Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

500 hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng thu tiền tại công ty trách nhiệm hữu hạn sobitex việt nam,khoá luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 84 trang )


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
—^^^ft QQ ^^^ft—

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG
THU TIỀN TẠI CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
SOBITEX VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Phương Liễu
Lớp

: K19KTC

Khóa học

: 2016-2020

Mã sinh viên

: 19A4020423

Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Bích Ngọc

Hà Nội, tháng 06 năm 2020


Khóa luận tốt nghiệp



Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do em viết dưới sự hướng dẫn
của cơ Nguyễn Bích Ngọc. Những số liệu trong khóa luận là do em thu thập được
trong q trình làm việc tại Cơng ty TNHH Sobitex Việt Nam. Em xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm cho các nội dung có trong khóa luận.
Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Phương Liễu

i


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại Học Viện Ngân Hàng, em đã được nhận rất nhiều
sự quan tâm và giúp đỡ của các thầy cơ, gia đình và bạn bè. Với lịng biết ơn sâu
sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cơ tồn trường và đặc biệt là các
thầy cơ khoa Kế tốn - Kiểm tốn trong suốt thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cơ Nguyễn
Bích Ngọc cũng như các anh chị trong Cơng ty TNHH Sobitex Việt Nam đã giúp
em hồn thành bài khóa luận này.
Trong q trình làm khóa luận, chắc chắn khơng thể tránh khỏi những sai
lầm và thiếu sót do vốn kiến thức còn hạn hẹn. Em rất mong nhận được ý kiến đóng

góp của các thầy cơ để em có thể hồn thiện bài khóa luận của mình.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2020

ii


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ................................5
1.1. Kiểm soát nội bộ chung..................................................................................5
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu................................................................................... 5
1.1.2. Các bộ phận cấu thành kiểm soát nội bộ........................................................ 6
1.1.3. Nguyên tắc thiết kế kiểm soát nội bộ........................................................... 14
1.2. Lý luận về kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng và thu tiền........16
1.2.1. Khái niệm về chu trình bán hàng và thu tiền................................................ 16
1.2.2. Sai sót , rủi ro thường gặp trong chu trình bánhàng vàthu tiền.....................18
1.2.3. Kiểm sốt nội bộ đối với chu trình bán hàngvà thutiền................................19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................23
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KSNB CHU TRÌNH BÁN HÀNG THU TIỀN TẠI
CÔNG TY TNHH SOBITEX VIỆT NAM............................................................24
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Sobitex Việt Nam.......................................24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................... 24
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành kinh doanh..................................................... 24
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lí...............................................................................25
2.2. Thực trạng kiểm sốt nội bộ chu trình bán hàng thu tiền tại Công ty

TNHH Sobitex Việt Nam......................................................................................26
2.2.1. Đặc điểm của chu trình bán hàng thu tiền.................................................... 26
2.2.2. Thực trạng kiểm sốt nội bộ chu trình bán hàng thu tiền............................. 27
2.2.3. Đánh giá ưu, nhược điểm của KSNB chu trình bán hàng thu tiền...............52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................59
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN KIỂM SỐT
NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG THU TIỀN ĐỐI VỚI CƠNG TY TNHH
SOBITEX VIỆT NAM............................................................................................60
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong 3 năm tới..................................60
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ chu trình bán hàng thu
tiền tại cơng ty ......................................................................................................61
3.2.1. Mơi trường kiểm sốt.................................................................................. 61

iii


Khóa luận tốt nghiệp

Học
Họcviện
việnNgân
Ngânhàng
hàng

3.2.2. Quy trình đánh giá rủi
ro..............................................................................
63
DANH
MỤC TỪ VIẾT TẮT
3.2.3. Hệ thống thông tin và trao đổi thông tin...................................................... 64

3.2.4. Các hoạt động kiểm soát.............................................................................. 65
3.2.5. Giám sát kiểm soát...................................................................................... 68
3.3. Kiến nghị......................................................................................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................70
Kết luận.................................................................................................................. 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................72
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BCTC

Báo cáo tài chính

BTC

Bộ tài chính

BP

Bộ phận

ĐĐH

Đơn đặt hàng

GTGT

Giá trị gia tăng


KSNB

Kiểm sốt nội bộ

iv


Bảng
Khóa
luậnphúc
tốt nghiệp
Bảng 2.1: Chế độ
hưởng
lợi đối với nhân viên cơng ty TNHH

Trang
31Học viện Ngân hàng

Sobitex Việt Nam năm 2019

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Ma trận rủi ro xảy ra trong doanh nghiệp

v

64


Hình
Trang

luận
nghiệp
viện Ngân hàng
Hình 2.1: Sơ đồKhóa
cơ cấu
bộ tốt
máy
quản lí của cơng ty TNHH Sobitex Việt Nam Học 25
Hình 2.2: Sơ đồ q trình ghi sổ kế tốn trong Cơng
ty TNHH
Sobitex Việt
DANH
MỤC HÌNH
Nam
Hình 2.3: Đơn đặt hàng kiêm phiếu thu liên 1

