Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

đánh giá sinh trưởng và tổng kết kinh nghiệm gây trồng một số loài cây gỗ bản địa trồng dưới tán rừng tại trung tâm khoa học và sản xuất lâm nghiệp đông bắc bộ - đại lải - vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.3 KB, 50 trang )

Lời nói đầu
Sau quá trình học tập trong suốt 4 năm tại trờng Đại học Lâm
nghiệp với sự giảng dạy tận tình của các thầy cô trong trờng, bản thân tôi đã đợc
tiếp thu nhiều kiến thức quý báu nhằm phục vụ cho công tác lâm nghiệp trong t-
ơng lai. Nhằm đánh dấu bớc chuyển biến trong quá trình học tập sau khoá học
tại trờng, đồng thời cũng nhằm củng cố và hoàn thiện kiến thức, đợc sự cho phép
của Trờng Đại học Lâm nghiệp, Khoa Lâm học và các Thầy cô giáo, tôi tiến
hành thực hiện nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp Đánh giá sinh trởng và tổng
kết kinh nghiệm gây trồng một số loài cây gỗ bản địa trồng dới tán rừng tại
Trung tâm Khoa học và sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ - Đại Lải - Vĩnh
Phúc dới sự hớng dẫn trực tiếp của TS. Phạm Xuân Hoàn, ThS. Nguyễn Trung
Thành và các Thầy cô trong bộ môn Lâm sinh.
Với kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, do lần đầu thực hiện
nghiên cứu độc lập nên không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy cô
và các bạn đọc thông cảm và góp ý kiến chỉ bảo thêm cho tôi.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trờng
Đại học Lâm nghiệp, Ban chủ nhiệm khoa Lâm học, các Thầy cô trong Bộ môn
Lâm sinh, Ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên tại Trung tâm Khoa học và
sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ, gia đình, các bạn bè đồng nghiệp - những
ngời đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng nh thực hiện khoá luận
tốt nghiệp. Đặc biệt, cho tôi đợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Phạm Xuân Hoàn,
ThS. Nguyễn Trung Thành - Trờng Đại học Lâm nghiệp và KS. Triệu Hiền -
Trung tâm KHSXLN Đông Bắc Bộ đã trực tiếp hớng dẫn chỉ bảo tôi trong toàn
bộ quá trình thực hiện khoá luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phần 1: Đặt vấn đề
Trong sự phát triển của xã hội loài ngời, rừng đợc coi là một nguồn tài
nguyên có vai trò vô cùng quan trọng bởi những ảnh hởng mang tính toàn cầu
của nó. Rừng không chỉ cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ mà còn có nhiều ý
nghĩa lớn hơn ơ trong nhiều lĩnh vực nh: Bảo vệ môi trờng sinh thái, du lịch cảnh
quan, nghiên cứu khoa học, các giá trị nhân văn, .v.v Tuy nhiên, sự tàn phá rừng


trong những năm gần đây đã ảnh hởng sâu sắc tới đời sống con ngời, mất rừng
gây nên sự biến đổi theo hớng tiêu cực của khí hậu toàn cầu, đất đai bị rửa trôi
xói mòn nặng nề, các lòng sông lòng hồ bị bồi lấp, an ninh lơng thực bị đe doạ,
các sản phẩm từ rừng đang dần bị cạn kiệt trong khi nhu cầu của xã hội luôn
tăng theo thời gian,.v.v
Đứng trớc tình hình đó, trên toàn thế giới nói chung và tại Việt Nam nói
riêng, việc khôi phục lại lớp thảm thực vật đã bị mất đi đang đợc coi là một yêu
cầu cấp thiết hơn bao giờ hết với một yêu cầu bắt buộc là lớp thảm thực vật gây
trồng đợc phải đảm bảo chức năng bền vững lâu dài.
Trong những năm gần đây, chính phủ đã có nhiều chơng trình xúc tiến đẩy
mạnh quá trình trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc và trồng rừng kinh tế
với hiệu quả ban đầu tơng đối khả quan. Song do chạy theo xu thế phát triển kinh
tế, vốn đầu t còn hạn chế nên các chơng trình trồng rừng ở nớc ta mới chỉ tập
trung vào các loài cây mọc nhanh nh: Keo, Bạch đàn, Bồ đề,.v.v những loài cây
này mới chỉ đáp ứng đợc mục tiêu kinh tế chứ đáp ứng đợc các yêu cầu bảo vệ
môi trờng sinh thái, tính bền vững cha cao.
Trong chiến lợc phát triển Lâm nghiệp, ngh nh Lâm nghiệp đã chú trọng
đến việc bảo tồn và phát triển các loài cây bản địa đang ngày càng bị thu hẹp lại
về cả diện tích cũng nh số loài do những hiểu biết về chúng ngày càng đợc hé
mở. Ngày nay, ngời ta đã biết đợc những lợi ích to lớn mà các loài cây bản địa
mang lại, không chỉ đơn thuần là cung cấp lâm đặc sản mà chúng còn là những
loài cây "của tự nhiên", có sự phát sinh và tiến hoá trong thời gian dài nên có khả
năng thích nghi cao với điều kiện nơi mọc và có tính bền vững cao, "thân thiện
với môi trờng sinh thái". Ngoài ra, chúng mang những ý nghĩa nhân văn to lớn
trong đời sống của các cộng đồng dân c sống gần rừng, gắn liền với kiến thức
bản địa và phong tục tập quán của họ, do vậy việc đem gây trồng chúng cũng sẽ
có nhiều thuận lợi hơn.
Trung tâm Khoa học và sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ là trung tâm
vùng trực thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã tiến hành gây trồng
một số mô hình trồng cây bản địa dới tán rừng, điển hình là mô hình trồng 10

2
loài cây bản địa dới tán rừng Thông mã vĩ tại khu vực Lũng Đồng Đành và trồng
180 loài cây bản địa dới tán rừng Keo lá tràm tạo thành một vờn su tập thực vật
tại khu vực Năm Xà Lũng. Theo đánh giá ban đầu, các mô hình này đã đạt đợc
những thành công nhất định. Nhng cho đến nay, vẫn cha có một nghiên cứu định
lợng cụ thể nào nhằm đánh giá tình hình sinh trởng của các loài cây bản địa này
mà mới chỉ có điều tra sơ bộ để đánh giá và chọn ra một số loài có triển vọng tại
khu rừng trồng dới tán Keo lá tràm, khu rừng trồng dới tán Thông mã vĩ vẫn cha
có một điều ra nghiên cứu nào kể từ ngày tiến hành gây trồng.
Do vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Đánh giá tình hình sinh trởng
và tổng kết kỹ thuật gây trồng một số loài cây gỗ bản địa dới tán rừng tán
rừng tại Trung tâm Khoa học và xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ nhằm bớc
đầu đánh giá hiệu quả công tác trồng rừng thông qua các chỉ tiêu sinh trởng làm
cơ sở đề xuất các biện pháp lâm sinh nhằm thúc đẩy sinh trởng của các loài cây
bản địa, đồng thời tổng kết kinh nghiệm gây trồng chúng nhằm góp phần nhân
rộng một cách có hiệu quả các mô hình trồng cây bản địa dới tán rừng.
Phần 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
2.1.1. Những nghiên cứu mang tính chất cơ sở
-E.P.ODUM với nhiều công trình nghiên cứu về sinh thái học l m cơ sở
cho nghiên cứu hệ sinh thái rừng. Đây l cơ sở lý luận quan trọng cho việc
nghiên cứu, xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng ma nhiệt đới.
-Geoge N Baur (1952, 1964, 1976) đã nghiên cứu cơ sở sinh thái học
trong kinh doanh rừng ma, phục hồi v quản lý rừng nhiệt đới. Tác giả đã tổng
kết những biện pháp xử lý kỹ thuật lâm sinh nhằm đem lại rừng đồng tuổi v
không đồng tuổi trong kinh doanh rừng nhiệt đói ở các châu lục khác nhau.
-Richards PW (1952), Cantinot (1965) đã đi sâu v o biểu diễn hình thái
cấu trúc rừng bằng biểu đồ các nhân tố cấu trúc đợc mô tả, phân loại theo dạng
sống, tầng phiến, tầng thử
3

