Chơng I
Yêu cầu nâng cao chất lợng nguồn lao động
1- Nguồn lao động
1.1- Các khái niệm
1.1.1- Khái niệm lao động, lực lợng lao động và nguồn lao động
Lao động, theo C. Mác, là hoạt động cơ bản của con ngời. Trong
các linh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, Tuỳ theo
linh vực, tính chất hoạt động mà lao động đợc phân chia thành lao động
sản xuất kinh doanh, lao động khoa học, lao động văn hoá, nghệ thuật,
Những ngời tham gia hoạt động trong các linh vực của đời sống xa
hội đợc gọi là ngời lao động. Nhng ngời lao động, theo sự phân loại có
tính chất truyền thống đợc chia thành: Những ngời trong độ tuổi lao động
là những ngời ở độ tuổi lao động (tuỳ theo từng quốc gia) có nghĩa vụ và
quyền lợi lao động theo quy định đã đợc Hiến Pháp ghi nhận.
Ngời ngoài độ tuổi lao động gồm những ngời cha đến tuổi lao động,
những ngời đã hết tuổi nghĩa vụ lao động (theo quy định của Hiến
Pháp)nhng vẫn tham gia lao động.
Lực lợng lao động là số ngời trong độ tuổi lao động đang làm việc hoặc
cha có việc làm nhng đang có nhu cầu và đang tìm kiếm việc làm.
Lực lợng lao động, nhất là nguồn lao động và chất lợng nguồn lao
động có vai trò nh nhân tố hàng đầu của những nhân tố quan trọng nhất
trong phát triển kinh tế xã hội.
Nguồn lao động là phạm trù phản ánh lực lợng quan trọng nhất của
nền sản xuất xã hội. Theo từ điển thống kê: Nguồn lao động xã hội là
toàn thể những thành viên trong xã hội có khả năng tham gia lao động.
Bao gồm: những ngời theo quy định của Nhà nớc ở ngoài độ tuổi quy
định nhng thực tế đang tham gia lao động.
Nh vậy, nguồn lao động của xã hội hay của mỗi địa phơng, ngành,
đơn vị sản xuất là tổng thể những ngời lao động ở địa phơng, ngành,
đơn vị sản xuất và đợc xem xét trong những khoảng thời gian nhất
1
định. Sức lao động là khả năng lao động, đợc biểu hiện trên hai phơng
diện: Số lợng và chất lợng của nguồn lao động.
Số luợng nguồn lao động: Về nguyên tắc, đó là tổng số ngời lao
động xét về mặt thể lực của họ với t cách là một yếu tố của quá trình lao
động sản xuất. Tuy nhiên, con ngời ngoài t cách là yếu tố của quá trình
lao động sản xuất. Tuy nhiên, con ngời ngoài t cách là yếu tố của quá
trình lao động sản xuất còn là thành viên của xã hội, tham gia các hoạt
động xã hội, đảm bảo tái sản xuất tự nhiên sức lao động. v. v. Vì vậy, thể
lực của con ngờiđợc xem xét nh là yếu tố của sản xuất, kinh doanh theo
những chừng mực nhất định, tuỳ thuộc vào thực trạng thể lực con ngời
theo đặc tính chung về giới tinh, tuổi tác , những biểu hiện cụ thể của
từng nguời nh sự phát triển bình thờng hay bị tàn tật , và thực trạng
kinh tế xã hội của từng nớc. Chính vì vậy, số lợng lao động và số lợng
nguồn lao động đợc đo bằng số lợng ngời lao động theo những quy định
nhất định, đợc gọi là lao động quy đổi.
Sở dĩ số lợng lao động đợc đo bằng lao động quy đổi vì nó bao gồm
nhiều loại lao động khác nhau. Bộ phận cấu thành quan trọng nhất của
nguồn lao động là ngời lao động trong độ tuổi quy định gọi tắt là lao
động trong độ tuổi quy định.
Lao động trong độ tuổi quy định là những ngời ở trong độ tuổi nhất
định theo quy định của Nhà nớc, có nghĩa vụ và quyền lợi đem sức lao
động của mình làm việc cho mình và cho xã hội, chịu sự điều động phân
bổ của nhà nớc để làm các công việc chung của xã hội. Theo quy định
chung, độ tuổi lao động tính từ 16 đến 60 đối với nam và 16 đến 55 đối
với nữ. Tuy là trong độ tuổi lao động, nhng vì nguồn lao động là toàn là
những thành viên trong xã hội có khả năng tham gia lao động. Vì vậy,
những ngời tàn tật không còn khả ngăng lao động, măc dù trong độ tuổi
quy định nhng không đợc tính vào số lợng nguồn lao động.
