Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

044 các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 109 trang )


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LUẬT
^<^ffl^<^

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÁC BIỆN PHÁP PHÁP LÝ CHỐNG THẤT THU THUẾ
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện

: Trịnh Hoàng Dũng

Lớp

: K20LKTB

Khóa học

: 2017 - 2021

Mã sinh viên

: 20A4060050

Giảng viên hướng dẫn : TS. Phan Đăng Hải

Hà Nội, tháng 05 năm 2021



i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan khóa luận này là nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của TS. Phan Đăng Hải. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là
trung thực. Các tài liệu, tư liệu, ví dụ và trích dẫn được sử dụng trong khố luận có
nguồn dẫn rõ ràng, đảm bảo tính chính xác và tin cậy.
Vậy tơi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể bảo
vệ khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm
2021
Sinh viên

Trịnh Hoàng Dũng


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề hồn thành khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo - TS. Phan Đăng Hải, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt q trình nghiên
cứu và hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
Q Thầy Cơ trong khoa Luật nói riêng và Q Thầy Cơ trong Học Viện Ngân
Hàng nói chung đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt 4 năm em theo học tại
Học viện. Với vốn kiến thức em đã tiếp thu được trong q trình học tập, đó khơng
chỉ là nền tảng cho q trình nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp mà còn là hành lang
quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Trong q trình nghiên cứu và làm bài khóa luận, do trình độ lý luận cũng

như kinh nghiệm thực tế cịn hạn chế nên bài khố luận khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được nhiều ý kiến, hướng dẫn chỉ bảo để em học thêm
được nhiều kinh nghiệm cho những lần nghiên cứu sau này trong tương lai.
Cuối cùng, em kính chúc Q Thầy Cơ dồi dào sức khỏe và thành công hơn
nữa trong sự nghiệp trồng người đầy cao quý này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm
2021
Sinh viên

Trịnh Hoàng Dũng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP PHÁP LÝ
CHỐNG THẤT THU THUẾ XUẤT KHẨU,NHẬP KHẨU......................................... 7
1.1. Khái quát về thuế xuất khẩu, nhập khẩu............................................................ 7
1.1.1.

Định nghĩa thuế xuất khẩu, nhậpkhẩu......................................................... 7

1.1.2.


Đặc điểm của thuế xuất khẩu, nhập khẩu.................................................... 7

1.1.3.

Vai trò của thuế xuất khẩu, nhập khẩu........................................................9

1.2. Thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu và ý nghĩa của việc chống thất thu thuế
xuất khẩu, nhập khẩu...............................................................................................11
1.3. Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu...................12
1.3.1.

Khái niệm các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập

khẩu .................................................................................................................... 12
1.3.2.

Cơ sở pháp lý của các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu,

nhập khẩu.............................................................................................................14
1.3.3.

Nội dung các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập

khẩu.................................................................................................................. 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH CÁC
BIỆN PHÁP PHÁP LÝ CHỐNG THẤT THU THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU Ở VIỆT NAM.................................................................................................30
2.1. Thực trạng quy định các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu,
nhập khẩu ở Việt Nam...................................................................................... 30

2.1.1.

Thực trạng quy định các văn bản quy phạm pháp luật quốc gia về thuế

xuất khẩu, nhập khẩu........................................................................................... 30
2.1.2.

Thực trạng quy định các văn bản quy phạm pháp luật quốc tế về thuế

xuất khẩu, nhập khẩu mà Việt Nam đã tham gia..................................................33


ivv

2.2.

Thực tiễn thi hành các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu,

DANH MỤC VIẾT TẮT

nhập

khẩu ở Việt Nam......................................................................................................35
2.2.1...............................Thực tiễn thi hành quản lý thông tin người nộp thuế
............................................................................................................... 35
2.2.2.

Thực tiễn thi hành thanh tra, kiểm tra, giám sát hải quan và xử lí

vi

phạm nghĩa vụ thuế xuất khẩu, nhập khẩu........................................................... 37
2.2.3............................Thực tiễn thi hành ấn định thuế xuất khẩu, nhập khẩu
............................................................................................................... 45
2.3.

Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế

xuất
khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam....................................................................................46
2.3.1..........................................................................Những kết quả đạt được
............................................................................................................... 46
2.3.2..................................................Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
............................................................................................................... 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................60
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
CÁC BIỆN PHÁP PHÁP LÝ CHỐNG THẤT THU THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU Ở VIỆT NAM.................................................................................................61
3.1. Hoàn thiện pháp luật về chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.................61
3.1.1.

Quan điểm, phương hướng hoàn thiện pháp luật về chống thất thu thuế

xuất khẩu, nhập khẩu........................................................................................... 61
3.1.2.