-Parde (1961), bottam (1972), Rollet (1979) đã vận dụng toán học thống
kê để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng,định lợng hoá các quy luật, đồng thời
l m cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật.
2.1.2. Những cộng trình nghiên cứu thực tiễn
Các công trình đi sâu v o nghiên cứu áp dụng các kỹ thuật về tái sinh các
lo i cây gỗ bản địa bằng ph ơng pháp trồng dặm, trồng thêm v o rừng nghèo,
rừng tái sinh kém, nhằm nâng cao chất lợng v trữ l ợng gỗ bằng nhiều phơng
pháp nh trồng theo rạch, theo băng, theo đám, trồng dới tán v đã đ ợc áp dụng
ở nhiều nớc nh: Nijênia, Cônggô, Camerun, Gabon, Côtdivoa
-Tại Nhật Bản: Kasama Forest Technology Center đã thiết lập h ng loạt
các mô hình rừng nhiều tầng tán bao gồm nhiều lo i cây v ở nhiều cấp tuổi,
trồng ở nhiều độ cao khác nhau ở vùng Tsucuba (có độ cao 876m so với mực
nứoc biển ) cho cả lo i cây Tuyết tùng (Japanese Cedar) v đã đ a ra sự ảnh hởng
lẫn nhau giữa các lo i cây khi trồng hỗn giao với nhau v ảnh h ởng của môi tr-
ờng đến từng cây.
-Tại Đ i Loan v một số n ớc châu đã đa cây bản địa trồng ở những vùng
đất trống đồi núi trọc sau khi đã trồng phủ xanh bằng cây lá kim kết quả l tạo ra
những mô hình rừng hỗn giao bền vững, đạt năng suất cao, có tác dụng tốt trong
việc bảo vệ, chống xói mòn đất.
2.2. Trong nớc
2.2.1. Các công trình nghiên cứu mang tính chất cơ sở
*Về cấu trúc rừng: có rất nhiều rất nhiều tác giả đã sử dụng h m thống kê
toán học để nghiên cứu định lợng cấu trúc:
- Đồng Sĩ Hiển (1974), Nguyễn Hải Tuất (1986, 1990), Vũ Tiến Hinh
(1990) đã sử dụng các h m hồi quy v h m thống kê để mô tả hiện trạng cấu
trúc rừng cho cả rừng tự nhiên v rừng trồng.
- Nguyễn Văn Trơng (1983), Phùng Ngọc Lan (1986) v Vũ Tiến Hinh
(1987,1988) đã nghiên cứu v tìm ra những kết quả làm căn cứ xây dựng mô
hình rừng có sản lợng, tăng trởng ổn định (về một số nhân tố chủ đạo).
*Về phân loại trạng thái rừng: có các công trình của Trần Ngũ Ph-

ơng(1963), Thái Văn Trừng (1978), Vũ Biệt Linh (1984) đã nghiên cứu v có
những th nh tựu có tầm quan trọng to lớn.
*Về sinh thái học: có các công trình của Thái Văn Trừng (1948) về đặc
điểm hình th nh rừng ngập mặn ở C Mau, thảm thực vật trên những đồi trọc
vùng trung du miền núi phía Bắc (1959).
2.2.2. Các công trình nghiên cứu trong thực tiễn nhằm phát triển các lo i cây
bản địa
4
- Trần Nguyên Giảng (1961-1963 v 1960-1962), Trần Xuân Tiếp - Lê
Xuân Tám (1963-1967) đã đa ra các biện pháp kỹ thuật gây trồng v phục hồi
cây bản địa nhằm đem lại hiệu quả trong quá trình tu bổ lại tầng cây cao có giá
trị trong lâm phần rừng. Trong công trình nghiên cứu n y, tác giả Trần Nguyên
Giảng đã xây dựng th nh công mô hình trồng hỗn lo i cây bản địa d ới tán cây
phù trợ v đã có báo cáo tổng kết sơ bộ tình hình sinh tr ởng của rừng ở khu vực
nghiên cứu, nhng vẫn cha có đánh giá về mức độ ảnh hởng của các nhân tố sinh
thái cũng nh mối quan hệ tơng hỗ giữa các lo i cây n y.
- Năm 1996, Trần Nguyên Giảng đã nghiên cúu trồng 10 lo i cây bản d ới
tán rừng Keo lá tr m v Keo Tai t ợng tại vờn Vờn Quốc gia Cát B Hải
Phòng. Tác giả cho rằng hai lo i cây n y có tác dụng cải tạo bảo vệ đất, phù trợ
cho cây bản địa mọc v phát triển nên chứng tỏ cách l m nh vậy l đúng. Nh ng
đến năm 1998, kết qủa đạt đợc lại không giống nh vậy, cây bản địa trồng dới tán
rừng Keo lá tr m có tỷ lệ sống cao, sinh tr ởng v phát triển tốt, trong khi đó cây
bản địa trồng dới tán rừng Keo tai tợng thì có tỷ lệ sống thấp, sinh trởng, phát
triển kếm không có triển vọng tồn tại. Tác giả giải thích đó có thể l do nhu cầu
nớc của Keo tai tợng l rất lớn l m cho đất luôn khô cứng nên không cải thiện đ -
ợc môi trờng đất.
- Trờng Đại học Lâm nghiệp (Xuân Mai - Chơng Mỹ - H Tây) đã xây
dựng vờn su tập các lo i cây trồng d ới tán rừng Thông nhựa v đã tìm ra đ ợc các
lo i cây thích nghi cũng nh những lo i cây không thích nghi khi trồng d ới tán
rừng cây lá kim.

-Trung tâm KHSX Lâm Nghiệp Đông Bắc Bộ (Ngọc Thanh - Phúc Yên
-Vĩnh Yên) đã thử nghiệm cây bản địa dới tán rừng Thông mã vĩ những năm
2000 v 2001 trên diện tích 10 ha tại khu vực Lũng Đồng Đ nh bao gồm 5 lo i
cây bản địa có giá trị kinh tế cao:Lim xanh, Lim xẹt, Re hơng, R ng r ng xanh
v Dẻ Yên Thế.
Ngo i ra trung tâm cũng xây dựng một khu v ờn su tập thực vật trông trên
180 lo i cây bản địa cùng với cây phù trợ l Keo lá tr m v Keo tai t ợng (1996 -
2001)
5
Phần 3: Mục tiêu - Nội dung - Phơng pháp
nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
-Điều tra đánh giá tình hình sinh trởng của tầng cây cao và tầng cây bản địa
nhằm đánh giá mức độ thích nghi của các loài cây bản địa tại mô hình trồng cây
bản địa dới tán tại khu vực nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm
sinh nhằm thúc đẩy sinh trởng của các loài cây bản địa.
-Tổng kết kinh nghiệm gây trồng cây bản địa dới tán rừng tại khu vực
nghiên cứu làm cơ sở thực tiễn nhằm nhân rộng một cách có hiệu quả mô hình
trồng cây bản địa dới tán.
3.2. Giới hạn nghiên cứu
*Về không gian:
-Địa điểm nghiên cứu: Đề t i chỉ tập trung nghiên cứu tại 2 khu vực l
khu Lũng Đồng Đ nh v khu Năm X Lũng(v ờn su tập thực vật) thuộc địa phận
Trung tâm khoa học v Sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ.
-Đối tợng nghiên cứu:
+Tầng cây cao: Chỉ tạp trung nghiên cứu v o những lô rừng trồng
Thông Mã Vĩ v Keo lá tr m l m tán che.
+Tầng cây bản địa:
- Với cây bản địa trồng dới tán Thông Mã Vĩ: Điều tra to n bộ 5 lo i cây
đã đợc gây trồng theo các ÔTC