34

Hình 2.4: Đơn đặt hàng kiêm phiếu thu liên 2

38

Hình 2.5: Hóa đơn giá trị gia tăng

39

Hình 2.6: Đơn đặt hàng

41


Hình 2.7: Hợp đồng kinh tế trang 1

42

Hình 2.8: Hợp đồng kinh tế trang 2

43

Hình 2.9: Hợp đồng kinh tế trang 3

44

Hình 2.10: Phiếu xuất kho

45

Hình 2.11: Hóa đơn giá trị gia tăng

46

Hình 2.12: Báo cáo phân tích nợ phải thu khách hàng theo tuổi nợ

47

Hinh 2.13: Biên bản đối chiếu cơng nợ

48

Hình 2.14: Giấy báo có


50

Hình 2.15: Lưu đồ luân chuyên chứng từ chu trình thu tiền

51

Hình 3.1: Biêu đồ tốc độ tăng trưởng doanh thu

60

Hình 3.2: Phiếu đánh giá nhân viên

66

vi

37


vii


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường KSNB như một nhu cầu tất yếu để doanh
nghiệp tồn tại vững mạnh hơn. KSNB giúp các doanh nghiệp thực hiện hoạt động

kinh doanh hiệu quả thông qua quá trình giám sát hoạt động, từ đó kiểm tra được
những sai phạm, hay những rủi ro để kịp thời có những giải pháp khắc phục, từ đó
tạo nền tảng quản lí vững chắc cho doanh nghiệp phát triển và mở rộng quy mô.
Theo Hiệp hội Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ Việt Nam (VINASME), hầu hết các
doanh nghiệp trong nước đều là doanh nghiệp vừa và nhỏ, góp phần lớn trong giá trị
tổng sản phẩm quốc nội. Tuy nhiên khi nghe về hệ thống KSNB thì họ lại khá lúng
túng khi không hiểu rõ bản chất, tầm quan trọng hay việc áp dụng, xây dựng, vận
hành sao cho phù hợp với loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp SME cần khắc phục nhược điểm này để tăng khả năng cạnh tranh thị trường
trong nước và quốc tế.
Trong hầu hết các doanh nghiệp thì hoạt động bán hàng thu tiền là hoạt động
chính tạo ra doanh thu, là bước cuối để phán ánh việc kinh doanh của doanh nghiệp
có đạt được mục tiêu hay khơng. Q trình bán hàng thu tiền xảy ra thường xuyên
trong một đơn vị, số lượng các nghiệp vụ kinh tế rất nhiều, nên dễ xảy ra gian lận,
sai sót. Chính vì vậy, việc kiểm sốt tốt chu trình bán hàng thu tiền là vơ cùng quan
trọng, giúp doanh nghiệp hạn chế được những sai sót để đạt được mục tiêu mà nhà
quản lí đề ra.
Cơng ty TNHH Sobitex Việt Nam là một doanh nghiệp trong khối SME,
ngay từ đầu đã xác định nghiêm túc xây dựng hệ thống KSNB phù hợp và có hiệu
quả nhất. Tuy nhiên KSNB chu trình bán hàng thu tiền của cơng ty vẫn cịn một số
vấn đề hạn chế, cần khắc phục. Chính vì vậy, em chọn đề tài: “ Hồn thiện KSNB
chu trình bán hàng thu tiền tại Cơng ty TNHH Sobitex Việt Nam” làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Ở Việt Nam có nhiều nghiên cứu liên quan đến KSNB nói chung và KSNB

Nguyễn Phương Liễu

1


Lớp: K19KTC


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

chu trình bán hàng thu tiền nói riêng.
Đề tài của tác giả Bùi Thị Minh Hải (2012), luận án tiến sĩ, chuyên ngành kế
toán: “Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam”,
luận án đúc rút ra được một số kinh nghiệm quốc tế về tổ chức và vận hành
HTKSNB trong các doanh nghiệp may mặc, phân tích đánh giá thực trạng và đưa ra
giải pháp hoàn thiện.
Đề tài của tác giả Kương Thị Lan Anh (2013), luận văn thạc sĩ kinh tế,
chuyên ngành kế toán, Đại học Đà Nằng: “ Tăng cường KSNB chu trình bán hàng
thu tiền tại Công ty Cổ phần xi măng Hải Vân”, luận văn sử dụng phương pháp thu
thập tài liệu thứ cấp, phương pháp phỏng vấn, phương pháp đối chiếu để làm rõ vấn
đề nghiên cứu, nêu lên được thực trạng doanh nghiệp gặp phải. Luận văn cũng đưa
ra các phương pháp tương đối hữu hiệu nhằm hồn thiện thủ tục kiểm sốt. Các giải
pháp giúp đơn vị tham khảo và có tính ứng dụng thực tiễn cao.
Đề tài của tác giả Nguyễn Thị Thùy Dung (2014), luận văn thạc sĩ kinh tế,
chuyên ngành kế tốn, Đại học Đà Nằng: “ Hồn thiện KSNB chu trình bán hàng
thu tiền tại cơng ty cổ phần than điện Nông Sơn”, luận văn sử dụng phương pháp
phỏng vấn, quan sát, so sánh, đối chiếu, phân tích thu thập dữ liệu để làm rõ KSNB
của doanh nghiệp. Luận văn tập trung tìm ra những yếu kém trong KSNB của
doanh nghiệp rồi đưa giải pháp cụ thể.
Đề tài của tác giả Đặng Minh Thu (2014), luận văn tốt nghiệp, chun ngành
kiểm tốn, Học viện tài chính “ Hồn thiện hệ thống KSNB chu trình bán hàng thu
tiền trong các đơn vị vận tải thuộc Taxi Group”, luận văn sử dụng các phương pháp
chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, nghiên cứu các sự vật hiện tượng

trong mối quan hệ biện chứng với nhau, luận văn cịn sử dụng phương pháp trình
bày, diễn giải, quy nạp, phân tích, so sánh để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Đề tài tập
trung vào việc đưa ra giải pháp hồn thiện quy trình và thủ tục đánh giá KSNB từ
thực trạng hoạt động đánh giá KSNB.
Ở Học viện Ngân hàng có tác giả Trần Hải Đức(2019) “ Hồn thiện KSNB
chu trình bán hàng thu tiền tại cơng ty VINARE”, tác giả Đào Thùy Linh (2019) “
Hoàn thiện KSNB chu trình bán hàng thu tiền cơng ty TNHH đầu tư và phát triển

