Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản tại cục thuế tỉnh thái nguyên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ THÚY HẰNG

QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CỤC THUẾ
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ THÚY HẰNG

QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CỤC THUẾ
TỈNH THÁI NGUYÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Ma Thị Hường

THÁI NGUYÊN – 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Quản lý thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp XDCB tại cục thuế tỉnh Thái Nguyên” được hoàn
thành là cơng trình nghiên cứu độc lập của bản thân.
Tơi cam đoan các số liệu, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng
và trung thực, kết quả nghiên cứu này chưa từng được cơng bố trong những
cơng trình được nghiên cứu từ trước đến nay.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Thị Thúy Hằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :





ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Tại đây tơi xin bày tỏ
lịng cảm ơn sâu sắc của mình tới:
Giáo viên hướng dẫn khoa học Ma Thị Hường đã rất tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường cùng các thầy, cô
giáo khoa Sau Đại học Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên đã giúp đỡ, dạy bảo tôi trong suốt q trình học tập và nghiên
cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban Giám
đốc, cán bộ, viên chức, người lao động của cục thuế tỉnh Thái Nguyên nơi tôi
đang công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi tham khảo và thu thập số liệu đề
hồn thành luận văn này.
Đồng thời tơi xin chân thành cảm ơn đến gia đình tơi đã luôn hỗ trợ và
thường xuyên động viên tinh thần tôi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu
để hồn thành luận văn này.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng để hồn thiện luận văn này, tuy nhiên
vẫn khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng
góp q báu của các thầy cơ giáo và các bạn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Thị Thúy Hằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :





iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………….....i
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………......ii
MỤC LỤC…………………………………………………………………...iii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU, HÌNH………………………….…...vi
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………...…...1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG CƠ BẢN…………………………………………………………...…4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây
dựng cơ bản ....................................................................................................... 4
1.1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp xây dựng cơ bản ............................... 4
1.1.2. Quản lý thu thuế giá trị gia tăng .............................................................. 6
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp xây dựng cơ bản ....................................................................... 29
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
xây dựng cơ bản .............................................................................................. 32
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây
dựngcơ bản ở một số tỉnh trong nước ............................................................. 32
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với

doanh nghiệp xây dựngcơ bản áp dụng choCục thuế Tỉnh Thái Nguyên ....... 35
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………….……36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 36
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 40
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .......................................................... 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 41
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CỤC
THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN………………………………….…..44
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 44
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 44
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 47
3.1.3. Khái quát về doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .. 48
3.2. Khái quát về Cục thuế Tỉnh Thái Nguyên ............................................... 51
3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cục thuế..................................... 51
3.2.2. Cơ cấu tổ chức của cục thuế.................................................................. 52
3.2.3. Trình độ cán bộ ..................................................................................... 55
3.2.4. Trang thiết bị tại cục thuế...................................................................... 58
3.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
xây dựngcơ bản tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017 ........... 59

3.3.1. Tình hình thực hiện kế hoạch thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp xây dựng cơ bản tại cục thuế tỉnh Thái Nguyên ................................. 59
3.3.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
xây dựngcơ bản tại cục thuế tỉnh Thái Nguyên .............................................. 62
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp xây dựng cơ bản ....................................................................... 84
3.4.1. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 84
3.4.2. Nhân tố khách quan ............................................................................... 85
3.5. Đánh giá công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




v
xây dựngcơ bản tại cục thuế tỉnh Thái Nguyên .............................................. 88
3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 88
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 89
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI
CỤC THUÊ TỈNH THÁI NGUYÊN………………………………...93
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu tăng cường công tác quản lý thu thuế giá
trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng cơ bản tại Cục thuế Tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 93
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 93
4.1.2. Định hướng............................................................................................ 93
4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 95
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với

doanh nghiệp xây dựngcơ bản tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ....................... 96
4.2.1. Về quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế .................................. 96
4.2.2. Đối với công tác quản lý nợ thuế .......................................................... 98
4.2.3. Đối với công tác quản lý thủ tục hồn thuế ........................................ 100
4.2.4. Tăng cường cơng tác kiểm tra thuế ..................................................... 101
4.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý thuế ................................................................................................... 104
4.2.6. Kiện toàn bộ máy tổ chức và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ .. 107
4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 108
4.3.1. Kiến nghị với Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính................................... 108
4.3.2. Kiến nghị với UBND các cấp, các tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị trong
tỉnh Thái Nguyên........................................................................................... 109
KẾT LUẬN……………………………………………………….…...…..111
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………….….112
PHỤ LỤC…………………………………………………………...……..114
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