- Với các lo i cây đ ợc trồng tại vờn su tập: Chỉ tập trung v o các lo i đã
đợc kiểm định triển vọng sau khi đã tiến h nh điều tra v o năm 2004 (gồm 5
lo i).
*Về khối lợng nghiên cứu
Trong khuôn khổ đề t i tập trung v o 2 khu rừng trồng d ới tán Thông Mã
Vĩ v Keo lá tr m, ở mỗi khu tiến h nh lập 3 ÔTC (1000 m
2
) ngẫu nhiên.
Do trong đời sống của mỗi cá thể cây rừng, nó chịu sự tác động tổng hợp
của nhiều nhân tố. Với đối tựong nghiên cứu l tầng cây bản địa, khi nghiên cứu
mối liên hệ giữa sinh trởng v chất l ợng của tầng cây bản địa với các nhân tố
sinh thái, đề t i chỉ tập trung v o nghiên cứu mối liên hệ với một số nhân tố chủ
đạo nh: ánh sáng (đợc biểu thị thông qua qua t n che do tầng cây cao tạo ra), đất
đai, .v.v
6
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá hiện trạng tầng cây cao
-Đánh giá cấu trúc tầng cây cao
-Đánh giá sinh trởng tầng cây cao
-Đánh giá chất lợng tầng cây cao
3.3.2. Đánh giá hiện trạng tầng cây bản địa
-Điều tra thống kê sơ bộ các lo i cây bản địa đ ợc trồng tại khu vực nghiên
cứu.
- Mô tả sơ bộ hình thái các lo i cây đ ợc chú trọng nghiên cứu trong đề t i
- Đánh giá sinh trởng các lo i cây bản địa
- Đánh giá sinh trởng của các lo i cây bản địa
3.3.3. Điêù tra một số nhân tố ho n cảnh khác ảnh h ởng tới sinh trởng của
tầng cây bản địa
- Điều tra mô tả đất
- Điều tra thực bì,cây bụi, thảm tơi

- Điều tra thảm mục, vật rơi rụng, vi sinh vật,
- Điều tra một số nhân tố khí hậu
3.3.4. Xác định mối quan hệ giữa sinh trởng và chất lợng của các loài cây bản
địa với một số nhân tố hoàn cảnh
3.3.5. Tổng kết kinh nghiệm gây trồng các lo i cây bản địa tại khu vực nghiên
cứu, gồm:
-Kỹ thuật tạo cây con
-Kỹ thuật trồng rừng
-Kỹ thuật chăm sóc
3.3.6 .Đề xuất các biện pháp kỹ thuật nhằm thúc đẩy sinh trởng của các lo i
cây bản địa đợc gây trồng
3.4. Phơng pháp nghiên cứu
3.4.1.Phơng pháp luận
Trong to n bộ đời sống của cây rừng, bản thân cây rừng chịu sự chi phối
của môi trờng quanh chúng. Tiểu ho n cảnh rừng bao gồm tiểu khí hậu rừng v
đất rừng.Với đối tợng nghiên cứu l tầng cây bản địa trồng d ới tán rừng, nó chịu
sự chi phối rất lớn của tiểu hoàn cảnh chính tầng cây cao tạo ra. Có thể xem nh
hiện trạng tầng cây bản địa phản ánh kết quả tơng tác của môi trờng sinh thái nơi
chúng mọc (m quan trọng nhất l tầng cao) với tầng cây bản địa.
Do vậy:
7
- Khi nghiên cứu sinh trởng của tầng cây bản địa phải đặt trong tổng thể
của sự tác động của tầng cây cao v các nhân tố ho n cảnh khác, nghĩa l phải
đánh giá cả hiện trạng của tầng cây cao v các nhân tố sinh thái khác.
- Khi đánh giá mối liên hệ giữa sinh trởng v chất l ợng của tầng cây bản
địa với tầng cây cao v các nhân tố sinh thái khác thì khi đánh giá mối liên hệ đó
thì ở một nhân tố sinh thái nào ta phải giả thiết rằng các nhân tố còn lại l đồng
nhất v mức độ biến động của nhân tố không đồng nhất n y tạo ra sự biến động
về năng lực sinh trởng v chất l ợng của tầng cây bản địa.
3.4.2 .Phơng pháp nghiên cứu

4.2.1. Phơng pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp
Thu thập số liệu trong quá trình điều tra gồm hai phơng pháp
A/ Phơng pháp kế thừa.
Trong quá trình điều tra có thể kế thừa một số t i liệu có sẵn tại đơn vị
nghiên cứu:
- Kế thừa các số liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội tại
khu vực.
- Kế thừa các loại bản đồ thiết kế trồng rừng tại khu vực
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu trớc đó về nội dung nghiên cứu của
đề t i
B/ Phơng pháp điều tra
Do đối tợng nghiên cứu của đề t i gồm tầng cây bản địa v tầng cây cao,
phân bố ở hai khu vực khác nhau với cách thức trồng rừng khác nhau nên phơng
pháp điều tra cũng đợc biến động linh hoạt khác nhau.
* Phơng pháp lập Ô tiêu chuẩn:
- Lập các ô tiêu chuẩn (ÔTC) tạm thời đại diện cho mức độ biến
động về năng lực sinh trởng v chất l ợng của tầng cây dới tán cũng nh tầng cây
cao.
- Cách lập ô: Các ô đợc lập có diện tích 1000 m
2
(25ì40) với chiều
d i của ô song song với đ ờng đồng mức, chiều rộng vuông góc với đờng đồng
mức. ÔTC đợc lập dựa theo định lý Pitago để lập đợc các cạnh góc vuông. Với
các ÔTC, sai số khép góc cho phép l L 1/200. L
Với L: Sai số khép góc khi lập ÔTC
L: Chu vi của ÔTC
Các ÔTC đợc lập để điều tra đo đếm tầng cây cao, các đặc điểm ÔTC,
tầng cây bản địa (đợc trồng theo h ng d ới tán rừng Thông mã vĩ tại khu vực
Lũng Đồng Đ nh), tình hình cây bụi thảm t ơi,.v.v
8

*Lập các ô thứ cấp (12ì8)m, các ô thứ cấp đợc lập ngẫu nhiên theo từng
lo i trong các ÔTC (đã đ ợc lập trớc đó).
Các ô thứ cấp n y đ ợc lập nhằm điều tra tầng cây bản địa đợc trồng dới
tán Keo lá tr m tại khu vực Năm X Lũng (do cây bản địa tại khu vực n y đ ợc
trồng theo cụm 12 cây với cự ly(4m ì 4m) của một lo i)
*Phơng pháp thu thập số liệu
-Với tầng cây cao:
+ Đo đờng kính ngang ngực (D
1.3
) bằng thớc kẹp kính theo hai
chiều Đông Tây - Nam Bắc sau đó lấy giá trị trung bình để tính toán.
+ Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) v chiều cao d ới c nh (Hdc) bằng
thớc Blumeleise.
+ Đo đờng kính tán (Dt) bằng thớc dây, đo theo hình chiếu vuông
góc của tán lá theo hai chiều Đông Tây - Nam Bắc rồi lấy giá trị trung bình.