Ngoài những ngời trong độ tuổi quy định, số lợng nguồn lao động
còn bao gồm những ngời ngoài độ tuổi lao động(cha đến hoặc đã quá
tuổi lao động quy định của Nhà nớc)nhng thực tế vẫn tham gia lao động.
Theo quy định hiện hành, ngoài độ tuổi lao động bao gồm:
+ Dới độ tuổi quy định: Nam, nữ từ 13 tuổi đến 15 tuổi.
2
+ Trên độ tuổi quy định: Nam từ 61 tuổi trở lên, nữ từ 56 tuổi trở
lên.
Lao động ngoài độ tuổi quy định tham gia lao động do tự nguyện,
Nhà nớc không tính vào kế hoạch phân bổ sức lao động, không huy động
vào những công việc có tính chất nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Chất lợng nguồn lao động là phạm trù biểu hiện ở từng ngời lao
động và trên phạm vi từng vùng, từng đơn vị sản xuất kinh doanh trên các
mặt nh: Trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn nghề nghiệp, trình độ tổ
chức cuộc sống, các yếu tố về tâm lý tập quán, trình độ sức khoẻ, phẩm
chất đạo đức, trình độ và ý thức pháp luật
Nh vậy, chất lợng nguồn lao động chủ yếu biểu hiện trí lực của ngời
lao động và chất lợng về thể lực của ngời lao động.
Trí lực của ngời lao động đợc thể hiện thông qua một loạt các tiêu
thức phản ánh các mặt nhận thức của con ngời cụ thể:
Trình độ văn hoá của ngời lao động là những chi thức của nhân loại
mà ngời lao động tiếp thu đợc theo những cấp độ khác nhau. Về thực
chất, trình độ văn hoá của ngời lao động đạt đợc thông qua nhiều hình
thức: Học tập tại trờng lớp, tự học, học qua thực tế nhng phần lớn đợc
tiếp thu qua trờng lớp. Vì vậy, xã hội đánh giá trình độ văn hoá thông
qua bằng cấp của ngời lao động đạt đợc ở các trờng phổ thông, các trờng
cao đẳng, đại học. Các trờng hợp trên đã phản ánh chính xác trình độ văn
hoá của ngời lao động.
Một số ngời trong thực tế có năng lực, song họ không có điều kiện
học tập qua trờng lớp để thi cử và lấy bằng. Cũng có một số ngời tuy đã
có bằng cấp nhng trên thực tế khả năng rất hạn chế.
Đối với ngời lao động, trình độ văn hoá là cơ sở quan trọng để họ
tiếp thu các kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, giác ngộ giai cấp và
nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật trong lao động Vì vậy, đây là tiêu thức
quan trọng để đánh giá chất lợng nguồn lao động.
Trình độ chuyên môn, nghề nghiệp là những kiến thức về chuyên
môn, nghề nghiệp của ngời lao động theo những cấp độ khác nhau. Đánh
giá trình độ chuyên môn nghề nghiệp cũng thông qua bằng cấp chuyên
3
môn của ngời lao động đã đạt đợc thông qua học tập và thi cử nh tiến sĩ,
phó tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, trung cấp, sơ cấp, công nhân kỹ thuật
Trình độ chuyên môn thể hiện khả năng ứng dụng lý thuyết với thực
hành để tạo ra sản phẩm. Trình độ càng cao t duy sáng tạo càng lớn.
Trình độ chuyên còn thể hiện ở trình độ tay nghề ngời lao động.
Tâm lý, tập quán là phạm trù biểu hiện những suy nghĩ, những thói
quyen trong hoạt động sản xuất và sinh hoạt của dân c ở từng vùng, từng
dân tộc và từng ngành sản xuất. Về thực chất, tâm lý, tập quán là những
nhân tố tác động đến chất lợng nguồn lao động, nhng trong đó có nhiều
yếu tố cấu thành chất lợng nguồn lao động. Tâm lý, tập quán phản ánh
chất lợng nguồn lao động, nh tâm lý coi thờng phụ nữ dẫn đến hạn chế
cho phụ nữ học tập văn hoá, chuyên môn nghề nghiệp sẽ làm cho chất l-
ợng lao động nữ thấp hơn nam giới.