Nguyễn Phương Liễu

2

Lớp: K19KTC


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

FORBETI”, tác giả Lương Thị Hằng (2017) “Hồn thiện hệ thống KSNB chu trình
bán hàng thu tiền tại công ty cổ phần GIOVANNI Việt Nam”,...
Các nghiên cứu về đề tài KSNB chu trình bán hàng thu tiền rất đa dạng, tuy
nhiên mỗi doanh nghiệp có một loại hình kinh doanh khác nhau, mơi trường kinh
doanh khác nhau nên cần có hệ thống KSNB riêng biệt phù hợp với từng doanh
nghiệp. Hiện nay vẫn chưa có bài luận về KSNB trong lĩnh vực kinh doanh thương
mại thiết bị vệ sinh vì vậy bài luận sau đây sẽ hồn thiện hệ thống KSNB chu trình
bán hàng thu tiền trong lĩnh vực này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu lý luận về KSNB nói chung, KSNB chu trình bán hàng
thu tiền nói riêng. Tiếp đến là đánh gía thực trạng về KSNB chu trình bán hàng thu

tiền tại Cơng ty TNHH Sobitex Việt Nam. Qua đó phân tích điểm mạnh, điểm yếu rồi
đưa ra giải pháp nhằm hồn thiện KSNB chu trình bán hàng thu tiền tại công ty.
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về KSNB chu trình bán hàng thu tiền của
Công ty TNHH Sobitex Việt Nam, qua đó đánh giá thực trạng, nhận diện điểm
mạnh, điểm yếu và đưa ra giải pháp hoàn thiện.
Phạm vi nghiên cứu:

Khơng gian: Cơng ty TNHH Sobitex Việt Nam

Thời gian: từ năm 2017 đến năm 2020

Nội dung: KSNB chu trình bán hàng thu tiền tại Công ty TNHH Sobitex
Việt Nam được nghiên cứu qua 5 thành phần: Mơi trường kiểm sốt, Đánh giá rủi ro,
Hệ thống thông tin và truyền thông, Hoạt động kiểm soát, Hoạt động giám sát.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Khóa luận nguyên cứu triển khai các câu hỏi sau:
Thứ nhất, lí thuyết cơ bản liên quan đến KSNB chu trình bán hàng và thu
tiền trong doanh nghiệp?
Thứ hai, thực trạng KSNB chu trình bán hàng thu tiền tại công ty diễn ra như
thế nào?

Nguyễn Phương Liễu

3

Lớp: K19KTC


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng

Thứ ba, nêu điểm mạnh điểm yếu và đưa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống
KSNB chu trình bán hàng thu tiền tại cơng ty?
6. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp định tính: tổng hợp, so sánh, điều tra,
phỏng vấn,.. các thông tin từ hệ thống KSNB của công ty.
7. Nguồn dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp: thu thập được thông qua khảo sát, phỏng vấn trực tiếp nhân
sự công ty.
Dữ liệu thứ cấp: thu thập được từ BCTC của công ty.
8. Ket cấu khóa luận
Ngồi lời cảm ơn, lời cam đoan, mục lục, danh mục viết tắt, danh mục hình,
kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì khóa luận gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về KSNB
Chương 2: Thực trạng KSNB chu trình bán hàng thu tiền tại Công ty TNHH
Sobitex Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị hồn thiện KSNB chu trình bán hàng
thu tiền đối với Công ty TNHH Sobitex Việt Nam

Nguyễn Phương Liễu

4

Lớp: K19KTC


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SỐT NỘI BỘ
1.1. Kiểm sốt nội bộ chung
1.1.1.
Khái niệm và mục tiêu
1.1.1.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam VSA 315:
KSNB là quy trình do Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá nhân khác trong
đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt
được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của BCTC, đảm bảo hiệu
quả, hiệu lực hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan.
Theo Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 315:
KSNB được hiểu là một quá trình được thiết kế và chịu sự chi phối của các
nhà quản lý và các nhân viên trong một tổ chức nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý
về việc đạt được các mục tiêu liên quan đến độ tin cậy của BCTC, hiệu quả hoạt
động, hiệu năng quản lý và tuân thủ các quy định luật lệ.
Theo báo cáo của COSO 2013:
KSNB là một quá trình do con người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân
viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
nhằm thực hiện mục tiêu: BCTC đáng tin cậy; Các luật lệ và quy định được tuân
thủ; Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.
KSNB hữu hiệu sẽ đem lại nhiều lợi ích cho đơn vị. Thơng thường, KSNB sẽ
được hoàn thiện cùng với sự phát triển của đơn vị nhằm mục đích: Giảm thiểu nguy
cơ gây ra các rủi ro trong kinh doanh (các sai sót vơ tình gây thiệt hại, các rủi ro làm
chậm kế hoạch, giảm chất lượng sản phẩm...); Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất
mát bởi hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cướp; Đảm bảo tính chính xác, tin cậy của
các số liệu kế toán và BCTC; Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế,
quy trình hoạt động của tổ chức cũng như các quy định Pháp luật; Đảm bảo tổ chức


