Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TOÁN


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY
TNHH GẠCH MEN HÙNG PHÁT

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TỐN
GVHD

: Th.S NGƠ THỊ KIỀU TRANG

SVTH

: ĐẶNG THỊ N

MSSV

: 24202503902

LỚP

: K24KKT1

Đà Nẵng, năm 2022


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GVHD:Th.S Ngô Thị Kiều Trang

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
BHXH
BHYT
CCDC
CP
CNV
DTBH
DV
GTGT
GVHB
HH

HTK
K/C
KPCĐ
TNHH
NH

SVTH: ĐẶNG THỊ YÊN

NỘI DUNG
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cơng cụ dụng cụ
Chi phí
Cơng nhân viên

Doanh thu bán hàng
Dịch vụ
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
Hàng hóa
Hố đơn
Hàng tồn kho
Kết chuyển
Kinh phí cơng đồn
Trách nhiệm hữu hạn
Ngân hàng


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD:Th.S Ngô Thị Kiều Trang
MỤC LỤC

SVTH: ĐẶNG THỊ YÊN


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD:Th.S Ngô Thị Kiều Trang

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

SVTH: ĐẶNG THỊ YÊN



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD:Th.S Ngô Thị Kiều Trang
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thế giới đầy biến động như hiện nay, nền kinh tế Việt Nam
cũng không ngừng đổi mới, phát triển mạnh mẽ theo xu hướng hòa nhập cùng với
thế giới. Nhiều cơng ty, xí nghiệp mọc lên tiến hành sản xuất đóng góp một phần
quan trọng thúc đẩy nền kinh tế quốc gia ngày một ổn định và phát triển. Bên
cạnh đó, mỗi doanh nghiệp phải làm chủ được nền kinh tế của mình, quản lý tốt
việc kinh doanh để tạo ra lợi nhuận, duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Để thực
hiện điều này, các doanh nghiệp phải theo dõi quản lý hoạt động sản xuất của đơn
vị, các hoạt động thu, chi, trả tiền lương cho nhân viên,… Trong đó, tiền lương
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chính giúp họ đảm bảo
được cuộc sống của bản thân và gia đình. Việc trả lương đúng với thành quả lao
động của họ sẽ thúc đẩy tinh thần sáng tạo, làm việc hăng say trong quá trình lao
động; đồng thời là yếu tố quyết định đến chất lượng công việc. Chính vì vậy,
doanh nghiệp cần phải tăng cường cơng tác quản lý lao động, hạch toán tiền lương
và các khoản trích theo lương, một cách chính xác, kịp thời theo các chế độ quy
định của Nhà nước. Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ lương một cách hợp lý và
có thể đưa ra một số chính sách đãi ngộ cho nhân viên sẽ tạo ra động lực đẩy
mạnh năng suất lao động, tăng hiệu quả cho doanh nghiệp.
Đối với xã hội, tiền lương cịn có vai trị là địn bẩy kinh tế tác động trực tiếp
đến người lao động. Tiền lương cao hơn giúp cho người lao động có sức mua cao
hơn và điều kiện đó làm tăng sự thịnh vượng của cộng đồng: đóng góp một phần
đáng kể vào thu nhập quốc dân thông qua con đường thuế thu nhập và góp phần
làm tăng nguồn thu của chính phủ cũng như giúp cho chính phủ điều tiết được thu
nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tiền lương trong quản lý doanh

nghiệp song với quá trình thời gian thực tế tại Công ty TNHH Gạch men Hùng
Phát, em đã nhận thức và hiểu rõ hơn về công tác này. Cùng với sự hướng dẫn tận
tình của giảng viên Ngơ Thị Kiều Trang, các chị phịng Kế tốn và Giám đốc của
công ty đã tạo điều kiện cho em thực tập, em đã chọn đề tài: “ Kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH Gạch Men Hùng Phát ” làm
SVTH: ĐẶNG THỊ YÊN