Các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chống thất thu thuế xuất khẩu,

nhập khẩu............................................................................................................. 63
3.2. Củng cố và hoàn thiện bộ máy tổ chức, quản lý nhân lực ngành Hải quan
Việt Nam.................................................................................................................66

3.3. Đẩy mạnh đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất - hạ tầng, khoa học cơng
nghệ và hồn thiện cơ sở dữ liệu của ngành Hải quan Việt Nam.............................67
Từ viết tắt

3.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu,
Nguyên nghĩa

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á

BPPL

Biện pháp pháp lý

BTC

Bộ Tài chính


CQHQ

Cơ quan Hải quan

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DN


Doanh nghiệp

HQ

Hải quan

HQVN

Hải quan Việt Nam

HS

Hệ thống hài hòa

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan

NHTM

Ngân hàng thương mại

NK

Nhập khẩu


NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

QLRR

Quản lý rủi ro

QPPL

Quy phạm pháp luật

TCHQ

Tổng cục Hải quan

UBND

Uỷ ban nhân dân

VPHC

Vi phạm hành chính

VPPL


Vi phạm pháp luật


WCO
WTO
XK

Tổ chức Hải quan thế giới
Tổ chức Thương mại thế giới
Xuất khẩu

vi


Bảng
vii

Bảng 2.1: Thất thu thuế XK, NK trong quản lý kê khai thuế

Trang
35

Bảng 2.2: Kết quả công tác xác định trị giá tính thuế

36

Bảng 2.3: Tình hình nợ thuế XK, NK giai đoạn 2016 - 2018

42


Bảng 2.4: Tình hình thực hiện công tác chốngDANH
buôn lậuMỤC
và gianBẢNG
lận

43

DANH MỤC BẢNG BIỂU

thương mại của HQVN
Bảng 2.5: Kết quả ấn định thuế XK, NK

45

Bảng 2.6: Giá trị thu thuế XK, NK trong các khoản thuế khác (ngoài thuế

49

giá trị gia tăng) thu từ hoạt động XK, NK
Biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1: Gian lận qua phúc tập hồ sơ các năm của TCHQ

39

Biểu đồ 2.2: Số cuộc KTSTQ và số tiền thực thu vào NSNN từ KTSTQ

40


DANH MỤC BIỂU ĐỒ



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam - một đất nước từ nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đã vươn lên trở
thành quốc gia đang phát triển và là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng
kinh tế nhanh trên thế giới trong những năm qua. Nhờ chính sách mở cửa thị trường,
hội nhập quốc tế sâu và rộng, Việt Nam đã thiếp lập quan hệ thương mại với rất
nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên khắp thế giới, từ đó kim ngạch xuất khẩu, nhập
khẩu ngày càng tăng lên về quy mơ, loại hình xuất khẩu, nhập khẩu, đặc biệt là số
lượng cũng như chất lượng các mặt hàng. Trong bức tranh toàn cảnh của nền kinh
tế Việt Nam, thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã dần trở thành nguồn thu không thể thiếu,
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngân sách nước nhà. Chiếm ¼ trong tổng nguồn
thu thuế góp vào ngân sách, thuế xuất khẩu, nhập khẩu cho thấy được vai trò rất
quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam. Với việc là phương tiện để Nhà nước
tiến hành chức năng quản lý, chính sách từ loại thuế này mang lại rất nhiều điều tích
cực. Vận dụng sáng tạo, linh hoạt và thực thi có hiệu quả chính sách thuế xuất khẩu,
nhập khẩu trên thực tế sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, nhất là đối với các mặt hàng chất lượng và có giá trị cao, góp phần
phát triển kinh tế ngoại thương, thúc đẩy sự cạnh tranh cơng bằng và bình đẳng giữa
các doanh nghiệp tham gia. Lợi ích to lớn là vậy nhưng làm sao để thu đúng, đủ và
kịp thời nhằm tránh thất thu nguồn thu quan trọng này lại là điều hết sức khó khăn
trong bối cảnh hiện nay. Khi mà thế giới tiến hành xu thế toàn cầu hố với thời đại
cơng nghệ 4.0, các thủ đoạn gian lận, trốn thuế, buôn lậu thương mại diễn ra ngày
càng phổ biến với những cách thức tinh vi hơn với quy trình hết sức bài bản nhằm

“qua mắt” các cơ quan chức năng. Hơn nữa, các vụ việc không cịn chỉ diễn ra trong
một quốc gia mà đã có sự liên kết, móc nối giữa nhiều doanh nghiệp ở các quốc gia
khác nhau.
Trong năm 2020 vừa qua, khi đại dịch Covid 19 hoành hành trên khắp thế
giới, Việt Nam là điểm sáng hiếm hoi về kinh tế, trong đó kim ngạch xuất khẩu,
nhập khẩu vẫn tiếp tục tăng và xuất siêu đạt mức cao nhất kể từ năm 2016. Mặc dù
vậy, những khó khăn từ vấn đề dịch bệnh cũng như các nguyên nhân khách quan và


2

chủ quan khác đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ở Việt
Nam, công tác chống thất thu thuế của ngành Hải quan trở thành một mục tiêu hết
sức quan trọng. Chính bởi vậy, xây dựng và thực hiện đồng bộ những giải pháp
nhằm chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là vấn đề luôn được ưu tiên hàng
đầu đối với Hải quan Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Có rất nhiều những biện
pháp được áp dụng để chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu như biện pháp kinh
tế, khoa học, tuyên truyền và một trong số đó chúng ta khơng thể khơng nhắc đến
biện pháp pháp lý - các biện pháp nhằm chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
được luật hoá và tiến hành dựa trên cơ sở pháp luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Xuất phát từ những vấn đề phát sinh nêu trên, tác giả quyết định lựa chọn đề
tài: “Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ở Việt
Nam hiện nay” làm khoá luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một lĩnh vực nhận được nhiều
sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các cơng trình tiêu biểu là:
-

Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế “Thất thu thuế qua mã số hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Giang”, Nguyễn Bích Thuỷ