+ Đánh giá độ t n che do tầng cây cao tạo lập nên đ ợc xác đinh
bằng phơng pháp ớc lợng số phần trăm ánh sáng bị che kín bởi tán cây.
Độ tàn che đợc xác định họ từng cây bản địa bằng cách đứng tại 4 vị trí
đối xứng nhau bên cạnh tán cây bản địa để cho đỉêm,độ t n che do t ng cây cao
tạo lập cho cây bản địa đó đợc tính bằng giá trị trung bình của 4 điểm đợc cho tại
4 vi trí đó.
Phơng pháp cho điểm:
.Tại điểm m thấy tán cây che kín to n bộ ánh sáng mặt trời
cho điểm l 1
.Tại điểm m tán cây che kín 50% ánh sáng mặt trời cho điểm
l 0,5
.Tại điểm m không thấy tán lá cho điểm l 0.
Độ t n che của ÔTC đ ợc tính bằng giá trị trung bình của tất cả các điểm

trong ÔTC.
+Đánh giá phẩm chất của các cá thể theo thang điểm 1,2,3 với:
.Cây tốt: L cây có năng lực sinh tr ởng tốt, không sâu bệnh,thân
tròn đều, độ thon nhỏ, tán cân đối. Những cây n y đ ợc cho điểm l 1
.Cây trung bình: L cây sinh tr ởng bình thờng, hình thái kém
cây tốt v tốt hơn cây xấu. Những cây n y đ ợc cho điểm l 2
.Cây xấu: L cây có năng lực sinh tr ởng thấp, cây sâu bệnh, cụt
ngọn, tán v thân thiếu cân đối. Những cây n y đ ợc cho điểm l 3.
Kết quả điều tra tầng cây cao đợc tổng hợp trong biểu sau:
9
Biểu 01:Biểu điều tra tầng cây cao
Lo i cây: Ng y điều tra
Nơi điều tra: .Ng ời điều tra
Độ dốc: H ớng phơi:
Độ cao:
STT
D
1.3
(cm)
H
vn
(m) H
dc
(m)
D
t
(m)
C/lợng
ĐT NB TB
1

2
3

-Tầng cây bản địa:
Do tuổi còn nhỏ, cha có trữ lợng nên với tầng cây bản địa chỉ xác định đ-
ờng kính gốc (D
oo
), chiều cao vút ngọn (H
vn
) v đ ờng kính tán (D
t
).
+Chiều cao vút ngọn (H
vn
)v đ ờng kính tán (D
t
) đợc xác định bằng
s o chia độ d i đến cm.
+Đờng kính gốc (D
oo
) đợc đo bằng thớcc Palme với độ chính xác
đến mm
+Chất lợng của các cây bản địa đợc cho theo thang điểm 1,2,3 với
các tiêu chí đánh giá nh đối với tầng cây cao.
+ Kiểm kê tỷ cây sống, cây chết
Kết quả điều tra tầng cây bản địa đợc tổng hợp v o biểu sau:

10
Biểu 02: điều tra tâng cây bản địa
Nơi điều tra: .Ng y điều tra: .

Độ dốc: Ng ời điều tra:
Hớng phơi: Độ cao:
STT Lo i
D
00
(cm)
H
vn
(m)
D
t
(m)
C/lợng
Độ
t n
che
ĐT NB TB ĐT ĐT NB
1
2
3
- Đánh giá hiện trạng cây bụi thảm tơi
Trong mỗi ÔTC nghiên cứu tiến h nh lập 5 ô dạng bản có diện tích 25m
2
(5m ì
5m) tại 5 vị trí: Vị trí trung tâm ÔTC v bốn góc của ÔTC.
Kết quả điều tra cây bụi thảm tơi đợc tổng hợp v o biểu sau:
Biểu 03: Biểu điều tra cây bụi thảm tơi
STT ÔTC:
STT
ÔDB

Lo i chủ
yếu
H
tb
(m)
Chất lợng Độ che
phủ(%)
Ghi
chú
Tốt Xấu TB
1
2
3
-Điều tra thảm mục,vật rơi rụng:
Trong mỗi ÔDB đợc lập để điều tra cây bụi thảm tơi, đồng thời cũng tiến
h nh điều tra lớp thảm mục. Các chỉ tiêu điều tra đ ợc xác định bằng phơng pháp
ớc lợng lấy giá trị trung bình.
Kết quả điều tra đợc tổng hợp v o biểu sau:
11
Biểu 04: Biểu điều tra lớp thảm mục
STT ÔTC:
STT
Ô dạng bản
Độ d y
(cm)
Độ che phủ (%)
Mức độ phân
huỷ (%)
Ghi chú
1

2
3
- Điều tra nhân tố đất: tại mỗi ÔTC điều tra đào một phẫu diện đại diện,
điều tra các chỉ tiêu theo mẫu biểu dới đây:
Số hiệu phẫu diện:
ÔTC:
STT
Phẫu
diện
Tầng
đất
Độ
dày
(cm)
Màu
sắc
Thành
phần

giới
Tỷ lệ
rễ cây
(%)
Tỷ
lệ đá
lẫn
Độ
chặt
Độ
ẩm

Chất
mới
sinh
Kế
t
cấu
Chuyển
lớp
Ghi
chú
Tại mỗi phẫu diện lấy mẫu đất đại diện cho các tầng đất, đem các mẫu đất
về phân tích tính chất vật lý hoá học
- Tổng kết kỹ thuật kinh nghiệm gây trồng cây bản địa
Thông qua phơng pháp phỏng vấn các cán bộ v nhân viên kỹ thuật tại
trung tâm đã v đang tham gia v o quá trình trồng v chăm sóc các mô hình
trồng rừng tại khu vực nghiên cứu để tổng kết kinh nghiệm gây trồng tại địa b n
nghiên cứu.
3.4.2.2.Phơng pháp xử lý số liệu nội nghiệp
Số liệu sau khi điều tra ngoại nghiệp đợc tổng hợp v o các mẫu biểu, tiên
hành sử dụng phần mềm Excel trong máy tính để xử lý. Sử dụng phơng pháp
thống kê toán học trong lâm nghiệp để xử lý các chỉ tiêu điều tra. Cụ thể:
3.4.2.2.1. Xử lý số liệu tầng cây cao
Tính các đặc trng mẫu theo từng ÔTC:
*Phơng pháp:
- Chia tổ ghép nhóm các chỉ tiêu điều tra (áp dụng cho trờng hợp mẫu lớn:
số mẫu quan sát n 30)
Số tổ: m= 5 x log(n)
Cự ly tổ: k= (X
max
-X

min
)/m
Lập bảng tính :
12
Giá trị tổ x
i
f
i
x
i
.f
i
x
i
2
.f
i




Trong đó:
m:số tổ quan sát
k: cự ly tổ
n: dung lợng mấu quan sát
X
max
: Giá trị mẫu quan sát lớn nhất
X
min

: Giá trị mẫu quan sát bé nhất
(Trờng hợp mẫu nhỏ: tính cả giá trị trung bình theo phơng pháp bình quân
cộng)
- Tính các đặc trng mẫu:
+ Số trung bình mẫu
X
(các giá trị trung bình:
D
1.3
,
H
vn
,
D
t
,
H
dc
)

X
=f
i
.x
i
/n
+ Sai tiêu chuẩn mẫu S
+ Hệ số biến động S%
+ Phơng sai mẫu S
2

- Xác lập các phân bố đặc trng:
+ Phân bố số cây theo cỡ kính N/
D
1.3
+ Phân bố số cây theo cỡ chiều cao N/
H
vn
*Tính các chỉ tiêu điều tra tầng cây bản địa
- Thống kê v lập th nh danh mục các lo i cây bản địa đ ợc trồng tại địa
b n nghiên cứu
- Thống kê các chỉ tiêu điều tra của các lo i cây bản địa điều tra trong
khuôn khổ đề t i theo từng lo i trong từng đơn vị điều tra (ÔTC hay ô thứ cấp)
- Mô tả đặc điểm hình thái v sinh thái học của các lo i cây đ ợc điều tra.
- Tính các chỉ tiêu sinh trởng trung bình:
D
00
,
H
vn
,
H
t
cho từng lo i trong
từng đơn vị điều tra.
- Thống kê tỷ lệ số cây theo phẩm chất.
- Xác lập các phơng trình tơng quan giữa các chỉ tiêu sinh trởng của tầng
cây bản địa với các nhân tố sinh thái nh: ánh sáng (đợc biểu thị thông qua t n
che).
13
- Nhận xét mối liên hệ giữa sinh trởng của cây bản địa với các nhân tố: đất