5


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD:Th.S Ngô Thị Kiều Trang

chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Nhằm mục đích để tìm hiểu rõ hơn về
cơng tác quản lý và hạch tốn kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
của người lao động cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
BỐ CỤC CỦA CHUYÊN ĐỀ NGOÀI LỜI MỞ ĐẦU VÀ KẾT LUẬN:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH Gạch Men Hùng Phát
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH Gạch men Hùng Phát
Do nhận thức, trình độ cịn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên trong
chuyên đề tốt nghiệp của em khó tránh khỏi sự sai sót. Em rất mong nhận được ý
kiến của thầy cô và cán bộ trong công ty để chuyên đề của em được thêm hoàn
thiện.
Em xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, Phịng Kế tốn Cơng ty Cơng ty TNHH
Gạch men Hùng Phát đã tạo mọi điều kiện để em hồn thành chun đề tốt

nghiệp của mình tại Cơng ty. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình
đối với sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn Ths. Ngô Thị
Kiều Trang đã giúp em hồn thành Chun đề tốt nhất có thể.
Sinh viên thực hiện

Đặng Thị Yên

SVTH: ĐẶNG THỊ YÊN

6


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD:Th.S Ngô Thị Kiều Trang

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Khái quát chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động được nhìn nhận như là một thức
hàng hóa đặc biệt, nó có thể sáng tạo ra giá trị từ quá trình lao động sản xuất. Do
đó, tiền lương chính là giá cả sức lao động, khoản tiền mà người sử dụng lao động
và người lao động thỏa thuận là người sử dụng lao động trả cho người lao động
theo cơ chế thị trường cũng chịu sự chi phối của pháp luật như lao động, hợp đồng
lao động
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương, nhưng định nghĩa nêu lên có
tính khái qt được nhiều người thừa nhận đó là :
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành theo thỏa thuận giữa
người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ và các quy

luật trong nền kinh tế thị trường
Nói cách khác, tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện
bằng tiền được trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng của họ
dùng để bù đắp lại hao phí lao động của họ là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ
công nhân viên. Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích
sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động và làm việc, nâng cao trình độ
tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.
1.1.2

Ý nghĩa về tiền lương và các khoản trích theo lương
Ngồi tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc
phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng
đồn và bảo hiểm thất nghiệp mà theo chế độ hiện hành các khoản này doanh
nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Bảo hiểm xã hội được trích lập để tài trợ cho việc phịng, chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe người lao động
Kinh phí cơng đồn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ
chức thuộc giới lao động nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động
Bảo hiểm thất nghiệp được trích lập để tài trợ cho người lao động khi người

lao động bị mất việc làm
1.1.3 Nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

SVTH: ĐẶNG THỊ YÊN

7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GVHD:Th.S Ngô Thị Kiều Trang

Tiền lương và các khoản trích theo lương và các khoản trích theo lương
không chỉ là vấn đề quan tâm riêng của công nhân viên mà còn là vấn đề doanh
nghiệp đặc biệt chú ý. Vì vậy, kế tốn lao động tiền lương cần phải thực hiện
những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết quả lao động của cơng nhân viên.
Tính tốn đúng, thanh tốn đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản trích theo
lương cho cơng nhân viên. Quản lí chặt chẽ việc sử dụng chi tiêu quỹ lương.
Tính tốn phân bổ hợp lý chính xác chi phí về tiền lương ( tiền cơng ) và
trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan.
Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng quỹ tiền
lương. Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
1.2 Phân loại về tiền lương
Lương chính: Là mức lương trả cho người lao động làm hành chính trong
điều kiện bình thường theo thời gian làm việc thực tế trong tháng. Mức lương này
được xác định theo quy định tại Nghị đinh 157/2018/NĐ-CP về mức lương tối
thiểu vùng.
Lương đóng bảo hiểm xã hội: Là mức tiền lương và phụ cấp theo lương theo
quy định tại Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện về hợp
đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.
Lương thử việc: Được hưởng bằng 85% lương mức lương chính thức của
cơng việc đó.
Lương khốn: Là mức lương dành cho cá nhân trực tiếp làm cơng việc có
tính chất thời vụ, vụ việc, những công việc được giao trong khoảng thời gian nhất
định, theo khối lượng công việc chi tiết qua hợp đồng khốn việc.Cách tính
lương: Sử dụng hình thức trả lương theo thời gian làm việc thực tế trong tháng
bằng ngày công chấm chuẩn làm việc tháng.
Lương thời gian: Được áp dụng cho tất cả nhân viên và các lãnh đạo tham
gia làm việc tại công ty.