vi
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU, HÌNH
Bảng 2.1. Đối tượng và mẫu điều tra tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ............ 38
Bảng 2.2. Đối tượng và mẫu điều tra các doanh nghiệp XDCB ..................... 39
Bảng 3.1. Cơ cấu doanh nghiệp XDCB xét theo loại hình ............................. 48
Bảng 3.2. Cơ cấu doanh nghiệp XDCB xét theo quy mô ............................... 49
Bảng 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp XDCB .............. 49
Bảng 3.4. Trình độ cán bộ, cơng chức tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên ......... 56

Bảng 3.5. Tình hình trang thiết bị tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ................. 58
Bảng 3.6. Kế hoạch thu thuế GTGT các doanh nghiệp xây dựng cơ bản tại Cục
Thuế tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 59
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện thu thuế GTGT các doanh nghiệp xây dựng cơ
bản tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ................................................... 60
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý của các cán bộ tại Cục thuế tỉnh
Thái Nguyên về kế hoạch thu thuế GTGT........................................ 61
Bảng 3.9. Số doanh nghiệp xây dựng cơ bản cấp mã số thuế mới tại tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2018 ............................................................ 62
Bảng 3.10. Kết quả quản lý hồ sơ khai thuế GTGT các doanh nghiệp xây dựng
cơ bản giai đoạn 2016-2018 .............................................................. 64
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý của các cán bộ tại Cục thuế tỉnh
Thái Nguyên về quản lý hồ sơ khai thuế GTGT .............................. 66
Bảng 3.12. Nguyên nhân kê khai sai thuế của các doanh nghiệp XDCB ....... 66
Bảng 3.13. Thực trạng cơng tác hồn thuế tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2016-2018 ................................................................................ 67
Bảng 3.14: Tình hình nợ thuế GTGT của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ........................ 70
Bảng 3.15. Tình hình nợ thuế tại các doanh nghiệp XDCB ........................... 71
Bảng 3.16: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế giai đoạn 20162018 ................................................................................................... 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




vii
Bảng 3.17: Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế tại Cục thuế tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ................................................... 76

Bảng 3.18. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý của các cán bộ tại Cục thuế tỉnh
Thái Nguyên về công tác kiểm tra thuế GTGT ................................ 77
Bảng 3.19: Kết quả quản lý hóa đơn tính đến hết ngày 31/12/2018 ............... 78
Bảng 3.20. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý của các cán bộ tại Cục thuế tỉnh
Thái Nguyên về công tác ấn chỉ........................................................ 79
Bảng 3.21: Công tác tuyên truyền chính sách thuế tại Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2018 ............................................................ 81
Bảng 3.22. Kết quả khảo sát mức độ đồng ý của các cán bộ tại Cục thuế tỉnh
Thái Nguyên về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT ......................... 82
Bảng 3.23. Nguồn thông tin về thuế GTGT doanh nghiệp nắm bắt được ...... 83
Bảng 3.24. Phương thức hỏi thơng tin cần thiết về thuế ................................. 83

Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục thuế tỉnh Thái Nguyên .......................... 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là công cụ quan
trọng để phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân,
góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội và khuyến khích sản xuất phát triển. Ở
nước ta, thuế gián thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách nhà nước,
đặc biệt là thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế tiến bộ,
điều tiết rộng rãi hầu hết mọi đối tượng trong nhân dân, những người tiêu dùng