đai, thực bì, thảm mục.
- Lập bản tổng kết kinh nghiệm gây trồng cây bản địa tại khu vực nghiên
cứu.
*Tầng cây cao:
- Tính các giá trị sinh trởng trung bình của tầng cây cao theo từng ÔTC
- Lập phân bố số cây theo cỡ đờng kính (N/D1.3) v phân bố số cây theo
chiều cao.
- Thống kê tỷ lệ số cây theo chất lợng.
*Hiện trạng cây bụi thảm tơi:
Thống kê về số lợng lo i chủ yếu,chiều cao bình quân,độ che phủ bình quân,
chất lợng theo từng OTC.
Đa ra nhận xét về mối quan hệ định tính giữa sự biến động về các chỉ tiêu đó
với sự biến động về năng lực sinh trởng của lớp cây bản địa.
*Hiện trạng lớp thảm mục, vật rơi rụng:
Tính các chỉ tiêu trung bình và đa ra nhận xét về mối quan hệ định tính giữa
sự biến động của lớp thảm mục với sự biến động về năng lực sinh trởng của các
cá thể cây bản địa.

14
Phần 4: Điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu
Trung tâm khoa học v sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ l một trung
tâm vùng thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, có địa b n hoạt động l
các tỉnh vùng Đông Bắc Bộ, trụ sở đóng tại xã Ngọc Thanh - thị xã Phúc Yên -
tỉnh Vĩnh Phúc. Ngo i công tác nghiên cứu khoa học, trung tâm còn có trách
nhiệm tổ chức các lớp tập huấn v chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ cho
nhân dân trong vùng. Từ năm 1976, trung tâm đợc giao quản lý, sử dụng gần
1000ha rừng v đất rừng lâm nghiệp thuộc địa b n xã Ngọc Thanh - Thị xã Phúc
Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
4.1.Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu của đề t i thuộc địa phận Trung tâm Khoa học v sản

xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ.Trung tâm nằm ở vị trí 21
0
20 đến 21
0
25 vĩ độ
Bắc v 105
0
25 đến 105
0
50 kinh độ Đông,cách thủ đô H Nội 50km về phía Tây
Bắc.
- Phía Bắc v Phía Tây giáp Tam Đảo
- Phía Nam giáp hồ Đại Lải
- Phía Đông giáp xã Minh Trí huyện Sóc Sơn Hà Nội
4.1.2.Địa hình địa thế:
To n bộ địa phận cuả trung tâm thuộc vùng đồi núi thấp, độ cao so với
mặt nớc biển phổ biến từ 25-30m, có một số đỉnh cao trên 300m, đỉnh cao nhất
l Tam Tr ơng cao 389m.
ở các đỉnh núi cao, sờn có độ dốc từ 20-30
0
, phần lớn dốc dới 20
0
. Có
nhiều diện tích đất thích hợp cho việc l m đất cơ giới.
Địa hình nhìn chung đợc phân cách th nh 4 dãy chạy d i theo h ớng
Đông Bắc Tây Nam v thấp dần theo h ớng đó, địa hình bị chia cắt th nh các
thung lũng hẹp.
4.1.3.Địa chất thổ nhỡng
Địa chất ở đây gồm các loại đá mẹ Phiến thạch sét, Phấn sa, Sa thạch lẫn
những mảnh Thạch anh có tuổi "TRIAT" thờng xen kẽ nhau tạo th nh một lớp

phủ phong hoá không đều. Tầng đất từ mỏng đến trung bình, ít nơi có tầng d y
trên 1m. Th nh phần cơ giới từ thịt nhẹ đến sét, đất bị xói mòn mạnh, th ờng có
kết von từ 30-70%. (Theo Nguyễn Xuân Quát - 1986)
4.1.4.Khí hậu thuỷ văn:
Theo t i liệu quan trắc (1995 - 1998) của trạm khí t ợng thuộc Trung tâm
Khoa học v sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ (đặt tại trung tâm) thì khu vực
nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa (mùa ma từ tháng 5 đến
15
tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau), chịu ảnh hởng của hai loại
gió chính l gió mùa Đông Bắc v gió mùa Đông Nam.
Số liệu các yếu tố khí tợng thuỷ văn đợc trình b y ở biểu sau:
Biểu 01:Tổng hợp các yếu tố khí hậu tại trung tâm khoa học sản xuất lâm
nghiệp Đông Bắc Bộ.
Tháng
Nhiệt độ không
khí (
0
C)
Nhiệt độ đất (
0
C) Ma
Lợng
bốc hơi
(mm)
Độ
ẩm
không
khí
(%)
TB

Tối
cao
TB
Tối
thấp
TB
TB
Tối
cao
TB
Tối
thấp
TB
P
(mm)
Số
ng
y
1. 16.2 17.9 14.
5
18.3 23.1 10.9 9.6 3.8 71.5 86
2. 17.7 19.1 15.9 19.9 22.7 12.3 32.1 5.3 65.9 88
3. 19.7 21 18.1 21.8 25. 14.
5
52.7 5.9 63.4 90
4. 23.9 25.2 20.2 25.9 29.8 18.2 84.6 11.8 66.4 88
5. 27.2 29.
4
25.
4

30 36.2 20.6 165.6 11.3 92.8 86
6. 29.3 31.5 27.1 33 38. 22.8 311.4 16.8 93 89
7. 29.
4
31.5 27 32.6 37.5 23.8 313.1 19.5 84.6 91
8. 28.3 30.3 26.1 31.8 36 22.2 203 12 75.3 88
9. 27.5 29.6 25.1 31.2 37 20 163.1 10 92.8 84
10. 25.6 27.1 22.1 29.1 34.
6
17.8 71.7 6 115.1 83
11. 21.9 24 19.2 25.2 30.1 15.1 40.7 4.2 96.1 82
12. 17.7 20.2 15.3 20.8 25.3 11.5 16.9 2.8 93.1 87
TB 23.6 25.6 21.3 26.6 31.3 17.5 1456.6 130 84.3 87
Nhận xét:
Nhiệt độ: Từ biểu 01 cho thấy, nhiệt độ không khí trung bình năm l
23,6
0
C. Nhiệt độ tối cao trung bình năm l 25,6
0
C, tháng có nhiệt độ tối cao
trung bình lớn nhất l v o tháng 6 v 7 (31,5
0
C). Nhiệt độ không khí tối thấp
trung bình năm l 21,3
0
C, tháng có nhiệt độ trung bình tối thấp thấp nhất l
tháng 1 (14,5
0
C).
Chế độ ma: Tổng lợng ma bình quân năm l 1.456,6 mm/năm, l ợng ma