Phân loại tiền lương theo thời gian lao động
SVTH: ĐẶNG THỊ YÊN

8


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD:Th.S Ngô Thị Kiều Trang

Lương thường xuyên: Là toàn bộ số tiền lương trả cho những người lao động
thường xun có trong danh sách lương của cơng ty.
Lương thời vụ: Là loại tiền lương trả cho những người lao động làm việc
theo kiểu tạm thời mang tính chất thời vụ.
Phân loại tiền lương theo quan hệ với quá trình sản xuất.
Lương trực tiếp: là phần tiền lương trả cho những người lao động trực tiếp
tham gia sản xuất chính, là bộ phận cơng nhân trực tiếp sản xuất hay trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm và thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Lương gián tiếp: là phần lương trả cho những người lao động tham gia gián
tiếp vào sản xuất, hay là bộ phận những người lao động tham gia một cách gián
tiếp vào các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như bộ phận kĩ thuật,
giám sát, quản lý, hành chính, kế tốn,…
1.3 Các hình thức tiền lương
1.3.1. Trả lương theo thời gian
Là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian làm việc và trình độ kĩ thuật hay
cấp bậc của người lao động, tháng lương của từng người theo quy định. Thời gian
làm việc của người lao động bao gồm thời gian thực tế làm việc và thời gian được
tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của hai
bên.
Hình thức trả lương này áp dụng cho lao động làm công tác văn phịng như

hành chính, quản trị, tài vụ kế tốn…và những bộ phận khơng định mức sản phẩm
và hình thức này theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP kể từ ngày Chính phủ ban hành
ngày 14/12/2020
Lương theo thời gian bao gồm các loại : lương năm, lương tháng, lương tuần,
lương ngày và lương giờ. Tùy vào loại hình cơng việc mà có hình thức trả lương
phù hợp
• Tiền lương theo tháng: là tiền lương trả cố định theo tháng cho người lao động cố
định trên cơ sở hợp đồng, tháng lương, bậc lương cơ bản do nhà nước quy định.
Tiền lương tháng thường để áp dụng để trả cho một tháng làm việc cho nhân viên

SVTH: ĐẶNG THỊ YÊN

9


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD:Th.S Ngơ Thị Kiều Trang

hành chính, nhân viên quản lý hoặc người lao động xác định trên cơ sở hợp đồng
ngắn hạn
• Tiền lương tuần: được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương
tháng nhân 12 tháng chia cho 52 tuần.
• Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng
cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ. Tiền
lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương
theo thời gian.
• Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một người làm việc và tính bằng cách lấy
tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày
1.3.2. Trả lương theo sản phầm

Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ
vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ làm ra, cơng việc hồn thành đảm bảo
yêu cầu chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm,
cơng việc đó. Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức được áp dụng rộng
rãi trong các doanh nghiệp với nhiều chế độ linh hoạt.
Các hình thức trả lương theo sản phẩm:
• Trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân: Là hình thức trả lương dựa vào số lượng
sản phẩm thực tế hoàn thành và đơn giá tiền lương cho một sản phẩm.
• Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: là tiền lương trả cho công nhân gián tiếp cùng
tham gia hoạt động sản xuất với công nhân trực tiếp sản xuất đã hưởng lương theo
sản phẩm được xác định căn cứ vào hệ số giữa mức lương của công nhân phụ sản
xuất ra với sản lượng sản phẩm đã định mức cho công nhân trực tiếp và nhân với
sản phẩm công nhân trực tiếp sản xuất ra hoặc trên cơ sở thang lương và bậc
lương của công nhân phụ trả theo tỉ lệ phần trăm hoàn thành các định mức sản
xuất quy định cho cơng nhân trực tiếp.
• Trả tiền lương theo sản phẩm lũy tiến
Tiền lương sản phẩm lũy tiến áo dụng như sau: Ngoài tiền lương theo sản
phẩm trực tiếp cịn căn cứ vào mức độ hồn thành một định mức lao động để tính
thêm một số tiền lương theo tỉ lệ lũy tiến. Số lượng sản phẩm vượt định mức càng
cao thì tiền lương tính thêm càng nhiều.
• Hình thức trả lương khốn: Đây là hình thức trả lương cho người lao động theo
khối lượng công việc và chất lượng cơng việc mà họ hồn thành.
SVTH: ĐẶNG THỊ YÊN