hàng hóa và dịch vụ chịu thuế. Do đó, thuế giá trị gia tăng có vai trị rất to lớn
trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Trong tiến trình hội nhập thuế lại
càng có vị thế lớn trong chiến lược tồn cầu hóa.
Quản lý thuế là một trong những chức năng quan trọng trong công tác
quản lý của Nhà nước. Quản lý Nhà nước về thuế dựa trên hệ thống chính sách
thuế đảm bảo cho Nhà nước có một nguồn thu ổn định, đáp ứng được yêu cầu
điều tiết vĩ mô của nền kinh tế, tạo mơi trường bình đẳng, thúc đẩy sự cạnh
tranh, phát triển nền kinh tế thị trường, đồng thời tháo gỡ khó khăn trong sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều
kiện mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên công tác quản lý thu thuế giá
trị gia tăng vẫn còn gặp một số khó khăn hạn chế do nhều người chưa hiểu rõ
về thuế giá trị gia tăng, ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế cũng như ý thức
trong việc góp phần tham gia chống thất thu thuế chưa cao.
Tình Thái Nguyên là một tỉnh nằm trong vùng Đông Bắc Bộ, với địa lý
giáp thủ đô Hà Nội, giao thông thuận lợi, các doanh nghiệp trong và ngoài nước
đầu tư vào tỉnh Thái Ngun khơng ngừng tăng lên, chính vì vậy nhiệm vụ quản
lý thuế nói chung và cơng tác quản lý thuế GTGT nói riêng của cục thuế tỉnh
Thái Nguyên có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý thu NSNN. Trong những
năm qua, thuế GTGT mới đã góp phần tăng thu NSNN cụ thể tổng thuế GTGT
thu được là 2.341 tỷ đồng vào năm 2018 trong số 9.473 tỷ đồng tổng thu ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




2
sách đơn vị thực hiện. Trong đó các doanh nghiệp XDCB trên địa bàn tỉnh đã
đạt mức thu thuế 396 tỷ đồng, đang đóng vai trị khá quan trọng trong tổng thu

thuế GTGT trên địa bàn.
Những thành công của ngành thuế tỉnh Thái Ngun có sự đóng góp
khơng nhỏ từ nguồn thu thuế GTGT của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
trên địa bàn do Thái Nguyên là địa phương có sự đầu tư mạnh mẽ trong xây
dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, các khu đô thị và bộ mặt nông thôn
mới. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì cơng tác quản lý thu thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp xây dựng vẫn còn những bất cập cần phải được
nghiên cứu và phân tích một cách nghiêm túc như tình trạng chây ỳ, dây dưa
nộp thuế, chủ thể khơng thể xuất hóa đơn GTGT sau khi nghiệm thu khối lượng
hoàn thành… Từ những nhận thức trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý thu
thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản tại Cục thuế
tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài là đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý thuế
GTGT góp phần tăng thu ngân sách cho địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và tổng kết thực tiễn về quản lý thu
thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
- Phân tích thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
xây dựngcơ bản tại Cục thuếtỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp xây dựngcơ bản tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế GTGT đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :





3
với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: đề tài được thực hiện tại các doanh nghiệp
XDCB trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn
2016-2018, số liệu sơ cấp được thu thập trong thời gian từ tháng 2-4/2019.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu các nội dung quản lý thu thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản tại Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên, bao gồm quản lý kê khai thuế, quản lý thu nợ thuế, thanh tra, kiểm tra
thuế…
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: hệ thống hóa lý luận về thuế GTGT; quản lý thu thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản tại Cục thuế cấp tỉnh.
- Ý nghĩa thực tiễn: phân tích được thực trạng, phân tích được các yếu tố
ảnh hưởng; rút ra được những thành tựu, hạn chế yếu kém và nguyên nhân, đề
xuất được các giải pháp và kiến nghị phù hợp, có giá trị tham khảo tốt cho các
cơ quan thuế nhằm tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp
xây dựngcơ bản ở Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp xây dựngcơ bản tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên

Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia
tăng đối với doanh nghiệp xây dựng cơ bản tại cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN

download by :




4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm
Luật Doanh nghiệp Việt Nam được Quốc hội thông qua năm 2014 đã
đưa ra khái niệm về doanh nghiệp khá đầy đủ và chặt chẽ “Doanh nghiệp là tổ
chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.
Theo định nghĩa của Viện Thống kê và Nghiên cứu kinh tế: “doanh
nghiệp là một tổ chức kinh tế mà chức năng chính của nó là sản xuất của cải và
dịch vụ để bán”.
Theo khái niệm chung nhất, “doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tư
cách pháp nhân, chủ yếu thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, trao đổi
sản phẩm, hàng hoá trên thị trường theo nguyên tắc tối đa lợi ích giữa các bên
để đạt được mục đích của mình”. (Từ điển tiếng việt, 1998)
“Doanh nghiệp xây dựng cơ bản cũng là một tổ chức kinh tế, có tư cách