phân bố không đều ở các tháng trong năm. Tổng số ng y m a trong năm l 130
ng y, l ợng ma cao nhất v o tháng 6 v 7. L ợng ma thấp nhất v o các tháng 1, 2,
16
3 trong đó tháng có lợng ma ít nhất l tháng 1 (9,6mm). Mùa m a chiếm 80%
tổng lợng ma cả năm.
Lợng bốc hơi: Tháng có lợng bốc hơi lớn nhất l tháng 10 (115,1mm),
tháng có lợng bốc hơi nhỏ nhất l tháng 3 (63,4mm), l ợng bốc hơi trung bình
/tháng l 84,3mm, tổng l ợng bốc hơi l 1016,6mm.
Chế độ gió: khu vực nghiên cứu thuộc vùng hoạt động của gió mùa Đông
Bắc v gió mùa Đông Nam. Trong đó gió mùa Đông Bắc l chính hoạt động từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Nam hoạt động từ tháng 4 đến
tháng 10, mang theo hơi ẩm.
*Thuỷ văn: Có 2 suối lớn v d i l suối Đồng Cầu ở phía Tây Bắc v suối
Thanh Cao ở phía Đông Nam. Ngo i ra còn có 4 suối ngắn v nhỏ ở giữa l các
suối Lũng Vả, Năm X Lũng,Đồng Đ nh, Đồng Chiu, tất cả các suối nói trên
đều chảy v o hồ Đại Lải.
4.1.5.Tình hình thực bì
Cách đây khoảng 30-40 năm to n bộ khu vực trung tâm có rừng tự nhiên
bao phủ nối liền với rừng tự nhiên của dãy núi Tam Đảo tới Thái Nguyên. Ng y
nay rừng tự nhiên đã mất đi do khai thác kiệt quệ, thay v o đó l các trảng cây
bụi va trảng cỏ. Hiện nay đất của Trung tâm quản lý đã xây dựng đợc hơn 600 ha
rừng trồng, phần lớn l các mô hình rừng trồng thí nghiệm v trình diễn tiến bộ
khoa học công nghệ lâm sinh trong đó có gần 400 ha rừng thông v keo các
loại,cây rừng sinh trởng phát triển khá mạnh.(Theo Nguyễn Xuân Quát - năm
1996)
4.2.Điều kiện kinh tế xã hội
Trung tâm Khoa học v sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ thuộc địa phận
xã Ngọc Thanh - l một xã miền núi duy nhất của thị xã Phúc Yên. Ngọc Thanh
có tổng diện tích tự nhiên l 9000ha, trong đó có1/2 diện tích l đất lâm nghiệp,
đất canh tác nông nghiệp chỉ có 550ha. To n xã có 2100 hộ gia đình với 11.000

nhân khẩu, trong đó đồng b o dân tộc Sán Dìu chiếm 50%, còn lại l dân tộc
Kinh. Mức sống của ngời dân còn rất thấp, chủ yếu dựa v o sản xuất nông
nghiệp, chăn thả gia súc.
Trong những năm gần đây, kể từ khi có chủ trơng giao đất giao rừng của
nh n ớc (1996), các hộ gia đình đã bắt đầu trồng rừng v sản xuất lâm nghiệp
trên phần đất đợc giao, hình th nh các trang trại lâm nghiệp vừa v nhỏ. Tuy
nhiên, do kiến thức khoa học kỹ thuật trong việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, lựa
chọn phơng thức v kỹ thuật canh tác hợp lý, thiếu vốn đầu t . Do vậy trong thời
gian tới cần đẩy mạnh công tác khuyến nông khuyến lâm để nâng cao chất l-
ợng cuộc sống nhân dân.
17

Phần 5: Kết quả nghiên cứu và phân tích
kết quả
5.1. Giới thiệu khái quát về mô hình rừng trồng hỗn loài
5.1.1. Mô hình trồng cây bản đia dới tán Thông mã vĩ
Trung tâm KHSXLN Đông Bắc Bộ tiến hành xây dng mô hình trồng thí
điểm cây gỗ bản địa dới tán Thông với tổng diên tích mô hình là 10 ha tại khu
vực Lũng Đồng Đành
*Tầng cây cao:
-Mật độ: Thông mã vĩ đợc trồng với mật độ ban đầu là 500 (c/ha)
-Thời điểm trồng:Trồng vào năm 1997
*Tầng cây bản địa:
-Tổng số loài đợc đa vào gây trồng là 10 loài: Re hơng, Sao đen, Dẻ Hà
Bắc, Giổi xanh, Long não, Kim giao, Vù hơng, Ràng ràng xanh, Lim xanh, Giổi
tàu
-Thời điểm trồng: Năm 2001
5.1.2. Mô hình trồng cây bản địa dới Keo lá tràm
Mô hình này đợc trồng tại khu vực Năm Xà Lũng với tổng diên tích là 20ha
và số loài phong phú nhằm tạo ra một vờn su tập thực vật.

*Tầng cây cao:
-Mật độ ban đầu:1600 (c/ha)
-Thời điểm trồng: 1997
*Tầng cây bản địa:
-Tổng số loài đợc gây trồng là 180 loài (có danh mục tên các cây đợc trồng
tại khu vực ở phần phụ biểu)
-Thời điểm trồng: 1997 (trồng đồng thời cùng với tầng cây cao)
5.2. Hiện trạng tầng cây cao
Khi điều tra nghiên cứu hiện trạng tầng cây cao chúng tôi tiến hành điều tra
các chỉ tiêu sinh trởng và chất lợng của rừng Thông mã vĩ, bao gồm:
- Chiều cao vút ngọn l một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
mức độ sinh trởng của cây rừng nhanh hay chậm v cũng l một chỉ tiêu quan
trọng phản ánh cấu trúc tầng thứ của lâm phần (thông qua việc mô phỏng phân
bố số cây theo chiều cao (N-Hvn) ). Đồng thời nó là một nhân tố quan trọng
trong điều tra rừng, liên quan đến trữ lợng, sản lợng rừng. Đặc biệt dựa v o chiều
cao ngời ta có thể dự đoán sinh trởng của cây rừng trong tơng lai, từ đó áp dụng
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao.
18
ÔTC 01
ÔTC 02
- Đờng kính ngang ngực (D1.3) l một trong những chỉ tiêu quan trọng
nhất phản ánh năng lực sinh trởng của cây rừng bên cạnh chiều cao vút ngọn.
Ngo i ra, đ ờng kính ngang ngực còn l một căn cứ quan trọng để xác định cấu
trúc mật độ của lâm phần thông qua việc mô tả phân bố số cây theo cỡ đờng kính
(N-D
1.3
).
- Đờng kính tán (Dt): là một chỉ tiêu ảnh hởng trực tiếp đến năng lực sinh tr-
ởng của bản thân tầng cây cao thông qua khả năng quang hợp và ảnh hởng lớn
tới sinh trởng và phát triển của cây tầng dới thông qua độ tàn che và lớp thảm

mục vật rơi rụng do tán cây tạo ra.
- Chất lợng sinh trởng
Từ kết quả điều tra thu thập số liệu về tình hình sinh trởng của lâm
phần rừng Thông mã vĩ và Keo lá tràm trên 6 ÔTC và qua xử lý thu đợc kết quả
đợc tổng hợp trong biểu dới đây:
Biểu 01: Biểu tổng hợp số liệu tầng cây cao
ÔTC Lo i cây
D
1.3
H
vn
H
dc
D
t
Độ tàn
che TB
Chất lợng
Tổng
số
Mật
độ
(c/ha)
Tốt (1) TB (2) Xấu(3)
S % n % n %
1 Thông 31.8 20.6 15.5 6.4 0.43 18 62.1 7 24.1 3 10 29 290
2 Thông 28.4 19.2 14.6 6.05 0.45 15 62.5 7 29.2 2 8.3 24 240
3 Thông 30.7 19.7 15.6 5.56 0.52 15 65.2 6 26.1 2 8.7 23 230
4 Keo 10.7 11.9 5.1 3.5 0.40 6 50 5 41.7 1 8.3 12 120
5 Keo 11.2 13.8 5.42 4.9 0.35 5 55.6 3 33.3 1 11 9 90

