan tâm nghiên
cứu cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn ở trong và ngoài nớc.
Thực tế ở nớc ta trong những năm qua cho thấy, mặc dù nền kinh tế đã đạt
đợc những thành tựu quan trọng, nhng còn không ít khó khăn, thách thức do
điểm xuất phát còn thấp, các điều kiện vật chất, công nghệ và trình độ nguồn
nhân lực rất hạn hẹp. Mặt khác, về chiến lợc, quy hoạch, chính sách quy định
con đờng CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn cha đợc xây dựng đồng bộ và
cụ thể.
Nội dung của đề tài đợc dựa trên t tởng của những bài viết về vấn đề CNH,
HĐH nông nghiệp và nông thôn của các chuyên gia hoạt động trong ngành
kinh tế. Nội dung của đề tài bao gồm những phần chính sau:
Hiện nay còn nhiều vấn đề, đề cập đến CNH - HĐH nông nghiệp nông
thôn đang tiếp tục nghiên cứu và xem xét bởi vậy nội dung đề tài này khó
tránh khỏi những nhận định còn sơ lợc hạn chế và thiếu sót. Em rất mong
nhận đợc những ý kiến chỉ bảo của thầy và đóng góp của các bạn đồng học.
Chơng I: Cơ sở lý luận
I/ Nội dung cơ bản về CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn
1.CNH-HĐH nông nghiệp
CNH-HĐH nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hớng sản xuất hàng hoá lớn, gắn vớí công nghiệp chế biến và thị
trờng
Thực hiện cơ khí hoá điện khí hoá ,thuỷ lợi hoá , ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ, trớc hết là công nghệ sinh học đa thiết bị kỹ thuật và
công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng
suất lao động, chất lợng hiệu quả sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá trên


thị trờng.
2.CNH-HĐH nông thôn
Cụng nghip húa, hin i húa nụng thụn l quỏ trỡnh chuyn dch c cu
kinh t nụng thụn theo hng tng nhanh t trng giỏ tr sn phm v lao ng
cỏc ngnh cụng nghip v dch v; gim dn t trng sn phm v lao ng
nụng nghip; xõy dng kt cu h tng kinh t - xó hi, quy hoch phỏt trin
nụng thụn, bo v mụi trng sinh thỏi; t chc li sn xut v xõy dng quan
h sn xut phự hp; xõy dng nụng thụn dõn ch, cụng bng, vn minh,
khụng ngng nõng cao i sng vt cht v vn húa ca nhõn dõn ở nông
thôn.
Nhiệm vụ của CNH-HĐH nông nghiệp và nhiệm vụ của CNH-HĐH nông
thôn có quan hệ chặt chẽ với nhau, hoà quện vào nhau, tác động lẫn nhau
trong quá trình phát triển.
Vì vậy trong chỉ đạo thực hiện không đợc chia cắt, tách rời từng nội dung
mà phải gắn kết trong một tổng thể thống nhất
II/ Các quan điểm chính của Đảng về việc đẩy nhanh CNH-HĐH nông
nghiệp nông thôn
- Cụng nghip húa, hin i húa nụng nghip, nụng thụn l mt trong nhng
nhim v quan trng hng u ca cụng nghip húa, hin i húa t nc.
Phỏt trin cụng nghip, dch v phi gn bú cht ch, h tr c lc v phc
v cú hiu qu cho cụng nghip húa, hin i húa nụng nghip, nụng thụn.
- u tiờn phỏt trin lc lng sn xut, chỳ trng phỏt huy ngun lc con
ngi, ng dng rng rói thnh tu khoa hc, cụng ngh; thỳc y chuyn
dch c cu kinh t theo hng phỏt huy li th ca tng vựng gn vi th
trng sn xut hng húa quy mụ ln vi cht lng v hiu qu cao; bo
v mụi trng, phũng chng, hn ch v gim nh thiờn tai,phát triển nông
nghiệp nông thôn bền vững.
- Da vo ni lc l chớnh, ng thi tranh th ti a cỏc ngun lc t bờn
ngoi, phỏt huy tim nng ca cỏc thnh phn kinh t, trong ú kinh t nh
nc gi vai trũ ch o, cựng vi kinh t tp th ngy cng tr thnh nn

