Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Thực trạng áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong quản lý thuế tại việt nam hiện nay,khoá luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.05 KB, 76 trang )


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
-------φ>φ>

& <^<^-------------

Zyy ^βk 4√∖

,

*∙⅛sic>∙t*

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KỸ THUẬT QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG QUẢN LÝ THUẾ TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

Họ và tên sinh viên : LÊ THỊ KHÁNH HUYỀN
Lớp

: K18 - TCG

Khóa

: 2015 - 2019

Mã sinh viên

: 18A4010223


Giáo viên hướng dẫn : TS. BÙI THỊ MẾN

Hà Nội, tháng 06 năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các
thông tin, số liệu trong khóa luận là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn và có tính kế thừa từ các cơng trình khoa học và các tài liệu liên quan khác.
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Khánh Huyền

i


DANH MỤC TỪ
LỜIVIẾT
CẢMTẮT
ƠN
Đầu tiên em xin phép gửi lời cảm ơn tới các thầy cô là giảng viên Học viện
Ngân Hàng, đặc biệt là thầy cơ khoa Tài chính. Trong khoảng thời gian 4 năm học
tại Học viện Ngân hàng, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, động viên, giúp
đỡ từ phía các thầy cơ, gia đình và bạn bè. Nhờ có sự quan tâm, giúp đỡ đó bản thân
em đã có những năm tháng thời sinh viên đầy ý nghĩa. Một lần nữa em xin cảm ơn
thầy cô về những kiến thức chuyên môn, những kỹ năng mềm thầy cô trang bị,
truyền dạy cho chúng em. Cảm ơn thầy cô đã quan tâm dạy dỗ, chỉ bảo tận tình để
em có nền tảng vững vàng, là nền tảng để hồn thành khóa luận “Thực trạng áp
dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong quản lý thuế tại Việt Nam hiện nay”.
Đặc biệt, để hồn thiện khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng

dẫn tận tình của cơ giáo TS. Bùi Thị Mến - Giảng viên khoa Tài chính HVNH đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt q trình thực hiện khóa luận.
Song do thời gian và kiến thức cịn hạn chế nên khóa luận khơng tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý từ các thầy cơ giáo và các bạn
sinh viên để khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

CNTT

Công nghệ thông tin

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

EC

Uỷ ban Châu Âu

GTGT

Giá trị gia tăng


NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển quốc tếii

Lê Thị Khánh Huyền


QLT

Quản lý thuế

QLRR

Quản lý rủi ro

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


Bảng


Trang

Bảng 2.1. Các bộ tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật thuế, đánh giá rủi
DANH MỤC BANG
ro về NNT

24

Bảng 2.2. Tiêu chí đánh giá về mức độ tuân thủ pháp luật thuế đối với

25

NNT
Bảng 2.3. Tiêu chí đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro đối với NNT

25

Bảng 2.4. Tiêu chí lựa chọn đối tượng NNT có dấu hiệu rủi ro để xây

27

dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra tại trụ sở
Bảng 2.5. Tiêu chí và chỉ số phân tích thơng tin đánh giá NNT có dấu

29

hiệu rủi ro trong việc tạo, in, phát hành và sử dụng hoá đơn
Bảng 2.6. Bộ tiêu chí phân tích thơng tin rủi ro NNT


38

Bảng 2.7. Số thuế truy thu qua thanh tra, kiểm tra năm 2014 -

39

2018

iii


Hình

Trang

Hình 1.1. Mơ hình QLRR trong QLT
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.2. Mơ hình QLRR trong QLT Đan Mạch
Hình 2.1. Trình tự áp dụng QLRR trong QLT

14
16
30

Hình 2.2. Mơ hình xác định điểm rủi ro

32

Hình 2.3. Tổ chức bộ máy quản lý rủi ro quản lý thuế


35

Hình 2.4 Số thuế truy thu qua thanh tra, kiểm tra năm 2014 - 2018

ιv

39


v


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KỸ THUẬT QUẢN LÝ RỦI
RO TRONG QUẢN LÝ THUẾ..............................................................................8
1.1......................................................................................................................Kh
ái quát chung về quản lý thuế.......................................................................8
1.1.1 Khái niệm quản lý thuế...................................................................................8
1.1.2................................................................................................................... Đặ
c điểm của quản lý thuế................................................................................ 9
1.1.3.................................................................................Vai trò của quản lý thuế
10
1.1.4................................................................................Nguyên tắc quản lý thuế
11
1.2........................................................Kỹ thuật quản lý rủi ro trong quản lý thuế
..................................................................................................................... 12
1.2.1................................................................................................................... Kh
ái niệm rủi ro về thuế và kỹ thuật quản lý rủi ro trong quản lý thuế.............12
1.2.2...................................................Quy trình quản lý rủi ro trong quản lý thuế

13
1.3. Kinh nghiệm quốc tế trong việc xây dựng và áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro
trong quản lý thuế...................................................................................................15
1.3.1.

Kinh nghiệm áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế ở một số quốc

gia trên
thế giới.................................................................................................................... 15
1.3.2.

Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc áp dụng QLRR

trong
quản lý thuế............................................................................................................. 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KỸ THUẬT QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG QUẢN LÝ THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..................................... 23

vi


2.4. Đánh giá chung về thực trạng áp dụng kỹ thuật quản lý rủi trong quản
lý thuế ở
Việt Nam hiện nay..................................................................................................41
2.4.1......................................................................Những kết quả đạt được
..........................................................................................................41
2.4.2..................................................................Những hạn chế còn tồn tại
.......................................................................................................... 42
2.4.3...................................................................Nguyên nhân của hạn chế
.......................................................................................................... 43

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KỸ THUẬT QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG QUẢN LÝ THUẾ Ở VIỆT NAM..........................................................47
................................................................................................................................ 49
3.3................................................................Các điều kiện để thực hiện giải pháp
.....................................................................................................................55
KẾT LUẬN........................................................................................................... 60

Vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với mọi quốc gia trên thế giới. Bên
cạnh vai trò tạo nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước (NSNN), Thuế còn là
công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô đồng thời giúp phân phối lại thu nhập, góp phần
thực hiện công bằng xã hội. Việc đảm bảo thu thuế đúng, đủ, đảm bảo công bằng
luôn là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu đối với các quốc gia. Cũng
chính vì thế mà các nhà nghiên cứu chính sách rất chú trọng cơng tác nghiên cứu
các chính sách về thuế cũng như các phương pháp quản lý thuế (QLT).
Nền kinh tế ngày càng phát triển, số lượng các doanh nghiệp (DN) ngày càng
tăng, cùng với đó là xu hướng hội nhập quốc tế, tồn cầu hố khiến việc kiểm soát
nguồn thu thuế ngày càng trở nên phức tạp hơn. Cơ quan thuế (CQT) với nguồn lực
có hạn, phương thức QLT đối với các doanh nghiệp theo kiểu truyền thống là kiểm
tra, thanh tra lần lượt các DN dần tỏ ra kém hiệu quả. Do vậy, việc nghiên cứu và áp
dụng các phương thức QLT tối ưu hơn rất cấp thiết.
Các quốc gia trên thế, đặc biệt là các nước đang phát triển cũng đã và đang
đối mặt với thách thức tương tự như Việt Nam. Rất nhiều nước đã thử nghiệm và áp
dụng các phương pháp QLT khác nhau nhằm tìm ra phương pháp QLT hiệu quả
nhất. Một trong số đó là phương pháp áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro (QLRR) trong
QLT.

Ngành Thuế Việt Nam với chiến lược cải cách hệ thống Thuế giai đoạn
2011-2020 là “Xây dựng ngành Thuế hiện đại, hiệu lực và hiệu quả, tạo thuận lợi
cho người nộp thuế” cũng đã từng bước hiện đại hố cơng tác QLT. Kể từ năm
2011, Ngành Thuế Việt Nam đã bắt đầu triển khai áp dụng kỹ thuật QLRR trong
QLT. Sau 8 năm áp dụng, phương pháp này đã phát huy hiệu quả rõ rệt và được xác
định là hướng đi đúng đắn trong quá trình hiện đại hoá ngành Thuế. Bên cạnh
những kết quả đạt được, trong quá trình triển khai áp dụng kỹ thuật QLRR trong
QLT cũng phát sinh những vướng mắc, khó khăn cần khắc phục. Bởi vậy, việc
nghiên cứu áp dụng kỹ thuật QLRR trong QLT là vô cùng cần thiết.


Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu khoá luận tốt
nghiệp “Thực trạng áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong quản lý thuế tại Việt Nam
hiện nay”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến đề tài.
QLT bằng phương pháp QLRR giúp nâng cao hiệu quả quản lý trong điều
kiện nguồn lực khan hiếm. Nhận thấy tầm quan trọng của việc áp dụng QLRR trong
QLT, trong thời gian đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu trong nước và quốc tế về
áp dụng QLRR trong QLT đã được thực hiện bao gồm các nghiên cứu về QLT,
kiểm tra thuế, thanh tra thuế và áp dụng QLRR trong thanh tra, kiểm tra thuế.... Có
thể khái qt tình hình nghiên cứu về QLRR trong QLT như sau:
2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
Luận án tiến sĩ kinh tế
Luận án tiến sĩ kinh tế của Lê Duy Thành (2006) về đề tài iiDoi mới quản lý
thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế ở Việt Nam”, Học viện Tài chính, Hà Nội.
Luận án nghiên cứu các vấn đề đặt ra đối với lĩnh vực QLT trong quá trình hội nhập
kinh tế, quốc tế ở Việt Nam. Tác giả đã hệ thống hố cơ sở lý luận về QLT, phân
tích thực trạng QLT ở Việt Nam hiện nay dưới các khía cạnh khác nhau (tổ chức bộ
máy, cơ chế quản lý, cơ chế hành thu,...). Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra các kiến
nghị, giải pháp giúp hoàn thiện công tác QLT trước những yêu cầu đặt ra trong điều

kiện hội nhập.
Luận án tiến sĩ kinh tế của Trần Huy Trường (2015) về đề tài “Quản lý rủi
ro trong hoạt động thanh tra thuế đối với doanh nghiệp ở Việt Nam ”. Bên cạnh việc
làm rõ cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn về QLRR trong hoạt động thanh tra thuế,
Luận án đã bổ sung và phát triển cơ sở lý luận về QLRR trong thanh tra thuế, đánh
giá tương đối toàn diện thực trạng áp dụng QLRR trong thanh tra thuế, nêu rõ
những mặt hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế còn tồn tại và đề xuất
các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng QLRR trong thanh tra
thuế đối với DN ở Việt Nam.
Bên cạnh các luận án tiến sĩ kinh tế đã nêu trên, thời gian vừa qua có khá
nhiều luận án tiến sĩ về QLT, thanh tra thuế như: Luận án tiến sĩ của Hoàng Thị
Thuý Ngọc (2010) về đề tài “Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực

2


kinh tế tư nhân Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”; Luận án tiến sĩ
của Nguyễn Thị Thuỳ Dương (2011) về đề tài “Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều
kiện kinh tế quốc tế”; Luận án tiến sĩ của Nguyễn Xuân Thành (2013) về đề tài
“Nâng cao hiệu quả thanh tra của người nộp thuế ở Việt Nam giai đoạn hiện
nay”... Có thể thấy, ở cấp độ luận án tiến sĩ, các nghiên cứu chủ yếu là về cơng tác
QLT nói chung, chưa có các nghiên cứu về việc áp dụng QLRR trong QLT.
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Thu Vân (2009) với đề tài “Áp
dụng QLRR trong thanh tra, kiểm tra thuế”. Luận văn đã chỉ ra được những nguyên
nhân gây ra rủi trong thanh tra, kiểm tra thuế đồng thời nêu rõ quy trình và phương
pháp phân tích, đánh giá rủi ro. Kinh nghiệm áp dụng QLRR trong thanh tra, kiểm
tra thuế của một số quốc gia trên thế giới như Mỹ, Canada, Anh đã được tác giả
nghiên cứu và rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Luận văn cịn phân
tích và đánh giá tương đối rõ về thực trạng QLRR về thuế trong tồn ngành Thuế,

thực hiện tích 3 nhóm tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế bao gồm: tiêu chí phân loại
DN, tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro thuế và tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro các tờ
khai thuế. Trên cơ sở thực trạng đã phân tích, Luận văn đã đề xuất các giải pháp về
xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nhằm hoàn thiện QLRR trong QLT.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Vũ Thị Cẩm Nhung (2018) với đề tài “Kiểm tra
thuế đối với doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh Ninh Bình”. Tác giả đã hệ thống hoá lý
luận về kiểm tra thuế đối với DN, phân tích thực trạng kiểm tra thuế đối DN trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình, trên cơ sở các hạn chế còn tồn tại, luận văn đưa ra các phương
hướng và kiến nghị để hoàn thiện kiểm tra thuế đối với DN. Vấn đề áp dụng kỹ
thuật QLRR trong QLT cũng đã được luận văn đề cập dưới góc độ áp dụng QLRR
để xác định các đối tượng tiến hành kiểm tra tại CQT và tại trụ sở NNT.
Bài báo, nghiên cứu khoa học
Báo cáo của Nhóm tác giả Gangadha Prasad Shukla, Phạm Minh Đức,
Michael Engelschalk, Lê Minh Tuấn (2011) với đề tài: “Cải cách thuế ở Việt Nam:
hướng tới một hệ thống hiệu quả và công bằng hơn". Báo cáo đã mô tả được bức
tranh tổng quan về hệ thống thuế tại Việt Nam, làm rõ các vấn đề Việt Nam sẽ gặp
phải trong quá trình cải cách QLT và chính sách thuế trong bối cảnh nền kinh tế thị

3


trường, hội nhập quốc tế, đồng thời đưa ra các giải pháp khuyến nghị nhằm đạt
được các mục tiêu cải cách bảo gồm các giải pháp để giảm thiểu chi phí tuân thủ
cho người nộp thuế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tái cấu trúc quy trình
nghiệp vụ ngành Thuế và áp dụng công nghệ thông tin hiện đại.
Bài báo đăng trên tạp chí tài chính của Nguyễn Thị Thuỳ Dương (2017) với
tiêu đề: “Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế: Những vướng mắc và giải pháp
tháo gỡ”. Bài viết đã phân tích những kết quả đạt được trong công tác QLRR của
ngành Thuế thời gian qua, chỉ ra những vướng mắt phát sinh khi áp dụng QLRR
thuế. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất những giải pháp để hồn thiện cơng tác

QLRR như hồn thiện bộ tiêu chí đánh giá rủi ro, xây dựng cơ sở dữ liệu về NNT
và bổ sung hoạt động giám sát và đánh giá QLRR trong quy trình áp dụng QLRR.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi
Việc áp dụng QLRR trong QLT là nhu cầu tất yếu khơng chỉ với ngành thuế
Việt Nam mà cịn với ngành Thuế ở các quốc gia trên thế giới. Bởi vậy, đã có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu về QLRR trong QLT trên thế giới:
Báo cáo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) (2004) hướng
dẫn về “Quản lý rủi ro tuân thủ: Quản lý và cải thiện tuân thủ thuế" (nguyên bản
tiếng anh: “Compliance Risk Management: Managing and Improving Tax
Compliance ”). Báo cáo đã nghiên cứu mô hình áp dụng QLRR và đưa ra các hướng
dẫn chi tiết cho ngành Thuế các nước thành viên để triển khai áp dụng đồng thời đề
xuất mơ hình chi tiết để nhận diện rủi ro, trong đó khẳng định các tiêu chí đánh giá
rủi ro là một trong những yếu tố tạo nên sự thành cơng của mơ hình.
Báo cáo của Uỷ ban Châu Âu (EC) (2006) về “Hướng dẫn về quản lý rủi ro
trong quản lý thuế" (Nguyên bản tiếng anh: “Risk Management Guide for tax
administrations ”). Báo cáo đã đề xuất rất rõ về quy trình QLRR đồng thời khuyến
nghị các quốc gia cần xây dựng những tiêu chí cụ thể, đo lường được. Hướng dẫn
nhấn mạnh cơng tác xây dựng và khai thác các phần mềm, các kho dữ liệu làm cơ
sở cho việc phân tích, đánh giá những tiêu chí là rất quan trọng. Hướng dẫn cũng
đưa ra ví dụ một số điểm chính trong tình hình triển khai cơng tác QLRR về thuế
của một số nước như Thụy Điển, Hà Lan, Anh, Ba Lan, Italia, Áo, Đức và Hy Lạp.