pháp nhân kinh doanh các sản phẩm đặc biệt, thời gian sản xuất dài trên thị
trường xây dựng để đạt được mục đích tối đa hố lợi nhuận”. (Từ điển tiếng
việt, 1998)
1.1.1.2. Vai trò của các doanh nghiệp xây dựngcơ bản đối với nền kinh tế
Theo Nguyễn Văn Ký, Lã Thị Ngọc Diệp vai trò của các doanh nghiệp
đối với nền kinh tế như sau: “Ngày nay, sản xuất càng phát triển, phân công lao
động xã hội ngày càng sâu sắc thì vị trí, vai trị của ngành xây dựng trong nền
kinh tế quốc dân ngày càng được khẳng định.Các doanh nghiệp xây dựng cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




5
bản cũng phát triển để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Khi nền kinh tế chưa phát
triển, các doanh nghiệp xây dựng với số lượng lao động ít, trình độ thấp, trang
thiết bị kỹ thuật thô sơ, chủ yếu xây dựng thủ công. Ngày nay với số lượng lao
động dồi dào, trình độ tay nghề cao, trang thiết bị máy móc hiện đại, sử dụng
các phương pháp thi cơng tiên tiến, áp dụng các thành tựu khoa học vào xây
dựng các cơng trình”.
1.1.1.3. Phân loại doanh nghiệp xây dựng cơ bản
Hiện nay, có nhiều tiêu chí phân loại doanh nghiệp XDCB khác nhau, có
thể kể đến như:
- Theo quyền sở hữu đối với vốn của doanh nghiệp
“Theo tiêu thức này, doanh nghiệp xây dựng cơ bản gồm các loại hình
doanh nghiệp gồm có:Doanh nghiệp xây dựng Nhà nước, vốn kinh doanh do
Nhà nước cấp; Doanh nghiệp xây dựng tư nhân, vốn kinh doanh của chủ tư
nhâ; Công ty xây dựng cổ phần, vốn kinh doanh của các cổ đông; Công ty

trách nhiệm hữu hạn về xây dựng, vốn kinh doanh của các thành viên thành
lập doanh nghiệp và Công ty liên doanh về xây dựng, vốn kinh doanh do các
bên tham gia liên doanh đóng góp.” (Ngơ Kim Thanh, 2012)
- Theo quy mô sản xuất kinh doanh:
“Theo tiêu thức này, các doanh nghiệp xây dựng cơ bản được phân
thành 3 loại là Doanh nghiệp xây dựng có quy mơ lớn: Các Tổng cơng ty xây
dựng, Các Tập đồn xây dựng; Doanh nghiệp xây dựng có quy mơ vừa: Các
cơng ty xây dựng…; Doanh nghiệp xây dựng có quy mơ nhỏ: Các doanh
nghiệp xây dựng tư nhân, các công ty trách nhiệm hữu hạn về xây dựng.Quy
mô của doanh nghiệp xây dựng thường được đánh giá thông qua vốn đầu tư,
tình hình trang bị TSCĐ và số lượng lao động cho doanh nghiệp.” (Ngô Kim
Thanh, 2012)
-Theo cấp quản lý đối với doanh nghiệp:
“Doanh nghiệp xây dựng cơ bản được phân thành 2 loại như sau:Doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




6
nghiệp xây dựng trung ương và Doanh nghiệp xây dựng địa phương.Ngồi ra
cịn có một số tiêu chí phân loại khác như phân theo quy mơ doanh nghiệp,
phân theo tính chất hoạt động. Việc phân loại trên chỉ mang tính chất tương
đối, khái quát, trong thực tế các doanh nghiệp xây dựng hoạt động kinh doanh
mang tính chất tổng hợp, đa ngành hoặc có sự đan xen nhau nhiều chủ sở hữu
về vốn tạo lập doanh nghiệp.” (Ngô Kim Thanh, 2012)
1.1.2. Quản lý thu thuế giá trị gia tăng
1.1.2.1. Lý luận chung về thuế

a. Khái niệm thuế
Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan điểm của các nhà kinh tế
khác nhau thì có các định nghĩa về thuế khác nhau:
Nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “ Tài chính cơng” đưa ra một
định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền,
có tính chất xác định, khơng hồn trả trực tiếp do các cơng dân đóng góp cho
nhà nước thơng qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của nhà
nước”.
Theo từ điển tiếng Việt (1998), “thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người
dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp... buộc
phải nộp cho Nhà nước theo mức qui định”.
Theo Nguyễn Thị Liên (2009): “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ các
thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật
qui định nhằm sử dụng cho mục đích cơng cộng”.
Tuy nhiên, có thể thấy các khái niệm trên đều thống nhất: thuế là khoản
nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của
nhà nước.
b. Đặc điểm của thuế
Theo Lê Quang Cường (2009), thuế có các đặc điểm sau:
“Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước. Vai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