Nguyễn Phương Liễu

5

Lớp: K19KTC


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra.
KSNB hữu hiệu là nhân tố chủ chốt của một hệ thống quản trị doanh nghiệp hiệu
quả, hiệu lực. Tuy nhiên, KSNB có hiệu quả đến đâu cũng chỉ có thể cung cấp sự
đảm bảo hợp lý cho các nhà quản lý trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị chứ
không thể đảm bảo tuyệt đối.
1.1.1.2. Mục tiêu
Mục tiêu của KSNB bao gồm:
Thứ nhất là đảm bảo tính trung thực và độ tin cậy của thơng tin: Thơng tin
kinh tế, tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ quan trọng cho việc
hình thành các quyết định của nhà quản lý. Để điều hành có hiệu quả các hoạt động
kinh doanh, các nhà quản lý phải được cung cấp đầy đủ thơng tin chính xác, kịp
thời, phản ánh chính xác và khách quan mọi hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị,
trên cơ sở đó có thể đưa ra những quyết định phù hợp.
Thứ hai là đảm bảo sự tuân thủ: Bên cạnh những quy định, chính sách kinh tế
mà Nhà nước ban hành, doanh nghiệp cũng tự thiết kế những quy định nội bộ.
KSNB cần duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp, phát hiện, ngăn chặn kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và
gian lận trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Thứ ba là bảo vệ tài sản của doanh nghiệp: Tài sản của doanh nghiệp nếu
không được bảo vệ bởi một hệ thống kiểm sốt thích hợp, có thể bị đánh cắp, hư
hỏng hoặc bị lạm dụng vào những mục đích khác nhau, kể cả những tài sản phi vật
chất. KSNB được xây dựng để đảm bảo an toàn cho những tài sản của đơn vị.
Thứ tư là bảo đảm sự hữu hiệu, hiệu quả của các hoạt động: KSNB giúp đơn
vị bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thơng tin, nâng cao uy tín, mở
rộng thị phần, thực hiện các chiến lược kinh doanh của đơn vị.
1.1.2.
Các bộ phận cấu thành kiểm sốt nội bộ
1.1.2.1. Mơi trường kiểm sốt
Mơi trường kiểm sốt bao gồm các chức năng quản trị và quản lý, các quan
điểm, nhận thức và hành động của Ban quản trị và Ban giám đốc liên quan đến

Nguyễn Phương Liễu

6

Lớp: K19KTC


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

KSNB và tầm quan trọng của KSNB đối với hoạt động của đơn vị. Mơi trường
kiểm sốt tạo nên đặc điểm chung của một đơn vị, có tác động trực tiếp đến ý thức
của từng thành viên trong đơn vị về công tác kiểm sốt. Mơi trường kiểm sốt là
nên tảng của một hệ thống kiểm soát hiệu quả, cung cấp các nguyên tắc và cấu trúc
của một đơn vị. Mơi trường kiểm sốt mang tính chất bao qt rộng. Nó khơng trực
tiếp ngăn ngừa, phát hiện hay sửa chữa các sai sót trọng yếu. Thay vào đó, nó tạo ra

một nền tảng quan trọng cho việc cho việc xây dựng các kiểm soát khác.
Các yếu tố của mơi trường kiểm sốt bao gồm:
Thứ nhất, truyền đạt thông tin và yêu cầu thực thi tính chính trực và các giá trị
đạo đức.
Tính hữu hiệu của các kiểm sốt khơng thể cao hơn các giá trị đạo đức và tính
chính trực của những người tạo ra, quản lý và giám sát các kiểm sốt đó. Tính chính
trực và hành vi đạo đức là sản phẩm của chuẩn mực về hành vi và đạo đức của đơn
vị cũng như việc truyền đạt và thực thi các chuẩn mực này trong thực tế. Việc thực
thi tính chính trực và các giá trị đạo đức bao gồm các nội dung như: biện pháp của
Ban Giám đốc để loại bỏ hoặc giảm thiểu các động cơ xúi giục nhân viên tham gia
vào các hành động thiếu trung thực, bất hợp pháp, hoặc phi đạo đức. Việc truyền
đạt các chính sách của đơn vị về tính chính trực và các giá trị đạo đức có thể bao
gồm truyền đạt tới nhân viên các chuẩn mực hành vi thông qua các chính sách của
đơn vị, các quy tắc đạo đức và bằng tấm gương điển hình.
Thứ hai, cam kết về năng lực.
Năng lực phản ánh kiến thức và kỹ năng cân thiết để hoàn thành một nhiệm vụ
. Các kỹ năng và kiến thức cần có phụ thuộc và xét đốn, năng lực của nhà quản lý.
Cần có chính sách chính thức hay khơng chính thức mơ tả u cầu về năng lực cho
một công việc nhất định và cụ thể hóa nó thành các yêu cầu về kiến thức và kỹ
năng. Cần cân nhắc giữa sự giám sát và yêu cầu về năng lực của các nhân viên,
đồng thời cân nhắc giữa năng lực và chi phí.
Thứ ba, sự tham gia của Ban quản trị.