(2015).
Luận văn đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn gắn với
điều

kiện

kinh tế - xã hội của tỉnh tác động đến tình trạng thất thu thuế xuất khẩu, nhập
khẩu
qua mã số hàng hoá, từ đó đưa ra những giải pháp hiệu quả cho công tác
chống

thất

thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Giang.
-

Luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại
Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn”, Ngô Hải Trang (2018) nghiên cứu về công tác
thu



chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan ở Lạng Sơn từ


3

Trung Quốc, Pháp và Malaysia), sau đó đề cập một số chính sách, bài học cho Việt
Nam.
-


“Chống thất thu thuế xuất nhập khẩu: Tránh lợi dụng thương mại điện tử
để bn lậu”, Linh Đan, 23/09/2019, Tạp chí điện tử của Hội Khoa học Kinh
tế
Việt Nam. Tác giả đã chỉ ra những mặt hạn chế kèm theo những giải pháp
khắc
phục trong q trình kiểm sốt, chống thất thu thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu
qua hoạt động thương mại điện tử tại cửa khẩu và đơn vị chuyển phát nhanh
dựa
trên cơ sở đề án quản lý mà Tổng cục Hải quan đang xây dựng.
Tựu chung lại, dù các nghiên cứu trên đã tiếp cận vấn đề từ nhiều hướng

khác nhau song có rất ít đề tài tập trung vào các biện pháp pháp lý chống thất thu cả
thuế xuất khẩu, nhập khẩu, nhất là đề tài khoá luận tốt nghiệp của sinh viên đại học.
Đặc biệt hơn cả, trong tình hình hiện nay khi có sự xuất hiện của dịch Covid 19,
cũng như những chính sách chống thất thu thuế quan mới, các văn bản pháp luật
liên tục được sửa đổi và thay thế, tác giả muốn đi sâu nghiên cứu về các biện pháp
pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu trong bối cảnh Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích và đánh giá những vấn đề pháp lý
liên quan đến các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ở
Việt Nam hiện nay. Từ đó, đề tài đặt ra những mục tiêu cụ thể sau:
-

Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về thuế xuất khẩu, nhập khẩu và
các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.

-


Phân tích được thực trạng cơ sở pháp lý cũng như việc thực thi các biện
pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay.

-

Từ lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất
khẩu,


4

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế
xuất khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam xuất phát từ góc độ quản lý Nhà nước, cụ thể là
những vấn đề lý luận về các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập
khẩu, pháp luật về thuế xuất khẩu, nhập khẩu và pháp luật về Hải quan Việt Nam;
thực trạng quy định pháp luật và tình hình thực thi các biện pháp pháp lý chống thất
thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay. Trong quá trình nghiên cứu, đề
tài cũng quan tâm tới các quy định của pháp luật nước ngoài và các tiêu chuẩn quốc
tế về thuế xuất khẩu, nhập khẩu, về Hải quan. Trên cơ sở đó, rút ra những kết luận,
kinh nghiệm cho q trình hoàn thiện pháp luật về thuế xuất khẩu, nhập khẩu, pháp
luật về Hải quan Việt Nam cũng như kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả áp dụng các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ở
Việt Nam hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu ở những khía cạnh sau:
- Về nội dung:
+ Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng áp dụng các biện pháp pháp lý ở
Việt Nam thông qua các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu, pháp
luật Hải quan và các quy định khác có liên quan ở Việt Nam. Bên cạnh đó, đề tài có

phân tích, bình luận một số quy định pháp luật của nước ngoài và các tiêu chuẩn
quốc tế về thuế xuất khẩu, nhập khẩu, về Hải quan của WCO, WTO, ASEAN, Công
ước Kyoto để rút ra bài học kinh nghiệm cho q trình hồn thiện pháp luật ở Việt
Nam.
+ Khái niệm thuế xuất khẩu, nhập khẩu trong đề tài là tên gọi dùng để chỉ 2
loại thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu, cịn có tên gọi chung mà các quốc gia hay sử
dụng là thuế quan, thuế Hải quan (Customs duty) là một biện pháp tài chính mà các
nước dùng để huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước và can thiệp vào q
trình hoạt động ngoại thương, bn bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc
gia theo những mục đích nhất định. Ở Việt Nam, thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại
thuế gián thu, có đối tượng chịu thuế là những hàng hoá, dịch vụ được phép xuất
khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.


5

+ Đối tượng các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
bao gồm: các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu xuất phát
từ góc độ quản lý Nhà nước như quản lý thông tin người nộp thuế; thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm liên quan tới thuế xuất khẩu, nhập
khẩu; ấn định thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các biện pháp pháp lý chống thất thu
thuế xuất khẩu, nhập khẩu từ phía người dân như khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp
luật liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Tuy nhiên, đối tượng
trong phạm vi đề tài chỉ đề cập tới các biện pháp chống thất thu từ góc độ quản lý
Nhà nước, đó là những biện pháp căn bản, mấu chốt, được các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền sử dụng đồng bộ và thường xuyên.
-

Về không gian: Đề tài tập trung tìm hiểu các biện pháp pháp lý chống thất
thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.