4


Báo cáo của OECD (2009) với tiêu đề iiDien đàn quản lý thuế: Quản lý tuân
thủ thuế đối với nhóm các doanh nghiệp lớn". Trong tài liệu này, OECD đã đưa ra
các chỉ số để đánh giá rủi ro bao gồm: (i) các thay đổi lớn về tình hình tài chính
hoặc thuế phát sinh so với các năm trước/các DN cùng ngành; (ii) những thay đổi
giữa hiệu quả kinh doanh và thuế phát sinh khơng giải trình được; (iii) lỗ, lỗ liên

tiếp, số thuế phát sinh; liên tiếp có số thuế phải nộp ít hoặc khơng phải nộp; (iv) yếu
kém trong tn thủ quy trình thuế; kết quả thuế khơng phù hợp với mục đích chính
sách pháp luật thuế; (v) sự khác biệt giữa các yếu tố trong kê khai các loại thuế
(thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế giá trị gia tăng (GTGT)...); (vi)
doanh thu tăng nhưng thuế phát sinh giảm.
OECD (2013) với “Bản sách trắng về chuyển giá’” (nguyên bản tiếng anh:
“White paper on transfer pricing documentation”). Trong tài liệu này, OECD đã
xây dựng một số tiêu chí để nhận diện rủi ro trong chuyển giá của các công ty đa
quốc gia bao gồm chuyển giao tài sản cố định cho các bên liên quan, tái cấu trúc
kinh doanh, lỗ liên tiếp, số chuyển lỗ lớn, không có hoặc khơng đủ chứng từ chứng
minh các giao dịch chuyển nhượng, các khoản nợ lớn. Đây chính là những tiêu chí
đề xuất để đánh giá rủi ro và đưa ra quyết định thanh tra, kiểm tra với nhóm đối
tượng này.
2.3. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Một số nhận xét chung về kết quả của các cơng trình nghiên cứu của tác giả
như sau:
Thứ nhất, những nghiên cứu trên đã làm rõ được một số khái niệm cần thiết
về QLRR trong QLT.
Thứ hai, những nghiên cứu trên đã chứng minh được vai trò quan trọng của
việc áp dụng QLRR trong QLT, phân tích thực trạng áp dụng QLRR vào QLT và
đưa ra được những giải pháp để hồn thiện quy trình áp dụng QLRR.
Nhìn chung, những nghiên cứu về QLRR trong QLT đã khai thác vấn đề ở
rất nhiều khía cạnh và đã có những đóng góp nhất định vào việc phát triển nhận
thức về áp dụng QLRR trong QLT ở Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn khá nhiều vấn
đề đang bỏ ngõ. Có thể nêu lên một số vấn đề sau:

5


Thứ nhất, hiện nay chưa có một cơng trình nào nghiên cứu bài bản về việc áp

dụng QLRR trong QLT, đa phần các cơng trình chỉ nghiên cứu về áp dụng QLRR
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Thứ hai, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu tồn diện về việc xây dựng
bộ tiêu chí đánh giá rủi ro của NNT. Có lẽ, đây cũng là một lý do để giải thích cho
việc tại sao bộ tiêu chí đánh giá rủi ro của NNT đang được sử dụng còn nhiều bất
cập, công tác QLRR trong QLT đạt hiệu quả chưa cao.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm những mục đích sau đây:
Thứ nhất, hệ thống hoá lý luận về QLT, áp dụng QLRR trong QLT.
Thứ hai, phân tích và đánh giá về thực trạng áp dụng QLRR trong quản QLT
ở Việt Nam hiện nay, đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế cịn tồn tại
sau q trình áp dụng QLRR trong QLT.
Thứ ba, đề xuất những kiến nghị và giải pháp để hoàn thiện kỹ thuật QLRR
trong QLT ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích đã đề ra trên đây, đề tài xác định những nhiệm vụ
cơ bản cần thực hiện như sau:
Thứ nhất, làm rõ các khái niệm QLT, rủi ro trong QLT, quy trình áp dụng
QLRR trong QLT, nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng QLRR của các quốc gia trên
thế giới rút ra bài học kinh ngiệm cho ngành thuế Việt Nam.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng QLRR trong QLT hiện
nay, làm rõ những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong áp dụng
QLRR trong QLT.
Thứ ba, trên cơ sở thực trạng áp dụng QLRR trong QLT hiện nay, nêu những
quan điểm về áp dụng QLRR trong QLT và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn
thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng QLRR trong QLT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu


6


Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là các văn bản pháp luật quy
định về việc áp dụng QLRR trong QLT và thực tiễn áp dụng QLRR trong QLT
trong ngành Thuế ở Việt Nam hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được xác định là công tác QLT đối với các
khoản thu nội địa được thực hiện bởi hệ thống các cơ quan của Tổng cục Thuế. Đề
tài không nghiên cứu công tác QLT đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được
thực hiện bởi hệ thống các cơ quan của Tổng cục Hải Quan.
Thời gian đánh giá thực trạng từ 2014 - 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích được sử dụng khi đánh giá, bình luận các văn bản
quy phạm pháp luật về áp dụng QLRR trong QLT, đánh giá thực trạng áp dụng
QLRR trong QLT. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại chương 1 (nhằm làm
rõ các khái niệm mà đề tài cần tìm hiểu và giải thích) và chương 2 (nhằm đánh giá
thực trạng áp dụng QLRR trong QLT).
Phương pháp tổng hợp được sử dụng khi đánh giá nhằm đưa ra những kết
luận tổng quan, những quan điểm chủ quan về đối tượng được nghiên cứu là QLRR
trong QLT. Phương pháp này chủ yếu ở chương 3 nhằm đưa ra kiến thức, quan
điểm và những kiến thức cá nhân để đưa ra giải pháp, kiến nghị hoàn thiện.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được trình bày trong 2 chương.
Cụ thể như sau:
-

Chương

1. Những vấn đề lý luận về kỹ thuật quản lý rủi ro trong


quản lý thuế
-

Chương 2. Thực trạng áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong quản lý
thuế ở việt nam hiện nay

-

Chương 3. Giải pháp hoàn thiện kỹ thuật quản lý rủi ro trong quản lý
thuế ở việt nam

7


CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KỸ THUẬT QUẢN LÝ RỦI
RO TRONG QUẢN LÝ THUẾ
1.1.

Khái quát chung về quản lý thuế

1.1.1

Khái niệm quản lý thuế

QLT là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Do vậy, để tiếp cận khái niệm
QLT, trước hết cần tiếp cận khái niệm quản lý.
Có rất nhiều cách giải thích khác nhau về thuật ngữ quản lý. Theo từ điển
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Quản lý đặc trưng cho quá trình điều khiển và
dẫn hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua

việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài chính, vật tư, trí thức
và giá trị vơ hình)”. Theo Từ điển tiếng Việt, quản lý là “Tổ chức và điều khiển các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định”1. Từ những khái niệm trên, có thể hiểu
quản lý là hoạt động tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm soát nhằm thực hiện những
mục tiêu đã định.
QLT là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính nhà
nước. Theo Giáo trình quản lý thuế của Học viện tài chính (2016) thì “QLT là việc
tổ chức thực thi pháp luật thuế của nhà nước, tức là QLT được hiểu là hoạt động tác
động và điều hành nhà nước đối với hoạt động thực hiện nghĩa vụ thuế (kê khai,
tính thuế, nộp thuế) của người nộp thuế (NNT)”.
Hoạt động tác động của nhà nước được hiểu dưới ba góc độ sau: (i) Là q
trình vận dụng bản chất, chức năng của thuế để hoạch định chính sách, bao gồm cả
chính sách điều tiết qua thuế và chính sách quản lý; (ii) Là quá trình xây dựng tổ
chức bộ máy ngành Thuế và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu QLT; (iii) Là
việc vận dụng các phương pháp thích hợp tác động đến q trình thực hiện nghĩa vụ
thuế của NNT phù hợp với quy luật khách quan, bao gồm các hoạt động tuyên
truyền, hướng dẫn, hỗ trợ, thanh tra, kiểm tra thuế...
Khái niệm QLT nêu trên cho thấy, QLT bao gồm các khía cạnh chủ yếu sau
đây:
Thứ nhất, chủ thể của QLT là nhà nước, bao gồm cơ quan lập pháp với vai
trò là người nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp luật thuế; cơ quan hành pháp với
1

Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nang, 1998

8


tư cách là người điều hành trực tiếp công tác thu và nộp thuế; hệ thống các cơ quan
chuyên môn giúp việc cho cơ quan hành pháp (CQT, cơ quan hải quan) thay mặt

cho nhà nước tổ chức và thực hiện thu thuế.
Thứ hai, đối tượng QLT là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào
NSNN (người nộp thuế).
Thứ ba, mục tiêu của QLT là huy động nguồn lực tài chính từ các tổ chức và
cá nhân trong xã hội cho nhà nước thông qua việc ban hành và tổ chức thi hành
pháp luật thuế.
Thứ tư, QLT là một hệ thống thống nhất giữa các cơ quan quản lý nhà nước
với nhau và giữa xây dựng chính sách thuế với tổ chức hành thu.
Thứ năm, quá trình tác động, điều hành thu thuế gắn với quá trình thực hiện
các chức năng quản lý của nhà nước và quá trình này phải tuân thủ các quy luật
khách quan.
1.1.2.