10


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD:Th.S Ngơ Thị Kiều Trang


Hình thức này được áp dụng trong trường hợp không định mức chi tiết hay
định mức khơng chính xác, những cơng việc địi hỏi một khối lượng công việc tập
hợp nhiều loại công việc khác nhau và yêu cầu thời gian hoàn thành theo đúng
thời hạn.
1.4 Các phương pháp tính tiền lương
14.1. Tính lương theo thời gian
Theo quy định hiện nay có nhiều hình thức trả lương khác nhau. Bao gồm
cách tính lương, hình thức trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm, trả
lương khốn.
Lương theo thời gian là một hình thức trả lương khá phổ biến ở các doanh
nghiệp hiện nay. Chính vì thế có khá nhiều người quan tâm đến hình thức trả
lương này
Trả lương tháng:
Lương tháng:
*Số ngày làm việc thực tế
Tiền lương tuần:
Lương tuần: *12
Tiền lương ngày:
Lương ngày =
Tiền lương giờ:
Lương giờ =
Ngồi ra cịn có khoản lương làm thêm giờ, là khoản thời gian làm thêm
ngoài giờ hành chính được quy định trên pháp luật ( > 8 tiếng/ngày,>48
tiếng/tuần), thỏa ước lao động tập thể theo nội quy lao động.
-

Lương ngoài giờ = Đơn giá lương giờ* số giờ làm thêm*Tỉ lệ tính lương ngồi
giờ
Đơn giá lương giờ = Tổng lương/200 giờ

Tỉ lệ lương ngoài giờ làm
+ Ngồi giờ hành chính:150%
+ Ngày nghỉ: (Thứ 7, chủ nhật ) : 200%
+ Ngày lễ, tết = 300%
1.4.2 Tính lương theo sản phẩm
Lương sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng và chất
lượng sản phẩm mà cơng nhân đó hồn thành trong thời gian làm việc
Cách tính như sau:

SVTH: ĐẶNG THỊ YÊN

11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD:Th.S Ngô Thị Kiều Trang

Tiền lương lĩnh trong tháng = Số lượng SP sản xuất ra * Đơn giá tiền
lương của SP.
Cách trả lương này là một hình thức đánh giá đúng đắn nhất sức lao động đã
hao phí, người lao động làm được bao nhiêu thì hưởng bấy nhiêu. Điều đó sẽ
khuyến khích lao động làm việc hăng say hơn, quan tâm đến chất lượng sản phẩm
làm ra nhiều hơn. Song bên cạnh đó, nó cũng có những hoạt động hạn chế đó là vì
nó có tính độc lập cao nên người lao động dễ trở nên thụ động nếu phải chuyển
sang làm công việc khác và dễ nảy sinh tính ích kỉ cơng việc.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp. Thường áp dụng để trả cho cán bộ quản
lý và công nhân phục vụ, khi áp dụng hình thức này có hai tác dụng lớn: Thắt chặt
mối quan hệ giữa cán bộ quản lý, công nhân phục vụ với công nhân trực tiếp sản
xuất và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý phải quan tâm tới việc thúc đẩy sản xuất

phát triển. Để áp dụng nó cần tiến hành qua hai bước:
Bước 1: Xác định đơn giá gián tiếp (ĐGGT)
ĐGGT =
Bước 2 : Tính lương sản phẩm gián tiếp (L)
L=Sản phẩm thực tế của công nhân sản xuất *Đơn giá gián tiếp
Nhận xét:
+ Ưu điểm của cách tính này là khuyến khích người lao động phụ phải quan
tâm phục vụ cho công nhân trực tiếp sản xuất bởi thu nhập của họ phụ thuộc vào
người lao động chính. Tiền lương trả cho người lao động gián tiếp phụ thuộc
nhiều vào trình độ của người lao động chính cho dù người lao động phụ có hồn
thành cơng việc của mình đến đâu. Từ đó, chúng ta thấy đây là hình thức trả lương
chưa thật chính xác và chưa được hồn hảo. Nó sẽ là một hình thức trả lương tốt
nếu cả hai người lao động chính và phụ có sự ăn ý với nhau, cùng chun tâm hết
sức mình cho cơng việc, cùng hợp tác và có trách nhiệm với nhau trong sản xuất
kinh doanh nhưng ngược lại, nó sẽ khơng tốt nếu chỉ cần một trong hai người đi
ngược quyền lợi với nhau, có sự ghen ghét thù hận, đố kị với nhau.
+ Nhược điểm: tính tốn phức tạp.
1.5 Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng
đồn

SVTH: ĐẶNG THỊ N

12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.5.1

GVHD:Th.S Ngô Thị Kiều Trang


Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực,…) của người lao
động thực tế phát sinh trong tháng.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ
BHXH theo tỷ lệ 25,5%
Trong đó:
+ 17,5% được tính vào chi phí của doanh nghiệp
+ 8% được tính trừ vào lương của nhân viên
Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp: người lao động ốm

đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất
Quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý
1.5.2 Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
Theo quy định tại Khoản 3 điều 2 Luật Bảo hiểm y tế 2008 ( sửa đổi 2014)
thì Quỹ bảo hiểm y tế được định nghĩa là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn
đóng bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để trợ cấp
những người tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo
chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 4,5%
trên số thu nhập tạm tính của người lao động, trong đó doanh nghiệp phải chịu 3%
(tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) còn người lao động trực tiếp nộp 1,5% (trừ
vào thu nhập của họ). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp
cho người lao động thơng qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh
nghiệp phải nộp cho BHYT ( qua tài khoản của họ ở kho bạc )
Quỹ BHYT được hình thành từ các nguồn sau ( Điều 33 Luật Bảo hiểm y
tế 2008)
- Thứ nhất, tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này
- Thứ hai, tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư của quỹ bảo hiểm y tế
- Thứ ba, tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
- Thứ tư, các nguồn thu nhập hợp pháp khác.

1.5.3 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là một quỹ tài chính độc lập tập trung nằm ngồi
ngân sách nhà nước. Quỹ được hình thành chủ yếu từ ba nguồn: Người lao động,
người sử dụng lao động và ngân sách nhà nước hỗ trợ. Ngồi ra quỹ cịn được bổ
sung thêm do đầu tư từ quỹ mang lại hoặc do đóng góp của các tổ chức của các
nhà hảo tâm. Sự đóng góp này tạo nên sự ràng buộc giữa nghĩa vụ, trách nhiệm và
quyền lợi của các bên tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Hàng tháng họ phải có trách

SVTH: ĐẶNG THỊ YÊN

13


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD:Th.S Ngơ Thị Kiều Trang

nhiệm đóng vào quỹ bảo hiểm. Khi doanh nghiệp tồn tại thì người lao động mới
có việc làm, tạo điều kiện cho người lao động củng cố chỗ làm việc của mình.
Theo quy định tại Luật việc làm 2012 Điều 57. Mức đóng, nguồn hình thành
và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
• Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng
• Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp
• Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp và do
ngân sách trung ương bảo đảm.
1.5.4 Kinh phí cơng đồn
Kinh phí cơng đồn là nguồn tài trợ cho hoạt động đồn ở các cấp và theo
pháp luật hiện hành thì kinh phí cơng đồn được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số
tiền lương mà đơn vị sử dụng lao động phải trả cho người lao động. Khi trích kinh

phí này thì ½ để lại cho hoạt động cơng đồn ở doanh nghiệp.
Đối tượng phải tham gia đóng kinh phí cơng đoàn là doanh nghiệp hoặc tổ
chức hoặc người lao động khơng phân biệt có tổ chức cơng đồn hay chưa có tổ
chức cơng đồn gồm: tổ chức hoặc đơn vị thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân; tổ chức xã hội – nghề nghiệ. Đơn vị sự nghiệp cơng
lập và ngồi cơng lập. Doanh nghiệp trong nước,, doanh nghiệp nước ngoài được
thành lập theo quy định luật doanh nghiệp. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các tổ
chức khác mà có nhu cầu và đang sử dụng lao động.
1.6 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.6.1 Kế tốn tiền lương
a. Chứng từ và tài khoản sử dụng
 Các loại chứng từ liên quan:
 Chứng từ số 01a-LĐTL: Bảng chấm công
 Chứng từ số 01b-LĐTL: Bảng chấm công làm thêm giờ
 Chứng từ số 02-LĐTL: Bảng thanh toán tiền lương
 Chứng từ số 03-LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng
 Tài khoản sử dụng:
Đối với kế toán, việc tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương cần
có những tài khoản sử dụng kế toán tiền lương.
Kế toán tài khoản 334: Phải trả người lao động
Hạch toán tài khoản kế toán 334 – Phải trả người lao động dùng để phản ánh
các khoản phải trả và tình hình thanh tốn các khoản phải trả cho người lao động
của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các
khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
SVTH: ĐẶNG THỊ YÊN

14


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


SVTH: ĐẶNG THỊ YÊN

GVHD:Th.S Ngô Thị Kiều Trang

15


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD:Th.S Ngơ Thị Kiều Trang

• Kết cấu và nội dung phản ánh của hạch toán TK 334-Phải trả người lao động:
Nợ
TK 334