-

Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng áp dụng các biện pháp
pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu từ năm 2016 đến nay.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên cơ sở của học thuyết Mác - Lênin, các quan điểm, chính sách pháp
luật của Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để thực hiện khoá luận tốt nghiệp, một vài phương pháp nghiên cứu cụ thể
đã được sử dụng như:
-

Phương pháp phân tích, logic, tổng hợp được sử dụng trong toàn bộ nội
dung của đề tài.

-

Phương pháp tiếp cận hệ thống, đa ngành và liên ngành khoa học xã hội
nhân văn như lịch sử, kinh tế, luật học làm rõ bản chất kinh tế, xã hội, pháp lý
của
các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu; đánh giá
mức

độ

phù hợp hay không phù hợp với nội dung pháp luật, nhất là tính khả thi của



6

-

Phương pháp phân tích logic quy phạm pháp luật được sử dụng để phân
tích, đánh giá các quy phạm pháp luật hiện hành của Việt Nam nhằm làm rõ
tính
phù hợp, tính thống nhất của pháp luật về các biện pháp pháp lý chống thất
thu

thuế

xuất khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam.
-

Phương pháp lịch sử, đối chiếu, thống kê được sử dụng trong phần đánh giá
thực trạng áp dụng các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập
khẩu
ở Việt Nam.

-

Phương pháp so sánh luật học được sử dụng xuyên suốt đề tài nhằm đối
chiếu các quy định pháp luật Việt Nam với các quy định của pháp luật các
nước
cũng như các thơng lệ quốc tế để tìm ra những điểm hợp lý cũng như bất cập
trong
các quy định pháp luật về thuế xuất khẩu, nhập khẩu, pháp luật về Hải quan ở
Việt

Nam.

-

Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng trong quá trình đánh giá tình
hình thực thi các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu


Việt

Nam trên thực tế.
6. Ket cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, kết
cấu của khoá luận gồm 3 chương:


7

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP PHÁP LÝ CHỐNG
THẤT THU THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

1.1.
1.1.1.

Khái quát về thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Định nghĩa thuế xuất khẩu, nhập khẩu

Thuế là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng sức mạnh của nhà
nước mà tổ chức cả nhân có nghĩa vụ phải nộp vào NSNN khi có đủ những điều

kiện nhất định. Căn cứ vào cách phân loại, có thể kể tên rất nhiều loại thuế trong hệ
thống thuế của một quốc gia như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế
thu nhập DN,... Một trong số đó khơng thể khơng nhắc đến là thuế XK, NK, đây là
loại thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn lực tài chính cơng cho
đất nước. Với từng giác độ và những cách thức tiếp cận khác nhau, chúng ta sẽ có
nhiều khái niệm khác nhau về thuế XK, NK.
Theo từ điển Luật học: “Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế
gián thu đánh vào các loại hàng hóaXK, NK qua cửa khẩu biên giới ” [35, tr.78].
Theo từ điển Kinh tế học (Anh - Việt giải thích): “Thuế nhập khẩu (Import
duty) là khoản thuế mà Chỉnh phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu. Thuế nhập khẩu
được sử dụng để tăng nguồn thu cho Chỉnh phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong
nước khỏi sự cạnh tranh của nước ngoài” [34].
Thuế XK, NK được đề cập đến ở trong nghiên cứu là cách gọi giản đơn để
chỉ hai loại thuế: thuế XK và thuế NK - thu vào hành vi XK, NK hàng hoá được
phép XK, NK qua biên giới quốc gia. Tóm lại, chúng ta có thể hiểu rằng:
Thuế XK, NK là loại thuế độc lập trong hệ thống pháp luật thuế, thu vào
hành vi XK, NK các loại hàng hoá được phép XK, NK qua biên giới quốc gia.
1.1.2.

Đặc điểm của thuế xuất khẩu, nhập khẩu

Thứ nhất, đối tượng chịu thuế XK, NK là hàng hoá được phép XK, NK qua
biên giới quốc gia. Khái niệm “hàng hoá” là đối tượng chịu thuế XK, NK bao gồm


8

các tư liệu sản xuất và tiêu dùng do con người sản xuất ra và được phép lưu thông
trên thị trường bằng cách chuyển vào hoặc chuyển ra khỏi biên giới của một nước.
Tuy vậy, hầu như các nước đều khơng quy định các loại hàng hố vơ hình như phần