Đặc điểm của quản lý thuế

QLT có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, QLT là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp thuế. Hoạt
động quản lý của CQT cũng như việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức,
cá nhân đều phải dựa trên cơ sở các quy định của các luật thuế với đặc trưng có tính
bắt buộc cao và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước, việc QLT bằng
pháp luật đảm bảo sự thống nhất, minh bạch, công khai trong hoạt động quản lý của
các cơ quan nhà nước. Qua đó, đảm bảo nguồn thu từ thuế vào NSNN được tập
trung đầy đủ, kịp thời nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước; đồng thời,
đảm bảo sự điều tiết qua thuế đối với các tổ chức, cá nhân được cơng bằng, bình
đẳng.
Thứ hai, QLT được thực hiên chủ yếu bằng phương pháp hành chính với sự
kết hợp chặt chẽ của các phương pháp giáo dục - thuyết phục và phương pháp kinh
tế. Nội dung của phương pháp hành chính trong QLT là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con người, giữa CQT với các tổ chức,
cá nhân trong xã hội; giữa CQT các cấp với nhau và với các cơ quan nhà nước khác,

trong các quan hệ đó thì cơ quan nhà nước cấp dưới phải phục tùng mệnh lệnh của
cấp trên theo thứ bậc hành chính, đối tượng bị quản lý (NNT) phải chấp hành mệnh

9


lệnh của các cơ quan nhà nước trong việc đảm bảo nguồn thu vào NSNN. Phương
pháp giáo dục - thuyết phục được sử dụng thường xuyên nhằm đảm bảo người nộp
thuế hiểu và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, nâng cao tính tn thủ tự nguyện của
NNT. Theo đó, CQT thường xuyên tổ chức tuyên truyền để NNT hiểu pháp luật
thuế, hiểu được lợi ích khi tuân thủ và những bất lợi và thiệt hại khi không tuân thủ
hoặc tuân thủ không đúng pháp luật thuế. Phương pháp kinh tế được sử dụng để
khuyến khích NNT thực hiện nghĩa vụ thuế do được lợi về kinh tế.
Thứ ba, QLT là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ. Đặc điểm
này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm theo phục vụ cho
QLT có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do các yêu cầu kỹ thuật của
việc xác định số thuế phải nộp.
1.1.3.

Vai trò của quản lý thuế

QLT là một trong các nhiệm vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
đó có các cơ quan QLT. Thực hiện tốt nhiệm vụ QLT không chỉ đảm bảo sự vận
hành thông suốt hệ thống cơ quan nhà nước, mà có tác động tích cực tới q trình
thu, nộp thuế vào NSNN. Vai trò của QLT bao gồm:
Thứ nhất, QLT có vai trị quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế
được tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN. Thông qua
việc lựa chọn áp dụng các biện pháp QLT có hiệu quả, cũng như xây dựng và áp
dụng các biện pháp QLT có hiệu quả, cũng như xây dựng và áp dụng quy trình, thủ
tục về thuế hợp lý, CQT đảm bảo thu thuế đúng luật, đầy đủ và kịp thời vào NSNN

Thứ hai, thơng qua hoạt động QLT góp phần hồn thiện chính sách và pháp
luật thuế. Những điểm còn bất cập trong chính sách thuế và khiếm khuyết trong các
luật thuế được phát hiện trong quá trình áp dụng luật vào thực tiễn và qua các hoạt
động QLT. Trên cơ sở đó, cơ quan điều hành thực hiện pháp luật đề xuất bổ sung,
sửa đổi các luật thuế.
Thứ ba, thông qua QLT, nhà nước thực hiện kiểm soát và điều tiết các hoạt
động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Theo quy định của pháp luật
thuế, NNT có trách nhiệm phải kê khai thuế. Nội dung kê khai thuế là kê khai các
hoạt động kinh tế có liên quan đến việc tính tốn nghĩa vụ thuế của NNT, tức là
phải kê khai các hoạt động kinh tế phát sinh, các giao dịch kinh doanh của NNT.

10


Mặt khác, để QLT, CQT phải tổ chức thu thập, nắm bắt, lưu giữ thông tin về hoạt
động sản xuất, kinh doanh của NNT, phải tổ chức kiểm tra, thanh tra, kiểm soát các
họat động sản xuất, kinh doanh của NNT. Như vậy, có thể thấy, thơng qua QLT,
nhà nước đã thực hiện kiểm soát các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân
trong xã hội.
1.1.4.

Nguyên tắc quản lý thuế

Mỗi cấp cơ quan quản lý nhà nước có nhiệm vụ khác nhau trong QLT. Tuy
nhiên, hoạt động QLT của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đều phải tuân theo
những nguyên tắc nhất định.
Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Nguyên tắc này chi phối hoạt động
của các bên trong quan hệ QLT bao gồm cả cơ quan nhà nước và NNT. Nội dung
của nguyên tắc này là quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý; quyền và nghĩa
vụ của NNT đều do pháp luật quy định. Trong quan hệ quản lý, các bên liên quan

có thể được lựa chọn những hoạt động nhất định nhưng phải trong phạm vi quy
định của pháp luật về QLT.
Thứ hai, nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả. Giống như mọi hoạt động quản
lý khác, hoạt động QLT phải tuân thủ nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt động QLT
được thực hiện, các phương pháp quản lý được lựa chọn phải đảm bảo số thu vào
NSNN là lớn nhất theo đúng luật thuế. Đồng thời, chi phí QLT là tiết kiệm nhất.
Thứ ba, nguyên tắc thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của NNT. Để đảm bảo hoạt
động thu, nộp thuế đúng pháp luật, nhà nước nào cũng tăng cường hoạt động quản
lý đối với NNT. Trong điều kiện QLT hiện đại, sự tăng cường vai trò của nhà nước
theo hướng tập trung vào kiểm tra, kiểm soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế phù
hợp với quy định của pháp luật, đồng thời tạo điều kiền cho NNT chủ động lưạ
chọn cách thức khai thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình,
tơn trọng tính tự giác của NNT.
Thứ tư, nguyên tắc công khai, minh bạch. Công khai minh bạch là một trong
những nguyên tắc quan trọng của QLT. Ngun tắc cơng khai địi hỏi mọi quy trình
về QLT, bao gồm pháp luật thuế và các quy trình, thủ tục thu nộp thuế phải cơng bố
công khai cho NNT và tất cả các tổ chức, cá nhân có liên quan được biết. Nguyên
tắc minh bạch địi hỏi các quy trình về QLT phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và dễ