- Các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền - Các khoản tiền lương, tiền cơng,
thưởng có tính chất lương, bảo hiểm tiền thưởng có tính chất lương, bảo
xã hội và các khoản khác đã trả, đã hiểm xã hội và các khoản khác phải
chi, đã ứng trước cho người lao động.

trả, phải chi cho người lao động

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động

Dư nợ ( nếu có ) : Số trả thừa cho Dư
NLĐ

nợ ( nếu có): Các khoản tiền


lương, tiền cơng, tiền thưởng có tính
chất lương và các khoản khác còn
phải trả cho NLĐ
Tài khoản 334 – Phải trả cho người lao động có 2 tài khoản cấp 2
-Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên, phản ánh các khoản phải trả và

tình hình thanh tốn các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền thưởng có tính chất lượng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
- Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động khác, phản ánh các khoản phải
trả và tình hình thanh tốn các khoản phải trả cho người lao động khác ngồi cơng
nhân viên của doanh nghiệp về tiền cơng, tiền thưởng ( nếu có ) có tính chất về
tiền công và các khoản thuộc về thu nhập của người lao động.

SVTH: ĐẶNG THỊ YÊN

16


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD:Th.S Ngô Thị Kiều Trang

1.6.2. Phương pháp kế toán

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tiền lương tổng hợp
1.6.3
a.










Kế tốn và các khoản trích theo lương
Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ kế toán liên quan:
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Bảng thanh toán tiền luong, bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Biên bản điều tra tai nạn giao thơng
Bảng thanh tốn bảo hiểm xã hội
Sổ cái TK 338
Sổ theo dõi các tài khoản trích theo lương
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
Hạch toán TK 338 dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản phải
trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK 33
(từ Tk 331 đến TK 337)
Tài khoản này cũng được dùng để hạch toán doanh thu nhận trước về các
dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, chênh lệch đánh giá lại các tài sản đưa đi
SVTH: ĐẶNG THỊ YÊN

17


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GVHD:Th.S Ngơ Thị Kiều Trang

góp vốn liên doanh và các khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán
thuê lại tài sản là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
• Kết cấu và nội dung phản ánh Tk 338 – Phải trả phải nộp khác:
Nợ
- KPCĐ tại đơn vị

TK 338

- Trích BHXH, BHYT, BHTN,

- Số BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ đã KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh
nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, doanh hoặc khấu trừ lương của CNV
BHYT, BHTN và KPCĐ

- KPCĐ vượt chỉ được cấp bù
- Số BHXH đã chi trả công nhân
viên được cơ quan BHXH thanh
toán
- Các khoản vay với CNV về tiền
nhà, tiền điện nước

Dư nợ ( nếu có ) : Số trả thừa, nộp Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp
thừa vượt quá chỉ giá trị TS chưa được và thừa chờ xử lý
thanh toán
Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác có 8 tài khoản cấp 2
-Tài khoản 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết : Phản ánh giá trị tài sản sản
xuất thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có

thẩm quyền. Trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên nhân và có
biên bản xử lý thì được ghi ngay vào các tài khoản liên quan, khơng hạch tốn qua
tài khoản 338(3381)
- Tài khoản 3382 – Kinh phí cơng đồn: Phản ánh tình hình trích và thanh
tốn kinh phí cơng đồn ở đơn vị.
- Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh tốn
bảo hiểm xã hội ở đơn vị
- Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán
bảo hiểm y tế ở đơn vị
- Tài khoản 3385 – Phải trả về cổ phần hóa: Phản ánh số phải trả về tiền thu
bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước, khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn
SVTH: ĐẶNG THỊ YÊN

18


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD:Th.S Ngô Thị Kiều Trang

Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty
cổ phần lớn hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp.
- Tài khoản 3338 – Phải trả, phải nộp khác: Phản ánh số hiện có và tình hình
tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế tốn.
Tỉ lệ đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc:
STT

Các khoản
trích


Đối với doanh
nghiệp
(Tính vào CP)

Đối với người lao
động
(trừ vào lương)

Tổng cộng

1

BHXH

17,5%

8%

25,5%

2

BHYT

3%

1,5%

4,5%


3

BHTN

1%

1%

2%

4

KPCĐ

2%

0%

2%

5

Tổng cộng

23,5%

10,5%

34%


SVTH: ĐẶNG THỊ YÊN

19


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD:Th.S Ngô Thị Kiều Trang

Phương pháp hạch tốn

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch tốn các khoản trích theo lương tổng hợp.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN
2.1 Khái qt chung về cơng ty TNHH Gạch men Hùng Phát