tng vng chc; phỏt trin mnh m kinh t h sn xut hng húa, cỏc loi
hỡnh doanh nghip, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn
- Kt hp cht ch cỏc vn kinh t v xó hi trong quỏ trỡnh cụng nghip
húa, hin i húa nụng nghip, nụng thụn nhm gii quyt vic lm, xúa úi
gim nghốo, n nh xó hi v phỏt trin kinh t, nõng cao i sng vt cht
v vn húa ca ngi dõn nụng thụn, nht l ng bo cỏc dõn tc thiu s,
vựng sõu, vựng xa; gi gỡn, phát huy truyền thống văn hoá ,bản sắc dân tộc.
- Kt hp cht ch cụng nghip húa, hin i húa nụng nghip, nụng thụn vi
xõy dng tim lc v th trn quc phũng ton dõn, th trn an ninh nhõn dõn,
th hin trong chin lc, quy hoch, k hoch, d ỏn phỏt trin kinh t - xó
hi ca c nc, ca cỏc ngnh, cỏc a phng. u t phỏt trin kinh t - xó
hi, n nh dõn c cỏc vựng xung yu, vựng biờn gii, ca khu, hi o phự
hp vi chin lc quc phũng v chin lc an ninh quc gia.
III/ Mục tiêu của CNH-HĐH nông thôn theo nghị quyết lần thứ V ban chấp
hành TW Đảng khoá IX
Mc tiờu tng quỏt v lõu di ca cụng nghip húa, hin i húa nụng
nghip, nụng thụn l xõy dng mt nn nụng nghip sn xut hng húa ln,
hiu qu v bn vng, cú nng sut, cht lng v sc cnh tranh cao trờn c
s ng dng cỏc thnh tu khoa hc, cụng ngh tiờn tin, ỏp ng nhu cu
trong nc v xut khu; xõy dng nụng thụn ngy cng giu p, dõn ch,
cụng bng, vn minh, cú c cu kinh t hp lý, quan h sn xut phự hp, kt
cu h tng kinh t - xó hi phỏt trin ngy cng hin i. T nay n nm
2010 tp trung mi ngun lc thc hin mt bc c bn mc tiờu tng
quỏt v lõu di ú.
Chơng II Tình hình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn
I/ Thành tựu
Trớc hết, c cu ngnh ngh khu vc nụng thụn ó cú s thay i khỏ rừ nột
theo hng tớch cc : tng s lng v t trng ca cỏc nhúm h cụng nghip,
xõy dng ; dch v v gim t trng h nụng nghip. Nm 2001, t l h cụng

nghip, tiu th cụng nghip v xõy dng l 5,8%, h dch v l 11,2% ; trong
khi ú, nm 1994 cỏc t l tng ng ch l 1,6% v 6,4%. Sau 7 nm, t
trng cỏc loi h phi nụng nghip khu vc nụng thụn ó tng thờm 9%. T
l ca cỏc loi h trờn tng nhanh ó lm t trng ca h nụng - lõm nghip,
thy sn gim i mt cỏch tng ng.
Thứ hai, sn xut nụng nghip theo hng hng húa ó cú bc phỏt trin
mi. Mụ hỡnh trang tri c nhõn rng khp cỏc vựng trong nc v ly sn
xut hng húa a ngnh lm hng chớnh.
n ngy 1-10-2001 c nc cú 60 758 trang tri (s dng 369,6 ngn hộc-
ta t v mt nc), tng 4 906 trang tri so vi nm 2000. S trang tri trng
cõy hng nm cú 21 798 (35,9%) ; trang tri trng cõy lõu nm cú 16 614
(27,3%), trang tri chn nuụi cú 1 762 (2,9%), trang tri lõm nghip cú 1 630
(2,7%), trang tri nuụi trng thy sn cú 16 951 (27,9%) v trang tri kinh
doanh tng hp cú 2 006 (3,3%).
Cỏc trang tri ó thu hỳt lao ng d tha nụng thụn, gii quyt cụng n
vic lm mang li thu nhp cho h. Theo s liu iu tra, cỏc trang tri ó s
dng 374 701 lao ng, gm 168 634 lao ng ca h ch trang tri v 206
067 lao ng thuờ mn ngoi (quy i chim 55% tng s lao ng ca
trang trại). Các trang trại không ngừng đầu tư phát triển sản xuất. Năm 2001,
tổng số vốn đầu tư của các trang trại là 8 294,7 tỉ đồng, bình quân một trang
trại 136,5 triệu đồng
Tuy các trang trại ở nước ta mới ra đời và phát triển trong mấy năm gần
đây và một số trang trại mới thành lập còn trong thời kỳ xây dựng, nhưng đã
tạo ra một khối lượng sản phẩm tương đối lớn. Năm 2000, tổng thu của các
trang trại là 5 360,9 tỉ đồng, bình quân một trang trại đạt 88,2 triệu đồng. Giá
trị hàng hóa của các trang trại đạt 4 965,9 tỉ đồng, bình quân một trang trại
81,7 triệu đồng, tỷ suất hàng hóa đạt 92,6%. Thu nhập của các trang trại là 1
905,8 tỉ đồng, bình quân một trang trại 31,4 triệu đồng, thu nhập bình quân
một người một tháng của các hộ chủ trang trại là 584 000 đồng, gấp 2,5 lần
thu nhập bình quân một người một tháng ở khu vực nông thôn.