mềm, dịch vụ dù được XK, NK là đối tượng chịu thuế XK, NK [22, tr.60-61]. Hàng
hoá là đối tượng chịu thuế XK, NK phải có một hành vi thực tế làm dịch chuyển
hàng hố đó qua biên giới thơng qua mua bán, trao đổi, tặng cho,... . Biên giới quốc
gia theo pháp luật thuế XK, NK là biên giới kinh tế, tức là bất cứ ở đâu khi có sự
phân định giữa nền kinh tế nội địa với nền kinh tế nước ngồi, gồm: biên giới hành
chính và những địa điểm khác như cửa khẩu bưu điện, cửa khẩu khu phi thuế quan.
Hành vi XK, NK hàng hoá qua biên giới phải là hành vi trực tiếp tác động làm hàng
hố đó dịch chuyển qua biên giới quốc gia. Hành vi đó do đối tượng nộp thuế trực
tiếp tác động và có nghĩa vụ nộp thuế hoặc uỷ quyền cho chủ thể khác có nghĩa vụ
nộp thay. Như vậy, chỉ có những hàng hố được vận chuyển một cách hợp pháp qua
biên giới mới là đối tượng chịu thuế XK, NK.
Thứ hai, khi căn cứ vào mục đích điều tiết của Nhà Nước, thuế XK, NK chỉnh
là loại thuế gián thu, nghĩa là người có nghĩa vụ nộp thuế khơng phải là người gánh
chịu thuế. Việc có loại thuế này giúp cho Nhà Nước dễ dàng quản lý; thu được
khoản thuế rất lâu và phức tạp; đồng thời giảm được chi phí hành thu khi mà số
lượng người cung cấp hàng hố, dịch vụ ít hơn, số lượng người tiêu dùng lại nhiều
hơn. Do đó, Nhà Nước để người cung cấp hàng hoá, dịch vụ (người thực hiện hoạt
động XK, NK) nộp thuế.
Thứ ba, thuế XK, NK gắn liền với hoạt động ngoại thương và dễ bị chi phối
bởi các yếu tố quốc tế. Để kiểm soát tốt hoạt động ngoại thương, Nhà nước không
thể bỏ qua công cụ hữu hiệu là thuế XK, NK thông qua thủ tục khai báo, thanh kiểm
tra và xác định căn cứ tính thuế. Chính sách ngoại thương ln được Nhà nước thay
đổi trong từng giai đoạn, thời kì cho phù hợp. Bởi vậy mà khi có sự biến động của
kinh tế thế giới, việc tham gia và kí kết các hiệp định thương mại, hay chính sách
quốc gia có biến chuyển,. đều sẽ ảnh hưởng ít nhiều tới thuế XK, NK. Điển hình
trong xu thế tự do hố thương mại, việc có được một chính sách thuế XK, NK hợp
lý, vận dụng linh hoạt những thay đổi bất ngờ từ nền kinh tế thế giới nhưng vẫn


9


đảm bảo các cam kết, thoả thuận quốc tế của mỗi quốc gia là điều cần thiết và quan
trọng.
1.1.3.

Vai trò của thuế xuất khẩu, nhập khẩu

Lịch sử đã chứng minh rằng, dù xuất hiện muộn hơn một số loại thuế khác
nhưng thuế XK, NK đã khẳng định được vai trò rất giá trị và to lớn đối với hoạt
động kinh doanh của các cơng ty, DN nói riêng và đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
nói chung. Vai trị đặc biệt ấy được thể hiện qua một số mặt sau:
Thứ nhất, một trong những đóng góp quan trọng cho nguồn thu của NSNN
hàng năm đến từ thuế XK, NK. Tuỳ vào mỗi thời điểm thì sự đóng góp của thuế XK,
NK vào NSNN cho từng nước là khác nhau. Đối với những quốc gia đang phát triển
như Việt Nam, thuế XK, NK luôn là một phần quan trọng và không thể thiếu trong
NSNN. Bằng chứng là tỷ trọng của thuế XK, NK ở Việt Nam là khá cao trong cơ
cấu các sắc thuế đóng góp vào NSNN qua mỗi năm. Do đó, thuế XK, NK rất được
coi trọng và xem là một nguồn lực không thể bỏ qua trong chính sách tài chính cơng
của đất nước.1
Thứ hai, thuế XK, NK giúp bảo hộ và thúc đẩy cho việc sản xuất ở trong
nước. Đối với hàng hoá NK, do bị đánh thuế NK nên về lí thuyết, giá cả của loại
hàng hoá này trên thị trường trong nước NK sẽ tăng lên, trong khi đó các hàng hố
được sản xuất trong nước không phải chịu thuế NK nên giá thành sản phẩm có xu
hướng rẻ hơn và có sức cạnh tranh lớn hơn đối với các hàng ngoại nhập [22, tr.6263]. Điều này đã giúp cho các DN trong nước có được mơi trường kinh doanh tốt
hơn, từ đó từng bước hồn thiện mình để tăng sức cạnh tranh khi ra thương trường
quốc tế. Dù rất tích cực hội nhập với kinh tế thế giới, cũng như thực hiện mục tiêu
tự do hoá trong lĩnh vực thương mại nhưng việc bảo hộ nền sản xuất là việc không
thể thiếu với Việt Nam. Tuy vậy, vấn đề này sẽ chỉ diễn ra ở một vài lĩnh vực trọng
điểm và có thời hạn tối thiểu. Bảo hộ chính là cơ hội rất tuyệt vời, đặc biệt giúp các
DN vừa và nhỏ ở Việt Nam sẽ tích luỹ thêm được những bài học giá trị, học hỏi

những tiến bộ khoa học - kỹ thuật của nước bạn, để hoạt động sản xuất phát triển
hơn nữa và đủ sức đương đầu với thị trường mở hiện nay.
1