6 Keo 11.6 14.3 5.23 4.25 0.32 5 45.5 5 45.5 1 9.1 11 110
5.2.1.Hiện trạng rừng Thông Mã Vĩ
A/ Sinh trởng chiều cao
19
0
2
4
6
8
10
12
17-
18
18-
19
19-
20
20-
21
21-
22
22-
23
23-
24
Hvn
N
0
1
2

3
4
5
6
16-
17
17-
18
18-
19
19-
20
20-
21
21-
22
Hvn
N
0
1
2
3
4
5
6
7
16-17
18-19
20-21
22-23

25-25
Hvn (m)
N (cay)
ÔTC 03
ÔTC 01
ÔTC 02
Biểu đồ 5.1: Biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn)
của Thông mã vĩ
Nhận xét:
Qua kết quả xử lý số liệu về sinh trởng chiều cao của loài Thông mã vĩ tại
khu vực nghiên cứu cho thấy:
- Chiều cao trung bình của Thông tại 3 ÔTC lần lợt là 20,6; 19,2; 19,7
(m), cho thấy rừng Thông đã ở vào giai đoạn trởng thành (đợc trồng vào năm
1997), chiều cao trung bình của Thông ở 3 ÔTC tơng đối đồng đều cho thấy
không có sự khác biệt về năng lực sinh trởng theo chiều cao tại khu vực nghiên
cứu. Qua biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn, biến động chiều cao
của các cây trong các ÔTC khá lớn, dao động từ 16(m) đến 22,5(m), cho thấy
hiện tợng phân hoá rõ rệt của đối tợng nghiên cứu.
B/ Sinh trởng đờng kính ngang ngực (D
1.3
)
Qua thu thập v xử lý số liệu cho kết quả về sinh tr ởng đờng kính ngang
ngực của Thông mã vĩ nh sau:
20
0
2
4
6
8
10

25-27
29-31
33-35
37-39
41-43
D1.3 (cm)
N (cay)
0
1
2
3
4
5
6
7
18-20
22-24
26-28
30-32
D1.3 (cm)
N (cay)
0
1
2
3
4
5
6
24-26
28-30

32-34
36-38
D1.3 (cm)
N
ÔTC 03
Biểu đồ 5.2: Biểu đồ phân bố số cây theo cỡ đờng kính (N/D
1.3
)
của Thông mã vĩ
Nhận xét:
Qua kết quả xử lý số liệu sinh trởng đờng kính của loài Thông mã vĩ tại 3
ÔTC cho thấy:
Đờng kính ngang ngực bình quân của Thông tại 3 ÔTC lần lợt là: 31,8(cm);
28,4(cm); 30,7(cm). Nhìn vào biểu đồ phân bố số cây theo đờng kính ở cả 3
ÔTC đều có dạng lệch phải, các cây có đờng kính lớn chiếm đa số, chứng tỏ lâm
phần rừng Thông đã bớc vào giai đoạn thành thục.
C/ Sinh trởng đờng kính tán
Qua biểu 01 ta thấy đờng kính tán trung bình của Thông mã vĩ ở 3 ÔTC
khá lớn (lần lợt là 6,4(m); 6,05(m) và 5,56(m)), sinh trởng đờng kính tán của cây
tỷ lệ thuận với khả năng che bóng cho cây tầng dới cũng nh phản ánh năng lực
sinh trởng của cả lâm phần.
D/ Chất lợng rừng Thông mã vĩ
Qua biểu 01ta thấy:
Lâm phần Thông mã vĩ có số cây đạt phẩm chất tốt chiếm tỷ lệ cao
(62.1% - 65.2%), số cây phẩm chất trung bình và xấu chiếm tỷ lệ thấp, hơn nữa
chất lợng của các cây trong các ÔTC cũng đồng đều, không có sự chênh lệch.
5.2.2. Hiện trạng rừng Keo lá tràm
A/ Sinh trởng chiều cao
21
0

1
2
3
8-9 9-10 10-
11
11-
12
12-
13
13-
14
Hvn (m)
N (cay)
ÔTC4
0
1
2
3
8-9 9-10
10-
11
11-
12
12-
13
13-
14
Hvn (m)
N (cay)
ÔTC5

0
1
2
3
8-
9
9-
10
10-
-11
11-
-12
12-
-13
13-
-14
14-
-15
15-
-16
Hvn (m)
N (cay)
ÔTC6
Biểu đồ 5.3: Biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao (N/ Hvn)
của Keo lá tràm
Nhận xét:
Chiều cao trung bình của Keo lá tràm ở 3 ÔTC lần lợt là 10,7; 11,2;
11,6m, sinh trởng chiều cao của Keo lá tràm ở 3 ÔTC có sự chênh lệch rõ rệt, tại
ÔTC 04, sinh trởng chiều cao kém hơn hẳn ở ÔTC 05, 06.
Qua biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao (biểu đồ 5.3) của Keo lá tràm

cho thấy hầu hết biểu đồ có dạng lệch phải, chứng tỏ lâm phần rừng Keo lá tràm
đã qua giai đoạn rừng sào và bắt đầu bớc vào giai đoạn thành thục phát triển
mạnh về đờng kính.
C/ Sinh trởng đờng kính ngang ngực D
1.3
Biểu đồ 5.4: Biểu đồ phân bố số cây theo cỡ đơng kính (N/D
1.3
)
của Keo lá tràm
Nhận xét:
Từ biểu đồ phân bố số cây theo đờng kính (biểu đồ 5.4 cho thấy hầu hết có
dạng lệch phải chứng tỏ rừng Keo lá tràm đang chuẩn bị bớc vào giai đoạn phát
triển mạnh về đờng kính.
22
0
1
2
3
4
5
8
9
9
10
10-
-11
11-
-12
12-
-13

13-
-14
D1.3 (cm)
N (cay)
Series1
0
1
2
3
8 9
10 11
12 13
14 15
D1.3 (cm)
N (cay)
Series1
0
1
2
3
9
10
10-
-11
11-
-12
12-
-13
13-
-14

14-
-15
D1.3 (cm)
N (cay)
Series1
ÔTC 04
ÔTC 05
ÔTC 06
Qua kết quả tính toán đợc cho thấy sinh trởng đờng kính của lâm phần tại
các ÔTC khá đồng đều và tơng đối tốt.
C/ Sinhtrởng đờng kính tán (Dt)
Qua biểu kết quả tính toán ở biểu 01 về sinh trởng của Keo lá tràm cho
thấy Keo lá tràm phát triển về đờng kính tán khá tốt, điều này có ảnh hởng tích
cực tới sinh trởng của tầng cây bản địa phía dới thông qua độ tàn che và lớp thảm
mục vật rơi rụng do tán lá tạo ra.
D/ Chất lợng rừng Keo lá tràm
Từ kết quả xử lý thu đợc tại biểu 01 cho thấy chất lợng sinh trởng của lâm
phần rừng Keo lá tràm kém hơn hẳn ở rừng Thông mã vĩ. Số cây phẩm chất tốt
chiếm tỷ lệ không cao (chỉ chiếm từ 45.5% - 50%), số cây phẩm chất trung bình
và xấu chiếm tỷ lệ cao, điều này có thể là do mật độ Keo lá tràm quá thấp và
không phải là loài cây mục đích mà chỉ trồng cùng để tạo tán che bóng cho cây
bản địa dới tán. nên cha đảm bảo chất lợng.
5.3. Hiện trạng tầng cây bản địa
5.3.1.Giới thiệu sơ lợc về các loài cây bản địa đợc gây trồng tại khu vực
nghiên cứu
Tại khu vực nghiên cứu hiện có 2 mô hình trồng cây gỗ bản địa dới tán rừng
và đây cũng là hai mô hình thuộc đối tợng nghiên cứu của đề tài.
A/ Mô hình trồng cây gỗ bản địa dới tán rừng Thông mã vĩ
Trong mô hình này có 10 loài cây gỗ bản địa có giá trị kinh tế và có khả
năng thích nghi với điều kiện lập địa tại khu vực đợc lựa chọn bằng phơng pháp