Thø ba, hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn được nâng cấp và hoàn thiện nhất
là điện, đường, trường học, trạm y tế. Năm 1994, cả nước mới có 60,4% số
xã, 50% số thôn và 53% số hộ có điện, đến năm 2001 đã có 86% số xã, 77%
số thôn có điện và tỷ lệ hộ nông thôn có điện đã lên tới 79%. Đặc biệt giá điện
nông thôn bình quân năm 2001 chỉ còn 693 đ/kW, giảm 63 đồng so với 1994
(756 đồng/kW). Đó là kết quả của việc tổ chức thực hiện chính sách điện khí
hóa nông thôn của Đảng, Nhà nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Giao thông nông thôn có bước phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Cả
nước có 8 461 xã, chiếm 94,5% số xã có đường ô tô đến trụ sở UBND xã
(năm 1994 là 87,9%). Cùng với việc mở rộng và nâng cấp đường giao thông
đến trung tâm xã, chất lượng đường giao thông liên thôn đã được nâng cấp.
Hiện có 1 427 xã (chiếm 16%) có đường liên thôn được nhựa hóa, bê-tông
hóa trên 50%.
Hệ thống các cơ sở giáo dục, trạm y tế, chợ ở nông thôn tiếp tục được tăng
cường và mở rộng : 99,9% số xã có trường tiểu học (năm 1994 : 99,8%) ;
84,5% số xã có trường trung học cơ sở (năm 1994 : 76,6%) ; 8,7% số xã có
trường trung học phổ thông (năm 1994 : 7%). Các cơ sở nhà trẻ, mẫu giáo vẫn
được duy trì và mở rộng. Đến nay, 36,3% số xã có lớp mẫu giáo ; 85,7% số
xã có nhà trẻ. Trong lĩnh vực y tế, cùng với việc tăng cường cán bộ ngành y
cho cơ sở là mở rộng các cơ sở khám chữa bệnh. Năm 1994, có 93,2% số xã
có trạm y tế, đến năm 2001 mạng lưới y tế xã gần như phủ kín trên phạm vi
cả nước với 99% số xã có trạm y tế (xem biểu).
Hiện nay, 7 503 Ủy ban nhân dân xã có máy điện thoại, chiếm 83,8%. Đặc
biệt, số hộ ở nông thôn có điện thoại năm 2001 là 704,4 ngàn hộ, gấp 30 lần
so với năm 1994 ; 56,9% số xã có hệ thống loa truyền thanh (năm 1994 là
38,6%) ; 54,8% số xã có điểm bưu điện văn hóa xã ; 14% số xã có nhà văn
hóa và 7% số xã có thư viện.
Thø t, các HTX nông nghiệp phát triển nhưng chưa đều và chưa vững chắc.
Quan hệ sản xuất ở nông thôn được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển

sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
Theo số liệu điều tra, cả nước có 7 226 HTX nông nghiệp (trong đó có 912
HTX mới thành lập theo Luật, 6 314 HTX đã chuyển đổi và 5 034 HTX cũ
chưa chuyển đổi), 13 HTX lâm nghiệp và 319 HTX thủy sản
Thø n¨m, do cơ cấu ngành nghề có tiến bộ, sản xuất phát triển, nên thu nhập,
tích lũy và vốn đầu tư của hộ nông thôn chuyển biến theo xu hướng tiến bộ,
phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Trong cơ cấu tổng thu về sản xuất kinh doanh : thu về nông, lâm nghiệp,
thủy sản chiếm 75,6%, thu từ công nghiệp - xây dựng chiếm 10,6%, còn lại
thu từ các ngành dịch vụ chiếm 13,8%. Trong cơ cấu tổng thu nông, lâm
nghiệp, thủy sản thì thu từ ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất 79,9%,
thu từ thủy sản 15,3% và thu từ lâm nghiệp chỉ chiếm 4,8%. Tỷ trọng nông
nghiệp và lâm nghiệp giảm dần và tỷ trọng thủy sản tăng nhanh là xu hướng
tiến bộ đúng với thực tế hiện nay ở các vùng nông thôn, nhất là vùng ven
biển.
Cơ cấu tổng thu của ngành nông nghiệp gồm : thu từ ngành trồng trọt
chiếm 68,5%, thu từ ngành chăn nuôi chiếm 29,5%, thu từ hoạt động dịch vụ
nông nghiệp chỉ chiếm 2%. Trong ngành trồng trọt, tỷ lệ thu về cây hằng năm
chiếm 77,8%, thu về cây lâu năm 19,7%.
Thø s¸u, đời sống vật chất và tinh thần của nông dân được nâng cao. Giá trị
các đồ dùng lâu bền bình quân một hộ dân cư nông thôn hiện có vào thời
điểm điều tra là 6,9 triệu đồng, tăng 1,8 triệu đồng/hộ (tăng 35,3%) so với
1998. Năm 2000 vốn đầu tư phát triển bình quân một hộ là 3,5 triệu đồng ;
vốn tích lũy bình quân một hộ nông thôn là 3,1 triệu đồng.
II/ H¹n chÕ
Những thành tựu trªn góp phần rất quan trọng vào sự ổn định và phát triển
kinh tế - xã hội, tạo tiền đề đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy vậy, vÉn cßn mét sè h¹n chÕ sau: cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông
thôn chuyển dịch chậm, chưa theo sát với thị trường. Sản xuất nông nghiệp ở
nhiều nơi còn phân tán, manh mún, mang nhiều yếu tố tự phát; ứng dụng tiến

bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất chậm; trình độ khoa học, công nghệ của
sản xuất nhiều mặt còn lạc hậu nên năng suất, chất lượng và khả năng cạnh
tranh của nhiều sản phẩm nông nghiệp còn thấp, kém hiệu quả và thiếu bền
vững. Công nghiệp ở nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy
sản phát triển chậm; ngành nghề và dịch vụ chưa thu hút được nhiều lao động;
lao động còn phổ biến là thủ công, tỉ lệ qua đào tạo thấp, thiếu việc làm
nghiêm trọng. Kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống ở một số vùng,
nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó
khăn. Quan hệ sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nông nghiệp
hàng hóa theo cơ chế mới. Đời sống vật chất, văn hóa của nhân dân ở nhiều
vùng nông thôn còn thấp kém, chênh lệch thu nhập giữa thành thị và nông
thôn, giữa các vùng đang t¨ng lªn.
Những yếu kém trên có nguyên nhân khách quan là do xuất phát từ một
nền nông nghiệp lạc hậu, lại trải qua nhiều năm chiến tranh, nông dân và nông
thụn nc ta cũn nghốo, thiu vn, dõn trớ thp, gp nhiu khú khn trong vic
trang b mỏy múc, thit b v ỏp dng thnh tu khoa hc - cụng ngh mi
vo sn xut, tiếp cận và đáp ứng yêu cầu của thị trờng.
Nhng cú nhng nguyờn nhõn ch quan nh: Nhn thc v vai trũ, v trớ
ca cụng nghip húa, hin i húa nụng nghip, nụng thụn cha y v
cha sõu sc. Nhiu ch trng, chớnh sỏch ỳng n ca ng v cụ cụng
nghip húa, hin i húa nụng nghip, nụng thụn cha c thc hin nghiờm
tỳc. Mt s c ch, chớnh sỏch cha phự hp, chm c iu chnh kp thi,
nht l chớnh sỏch v t ai, tớn dng, khoa hc, cụng ngh v th trng. H
thng qun lý, ch o phỏt trin nụng nghip v nụng thụn cha ỏp ng
c yờu cu phỏt trin sn xut hng húa v xõy dng nụng thụn mi. Cụng
tỏc quy hoch, k hoch cht lng thp, cha phự hp vi yờu cu ca c
ch th trng. u t cho nụng nghip, nụng thụn tuy ó cú nhiu c gng
nhng cha ỏp ng c yờu cu. Cụng tỏc nghiờn cu v trin khai khoa
hc, cụng ngh phc v nụng nghip, nht l ging cõy trng, vt nuụi v ch
bin nụng, lõm, thy sn cha c quan tõm ch o cht ch. Thc tin

cụng nghip húa, hin i húa nụng nghip, nụng thụn chm c tng kt.
Vic nghiờn cu vn dng cỏc kinh nghim v cụng nghip húa, hin i húa
nụng nghip, nụng thụn v kinh nghim qun lý tiờn tin ca cỏc nc vào
điều kiện nớc ta còn nhiều hạn chế.
Chơng III Những chủ trơng và giải pháp lớn
I/ Phát triển lực lợng sản xuất chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn
1.Về nông nghiệp
Bo m vng chc an ninh lng thc quc gia, nõng cao hiu qu sn
xut lỳa go trờn c s hỡnh thnh cỏc vựng sn xut lỳa cht lng cao, giỏ
thnh h, gn vi ch bin v tiờu thụ
Phỏt trin sn xut v ch bin cỏc loi nụng sn hng húa xut khu cú li
th ca tng vựng, vi quy mụ hp lý; tp trung nõng cao cht lng, hiu
quả và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm này trên thị trường trong nước
và quốc tế.
Đối với những mặt hàng còn đang phải nhập khẩu nhưng trong nước có
điều kiện sản xuất có hiệu quả cần phát triển sản xuất hợp lý ở các vùng để
từng bước thay thế nhập khẩu.
Đối với cây lương thực: Xây dựng các vùng sản xuất tập trung lúa gạo ở
đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng; vùng ngô ở Đông Nam
Bộ, Tây Nguyên, trung du, miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Cửu Long; sử
dụng các giống mới có năng suất cao, chất lượng phù hợp với yêu cầu thị
trường, áp dụng các biện pháp đồng bộ để hạ giá thành; phát triển công nghệ
bảo quản, công nghiệp chế biến. Đối với một số địa phương miền núi dân cư
phân tán, sản xuất hàng hóa chưa phát triển, kết cấu hạ tầng yếu kém, điều
kiện vận chuyển, cung ứng lương thực gặp nhiều khó khăn, nhưng có điều
kiện sản xuất lương thực thì Nhà nước ưu tiên đầu tư thủy lợi nhỏ, xây dựng
ruộng bậc thang và hỗ trợ giống tốt để đồng bào sản xuất lúa, màu, bảo đảm
ổn định đời sống.
Đối với cây công nghiệp, rau quả: Hình thành các vùng sản xuất tập trung