7
trị của thuế là tạo nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước, khoản thuế mà cơ
quan thuế thu được từ người nộp thuế sẽ được đưa vào quỹ ngân sách nhà nước

để chi trả thực hiện chức năng của nhà nước. Tính bắt buộc của thuế thể hiện ở
chỗ, đối với người nộp thuế thì buộc phải chuyển giao một phần tài sản của
mình để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước, nếu khơng thực hiện thì sẽ
bị áp dụng những biện pháp cưỡng chế cần thiết. Cịn đối với cơ quan thu thuế
thì tính bắt buộc thể hiện ở chỗ, cơ quan thu thuế buộc phải thực hiện việc thu
thuế đối với mọi tổ chức cá nhân có nghĩa vụ là như nhau mà khơng được có
sự ưu tiên với bất kì người nộp thuế nào.
Thứ hai, thuế gắn với quyền lực nhà nước. Để thuế phát huy vai trị của
mình đối với xã hội thì nhà nước đã pháp luật hóa thuế thành hệ thống pháp
luật, từ đó buộc mọi cá nhân phải tuân thủ. Chỉ găn với yếu tổ quyền lực thì
thuế mới đảm bảo hồn thành nhiệm vụ tạo nguồn tài chính cho ngân sách nhà
nước.
Thứ ba, thuế khơng mang tính đối giá, khơng hồn trả trực tiếp.Khơng
như phí và lệ phí chỉ được nộp khi đối tượng nộp đã nhận được một lợi ích ngay
từ phía nhà nước thì thuế là khoản bắt buộc mà người nộp thuế phải nộp cho
nhà nước khi có những điều kiệ nhất định. Khi nộp thuế người nộp sẽ không
được nhận lại một số tiền tương đương với khoản thuế đã nộp mà chỉ nhận được
những lợi ích khơng thể xác định dưới dạng vật chất như: n bình xã hội, sự
phát triển kinh tế… đó là tính khơng hồn trả trực tiếp của thuế. Số tiền thuế
phải nộp không phụ thuộc vào mức độ hưởng lợi ích của người nộp thuế.” (Lê
Quang Cường, 2009).
c. Vai trị của thuế
Theo Nguyễn Thị Liên (2011) thì thuế có các vai trò sau:
“Thứ nhất, Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước”.
“Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu
từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện kinh tế thị trường, xuất phát từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :





8
phạm vi hoạt động và đòi hỏi nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngày càng tăng, mà
nguồn thu chủ yếu của thuế là từ thu nhập quốc dân sản xuất, khả năng động viên
của thuế phụ thuộc vào sự phát triển, trình độ, hiệu quả sản xuất và ý thức tiết
kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của doanh nghiệp và người dân, vì vậy chính
sách động viên thuế phải khuyến kích doanh nghiệp phát triển bền vững ngày
càng mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân và tổ chức nước ngoài đầu
tư vào sản xuất kinh doanh.” (Nguyễn Thị Liên, 2011)
Thứ hai, Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh
tế và đời sống xã hội.
“Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần
cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng
kiểm kê, kiểm sốt, quản lý, hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất,
mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển
của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân
đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.” (Nguyễn Thị Liên, 2011)
Thứ ba, Thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp
phần đảm bảo cơng bằng xã hội.
“Kinh tế thị trường làm tăng sự phân hố giàu nghèo, sự phân hố này
có những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế xã hội. Do vậy, cần
phải có những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân
hoá này, làm lành mạnh xã hội.” (Nguyễn Thị Liên, 2011)
Thứ tư, Thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nước
“Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước tránh khỏi sự cạnh tranh từ bên
ngoài được coi là hết sức cần thiết đối với các nước. Điều này được thể hiện rõ
nét thông qua thuế xuất nhập khẩu. Để kích thích sản xuất trong nước phát triển,
kích thích sản xuất hàng hoá xuất khẩu, Nhà nước đánh thuế rất thấp hoặc

khơng đánh thuế vào hàng xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá đã qua
chế biến, hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu thấp đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