kế thừa kiến thức kinh nghiệm bản địa và các tài liệu đã đợc xuất bản.
Danh sách các loài cây đợc gây trồng tại mô hình: Lim xanh, Lim xẹt, Re h-
ơng, Ràng ràng xanh, Sao đen, Dẻ Hà Bắc, Long não, Kim giao, Vù hơng, Giổi
tàu.
Phơng pháp nghiên cứu ở đây là bố trí các ô thí nghiệm có diện tích 1000m
2
ba lần lặp
23
B/ Mô hình trồng cây gỗ bản địa dới tán Keo lá tràm
Đối với mô hình này, TTKHSXLN Đông Bắc Bộ xây dựng nhằm mục đích
nghiên cứu sự thích nghi của nhiều loài cây gỗ bản địa với điều kiện lập địa tại
khu vực đồng thời cũng nhằm tạo ra một vờn su tập thực vật có giá trị lớn trong
công tác nghiên cứu khoa học.
Chính vì vậy, số lợng các loài cây đợc đa vào gây trồng ở đây rất lớn, gồm
180 loài thuộc 45 họ thực vật.
* Do tổng số loài đợc trồng tại khu vực là rất lớn (10 loài ở mô hình I và 180 loài
ở mô hình II), nên chúng tôi chỉ chọn ra một số loài đã đợc đánh giá sơ bộ là có
triển vọng nhất tại khu vực để tiến hành điều tra nghiên cứu cụ thể các nội dung
mà đề tài đã đặt ra.
Trong quá trình khảo sát sơ bộ, chúng tôi căn cứ vào các tài liệu đã có trớc
đó của Trung tâm KHSXLN Đông Bắc Bộ và kết quả khi quan sát mục trắc để
lựa chọn ra một số loài cây có triển vọng nhất đa vào làm đối tợng điều tra của
đề tài. Kết quả thu đợc nh sau:
- Với mô hình trồng cây bản địa dới tán Thông mã vĩ (mô hình I): có
tất cả 10 loài cây bản địa đợc đa vào trồng nhng khi khảo sát sơ bộ chỉ thấy còn
tồn tại các loài cây là: Ràng ràng xanh, Lim xanh, Dẻ Hà Bắc, Re hơng, Giổi
xanh, Lim xẹt, Long não. Trong đó, tần suất bắt gặp Lim xẹt, Giổi xanh và Long
não rất tha thớt, do vậy chúng tôi chỉ tiến hành điều tra sinh trởng của 4 loài.
-Với mô hình trồng cây bản địa dới tán rừng Keo lá tràm (mô hình II):
có tất cả 180 loài thuộc 45 họ đợc gây trồng tại khu vực nghiên cứu, tuy nhiên

căn cứ theo báo cáo điều tra sơ bộ của Phòng kỹ thuật Lâm sinh (chủ nhiệm là
Kỹ s Triệu Hiền và Barney Hines) đã lựa chọn ra đợc hơn loài có sức sinh trởng
tốt nhất. Để đảm bảo cho phù hợp với khuôn khổ của đề tài chúng tôi lựa chọn
ngẫu nhiên trong danh sách đó để điều tra đánh giá sinh trởng của 3 loài cây.
Dới đây là danh sách các loài cây gỗ bản địa đợc lựa chọn để điều tra
nghiên cứu trong đề tài:
*Mô hình I (trồng dới tán Thông mã vĩ):
1.Dẻ Hà Bắc
2.Lim xanh
3.Re hơng
4.Ràng ràng xanh
*Mô hình II (trồng dới tán Keo lá tràm)
1.Máu chó lá nhỏ
2.Dẻ bốp
3.Lát hoa
24
5.3.2.Mô tả sơ lợc đặc điểm hình thái và sinh thái học ủa các loài cây gỗ bản
địa đợc nghiên cứu
A/ Các loài cây đợc trồng tại mô hình I (trồng dới tán Thông)
1. Re hơng (Cinamomum iners):
- Đặc điểm hình thái: là cây gỗ lớn, cao 15 - 20m. Thân thẳng
tròn đều, vỏ thờng nứt vảy vuông cạnh. Cành non màu xanh lục, hơi vuông cạnh
ở chỗ đính lá. Toàn thân có mùi thơm. Lá đơn mọc gần đối ít khi mọc cách;
phiến lá hình trứng, trái xoan hay trái xoan dài, đầu nhọn dần, đuôi nêm rộng
hoặc gần tròn; lá có 3 gân gốc gần song song nổi rõ hai mặt; cuống lá nhẵn dài
1cm. Hoa tự xim viên chuỳ ở nách lá. Hoa lỡng tính màu vàng nhạt. Quả hạch
hình trụ hay trái xoan dài, dài 1-1,5cm, đế hình chậu bọc một phần quả. Hễ rễ
hỗn hợp, rễ cọc và rễ bên đều phát triển.
- Đặc điểm sinh thái học: Re hơng sinh trởng trung bình. Mùa
ra hoa tháng 2 - 3, quả chín tháng 7 - 8. Thờng mọc nơi đất ẩm, tơi xốp. Tái sinh

hạt tốt dới độ tàn che 0,4. Khả năng tái sinh chồi khá mạnh.
2. Loài Lim xanh (Erythrophloeum fordii)
- Đặc điểm hình thái: Cây gỗ lớn, cao trên 30m, đờng kính có
thể đạt tới 120cm. Thân thẳng tròn, gốc có bạnh nhỏ. Tán xoè rộng. Vỏ màu nâu
nhiều nốt sần, sau bong mảng hoặc vẩy lớn, lớp vỏ trong màu nâu đỏ. Cây mọc
lẻ thờng phân cành thấp, cành non màu xanh lục. Lá kép lông chim 2 lần, mọc
cách, có 3 - 4 đôi cuống cấp 2, mỗi cuống mang 9 - 13 lá chét mọc cách; lá chét
hình trái xoan hoặc trứng trái xoan, đầu có mũi nhọn, đuôi gần tròn dài 4,5 - 6
cm, rộng 3 - 3.5cm, hai mặt lá bóng nhẵn, gân lá nổi rõ ở cả hai mặt. Hoa tự hình
chùm kép, hoa lỡng tính gần đều, đài màu xanh vàng. Quả đậu hình trái xoan
thuôn, dài 20 - 25cm, rộng 3,5 - 4cm; hạt dẹt màu nâu đen, xếp lợp lên nhau; vỏ
hạt cứng, dây rốn dày và to gần bằng hạt.
- Đặc điểm sinh thái học: Cây sinh trởng chậm, tốc độ sinh tr-
ởng thay đổi từng giai đoạn tuổi và vùng phân bố. Ra hoa tháng 3 - 5, quả chín
tháng 10 - 11. Cây a sáng, khi còn nhỏ chịu bóng. Nhiệt độ tối thích trung bình
năm là 22,4 - 24,1
0
C. Lợng ma trung bình năm phù hợp là 1500 - 2859mm. Phân
bố nơi đất sét hoặc sét pha sâu dày, mọc nhiều và tốt nơi có độ cao 300m trở
xuống. Khả năng tái sinh chồi và hạt tốt.
3. Dẻ Hà Bắc:
- Đặc điểm hình thái: Cây gỗ lớn, vỏ nứt sâu, cành thờng có
múi, cành non màu xám tro phủ lông nâu vàng. Lá đơn mọc cách hình trái xoan,
dài 10 - 15cm, rộng 4 - 5cm, mũi nhọn, lá khô ráp. Hoa đơn tính cùng gốc, tự
bông đuôi sóc. Quả hạch có đế.
25

×