11


diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu theo một cách nhất quán, không hiểu theo nhiều
cách khác nhau.
Thứ năm, nguyên tắc tuân thủ phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc
tế. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng
quan hệ hợp tác kinh tế cho mỗi nước. Đồng thời, q trình hội nhập cũng địi hỏi
mỗi quốc gia cần có những thay đổi quy định về quản lý cũng như các chuẩn mực
quản lý của các cơ quan nhà nước hội nhập với các cam kết và thông lệ quốc tế.
1.2.


Kỹ thuật quản lý rủi ro trong quản lý thuế

1.2.1.

Khái niệm rủi ro về thuế và kỹ thuật quản lý rủi ro trong quản lý

thuế
1.2.1.1

Rủi ro về thuế

Bất cứ hoạt động nào cũng chưa đựng trong nó những rủi ro tiềm ẩn. Rủi ro
có thể đến từ mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Theo từ điển tiếng Việt, rủi ro là “Điều không lành, không tốt bất ngờ xảy
ra”2. Nói chung quan niệm truyền thống cũng đi theo cách hiểu này. Theo đó, rủi ro
là những tổn thất có thể xảy ra trong tương lai, nó có thể phát sinh từ một số hoạt
động ở hiện tại và thường được chứa đựng bên trong hoặc đi cùng với một số sự
kiện không mong muốn xảy ra.
Theo từ điển tiếng Anh của NXB Cambridge, thì rủi ro là “The possibility of
something bad happening”3. Nghĩa là “Khả năng có chuyện khơng hay xảy ra”.
Như vậy, cả khả năng rủi ro trong tiếng Việt và tiếng Anh nói trên đều đề cập đế rủi
ro như là những khả năng xảy ra những điều không tốt đẹp, đem đến những hậu
quả xấu.
Tuy vậy, cũng có cách hiệu quả rộng hơn về rủi ro. Chẳng hạn như, theo
Hướng dẫn số 73 của Tổ chức chuẩn mực quốc tế (ISO) thì rủi ro là “Tác động của
một sự kiện không chắc chắn có thể xảy ra mà hệ quả của nó có thể tác động tích
cực hoặc tiêu cực”4. Ở các lĩnh vực hoạt động đặt ra hệ số an tồn thì hệ quả do rủi
ro gây ra thường chỉ được quan niệm là tác động tiêu cực.


2
3
4

Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nang, 1998
Cambridge Advanced Learner’s Dictionary & Thesaurus
Hướng dẫn ISO / IEC 73, Quản lý rủi ro - Từ vựng - Hướng dẫn sử dụng theo tiêu chuẩn

12


Từ những nhận thức như trên về rủi ro, cho thấy trong quản lý, người ta cần
nghiên cứu để tối thiểu hố những tác động xấu mà rủi ro có thể gây ra cho con
người hoặc tác động đến những hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội; đồng thời,
tối đa hố những lợi ích mà rủi ro có thể mang lại.
Rủi ro trong QLT được hiểu là những tổn thất có thể xảy ra phát sinh từ các
hoạt động không tuân thủ pháp luật thuế trog một mơi trường, hồn cảnh cụ thể.
1.2.1.2

Kỹ thuật quản lý rủi ro trong quản lý thuế

QLRR có thể hiểu là một q trình đo lường hay đánh giá về quy mơ hoặc
tính chất nghiêm trọng của một sự việc, một hiện tượng, một vấn đề, trên cơ sở đó
lập chiến lược QLRR. Điểm mấu chốt trong QLRR là dành ưu tiên mọi nguồn lực
xử lý những rủi ro có thể gây ra những tổn thất lớn nhất và những rủi ro có nhiều
khả năng xảy ra nhất, tiếp đến là xử lý những rủi ro có tổn thất thấp hơn và ít có khả
năng xảy ra hơn.
Từ cách hiểu trên về rủi ro và QLRR cho thấy bản chất của việc áp dụng kỹ
thuật QLRR trong QLT là việc phân loại, đánh giá NNT dựa trên hệ thống những
tiêu thức rủi ro về thuế nhằm xác định những NNT có mức độ tuân thủ thấp và khả

năng gian lận cao về thuế để tập trung nguồn lực thanh tra, kiểm tra theo nguyên tắc
ưu tiên về nguồn lực để thanh tra, kiểm tra những NNT có thể mang lại tổn thất lớn
nhất và những sai phạm có nhiều khả năng xảy ra nhất.
1.2.2.