9
hàng hố máy móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được và đánh thuế nhập
khẩu cao đối với hàng hố máy móc thiết bị trong nước đã sản xuất được hoặc
hàng hoá tiêu dùng xa xỉ.” (Nguyễn Thị Liên, 2011).
1.1.2.2. Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng
a. Khái niệm về thuế giá trị gia tăng
“Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước
đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Thuế
giá trị gia tăng theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắc là
TVA), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt
là thuế giá trị gia tăng. Khai sinh từ nước Pháp, thuế giá trị gia tăng đã được áp
dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối
Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu á
trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế giá trị gia tăng. Các quốc gia
khác cũng đang trong thời ký nghiên cứu loại thuế này. Tính đến nay đã có
khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế giá trị gia tăng.” (Đại học Luật Hà Nội,
2018)
Ở nước ta, tại ký họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nước ta đã
thông qua Luật thuế giá trị gia tăng và có hiệu lực thi hành kề từ ngày 01-011999. Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì “thuế giá trị gia tăng là
một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hố, dịch vụ
phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào

ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ”. (Chính phủ,
2008)
“Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu
thông sản phẩm hàng hố, từ khi cịn là ngun liệu thơ sơ cho đến sản phẩm
hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta cịn
gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế gía trị
gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu dùng chịu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




10
khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ”. (Lê Quang Cường, 2009)
b. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đây là sắc thuế có cơ sở
tính thuế là phần thu nhập đem tiêu dùng trong hiện tại của người tiêu dùng. Xét
dưới góc độ pháp lý, thuế gián thu là thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế
không cùng là một, người nộp thuế là người bán hàng hóa, dịch vụ, còn người
chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng.
“Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng, áp dụng cho hầu hết các
hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả
các ngành nghề, ở tất cả các giai đoạn.
Thuế GTGT có tính lũy thối so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào
hàng hóa, dịch vụ. Người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người thực sự phải trả
khoản thuế đó chứ khơng tính trên thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ.
Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn nhưng không trùng

lắp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu
được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán của người tiêu
dùng cuối cùng.
Thuế GTGT có tính trung lập về kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là
yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngồi giá bán của người cung
cấp hàng hóa, dịch vụ.
Thuế GTGT thường được đánh theo nguyên tắc “điểm đến”, quyền đánh
thuế thuộc về quốc gia nơi hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng, bất kể nó được
sản xuất ở đâu.” (Đại học Luật Hà Nội, 2018)
c. Vai trò của thuế GTGT
“- Thuế GTGT không thu trùng lặp cho nên góp phần khuyến khích
chun mơn hố để nâng cao năng suất, chất lượng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




11
- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng rãi,
có phạm vi đối tượng thu rất rộng nên có thể tạo ra nguồn thu cho NSNN.
- Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng xuất
khẩu, do loại hàng hoá này được áp dụng thuế suất 0% và được hoàn trả lại
toàn bộ số thuế GTGT đã thu ở khâu trước.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện mua bán hàng hoá dịch vụ có hố
đơn, chứng từ, nâng cao tính tự giác của đối tượng kinh doanh.
- Thuế GTGT tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ nên việc tổ
chức quản lý thu dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.

- Ðối với hàng xuất khẩu không những không phải nộp thuế GTGT mà
còn được khấu trừ hoặc được hồn lại số thuế GTGT đầu vào nên có tác dụng
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho
hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao.
Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc
đẩy người mua phải địi hỏi người bán xuất hố đơn, ghi doanh thu đúng với
hoạt động mua bán; khắc phục được tình trạng thơng đồng giữa người mua và
người bán để trốn lậu thuế.
- Thuế GTGT thường có 03 mức thuế suất là 0%, 5% và 10% bảo đảm
tính đơn giản, rõ ràng.
- Tăng cường cơng tác hạch tốn kinh doanh và thúc đẩy việc mua bán
hàng hố có hố đơn chứng từ.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào cịn có tác dụng khuyến khích hiện
đại hố, chun mơn hố sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị
mới để hạ giá thành sản phẩm.
- Thuế GTGT góp phần hồn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta
phù hợp với thông lệ quốc tế, thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nước trong khu
vực và trên thế giới.” (Nguyễn Thị Liên, 2011)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