SVTH: ĐẶNG THỊ YÊN

20


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD:Th.S Ngô Thị Kiều Trang

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty TNHH Gạch men Hùng
Phát
Công ty TNHH Gạch Men Hùng Phát đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký kinh

doanh theo những quy định của pháp luật hiện hành đã được Chi cục Thuế Thành
phố Buôn Ma Thuột cấp giấy phép kinh doanh ngành nghề số 6001611683 ngày
27 tháng 4 năm 2018 và bắt đầu hoạt động kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2018
- Tên công ty: Công ty TNHH Gạch Men Hùng Phát
- Loại hình hoạt động: Cơng ty TNHH
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 137/06 đường Phan Huy Chú, Phường Khánh
Xuân, TP.Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk
- Giám đốc: Nguyễn Đức Hùng
- Mã số thuế: 6001611683
2.1.2. Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của công ty
 Ngành nghề kinh doanh:
Công ty TNHH Gạch Men chuyên bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác
trong xây dựng như:
Bàn cầu,
Gạch men,
Gạch ốp tường...
Công ty TNHH gạch men Hùng Phát là đơn vị kinh tế độc lập, hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp, chế độ kế toán thống nhất theo quy định hiện hành, tthực
hiện đầy đủ các cam kết trong giấy phép đăng ký kinh doanh, kinh doanh đúng
ngành nghề đã đăng ký.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy kế tốn
Để vận hành tồn bộ hoạt động có hiệu quả, Cơng ty đã xây dựng và hình
thành một mơ hình quản lý thích hợp.

SVTH: ĐẶNG THỊ N

21



CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD:Th.S Ngơ Thị Kiều Trang

Giám đốc

Phịng
Kế tốn

Phịng
Kinh doanh

HÌNH

Kho

1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phịng kế tốn
 Giám đốc
Giám đốc của công ty là nguyễn đức hùng, là người quyết định tất cả các
công việc cũng như điều hành tất cả các hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty. giám đốc tổ chức triển khai thực hiện các bước trong kế hoạch kinh
doanh, định hướng phát triển cho công ty. Xem xét bổ nhiệm, xây dựng đội ngũ
cán bộ nhân viên đảm bảo hoạt động công ty một cách có hiệu quả và phát triển
lâu dài. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình.
 Bộ phận kế tốn
- Xây dựng kế tốn tài chính theo đúng chuẩn mực kế tốn và chế độ kế tốn
hiện hành.

- Theo dõi tồn bộ q trình kinh doanh, các khoản phải thu, công nợ, các
khoản đầu tư và phản ánh kết quả kinh doanh của công ty.
- Thực hiện chế độ báo cáo tài chính và lưu trữ bảo quản đầy đủ chứng từ kế
toán, tài chính của cơng ty, đồng thời hạch tốn các nghiệp vụ kế tốn phát sinh
tại cơng ty.
 Bộ phận kinh doanh
Hàng ngày tư vấn khách hàng trực tiếp hoặc qua điện thoại,mail, nhận đơn
hàng từ khách hàng và tìm kiếm khách hàng mới. Phòng kinh doanh còn đảm
SVTH: ĐẶNG THỊ YÊN

22


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD:Th.S Ngô Thị Kiều Trang

nhiệm làm việc và tạo mối quan hệ với các nhà cung cấp để có thể tìm kiếm
những nguồn ngun vật liệu với giá tốt nhất có thể. Tham mưu cho giám đốc về
các chiến lược bán hàng để đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Đồng thời, bộ
phận kinh doanh lên kế hoạch, xây dựng mối quan hệ với khách hàng, nâng cao
công tác tiếp thị, quảng cáo để đẩy mạnh q trình tiêu thụ của cơng ty một cách
nhanh chóng, hiệu quả.
 Kho
Đây là bộ phận có nhiệm vụ giao nhận hàng hóa, sắp xếp hàng hóa trong
kho đảm bảo kho hàng luôn gọn gàng, dễ dàng trong việc nhập xuất hàng, điều
hành cơng tác vận chuyển hàng hóa, kiểm giao hàng hóa.
2.1.4 Cơng tác bộ máy kế tốn tại cơng ty.
2.1.4.1 Sơ đồ bộ máy kế tốn tại cơng ty
Kế tốn trưởng