Nguyễn Phương Liễu

7

Lớp: K19KTC



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Ban quản trị có trách nhiệm quan trọng và trách nhiệm đó được đề cập trong
các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và quy định khác, hoặc trong các hướng dẫn
do Ban quản trị ban hành. Ngồi ra, Ban quản trị cịn có trách nhiệm giám sát việc
thiết kế và hiệu quả hoạt động của các thủ tục báo cáo sai phạm và các thủ tục sốt
xét tính hiệu quả của KSNB của đơn vị.
Thứ tư, triết lý và phong cách điều hành của Ban giám đốc
Triết lý và phong cách điều hành của Ban Giám đốc có nhiều đặc điểm, như
quan điểm, thái độ và hành động của Ban Giám đốc đối với việc lập và trình bày
BCTC có thể được thể hiện qua việc lựa chọn các nguyên tắc, chính sách kế tốn có
thận trọng hay khơng khi có nhiều lựa chọn khác nhau về ngun tắc, chính sách kế
tốn, hoặc sự kín kẽ và thận trọng khi xây dựng các ước tính kế tốn, trong đó:
- Nếu việc đưa ra quyết định quản lý được tập trung và chi phối bởi một
người thì cần chú ý đến phẩm chất và năng lực của người nắm quyền tập trung đó.
- Nếu như quyền lực được phân tán cho nhiều người trong bộ máy quản lý thì
cần xem xét việc sử dụng quyền lực của người phân quyền để đề phịng trường hợp
khơng sử dụng hết quyền hạn được giao hoặc lạm dụng quyền hạn này.
- Phương pháp ủy quyền: Là cách thức người quản lý ủy quyền cho cấp dưới
một cách chính thức. Cần có những ủy quyền rõ ràng văn bản sẽ giúp cho công việc
được tiến hành dễ dàng và tránh được sự lạm dụng.
Thứ năm, cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức được thể hiện qua sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp. Đó là sự
phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các BP trong đơn vị, một cơ cấu phù hợp
là cơ sở để lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động. Cơ cấu tổ
chức được xây dựng hợp lý sẽ góp phần tạo ra một mơi trường kiểm sốt tốt, ngăn
ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót có thể xảy ra, đảm bảo một hệ
thống xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành và thực hiện các quyết

định, tạo hiệu quả quản lý tốt cho các nhà lãnh đạo trong việc xử lý, truyền đạt và
sử dụng thông tin. Để thiết lập một cơ cấu tổ chức phù hợp cần phải tuân thủ các
nguyên tắc:

Nguyễn Phương Liễu

8

Lớp: K19KTC


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

- Có sự phân công chức năng, nhiệm vụ và thiết lập sự điều hành, kiểm sốt
trên tồn bộ hệ thống của đơn vị, khơng bỏ sót sự kiểm sốt đối với bất cứ BP nào,
nhưng cũng tránh sự kiểm sốt chồng chéo.
- Có sự độc lập tương đối giữa các BP.
- Phân chia rành mạch giữa các chức năng phê chuẩn, thực hiện nghiệp vụ
kinh tế, ghi sổ và bảo quản tài sản.
Thứ sáu, phân công quyền hạn và trách nhiệm
Việc phân công quyền hạn và trách nhiệm có thể bao gồm các chính sách liên
quan đến thơng lệ phổ biến, hiểu biết và kinh nghiệm của các nhân sự chủ chốt, và
các nguồn lực được cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. Ngồi ra, việc phân cơng có
thể bao gồm các chính sách và trao đổi thông tin để đảm bảo rằng tất cả nhân viên
đều hiểu được mục tiêu của đơn vị, hiểu được hành động của mỗi cá nhân có liên
quan với nhau và đóng góp như thế nào vào các mục tiêu đó, và nhận thức được
mỗi cá nhân sẽ chịu trách nhiệm như thế nào và chịu trách nhiệm về cái gì.
Thứ bảy, chính sách và thơng lệ về nhân sự.

Chính sách nhân sự được biểu hiện trong thực tế thông qua các quy định về
tuyển dụng, thuê mướn, đào tạo, đánh giá, tư vấn, luân chuyển, đề bạt, tiền lương,
khen thưởng và kỷ luật. Vấn đề con người ln có một vai trị quan trọng trong việc
quản lý nên chính sách nhân sự là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các
chính sách, thủ tục kiểm sốt của đơn vị. Nếu đơn vị có một đội ngũ cơng nhân viên
trình độ chun mơn cao, đạo đức tốt và đồn kết gắn bó với nhau thì dù cho các
thủ tục kiểm sốt cụ thể có khơng chặt chẽ đi nữa, các gian lận, sai sót cũng ít xảy
ra. Ngược lại, nếu đội ngũ cơng nhân viên của đơn vị khơng có đủ trình độ, phẩm
chất đạo đức khơng tốt, đố kỵ nhau thì dù cho các kiểm sốt có chặt chẽ đến đâu thì
sai sót, gian lận vẫn có thể xảy ra và xảy ra với tần suất nhiều. Để có được một đội
ngũ cơng nhân viên tốt, đơn vị phải có chính sách nhân sự tốt, rõ ràng, hợp lý, đạt
được các mục tiêu cơng bằng, khuyến khích người có năng lực có trình độ, có phẩm
chất tốt, phấn đấu vươn lên và kỷ luật thích đáng với những sai phạm. Vì vậy, một
chính sách nhân sự tốt là chính sách mà có thể đảm bảo cho mơi trường kiểm sốt
mạnh và được biểu hiện thông qua các công việc cụ thể sau:

Nguyễn Phương Liễu

9

Lớp: K19KTC


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

- Ban hành hệ thống văn bản thống nhất quy định chi tiết việc tuyển dụng, đào
tạo, đánh giá nhân viên, đề bạt trả lương, phụ cấp để khuyến khích mọi người làm
việc liêm chính, hiệu quả.