các loại cây công nghiệp, rau, hoa quả; ứng dụng công nghệ sinh học trong
chọn, tạo và nhân giống, kết hợp với nhập khẩu giống và công nghệ để sản
xuất giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao; thực hiện cơ giới hóa các
khâu sản xuất, thu hoạch, bảo quản, trước hết là các khâu nặng nhọc, độc hại,
thời vụ khẩn trương;phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến gắn với vïng
nguyªn liÖu.
Đối với chăn nuôi: Khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng công
nghiệp, chủ yếu theo hình thức trang trại với quy mô phù hợp, hình thành các
vùng sản xuất hàng hóa tập trung, an toàn dịch bệnh. Nâng cấp và đầu tư xây
dựng mới các cơ sở giết mổ, chế biến sản phẩm chăn nuôi có trang bị hiện đại
đạt yêu cầu chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, phục vụ nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu. Nhà nước ưu tiên đầu tư và có chính sách
khuyến khích áp dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất giống, thức ăn công
nghiệp, thú y và kiểm tra chất lîng s¶n phÈm.
Đối với lâm nghiệp: Tập trung bảo vệ vốn rừng hiện có và làm giàu rừng,
nhất là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Quy hoạch để hình thành các vùng
rừng nguyên liệu gắn với các cơ sở chế biến; ứng dụng công nghệ nuôi cấy
mô, hom và những phương pháp nhân giống tiên tiến khác, cung ứng đủ
giống có chất lượng cho trồng rừng. Có chính sách để người trồng, chăm sóc
rừng bảo đảm được cuộc sống và làm giầu từ nghề rừng; khuyến khích các hộ
nông dân, các lâm trường mua máy móc, thiết bị, thực hiện cơ giới hóa các
khâu trồng, khai thác, vận chuyển và chế biến gỗ, lâm sản; phát triển các cơ
sở sản xuất giấy, bột giấy, ván nhân tạo, đồ gia dụng và thủ công mỹ nghệ
bằng gỗ.
Đối với thủy sản: Đầu tư đồng bộ cho chương trình nuôi trồng và đánh bắt
thủy sản gắn với chế biến hiện đại, bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm. Nhà nước hỗ trợ quy hoạch và hướng dẫn nông dân khai thác tốt diện
tích mặt nước, bao gồm cả những diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi, để
nuôi trồng thủy sản, phát triển các hình thức nuôi công nghiệp, bán công
nghiệp và nuôi sinh thái phù hợp với điều kiện tự nhiên ở vùng nước biển,