Xem thêm phụ lục số 01


10

Thứ ba, thuế XK, NK giúp điều tiết hoạt động XK, NK. Việc tiến hành XK,
NK hàng hoá giữa các nước là điều hiển nhiên với thời buổi hội nhập như bây giờ.
Các mặt hàng XK, NK phát triển ngày một đa dạng trên rất nhiều các nhóm ngành
khác nhau như: hàng công nghiệp (nhẹ, nặng), hàng nông - lâm - thủy sản, hàng tư
liệu sản xuất hay hàng tiêu dùng,... . Tuy nhiên, trong số đó lại có các mặt hàng
không phù hợp với định hướng XK, NK của từng nước. Bởi thế mà việc dùng thuế
quan để đánh thuế nhiều hay ít cho từng loại mặt hàng chính là thể hiện mong muốn
trong chính sách XK, NK của mỗi nước.
Thứ tư, thuế XK, NK là công cụ xây dựng chỉnh sách đối ngoại bền vững và
tiến bộ trên cơ sở đảm bảo chủ quyền quốc gia. Rõ ràng với thời kỳ hội nhập kinh
tế, việc tham gia, ký kết các hiệp định, đặc biệt liên quan tới thuế quan là hết sức
phổ biến. Vì thế mà việc sử dụng thuế suất cho những mặt hàng theo tỷ lệ phần trăm
gồm 3 loại là: thông thường, ưu đãi, đặc biệt; hoặc là dùng mức thuế tuyệt đối với
mặt hàng khơng dùng được theo tỷ lệ để có sự phân định rành mạnh cho từng mặt
hàng và các nước khác một cách chi tiết. Hay như trong quy định của Luật thuế XK,
NK 2016 hiện hành, Việt Nam đã ban hành thêm 3 loại thuế: “thuế chống bán phá
giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ đối với hàng hoá XK, NK” để bổ sung cho thuế
XK, NK trước những hành vi cạnh tranh khơng cơng bằng. Nhờ có những chính
sách về thuế XK, NK hợp lý và tiến bộ, thị trường buôn bán của Việt Nam ngày
càng mở rộng theo hướng đa dạng hố, đa phương hố. Ngồi thị trường truyền
thống, Việt Nam đã có mối liên hệ mật thiết với các thị trường trọng điểm như châu

Á - Thái Bình Dương, Tây Âu, Bắc Mĩ, cũng như có các bạn hàng lớn nhất về XK
(Hoa Kỳ, Nhật Bản), NK (Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Singapore) (Tổng hợp
từ Niên giám thống kê XK, NK). Tóm lại, khơng thể phủ nhận rằng, công dụng của
thuế XK, NK trong việc đẩy mạnh hoạt động XK, NK đã giúp cho các nước đang
phát triển trong đó có Việt Nam mở rộng quan hệ ngoại thương, đồng thời thu hút
nguồn vốn đầu tư dồi dào từ nước ngồi, để từ đó nâng cao hơn nữa thương hiệu, vị
thế cho đất nước.
Có thể thấy, thuế XK, NK có vai trị hết sức quan trọng, chính từ lý do đó,
hoạt động chống thất thu thuế XK, NK là vơ cùng cần thiết và có nhiều ý nghĩa thiết
thực.


11

1.2.

Thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu và ý nghĩa của việc chống thất

thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Thất thu thuế thực tế là vấn đề thường trực, luôn tồn tại ở bất kì hệ thống
thuế của mỗi nước, nó phản ánh mâu thuẫn về lợi ích giữa hai nhóm: Nhà nước và
người nộp thuế. Nhà nước đề ra mục tiêu phải tăng số thuế lên trong mỗi năm tài
khoá, trong khi đó người nộp thuế lại khơng muốn điều này và tìm mọi cách để
giảm số thuế phải nộp. Điều này đã khiến cho tình trạng trốn thuế của các chủ thể
kinh doanh nói chung và các cá nhân, DN trong lĩnh vực XK, NK nói riêng diễn ra
ngày càng phổ biến với mật độ dày đặc hơn.
Cho đến hiện nay, khơng có một định nghĩa chung, chính xác hoàn toàn về
thất thu thuế XK, NK mà với những vấn đề cụ thể tồn tại ở mỗi quốc gia. Ở Việt
Nam, theo từ điển Hán Việt: “Thất thu thuế là việc nhập tiền vào quỹ không đủ, cụ
thể hơn là thu khơng đạt định mức, dưới mức trung bình trong nộp thuế, sản xuất,

kinh doanh.” [33, tr.453]. Từ đó, có thể hiểu rằng: Thất thu thuế XK, NK là tình
trạng mà người có nghĩa vụ nộp thuế khơng thực hiện đúng và đủ số thuế mà Nhà
Nước yêu cầu trên cơ sở pháp luật thuế XK, NK, dẫn đến việc không đạt đủ chỉ tiêu
thu thuế XK, NK mà nhà nước đặt ra trước năm ngân sách.
Thất thu thuế XK, NK xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau đã gây ra
những hậu quả nhất định. Vậy ý nghĩa hết sức cần thiết của việc chống thất thu thuế
XK, NK được thể hiện qua những nét cơ bản sau đây:
Thứ nhất, tăng cường và bảo đảm vững chắc nguồn thu thuế cho NSNN là
mục tiêu cốt lõi của chính sách thuế nên việc chống thất thu thuế XK, NK chính là
điểm mấu chốt. Chống thất thu thuế tốt sẽ giúp cho NSNN được tăng thu, tạo điều
kiện cho Nhà nước tổ chức, quản lý và định hướng nền kinh tế phát triển theo
hướng có lợi, thúc đẩy các chủ thể có được mối quan hệ cơng bằng hơn nhằm nâng
cao giá trị sản xuất kinh doanh. Mặc dù thu NSNN khơng đồng thời là thu thuế vì
cịn nhiều khoản thu khác, nhưng thuế lại là nguồn thu chủ yếu. Vì vậy, chỉ tiêu về
thu thuế ln được chú ý đặc biệt, nhất là trong việc bảo đảm về mặt tài chính để
Nhà nước sử dụng nó như một “vũ khí” chiến lược khi thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình.