Kế tốn kho

Kế tốn cơng nợ

Thủ quỹ

HÌNH 2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TỐN CƠNG TY
* . Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
 Kế toán trưởng
- Kế tốn trưởng của cơng ty có chức năng tổ chức, kiểm sốt và quản lý tình
hình kinh doanh, cơng tác kế toán, nhằm đảm bảo hiệu quả và phù hợp với quy
mô và chiến lược để hướng đến sự phát triển chung của công ty.
- Đồng thời tổ chức, hồn thiện về các chế độ hoạch tốn, tạo các biểu mẫu
trong bộ phận kế toán một cách rõ ràng, mạch lạc và thống nhất với nhau.
- Công việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh của kế toán được đảm bảo đầy
đủ, hoạch tốn một cách chính xác, liên tục, đồng thời đảm bảo tính trung thực và
thận trọng trong từng số liệu được phát sinh.
- Phân tích và đưa ra những đánh giá về các tình hình hoạt động tài chính của
cơng ty để cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- Lên kế hoạch và tiến hành để làm báo cáo theo đúng thời hạn , sau đó đánh
giá nhằm để hồn thiện cơng tác kế tốn của cơng ty.
 Kế tốn cơng nợ
SVTH: ĐẶNG THỊ N

23


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GVHD:Th.S Ngô Thị Kiều Trang

- Theo dõi, kiểm tra, đối chiếu các khoản mục tạm ứng thanh tốn trong nội
bộ cơng ty.
- Theo dõi các khoản ứng trước, khoản phải thu khách hàng, phải trả và
thanh toán cho nhà cung cấp, đồng thời lưu trữ chứng từ liên quan.
 Kế toán kho
- Kế toán kho kiểm soát nhập xuất tồn kho, đồng thời kiểm tra hàng hóa vật
tư được sắp xếp có đúng với qui định của công ty hay không.
- Đối chiếu số liệu nhập xuất kho của thủ kho và kế tốn.
- Nếu có chênh lệch giữa số liệu sổ sách và thực tế thì kế toán kho phải chịu
trách nhiệm và xử lý.
 Thủ quỹ
- Người kiểm sốt tồn bộ hoạt động thu chi phát sinh trong doanh nghiệp
như kiểm tra phiếu Thu, phiếu Chi, ký xác nhận, giao các liên, tạm ứng.
-Thực hiện việc thanh tốn tiền mặt hàng ngày theo quy trình thanh toán của
doanh nghiệp.
- Thực hiện kiểm kê đối chiếu quỹ hàng ngày với kế tốn cơng nợ.
- Lưu trữ chứng từ thu chi tiền.
- Thực hiện các báo cáo định kỳ cho doanh nghiệp về quỹ tiền của doanh
nghiệp và trình lên cấp trên.
2.1.5 Hình thức kế tốn áp dụng tại cơng ty
- Hình thức sở hữu vốn: Trách nhiệm hữu hạn
- Lĩnh vực kinh doanh: Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây
dựng.
- Phần mềm kế toán sử dụng: MISA Accounting
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế tốn: đồng Việt Nam
Hình thức ghi sổ tại cơng ty là hình thức kế tốn trên máy vi tính . Các loại
sổ sách được sử dụng trong công ty bao gồm: phiếu thu, phiếu chi, sổ nhật ký
chung, sổ cái và sổ chi tiết


SVTH: ĐẶNG THỊ YÊN

24


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD:Th.S Ngơ Thị Kiều Trang

Sổ kế tốn:
Sổ cái
Sổ chi tiết
….

Chứng từ gốc
-Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu
- Ủy nhiệm thu
- ….

Phần mềm kế tốn MISA

Báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài khoản

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ chứng từ ghi sổ

2.1.6 Trình tự ghi sổ tại cơng ty
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán các doanh nghiệp nhỏ và vừa Thông tư 133/2016/TT-BTC

- Báo cáo tài chính tổng hợp được lập sau khi kết thúc kỳ kế tốn năm (vào
thời điểm 31/12 hàng năm).
- Hình thức kế toán đang áp dụng: Nhật ký chung.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: Phương pháp khấu
hao đường thẳng.
- Giá xuất kho được tính theo phương pháp giá trung bình tháng.

SVTH: ĐẶNG THỊ YÊN

25


×