nước lợ, nước ngọt; tổ chức sản xuất và cung cấp giống tốt, phòng chống các
loại bệnh, bảo đảm cho n«ng d©n nu«i trång cã hiÖu qu¶.
Đối với ngành muối: Quy hoạch và từng bước đầu tư hiện đại hóa các
đồng muối, sản xuất bằng công nghệ tiên tiến, để đạt năng suất và chất lượng
cao, hạ giá thành sản phẩm; nâng cao năng lực chế biến muối, bảo đảm đủ
cho tiêu dùng trong nước, kể cả muối cho sản xuất công nghiệp và xuÊt khÈu
thay thÕ nhËp khÈu.
2. VÒ n«ng th«n
Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích phát triển mạnh các ngành công nghiệp ở
nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và các ngành sử
dụng nguyên liệu tại chỗ, cần nhiều lao động như sản xuất vật liệu xây dựng,
công nghiệp khai thác mỏ, dệt may, da giày, cơ khí lắp ráp, sửa chữa để thu
hút và thực hiện phân công lao động ngay trên địa bàn. Hình thành các khu
công nghiệp ở nông thôn, gắn kết ngay từ đầu lợi ích kinh tế giữa người sản
xuất nguyên liệu víi c¸c nhµ m¸y chÕ biÕn c«ng nghiÖp.
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi trong việc cấp đất, hướng dẫn, khuyến
khích và hỗ trợ các cơ sở ngành nghề nông thôn sử dụng máy móc, công cụ
cải tiến, thực hiện cơ khí hóa các khâu sản xuất, nâng cao năng suất lao động,
chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường; hỗ trợ,
khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển nhiều loại hình dịch vụ ở nông
thôn, trước hết là các dịch vụ kỹ thuật, tín dụng, thương mại, đời sống để
tạo nhiều việc làm, tăng thu nhËp cho n«ng d©n.
Quy hoạch và tổ chức lại hệ thống các cơ sở công nghiệp cơ khí, hóa chất,
phân bón, thuốc trừ sâu phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp trên phạm vi cả nước
và từng vùng; có chính sách ưu tiên để hiện đại hóa các cơ sở sản xuất,
khuyến khích các cơ sở sản xuất đầu tư nghiên cứu, cải tiến, chế tạo các loại
máy móc, thiết bị, sản xuất phân bón, hóa chất, vật tư nông nghiệp thay thế
nhập khẩu.
II/ X©y dùng quan hÖ s¶n xuÊt phï hîp
Kinh tế hộ nông dân tồn tại lâu dài trong quá trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi để kinh tế hộ, kinh tế trang trại phát triển sản xuất hàng hóa với quy mô
ngày cµng lín.
Kinh tế tư nhân là lực lượng quan trọng có khả năng thu hút vốn và nhiều
lao động để phát triển sản xuất, kinh doanh ngành nghề đa dạng, tăng năng
lực chế biến, tiêu thụ nông sản, làm dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống ở
nông thôn. Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ, hướng dẫn kinh tế t
nh©n ph¸t triÓn.
Khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác
xã trên cơ sở liên kết, hợp tác tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi giữa các hộ,
cỏc trang tri bng nhiu hỡnh thc, quy mụ, cp nõng cao hiu qu kinh
t h v kinh t - xó hi nụng thụn. Hp tỏc xó tp trung lm dch v u vo
v u ra cho sn xut nụng nghip; t chc thc hin tt vic quy hoch,
hng dn nụng dõn ng dng khoa hc, cụng ngh mi, chuyn i c cu
sn xut; liờn kt vi doanh nghip thuc cỏc thnh phn kinh t bỏn vt
t, tiờu th nụng sn hng húa cho nụng dõn. Nh nc h tr hp tỏc xó o
to cỏn b; cú chớnh sỏch thu phự hp i vi cỏc hot ng dch v. Phỏt
trin cỏc qu tớn dng nhõn dõn xó phc v phỏt trin nụng nghip, nụng
thụn. Doanh nghip nh nc tp trung thc hin nhng vic m cỏc thnh
phn kinh t khỏc cha lm c; h tr cỏc thnh phn kinh t khỏc cựng
phỏt trin. T chc sp xp li h thng doanh nghip nh nc, doanh
nghip nh nc thc hin tt vai trũ nũng ct trong kinh doanh lỳa go, phõn
bún, phỏt trin ch bin nụng, lõm, thy sn quy mụ ln, k thut cao v liờn
kt kinh t cú hiu qu vi cỏc h nụng dõn, hp tỏc xó sn xut nguyờn liu;
gi vai trũ ch yu trong vic thc hin cỏc nhim v cụng ớch. i vi khu
vc min nỳi, doanh nghip nh nc phi i u trong vic h tr sn xut,
ch bin v tiờu th nụng, lõm, thy sn; lm tt vic xõy dng cỏc khu kinh
tế - quốc phòng ở các địa bàn quan trọng.
Thc hin tt s liờn kt gia cỏc khõu sn xut, ch bin, tiờu th v gia
cỏc thnh phn kinh t; to iu kin nụng dõn v hp tỏc xó mua c phn