12

Thứ hai, thất thu thuế gây ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều mặt của xã hội cho
nên ý nghĩa của chống thất thu là nhằm bảo đảm sự bình đẳng và công bằng. Một
phần từ số thuế thu được dùng để chi cho mục tiêu phúc lợi, an sinh xã hội nhằm
giúp đỡ những người có hồn cảnh khó khăn. Đây chính là mục tiêu cơ bản, giá trị
nhân văn cốt lõi của hệ thống thuế. Mặt khác, chống thất thu có ý nghĩa trong khâu
giám sát, quản lý việc nộp thuế của các chủ thể kinh doanh đối với mọi ngành nghề
sản xuất. Các chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế như nhau nếu kinh doanh cùng ngành
nghề trong lãnh thổ quốc gia. Công bằng trong môi trường kinh doanh mang lại sự
cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích phát triển hơn nữa quá trình sản xuất trên tất cả

các lĩnh vực.
Qua các ý nêu trên, có thể nói thất thu thuế XK, NK là vấn đề dai dẳng và
nhức nhối, gây nhiều hậu quả tiêu cực tới mọi mặt trong quá trình phát triển của
mỗi nước. Bởi thế cho nên muốn giảm thiểu, xử lý kịp thời vấn đề này cần phải
dùng những biện pháp chống thất thu thuế XK, NK “mạnh tay”, mang tính chất dài
hơi và một trong số đó chính là các BPPL.
1.3.
1.3.1.

Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Khái niệm các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất khẩu,

nhập khẩu
Khái niệm mang tính học thuật về BPPL cho đến nay vẫn chưa được định
nghĩa một cách chính xác và cụ thể. Do đó, để có thể hiểu thế nào là BPPL thì cần
phải làm rõ hai khái niệm “biện pháp” và “pháp lý”.
-

Theo từ điển Tiếng Việt, biện pháp là “cách thức xử lí cơng việc hoặc giải
quyết vấn đề” [36, tr.89].

-

Pháp lý xuất phát từ tiếng La - tinh (Jus) nghĩa là những quy định của pháp
luật. Theo từ điển Tiếng Việt, pháp lý được giải thích là “lí luận, nguyên lí về
pháp
luật” [36, tr.987]. Pháp lý có những yếu tố cơ bản, đó là:
+ Liên quan mật thiết với hệ thống các QPPL;
+ Mọi cơ sở, lí lẽ đều dựa trên cơ sở luật định;



13

+ Lệ thuộc vào pháp luật bởi nếu như không có các QPPL thì khó có thể xác
định được đúng hay sai, phù hợp hay không phù hợp, được phép hay khơng được
phép làm.
Qua đây, có thể hiểu BPPL là tổng hợp các phương thức được các chủ thể sử
dụng để giải quyết vấn đề, được quy định trong các văn bản QPPL nên việc thực
hiện các biện pháp này đều dựa trên quy định pháp luật. Từ đó, có thể rút ra định
nghĩa về BPPL chống thất thu thuế XK, NK là các phương thức nhằm chống thất
thu thuế XK, NK được luật hoá và tiến hành dựa trên cơ sở pháp luật thuế XK, NK.
Từ định nghĩa trên, BPPL chống thất thu thuế XK, NK có những đặc điểm
sau cơ bản sau đây:
Thứ nhất, đặc điểm mấu chốt và điển hình nhất của BPPL đó chỉnh là được
luật hoá trong văn bản QPPL. Một biện pháp được xem là BPPL phải được thể hiện
rõ ít nhất trong một văn bản QPPL, nếu như không được quy định cụ thể trong văn
bản QPPL thì sẽ khơng phải là BPPL. Nguyên tắc dẫn chiếu tới các văn bản QPPL
là điều thường sử dụng trên thực tế cho nên nhiều văn bản QPPL khác nhau có thể
điều chỉnh một quan hệ pháp luật. Điều này được thể hiển ngay ở các BPPL chống
thất thu thuế XNK khi được quy định trong rất nhiều trong rất nhiều các văn bản
QPPL, điển hình là Luật Thuế XK, NK, Luật Quản lý thuế, Luật Hải quan,... bên
cạnh đó cịn có các Nghị định, Thơng tư và Chỉ thị hướng dẫn.
Thứ hai, các quy định của pháp luật chính là căn cứ, nền tảng căn bản cho
việc sử dụng các BPPL trên thực tế. Với câu khẩu hiệu vô cùng quen thuộc: “Để
pháp luật đi vào cuộc sống”, các BPPL không chỉ cần thể hiện trên những trang giấy
trắng với bút mực in đen mà còn phải đưa các biện pháp ấy “len lỏi” vào cuộc sống
thực tại. Các chủ thể như cá nhân, tổ chức hay các cơ quan quản lý rất cần áp dụng
các biện pháp đó để hỗ trợ, giải quyết vấn đề mà mình phải đối mặt. Tất nhiên, dù
những BPPL có được các chủ thể vận dụng đến mức độ nào đi nữa thì việc đó bắt
buộc phải bám sát sườn với luật định. Công tác thanh kiểm tra cũng như xử lý vi

phạm về hải quan là một số những BPPL điển hình xuất phát từ các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền. Đó chính là những BPPL có tác dụng rất lớn, được thực hiện
một cách bài bản, mang tính thống nhất cao và được tổ chức thường xuyên trong