Trình độ tổ chức cuộc sống là tiêu thức phản ánh trình độ văn hoá,
trình độ chuyên môn nghề nghiệp, tâm lý tập quán của các tầng lớp dân
c, đây cũng là yếu tố cấu thành chất lợng nguồn lao động. Đánh giá trình
độ tổ chức cuộc sống, ngoài những tiêu thức về kinh tế nh thu nhập, mức
độ tái sản xuất mở rộng , còn có những tiêu thức mang tính xã hội nh
sự học hành và trình độ của trẻ em. Trong điều kiện năng suất lao động
và thu nhập thấp, trình độ tổ chức cuộc sống có ảnh hởng rất lớn đến các
hoạt động sản xuất và đời sống.
Trình độ và ý thức pháp luật là kiến thức và sự tuân thủ pháp luật
của ngời lao động. Trình độ pháp luật của ngời lao động thu nhận đợc
qua học tập ở trờng phổ thông, trờng đào tạo nghề, qua hoạt động sản
xuất và đời sống. Trong nguồn lao động có bộ phận nhỏ đợc đào tạo
chuyên ngành để hoạt động t vấn pháp luật và trong các cơ quan pháp lý,
còn số đông kiến thức pháp luật là những kiến thức cơ bản về các quy
định của pháp luật, về các hoạt động dân sự, hoạt động kinh tế ý thức
pháp luật của ngời lao động thực hiện theo hai hớng: Không làm những
điều pháp luật cấm và thực hiện những điều pháp luật yêu cầu
Trình độ sức khoẻ, cơ cấu độ tuổi: Đây là các chỉ tiêu phản ánh chất
lợng nguồn lao động về mặt chất của thể lực lao động.
4
Tri thức đợc thể hiện ở trình độ sức khoẻ, cơ cấu độ tuổi của ngời
lao động, đó là hai mặt chất lợng nguồn lao động.
Ta có sơ đồ sau:
Do đó, đánh giá một đất nớc giàu mạnh, kinh tế phát triển cao, ngời ta
thờng so sánh về chất lợng lao động chứ không thể so sánh về số lợng lao
động. Nói cách khác, chất lợng nguồn lao động hay những con ngời lao
động có trình độ là Tài sản quý giá nhất của mỗi quốc gia.
1.1.2- Vai trò của nguồn lao động.
Quá trình sản xuất vật chất hiểu theo nghĩa chung nhất là tổ chức
kết hợp các yếu tố sức lao động, đất đai, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu
để tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ mục đích của con ngời. Nh vậy, sức
lao động là một trong các yếu tố quan trọng nhất để tạo ra của cải vật
chất. Uyliam Peti đã nói: Lao động là cha, đất là mẹ của mọi của cải vật
chất. Trong nghiên cứu và đánh giá điều kiện sản xuất, của địa phơng và
quốc gia, nguồn lao động đợc coi là nguồn lực cho sự phát triển. Ngời ta
đã chứng minh, sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện chủ yếu của sự
tồn tại xã hội loài ngời, là cơ sở cho sự phát triển các nghành kinh tế,
văn hoá, giáo dục và y tế.
Trong các yếu tố cấu thành nguồn lao động, số lợng và chất lợng
của nguồn lao động có ảnh hởng đến sử dụng nguồn lao động và sự phát
triển kinh tế:
Về số lợng nguòn lao động: Nguồn lao động dồi dào cho phép đầu
t khai thác các nguồn lực tự nhiên, phát triển các kinh tế xã hội. Đó là lợi
thế của bất kỳ quốc gia nào. Tuy nhiên, khác cac yếu tố khác, ngời lao
động là nguồn lực với t cách là sức lao động có yêu cầu về tâm sinh lý,
có quan hệ xã hội, văn hoá, chính trị, kinh tế. Vì vậy, ngoài việc ngời lao
động tham gia vài quá trình lao động để tạo ra của cải vật chất, họ còn
tiêu phí các sản phấmản xuất ra, qua quá trnhf sinh ra, lớn lên, già đi và
chết.
Khai thác mặt lợng của nguồn lao động dòi hỏi phải có cơ chế,
chính sách đúng đắn, thu hút lao động vào sản xuất của cải vật chất cho
5
xã hội. Một xã hội nếu thiếu chính sách đúng đắn sẽ nảy sinh những mặt
tiêu cực, hạn chế đến việc sử dụngnguồn nhân lực.