12
1.1.2.3. Nội dung cơ bản của công tác thu thuế GTGT
a. Người nộp thuế
Theo Luật Thuế giá trị gia tăng (2008): “Người nộp thuế GTGT là tổ

chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt
Nam, khơng phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi
là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ
nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu)”. Đối với các
doanh nghiệp XDCB, người nộp thuế bao gồm:
“- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh trong
lĩnh vực XDCB theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là
Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành
khác;
- Các tổ chức kinh tế về XDCB của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân,
tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và bên nước ngồi tham
gia hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực XDCB theo Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh
doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
- Tổ chức, doanh nghiệp XDCB tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường
hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngồi khơng có cơ sở
thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngồi là đối tượng khơng cư trú tại
Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp
khơng phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.” (Luật Thuế giá trị gia tăng, 2008).
b. Đối tượng chịu thuế GTGT
“Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng
trong lĩnh vực XDCB ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng khơng chịu thuế GTGT hướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :





13
dẫn tại Điều 4 Thơng tư này.” (Bộ tài chính, 2016)
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
“- Giá tính thuế được quy định như sau:
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có
thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu, cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt. Giá nhập tại cửa khẩu được xác định
theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay
lương là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ: Đối với sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng
phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính thuế GTGT của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc
tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ đối với
hoá đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng
hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản
xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh khơng phải tính, nộp thuế GTGT.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy
định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng khơng (0);
trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo
quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng
hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




14
trị gia tăng. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả
trước tiền thuê cho một thời hạn th thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng
kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính
theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hố đó, khơng
bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
+ Đối với gia cơng hàng hóa là giá gia cơng theo hợp đồng gia cơng chưa
có thuế GTGT, bao gồm cả tiền cơng, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu
phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia cơng hàng hoá.
+ Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị cơng trình, hạng mục
cơng trình hay phần cơng việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu ngun vật liệu, máy móc, thiết
bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật
liệu và máy móc, thiết bị.
+ Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá
chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
+ Đối với hoạt động đại lý, mơi giới mua bán hàng hố và dịch vụ, ủy
thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền
cơng, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến
thiết... thì giá chưa có thuế được xác định như sau: (Bộ tài chính, 2016)

Giá chưa có thuế
giá trị gia tăng

=

Giá thanh tốn
1 + Thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)

+ Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế
GTGT, khơng phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
+ Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách
hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




15
thuế GTGT.
+ Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở
in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền cơng in và tiền
giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
+ Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý địi người
thứ ba bồi hồn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền cơng hoặc tiền
hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền cơng hoặc tiền hoa hồng được hưởng
(chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có
thuế GTGT.
+ Giá tính thuế đối với hàng hố, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này

bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà CSKD được hưởng.
+ Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp NNT
có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
+ Giá tính thuế đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ mơi trường là giá bán
đã có thuế bảo vệ mơi trường nhưng chưa có thuế GTGT.
- Thuế suất: luật thuế GTGT quy định 3 mức thuế suất là 0%, 5% và 10%.
+ Mức thuế suất 0%: áp dụng cho hàng hoá dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng
gia cơng xuất khẩu, hàng hố, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia
tăng xuất khẩu.
+ Thuế suất 5%: áp dụng cho hàng hoá dịch vụ có tính chất thiết yếu
trong đời sống kinh tế, xã hội.
+ Thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hố dịch vụ khơng ở diện thuế
suất 0% và 5%, tức là các loại hàng hố cịn lại.” (Bộ tài chính, 2016)
c. Phương pháp tính thuế GTGT
Phương pháp tính thuế GTGT gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




16
tăng và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
“- Phương pháp khấu trừ thuế GTGT + Phương pháp khấu trừ thuế
GTGT được quy định như sau:
Số thuế GTGT
phải nộp


=

Số thuế GTGT

Số thuế GTGT đầu

-

đầu ra

vào được khấu trừ

Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế x Thuế suất
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hố đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng
từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho
phía nước ngồi theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức
nước ngồi khơng có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngồi kinh
doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
+ Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Ngưỡng doanh thu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là: Cơ
sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ hộ, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.

- Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
+ Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với
thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác
vàng bạc, đá quý
Số thuế GTGT

=

GTGT của hàng hóa

-

Thuế suất thuế GTGT của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN

download by :




×