- Sử dụng “Bản mơ tả cơng việc” quy định rõ yêu cầu kiến thực và chất lượng
nhân sự cho từng vị trí trong tổ chức.
1.1.2.2. Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị
Quy trình đánh giá rủi ro là các hoạt động nhận diện, đánh giá các rủi ro kinh
doanh, từ đó quyết định các hành động thích hợp nhằm đối phó với các rủi ro đó.
Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị hình thành nên cơ sở để Ban giám đốc xác định
các rủi ro cần được quản lý.
Quy trình đánh giá rủi ro như sau:
Xác định mục tiêu của đơn vị: Mục tiêu là điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi
ro. Rủi ro ở đây được xác định là rủi ro tác động khiến cho mục tiêu đó có khả năng
khơng thực hiện được.
Nhận dạng rủi ro: Với mỗi mục tiêu của từng phòng ban, các rủi ro nên được
nhận diện, khi nhận diện rủi ro cần bao quát cả rủi ro bên trong và bên ngồi. Rủi ro
có thể tác động đến tổ chức ở mức độ toàn đơn vị (sự đổi mới kỹ thuật, nhu cầu
khách hàng thay đổi, sự cải tiến sản phẩm, chính sách Nhà nước...) hay chỉ ảnh
hưởng đến từng hoạt động cụ thể (hoạt động bán hàng, thu tiền...) rồi liên quan đến
mức độ rộng hơn. Nhà quản lý có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau:
phương tiện dự báo, phân tích dữ liệu, rà soát hoạt động thường xuyên. Với các
doanh nghiệp nhỏ, nhà quản lý có thể tiếp xúc với khách hàng, ngân hàng, các buổi
họp nội bộ.
Phân tích đánh giá rủi ro: Đây là cơng việc khá phức tạp vì rủi ro rất khó định
lượng và có rất nhiều phương pháp khác nhau. Một quy trình bao gồm ước lượng
tầm cỡ của rủi ro có thể ảnh hưởng đến mục tiêu, xem xét khả năng gây ra rủi ro và
những biện pháp có thể sử dụng đối phó với rủi ro.
Các rủi ro có thể phát sinh hoặc thay đổi trong các trường hợp
- Những thay đổi trong môi trường hoạt động

Nguyễn Phương Liễu

10


Lớp: K19KTC


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

- Nhân sự mới
- Hệ thống thông tin mới hoặc được chỉnh sửa
- Tăng trưởng nhanh
- Công nghệ mới
- Các hoạt động, sản phẩm, mơ hình kinh doanh mới
- Tái cơ cấu đơn vị
- Mở rộng các hoạt động nước ngoài
- Áp dụng các quy định kế tốn mới
1.1.2.3. Hệ thống thơng tin và trao đổi thông tin
Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin liên quan đến hệ thống BCTC bao gồm hệ thống kế tốn và
chu trình kinh doanh, bao gồm:
Chu trình kinh doanh ( bán hàng, mua hàng, nhân sự, v.v.):
Quy trình kinh doanh được thiết kế gồm một loạt các hành động được thiết kế
để tạo ra một kết quả nhất định. Chúng tạo ra các giao dịch được ghi chép, xử lý và
báo cáo bởi hệ thống thông tin của đơn vị.
Hệ thống kế toán:
Bao gồm phần mềm kế toán, bảng tính điện tử, và các chính sách thủ tục được
sử dụng để lập báo cáo định kì và báo cáo cuối niên độ.
Thơng qua việc ghi chép, tính tốn, phân loại các nghiệp vụ, vào sổ sách tổng
hợp và lập BCTC, hệ thống kế tốn khơng những cung cấp những thơng tin cần
thiết cho q trình quản lý, mà cịn đóng vai trị quan trọng trong việc kiểm sốt các

mặt hoạt động của đơn vị, nên nó là một BP quan trọng của KSNB.
Các yêu cầu của hệ thống thơng kế tốn: sự phê chuẩn, tính có thực, tính đầy
đủ, sự đánh giá, sự phân loại, kịp thời, chuyển sổ và tổng hợp chính xác
Xem xét, đánh giá hệ thống kế tốn về chính sách kế tốn, hình thức kế toán,
lập chứng từ, ghi sổ sách kế toán, BCTC.
Trao đổi thông tin

Nguyễn Phương Liễu

11

Lớp: K19KTC


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Là sự cung cấp thông tin trong đơn vị (từ cấp trên xuống cấp dưới, từ cấp dưới
lên cấp trên và giữa các BP quan hệ ngang hàng) và với bên ngoài. Việc trao đổi
thơng tin của đơn vị về vai trị, trách nhiệm và các vấn đề quan trọng lên quan đến
BCTC cần đồng thời cung cấp những hiểu biết về vai trò và trách nhiệm của cá
nhân gắn với KSNB đối với BCTC.
1.1.2.4. Các hoạt động kiểm soát
Các hoạt động kiểm soát là các chính sách và thủ tục nhằm đảm bảo rằng các
chỉ đạo của Ban giám đốc được thực hiện.
Các hoạt động kiểm sốt chính bao gồm:
Đánh giá tình hình hoạt động: Các hoạt động kiểm soát này bao gồm việc
đánh giá và phân tích tình hình hoạt động thực tế so với kế hoạch, so với dự báo hay
so với tình hình hoạt động của kỳ trước; đánh giá và phân tích mối liên hệ giữa các

dữ liệu khác nhau có liên quan, như dữ liệu về hoạt động và dữ liệu về tài chính,
đồng thời thực hiện việc phát hiện và sửa chữa; so sánh các số liệu nội bộ với các
nguồn thơng tin bên ngồi và đánh giá tình hình thực hiện chức năng hay hoạt động.
Xử lý thơng tin: Hai nhóm hoạt động kiểm sốt hệ thống thơng tin được sử
dụng phổ biến là kiểm sốt chương trình ứng dụng và kiểm sốt chung về cơng
nghệ thơng tin:
- Kiểm sốt chương trình ứng dụng được áp dụng cho việc xử lý từng ứng
dụng riêng lẻ
- Kiểm sốt chung về cơng nghệ thơng tin là những chính sách và thủ tục liên
quan tới nhiều ứng dụng và hỗ trợ cho khả năng hoạt động hiệu quả của các kiểm
sốt chương trình ứng dụng bằng cách giúp đảm bảo khả năng hoạt động bình
thường của hệ thống thơng tin.
Kiểm sốt về mặt vật chất
- Bảo đảm an tồn vật chất của tài sản, bao gồm thuê nhân viên bảo vệ và sử
dụng các phương tiện bảo đảm an toàn cho việc tiếp cận tài sản và hồ sơ tài liệu;
Thẩm quyền truy cập vào chương trình máy tính và tệp dữ liệu.