14

thực tế. Bên cạnh đó, cịn có một số BPPL khác đem lại hiệu quả để chống thất thu
được cá nhân hay tổ chức thực hiện, chẳng hạn như khiếu nại, tố cáo những hành vi
vi phạm liên quan đến thuế XK, NK. Tuy vậy, các BPPL này không hay được sử
dụng và chỉ tác động đến phạm vi hẹp của một vấn đề rất lớn như là chống thất thu
thuế XK, NK.
Thứ ba, BPPL có tính bắt buộc chung và gắn liền với quyền lực Nhà nước.
Hệ thống các QPPL luôn là chuẩn mực để điều chỉnh cách cư xử của con người,
đồng thời là tiêu chuẩn cho việc thực hiện các BPPL đạt được hiệu quả cao. Minh
chứng là các chủ thể phải tự giác thực hiện đúng và khơng được thiếu các nghĩa vụ
có liên quan đến BPPL. Ngược lại, các chủ thể đó chắc chắn sẽ phải chịu những chế
tài xử phạt nếu thực hiện khác đi hoặc khơng đầy đủ các nghĩa vụ của mình. Từ đó,
các BPPL chống thất thu thuế XK, NK được Nhà nước áp dụng để tác động lên tâm
lý, tư tưởng, tình cảm và hành vi của cá nhân hoặc tổ chức buộc họ phải thực hiện
các nghĩa vụ nhằm mục đích khơng để cho những hành vi làm thất thu thuế XK, NK
gây tổn hại cho Nhà nước. Chính nhờ có những QPPL nên việc thực hiện các BPPL
trở nên dễ dàng hơn trên thực tế khi cần huy động các nguồn lực lớn, mang lại
nhiều tín hiệu tích cực hơn các biện pháp chống thất thu khác không dựa trên cở sở
quy định pháp luật.
Thứ tư, BPPL chống thất thu thuế XK, NK có sự tác động qua lại và chi phối
lẫn nhau với các biện pháp khác. Pháp luật là tối thượng, có tác dụng chi phối tất cả
mọi hành vi, biện pháp không được trái với luật định và chịu những sự ràng buộc
nhất định từ việc hạn chế, cấm hay buộc phải thúc đẩy để thực hiện. Chính vì lẽ đó
mà các biện pháp chống thất thu thuế XK, NK khác đều chịu sự ảnh hưởng, tác

động từ các BPPL chống thất thu thuế XK, NK. Đồng thời, các biện pháp khác cũng
tác động và hỗ trợ cho các BPPL. Mối quan hệ hai chiều, tác động qua lại như vậy
mới có thể giúp cơng tác chống thất thu đạt được những mục tiêu đề ra với kết quả
cao nhất.
1.3.2.

Cơ sở pháp lý của các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế xuất

khẩu, nhập khẩu


15

Quan hệ pháp luật thuế XK, NK là hình thức pháp lý của các quan hệ xã hội
phát sinh trong hoạt động hành thu thuế XK, NK. Vì hoạt động hành thu thuế XK,
NK có gắn với yếu tố nước ngoài và thường gây ra những ảnh hưởng trực tiếp đối
với quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nước nên hoạt động này phải được điều chỉnh
bằng cả hệ thống pháp luật quốc gia cũng như pháp luật quốc tế. Trong quá trình
hành thu, khi xảy ra tình trạng thất thu thuế XK, NK, các BPPL chống thất thu sẽ
được Nhà nước sử dụng để giải quyết vấn đề đó. Bởi lẽ, các BPPL chống thất thu
thuế XK, NK được xem như là “công cụ hỗ trợ đắc lực” mà pháp luật ghi nhận để
ngăn chặn những hành vi làm thất thoát nguồn thu từ thuế XK, NK. Trên thực tế, cơ
sở pháp lý của các BPPL chống thất thu thuế XK, NK gồm có 2 loại QPPL: QPPL
quốc gia và QPPL quốc tế [22, tr.72].
Thứ nhất, QPPL quốc gia về thuế XK, NK chỉnh là cơ sở pháp lý quan trọng
và phổ biến nhất của các BPPL chống thất thu thuế XK, NK ở mỗi nước.
Luật thuế XK, NK là đạo luật riêng chủ yếu chứa đựng đa số các QPPL quốc
gia về thuế XK, NK - điều này đã được chứng minh trong thực tiễn về mặt pháp lý.
Ngoài ra, các QPPL quốc gia về thuế XK, NK cũng có thể được quy định ở đạo luật
về HQ với một chương riêng biệt. Dù cho cách xây dựng các QPPL quốc gia về

thuế XK, NK giữa các quốc gia trên thế giới là không giống nhau, nhưng về mặt
bản chất, các QPPL đó đều quy định những cơ sở pháp lý mang tính căn bản, nền
tảng và có liên quan mật thiết tới các BPPL chống thất thu thuế XK, NK.
Trước hết là những quy định về chủ thể và đối tượng chịu thuế XK, NK.
- Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế XK, NK thơng thường bao gồm:
+ Chủ hàng hóa XK, NK.
+ Tổ chức nhận ủy thác XK, NK.
+ Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa XK, NK, gửi hoặc nhận hàng hóa
qua cửa khẩu, biên giới quốc gia.
+ Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho NNT.
+ Một số chủ thể khác theo quy định pháp luật của từng quốc gia.


×