Quy trình quản lý rủi ro trong quản lý thuế

Quy trình QLRR là việc vận dụng một cách có hệ thống các chính sách quản
lý, thủ tục quản lý, thực hành quản lý liên quan đến việc thu thập, lưu trữ, trao đổi,
tham vấn và xác định, phân tích, đánh giá mức độ, xử lý, theo dõi và kiểm tra rủi ro.
Để việc QLRR có thể đạt được kết quả tốt nhất, hạn chế được những rủi ro luôn
tiềm tàng trong môi trường QLT đến mức thấp nhất, cần phải xây dựng và thực hiện
một quy trình quản lý hồn thiện, thống nhất. Theo các chun gia tài chính, quy
trình này phải bao gồm các bước như: trước khi phân tích rủi ro phải xác định được
loại rủi ro, sau đó đánh giá và xếp loại rủi ro, lập kế hoạch và thực hiện. Các bước
trong phân tích rủi ro có mối quan hệ mật thiết với nhau và qua mỗi bước đều phải
theo dõi, đánh giá, trao đổi thông tin, là cơ sở để thực hiện các bước tiếp theo.

13


Mơ hình quản lý rủi do OECD cơng bố trong báo cáo hướng dẫn về “Quản lý
rủi ro tuân thủ: Quản lý và cải thiện tuân thủ thuế”. Theo đó, quy trình QLRR trong
QLT và bao gồm các giai đoạn: (i) Nhận diện rủi ro, (ii) Đánh giá và xếp hạng rủi
ro, (iii) Phân tích hành vi tuân thủ, (iv) Lập kế hoạch xử lý rủi ro, (v) Thực hiện kế
hoạch xử lý rủi ro, (vi) Giám sát hiệu suất so với kế hoạch.

Hình 1.1. Mơ hình QLRR trong QLT
*Nguồn: OECD (2004) “Compliance Risk Management: Managing and
Improving Tax Compliance ”

Bước 1: Nhận diện rủi ro
Nhận diện rủi ro là quá trình tìm kiếm, nhận biết và mơ tả rủi ro bao gồm
việc xác định nguồn rủi ro, nguyên nhân và hệ quả của rủi ro. Trong QLT, đây là
bước xác định các yếu tố liên quan đến các mức độ có thể xảy ra của rủi ro gắn với
từng NNT cụ thể.
Bước 2: Đánh giá và xếp hạng rủi ro
Sau khi đã nhận diện được rủi ro, mỗi rủi ro cần được đánh giá xác suất xảy
ra và mức độ nghiêm trọng của hậu quả mà nó gây ra. Việc đánh giá rủi ro được
thực hiện dựa trên bộ tiêu chí đánh giá rủi ro. Sau đó, xếp loại rủi ro để áp dụng
mức độ ưu tiên cần quản lý và đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp
Bước 3: Phân tích hành vi tuân thủ (nguyên nhân, lựa chọn biện pháp xử lý)

14


Sau khi đã xếp loại rủi ro, mỗi rủi ro cần được phân tích nguyên nhân để lựa
chọn biện pháp xử lý cho phù hợp. Các đối tượng có mức độ rủi ro cao và trung
bình sẽ được phân tích sâu hon trên cơ sở dữ liệu của ngành Thuế, các thông tin từ
bên thứ ba để xác định chi tiết rủi ro thuế. Các biện pháp xử lý chủ yếu là thực hiện
thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT.
Bước 4: Lập kế hoạch xử lý rủi ro
Đây là cơng đoạn bắt buộc, thiết yếu trong q trình QLRR trong QLT, nhất
thiết phải lập kế hoạch xử lý rủi ro. Căn cứ kết quả phân tích và đánh giá rủi ro, cần
lập kế hoạch xử lý rủi ro. Kế hoạch xử lý rủi ro cần chỉ ra được các giải pháp hữu
hiệu kiểm soát rủi ro. Kế hoạch xử lý rủi ro cũng phải chỉ ra lịch trình thực hiện và
người chịu trách nhiệm thực hiện các công việc kiểm soát rủi ro đã vạch ra.
Bước 5: Thực hiện kế hoạch xử lý rủi ro
Thực hiện kế hoạch xử lý rủi ro là việc thực thi các công việc theo lịch trình
đã vạch ra của kế hoạch xử lý rủi ro nhằm làm giảm bớt tác động bất lợi của rủi ro.
Bước 6: Giám sát hiệu suất so với kế hoạch

Những kế hoạch QLRR được lập ra bước đầu khơng thể hồn hảo. Thực tiễn,
kinh nghiệm địi hỏi phải điều chỉnh kế hoạch và bổ sung thông tin để có thể ra
những quyết định khác nhau để giải quyết những tình huống rủi ro mà tổ chức phải
đối phó. Điều này đòi hỏi phải giám sát hiệu suất so với kế hoạch theo những chu
kỳ nhất định từ đó đưa ra các đánh giá và điều chỉnh sao cho hiệu quả nhất.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế trong việc xây dựng và áp dụng kỹ thuật quản lý rủi
ro trong quản lý thuế.
1.3.1.

Kinh nghiệm áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế ở một số

quốc
gia trên thế giới.
1.3.1.1.

Kinh nghiệm áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế ở Đan

Mạch
Kể từ năm 2017, Ngành Thuế Đan Mạch bắt đầu thực hiện một chiến lược
tuân thủ mới nhằm tìm ra những phương pháp QLT hiệu quả hơn để đạt được mức
tuân thủ pháp luật Thuế cao và sự hài lòng của NNT. Trọng tâm của chiến lược là
việc triển khai áp dụng mơ hình QLRR tn thủ được xây dựng dựa trên các khuyến
nghị nâng cao trong các ấn phẩm về QLRR của OECD.
15


×