Về chất lợng nguồn lao động: Sự phát triển của nền sản xuất xã hội,
sự tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép chất lợng nguồn lao động không
ngừng tăng lên. Sự tăng lên của chất lợng nguồn lao động cho phép nâng
cao năng suất lao động, khối lợng sản phẩm sản xuất ra ngày càng nhiều,
các hoạt động dịch vụ cung cấp ngày càng thuận tiện. Sự di chuyển của
nguồn lao động theo xu hớng từ các ngành sản xuất vật chất sang các
ngành thơng mại dịch vụ và các ngành văn hoá giáo dục. Nhờ đó, xã hội
có khả năng đáp ứng nhu cầu về vật chất, văn hoá tinh thần ngày càng
tăng của mọi thành viên trong xã hội.
Nguồn lao động dồi dào nhng chất lợng lao động thấp sẽ dẫn đến
năng suất lao động thấp, do đó hạn chế khả năng đáp ứng nhu cầu vật
chất, tinh thần của xã hội có xu hớng ngày càng tăng cao.
Cần nhấn mạnh thêm rằng, tuy sức lao động là một trong các yếu tố
của quá trình sản xuất, nhng nó có vị trí khác biệt so với các yếu tố khác.
Đó là tính chủ động của bản thân ngời lao động, với t cách là chủ thể sử
dụng và tác động đếncác yếu tố khác trong quá trình sản xuất.
Sự nhấn mạnh trên đay còn có ý nghĩa rằng: Theo các nhà kinh
điển, nếu phơng thức sản xuất là dấu ấn để phân biệt xã hội qua các thời
đại, nếu phơng thức sản xuất là dấu ấn để phân biệt xã hội qua các thời
đại, trong đó lc lợng sản xuất có vai trò quyết định và con ngời-nói cách
khác nguồn lực lao động-là yếu tố đông nhất, quyết định tới sự phát triển
của lực lợng sản xuất, thì nguồn lao động chính là yếu tố cơ bản của sự
phát triển kinh kế-xã hội của mỗi thời đại cũng nh của mỗi quốc gia.
Nguồn lao động không chỉ có tác động tích cực, quyết định đối với
sự phát triển kinh tế -xã hội mà còn là yếu kìm hãm, cản trở sự phát triển
đó, nếu nguồn lao động quá lớn, chất lợng kém, cơ cấu lao động cha hợp
lý,
1. 1. 3-Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng nguồn lao động.
Nguồn lao động nói chung, chất lợng nguồn lao động nói riêng
không ngừng biến đổi theo hớng tăng cả về số lợng. Sự biến động của
6
nguồn lao động, đăc biệt của chất lợng nguồn lao động do sự tác động
của nhiều nhân tố:
1.1.3.1- Các nhân tố tự nhiên.
Các nhân tố về tự nhiên baogồm thời tiết, khí hậu, địa hình, nguồn
nớc, nguồn tài nguyên Sự ảnh hởng của các nhân tố tự nhiên đến chất
lợng nguồn lao động trên hâi phơng diên trực tiếp và gián tiếp:
Thứ nhất, các nhân tố ự nhiên tác động trực tiếp đến ngời lao động
làm ẩnh hởng đến sức khoẻ của họ.
Các yếu tố thuận lợi về thời tiết, khí hậu, địa hình, nguồn nớc có dự
ảnh hởng tốt tới sức khoẻ của ngời lao động, làm cho chất lợng nguồn lao
động đợc đảm bảo và có đều kiện đợc nâng lên. Ngợc lại, các điều kiện
về tự nhiên bất lới sẽ ảnh hởng tới thể lực, tới sức khoẻ của con ngời và
của tất cả nguồn lao động.
Thứ hai, các nhân tố về tự nhiên với t cách là nguồn lực của mỗi
quốc gia, mỗi địa phơng, mỗi đơn vị sản xuất , là cơ sở cho sự phát
triển kinh tế, tạo ranhững điều kiên vật chất để nâng cao chất lợng nguồn
lao động về trình độ văn hoá, trình độ chuyôn môn nghề nghiệp và ng-
ợc lại. ở đây, các điều kiện tự nhiên tác động đến chất lợng nguồn lao
động đợc biểu hiện ở dạng tiềm năng, sự tác động đợc thể hiện còn tuỳ
thuộc vào trình độ khai thác các tiềm năng đó.