Nguyễn Phương Liễu

12

Lớp: K19KTC


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

- Định kỳ kiểm đếm và so sánh số liệu thực tế với số liệu được ghi chép trong
sổ kế toán

Mức độ, phạm vi mà các kiểm soát về mặt vật chất nhằm ngăn ngừa việc trộm
cắp tài sản có liên quan tới mức độ tin cậy của việc lập BCTC nên liên quan đến cả
chất lượng kiểm toán, phụ thuộc vào việc tài sản có dễ bị mất cắp hay khơng.
Phân chia nhiệm vụ: Giao cho những người khác nhau chịu các trách nhiệm
phê duyệt giao dịch, ghi chép giao dịch và bảo quản tài sản. Việc phân nhiệm nhằm
giảm cơ hội cho bất cứ cá nhân nào có thể vừa vi phạm và vừa che giấu sai phạm
hoặc gian lận khi thực hiện nhiệm vụ.
Các kiểm sốt chu trình kinh doanh có thể phân loại thành:
Kiểm sốt ngăn ngừa (phịng ngừa): Tránh lỗi hoặc sự khơng tn thủ.
Kiểm sốt phát hiện: Phát hiện các lỗi hoặc sự không tuân thủ sau khi nó đã
xảy ra từ đó các hành động khắc phục có thể được thực hiện
Kiểm sốt sửa chữa: Khắc phục các lỗi đã được phát hiện.
1.1.2.5. Giám sát các kiểm sốt
Giám sát kiểm sốt là quy trình đánh giá hiệu quả hoạt động của KSNB trong
từng giai đoạn.
Giám sát thường xun: Diễn ra ngay trong q trình hoạt động, thơng qua các
hướng dẫn quản lý và giám sát do các nhà quản lý và các nhân viên thực hiện trong
trách nhiệm của mình.
Giám sát tách biệt: Thường thực hiện qua các nhà quản lý và BP kiểm tra nội bộ
Mục đích: cung cấp thơng tin cho Ban giám đốc về
- Hiệu quả trong việc xác định các mục tiêu kiểm soát
- Hiểu và thi hành bởi các nhân viên trong đơn vị
- Được sử dụng và tuân thủ hàng ngày
- Có thể sửa đổi hoặc cải tiến cho phù hợp với sự thay đổi của hoàn cảnh

Nguyễn Phương Liễu

13

Lớp: K19KTC



Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3.

Học viện Ngân hàng

Nguyên tắc thiết kế kiểm sốt nội bộ
Có 3 ngun tắc thiết kế chỉ đạo chung trong việc thiết lập hệ thống KSNB có
hiệu quả là nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, và phê
chuẩn ủy quyền.
Nguyên tắc phân công phân nhiệm: Ngun tắc này địi hỏi cơng việc và trách
nhiệm phải được phân chia rõ ràng cho nhiều người trong BP hoặc nhiều BP trong
một tổ chức, nhằm tạo ra sự chun mơn hóa trong việc thực hiện cơng việc, không
để cho một cá nhân nắm tất cả các khâu của một quy trình nghiệp vụ từ khi phát
sinh cho đến khi kết thúc. Phân công, phân nhiệm rõ ràng được xem là nguyên tắc
quan trọng của kiểm soát. Bởi vì trên cơ sở phân cơng, phân nhiệm rõ ràng, mỗi
người trong tổ chức không những hiểu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của mình mà
cịn hiểu rõ nhiệm vụ trách nhiệm của người khác để phối hợp cùng nhau và kiểm
soát lẫn nhau nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Trong chế độ nhiều người
làm việc, các sai sót dễ phát hiện hơn và các gian lận khó có điều kiện để xảy ra hơn
do có sự kiểm tra chéo.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này đòi hỏi sự tách biệt về trách
nhiệm của mỗi nhân viên đối với một số công việc nhằm ngăn ngừa các sai phạm,
đặc biệt là các sai phạm cố ý và hành vi lạm dụng quyền hạn. Bất kiêm nhiệm hay
cịn gọi là sự cách ly thích hợp về trách nhiệm. Cách ly thích hợp về trách nhiệm
trong nhiều trường hợp rất có tác dụng trong việc ngăn ngừa những sai phạm nhất là
những sai phạm cố ý. Đặc biệt trong những trường hợp sau, nguyên tắc bất kiêm
nhiệm phải được tôn trọng:
- Bất kiêm nhiệm trong việc bảo vệ tài sản với kế toán

- Bất kiêm nhiệm trong việc phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế với việc thực
hiện các nghiệp vụ đó
- Bất kiêm nhiệm giữa việc điều hành với trách nhiệm ghi sổ
Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Nguyên tắc này đặt ra do nhà quản lý đơn
vị không thể và cũng không nên trực tiếp giải quyết mọi vấn đề trong đơn vị. Việc
ủy quyền của quản lý cấp cao cho các quản lý cấp dưới cho phép những nhà quản lý
cấp dưới này được quyết định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi

Nguyễn Phương Liễu

14

Lớp: K19KTC


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

nhất định. Cấp trên vẫn phải chịu trách nhiệm về cơng việc mà mình ủy quyền, do
đó vẫn phải kiểm tra sát sao cơng việc đã ủy quyền. Quá trình ủy quyền được thực
hiện qua nhiều cấp tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn nhưng
vẫn đảm bảo sự thống nhất và tập trung trong toàn đơn vị. Phê chuẩn là biểu hiện cụ
thể của việc quyết định và giải quyết một công việc trong một phạm vi quyền hạn
được giao. Để đảm bảo các mục tiêu kiểm sốt thì tất cả các nghiệp vụ phải được
phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn này có thể là phê chuẩn chung hoặc phê chuẩn
cụ thể. Phê chuẩn chung được thực hiện cho nhiều các giao dịch và sự kiện kinh tế,
thông qua việc Ban giám đốc, Ban quản trị xây dựng các chính sách để cấp dưới và
nhân viên của tổ chức thực thi trong phạm vi giới hạn của chính sách đó. Phê chuẩn
cụ thể được thực hiện đối với từng nghiệp vụ riêng biệt.

Bên cạnh 3 nguyên tắc chính nêu trên cịn có 7 ngun tắc sau:
Ngun tắc tồn diện: Toàn bộ các hoạt động trong đơn vị đều được kiểm sốt
bởi KSNB, cho dù đó khơng phải là lĩnh vực hoạt động chính của đơn vị.
Nguyên tắc “4 mắt”: Hoạt động liên quan đến nhau phải được kiểm sốt bởi ít
nhất 2 người hay cịn gọi là ngun tắc kiểm tra chéo.
Nguyên tắc cân nhắc lợi ích, chi phí: Một thủ tục kiểm sốt chỉ được thiết kế,
vận hành nếu chi phí của nó nhỏ hơn lợi ích mà nó mang lại. Do vậy, KSNB phải
định lượng được những vùng có rủi ro cao hơn để tăng cường kiểm sốt tại đó.
Chứng từ và sổ sách kế tốn đầy đủ: Chứng từ và sổ sách là những công cụ,
hình thức mà trên đó các nghiệp vụ kinh tế được phản ánh và tổng hợp. Đây cũng là
một dấu vết kiểm soát quan trọng cho việc kiểm tra và đánh giá các thủ tục kiểm soát.
Bảo vệ tài sản vật chất và sổ sách: Tài sản có thể được bảo vệ tốt thông qua
hạn chế việc tiếp cận tài sản bằng cách: xây dựng két an toàn cho các loại tài sản
như tiền, các chứng từ có giá, sổ sách, sử dụng các thiết bị bảo vệ, tổ chức kiểm kê
định kì.
Kiểm tra độc lập: Tiến hành kiểm tra độc lập, riêng rẽ từng khách thể trong
quá trình KSNB. Kiểm tra độc lập với mục đích tạo ra mơi trường khách quan,
trung thực.

Nguyễn Phương Liễu

15

Lớp: K19KTC


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng


Phân tích rà sốt: Cần tiến hành thủ tục phân tích so sánh giữa hai số liệu từ
những nguồn gốc khác nhau. Tất cả mọi khác biệt đều phải được phân tích làm rõ
theo từng chỉ tiêu cụ thể. Tác dụng của nguyên tắc này là giúp mau chóng phát hiện
gian lận, sai sót hoặc các biến động bất thường để kịp thời đối phó, xử lý.
1.2. Lý luận về kiểm sốt nội bộ đối với chu trình bán hàng và thu tiền
1.2.1.
Khái niệm về chu trình bán hàng và thu tiền
Quá trình bán hàng thu tiền là việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa qua
việc trao đổi hàng - tiền. Q trình này được bắt đầu từ yêu cầu mua hàng của
khách hàng là ĐĐH và được kết thúc bằng sự chuyển đổi của hàng hóa thành tiền.
Hàng hóa là tài sản hoặc dịch vụ có giá trị và bán được. Tiền tệ có thể coi là phương
tiện thanh tốn và giải quyết vấn đề tức thời.
Bán hàng thu tiền là chu trình cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh
giá việc kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay khơng, các nhà quản lí phải
quan tâm đến các vấn đề như: sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp có bán được
khơng, tài sản của doanh nghiệp có bị thất thốt khơng, việc kiểm sốt nợ phải thu
có tốt khơng,.. .Vì vậy, doanh nghiệp phải kiểm sốt chu trình bán hàng thu tiền thật
tốt để việc kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Bán hàng là một q trình có mục đích thống nhất song phương thức thực hiện
mục đích đa dạng. Chu trình bán hàng thu tiền gồm các chức năng chính sau:
Nhận và xử lý ĐĐH của người mua: Việc xử lý ĐĐH của khách hàng do BP
kinh doanh thực hiện. Khi nhận được ĐĐH, BP này sẽ xem xét tới nhu cầu của
khách hàng về số lượng, chất lượng, chủng loại, thời hạn. đồng thời xem xét khả
năng của doanh nghiệp có đáp ứng được nhu cầu của đơn hàng hay không, từ đó
quyết định có chấp nhận ĐĐH hay khơng.
Chuyển giao hàng: Cơng việc này có thể do BP vận chuyển của doanh nghiệp
(nếu có) đảm nhận hoặc doanh nghiệp có thể thuê ngoài. Các chứng từ của giai
đoạn này là phiếu xuất kho và chứng từ vận chuyển (nếu có). Các chứng từ này


Nguyễn Phương Liễu

16

Lớp: K19KTC


×