ca cỏc doanh nghip, tham gia c phn ngay t u vi cỏc doanh nghip;
khuyn khớch doanh nghip thuc mi thnh phn kinh t ký hp ng vi
nụng dõn (qua cỏc hp tỏc xó); h tr vn, chuyn giao k thut, tiờu th sn
phẩm do nông dân sản xuất ra với giá cả hợp lý.
III/ Phát triển cơ cấu hạ tầng và đô thị hoá nông thôn
u tiờn u t phỏt trin h thng thy li theo hng s dng tng hp
ti nguyờn nc cp nc cho sn xut nụng nghip, cụng nghip, nc
sinh hot v ci thin mụi trng, phũng chng, hn ch v gim nh thiờn
tai. ỏp dng cỏc cụng ngh tiờn tin, cụng ngh ti - tiờu tit kim nc
trong vic xõy dng v qun lý cụng trỡnh thy li. Phỏt trin cỏc t chc hp
tỏc dựng nớc và quản lý của nông dân.
Phỏt trin mnh m mng li giao thụng trong c nc, Nh nc cú
chớnh sỏch h tr tha ỏng, cựng vi cỏc a phng v úng gúp ca nhõn
dõn phỏt trin nhanh h thng giao thụng nụng thụn; nõng cp cỏc tuyn
ng ó cú, tng bc cng húa mt ng, xõy dng cu, cng vnh cu v
xúa b "cu kh", phc vụ cho vận chuyển hàng hoá và đi lại của nhân dân.
Phỏt trin h thng in nhm cung cp cú hiu qu, cht lng cao in
cho nhu cu sn xut v sinh hot nụng thụn. i vi cỏc vựng khụng cú
iu kin cp in li quc gia, Nh nc cú chớnh sỏch u t, h tr phỏt
trin cỏc ngun in nng ti ch, bo m n nm 2010 tt c cỏc xó u cú
điện sử dụng .
Phỏt trin cỏc dch v bu chớnh, vin thụng v cỏc im vn húa n tt
c cỏc xó. Nh nc cú chớnh sỏch u t phỏt trin h thng thụng tin nụng
nghip hin i; tng bc ng dng cụng ngh thụng tin trong nụng nghip
và nông thôn.
Phỏt trin cỏc th t, th trn trờn a bn nụng thụn thc hin chc nng
trung tõm cụng nghip, ngnh ngh, dch v, vn húa - xó hi, h tr cho quỏ
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiêp và nông thôn.u t tha
ỏng cho cỏc vựng nghốo, nht l min nỳi, vựng ng bo dõn tộc thiểu số để
đạt đợc mục tiêu công bằng xã hội.

IV/ Xây dựng đời sống văn hoá - xã hội và phát triển nguồn nhân lực
y mnh phong tro xõy dng lng, xó vn húa, phc hi v phỏt trin
vn húa truyn thng, phỏt huy tỡnh lng, ngha xúm, s giỳp v h tr
nhau phát triển trong cộng đồng dân c nông thôn.Nõng cao cht lng, hiu
qu cỏc thit ch vn húa, bo v v tụn to cỏc di tớch lch s, di sn vn húa,
danh lam thng cnh, ỏp ng yờu cu hng thụ và phát huy tiềm năng sáng
tạo của nhân dân.
Phỏt trin cụng tỏc thụng tin i chỳng v cỏc hot ng vn húa, khuyn
khớch, ng viờn nhng nhõn t mi, kp thi phờ phỏn cỏc hin tng tiờu
cc trong xó hi, xõy dng li sng lnh mnh, bo v thun phong m tc
nông thôn.
i mi v nõng cao cht lng h thng giỏo dc, y t phc v s nghip
phỏt trin kinh t - xó hi, nõng cao i sng vt cht v tinh thn ca nhõn
dân ở nông thôn.Tng ngõn sỏch cho giỏo dc - o to, c bit vựng sõu,
vựng xa, to iu kin ngi nghốo nụng thụn c hc tp, phỏt trin
trng ni trỳ cho con em dõn tc thiu s, cú chớnh sỏch tuyn chn ngi
gii o to cỏn b, cụng nhõn phc v cụng nghip húa, hin i húa nụng
nghip, nụng thụn.
V/ Các chính sách của nhà nớc nhằm đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp
nông thôn
- V t ai: Nh nc to iu kin thun li nụng dõn thc hin y ,
ỳng phỏp lut cỏc quyn v s dng t ai; khuyn khớch nụng dõn thc
hin "dn in, i tha" trờn c s t nguyn; nụng dõn c s dng giỏ tr
quyn s dng t gúp vn c phn tham gia phỏt trin sn xut, kinh
doanh, liờn doanh, liờn kt To iu kin thun li cho vic chuyn i mc
ớch s dng t theo quy hoch v chuyn nhng quyn s dng t theo
quy nh ca phỏp lut. Khn trng tng kt tỡnh hỡnh qun lý, s dng t
nụng, lõm, ng, diờm nghip lm c s b sung, sa i Lut t ai v sm
th ch húa thnh cỏc quy định cụ thể để thực hiện một cách chặt chẽ.
- V ti chớnh, tớn dng: Nh nc cõn i cỏc ngun vn u tiờn u t

thớch ỏng cho phỏt trin nụng, lõm, ng, diờm nghip v iu chnh c cu
u t theo hng phc v cho chuyn dch c cu kinh t nụng nghip, nông
thôn.
Cỏc t chc tớn dng hot ng di nhiu hỡnh thc a dng nụng thụn
vi lói sut tha thun; tng mc cho vay v to thun li v th tc cho vay
i vi ngi sn xut v cỏc t chc kinh t nụng thụn. Ngi sn xut,
cỏc t chc kinh t nụng thụn c th chp bng ti sn hỡnh thnh t vn
vay vay vn ngõn hng, c vay vn bng tớn chp v vay theo d ỏn sn
xut, kinh doanh cú hiu qu. Khuyn khớch phỏt trin qu tớn dng nhõn dõn
cỏc xó, hn ch ti mc thp nht tỡnh trng cho vay nặng lãi ở nông thôn.
Thc hin chớnh sỏch h tr cỏc doanh nghip m rng cỏc hỡnh thc bỏn
tr gúp vt t, mỏy múc, thit b nụng nghip cho nụng dõn; ng vn cho dõn
vay sn xut nguyờn liu phc v cho cụng nghip ch bin v ngnh ngh
nụng thụn. Khuyn khớch ngi sn xut, cỏc doanh nghip thuc mi thnh
phn kinh t tham gia xõy dng qu bo him ngnh hng tr giỳp nhau
khi gặp rỉu ro.
Min thu s dng t nụng nghip trong hn in cho nụng dõn n nm
2010. iu chnh, b sung cỏc chớnh sỏch thu nhm khuyn khớch doanh
nghip thuc các thành phần kinh tế đầu t.
- V lao ng v vic lm: Dnh vn ngõn sỏch u t nõng cp cỏc c s
dy ngh ca Nh nc, ng thi cú c ch, chớnh sỏch khuyn khớch xó hi
húa; phỏt trin cỏc hỡnh thc dy ngh a dng, bo m hng nm o to
ngh cho khong 1 triu lao ng, a t l c o to ngh lờn khong
30% vo nm 2010. Cú chớnh sỏch thu hỳt nhng ngi c o to v lm
vic nụng thụn, nht l min nỳi v vựng sõu, vựng Nh nc cú chớnh sỏch
khuyn khớch cỏc thnh phn kinh t u t khai hoang m thờm t mi,
trng rng, trng cõy cụng nghip, cõy n qu, phỏt trin chn nuụi, nuụi
trng v ỏnh bt thy sn, ch bin nụng, lõm, thy sn, phỏt trin ngnh
ngh v dch v nhm to thờm nhiu vic lm cho nụng dõn
- V thng mi v hi nhp kinh t: Thc hin chớnh sỏch h tr v bo h

hp lý mt s ngnh hng cú trin vng nhng cũn khú khn, nh: chn nuụi,
rau qu bng nhiu hỡnh thc nụng dõn phỏt trin sn xut v hn ch
c nhng ri ro trong quá trình thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc
tế.
Nh nc h tr mt phn v cú chớnh sỏch thớch hp huy ng cỏc ngun
vn u t phỏt trin kt cu h tng phc v thng mi tng cng thụng
tin th trng, xỳc tin thng mi, t chc qun lý cht lng, xõy dng v
bảo vệ thương hiệu hàng hóa của Việt Nam; khuyến khích hình thành các
hiệp hội ngành hàng, các quỹ hỗ trợ xuất khẩu nông, lâm, thủy sản. Tăng
cường mở rộng hợp tác quốc tế tranh thủ vốn đầu tư, công nghệ, thiết bị và thị
trường nhằm thúc đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa n«ng nghiÖp n«ng
th«n.
Kết luận
Tóm lại CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn là một nội dung quan trọng
có tính quyết định đến sự thành công của sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc, là
một trong những điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo phát triển kinh tế xã
hội nhanh và bền vững , giảm bớt bất bình đẳng dân c.
Cụng nghip, ngnh ngh v dch v nụng thụn bc u phc hi v
phỏt trin; kt cu h tng kinh t - xó hi c quan tõm u t xõy dng,
mụi trng sinh thỏi v i sng nụng dõn hu ht cỏc vựng c ci thin
rừ rt.
Quan h sn xut tng bc i mi phự hp vi yờu cu phỏt trin nn
nụng nghip hng húa; h thng chớnh tr c s c tng cng, dõn ch
c phỏt huy tt hn; an ninh chớnh tr, trt t, an ton xó hi nụng thụn
c bo m
Đồng thời để đẩy nhanh CNH-HĐH nông nghiệp cần phải tăng cờng sự
lãnh đạo của Đảng , các cấp uỷ lãnh đạo tốt công tác tuyên truyền , giáo dục
trong Đảng và nông dân, nâng cao nhận thức về CNH-HĐH nông nghiệp nông
thôn đặc biệt quan tâm vấn xây dựng đào tạo đội ngũ các bộ Đảng viên và
củng cố các tổ choc cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh .Coi đây là nhân tố

quan trọng trong thành công của sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp nông
thôn.

×