1.1.3.2- Các nhân tố kinh tế:
Các nhân tố kinh tế bao gồm tiềm lực kinh tế và trình độ phát triển
kinh tế.
Các tiềm lực kinh tế bao gồm: Quỹ đất đai, tài chính, tiền tệ, dự trữ,
cơ sở hạ tầng sản xuất và hạ tầng xã hội Tiềm lực kinh tế cũng là nhân
tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lợng nguồn lao động:
Thứ nhất, các yếu tố kinh tế tác động đến sự phát triển kinh tế, từ đó
tạo ra các điều kiện về vật chất nâng cao chất lợng nguồn lao động. Một
tiềm lực kinh tế yếu kém-chẳng hạn nguồn lực ngân sách Nhà nớc ít ỏi, ít
có cơ hội đầu t thích đáng cho giáo dục, đào tạo để nâng cao chất lợng
nguồn lao động nói chung, mỗi ngành, lĩnh vực nói riêng. Giống nh các
7
yếu tố tự nhiên, sự tác động này cũng ở dạng tiềm năng, và phụ thuộc vào
chất lợng nguồn lao động trong việc khai thác các yếu tố này nh thế nào.
Thứ hai, các yếu tố kinh tế ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng nguồn
lao động. Bởi vì, các yếu tố kinh tế vừa là các điều kiện cho sự phát triển
kinh tế của đất nớc, địa phơng, vùng , vừa ảnh hởng tới khả năng đầu t
học tập của ngời lao động và chất lợng nguồn lao động. Nói cách khác
các nhân tố kinh tế ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng nguồn lao động.
Sự tác động của các nhân tố đến chất lợng nguồn lao động theo h-
ớng thuận chiều của sự phát triển kinh tế. Trong đó, các cơ sở hạ tầng
kinh tế, hạ tầng xã hội có sự chi phối mạnh mẽ nhất.
Trình độ phát triển kinh tế thể hiện ở sự phát triển của từng ngành
kinh tế, ở kết quả sản xuất, thu nhập và đời sống của ngời lao động. Đây
là kết quả của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình độ khai thác
chúng. Đây cũng là nhân tố tác động tổng hợp, trực tiếp đến chất lợng
của nguồn lao động, đồng thời cũng là kết quả sử dụng nguồn lao động
cả về số lợng lẫn chất lợng với t cách là một nguồn lực. Có thể nói, trình
độ phát triển kinh tế, xã hội vừa là nguyên nhân vừa là chất lợng của
nguồn lao động. Vì vậy, xem xét sự phát triển kinh tế một đất nớc, một
địa phơng , có thể đánh giá sự tác động của nó đến chất lợng nguồn lao
động, đồng thời cũng thấy rõ sự tác động của chất lợng lao động đến sự
phát triển của nền kinh tế.
1.1.3.3- Các nhân tố xã hội:
Phong tục tập quán, thể chế chính trị , cũng là những nhân tố tác
đông đến chất lợng nguồn lao động. Trong đó, phong tục tập quán ảnh h-
ởng đến chất lợng nguồn lao động ở mức độ đầu t cho hoạt động văn hoá,
học tập chuyên môn trong từng gia đình và hình thành nên ý thức trong
lao động sản xuất, trong chấp hành pháp luật. Trên thực tế, do tác động
của phong tục tập quán và truyền thống đã hình thành những vùng đất
học đua tranh trong học tập văn hoá và kỹ thuật đã làm cho chất lợng
nguồn lao động ở đó cao hơn hẳn các vùng khác.
Về thể chế chính trị: Sự tác động của nó tới chất lợng nguồn lao
động chủ yếu thể hiện sự u tiên đâù t của Chính phủ tới việc nâng cao
trình độ dân trí đào tạo nhân tài và chất lợng nguồn nhân lực trên các ph-
8
ơng diện khác nhau: Đầu t các yếu tố vật chất, sử dụng hợp lý nguồn lao
động và có chính sách hợp lý khuyến khích nâng cao chất lợng nguồn lao
động.
1.1.3.4- Nhân tố về giáo dục-đào tạo:
Nền tảng tri thức chuyên môn, kỹ năng lao động cao hay thấp,
tuỳ thuộc vào kết quả giáo dục-đào tạo.
Nguồn lực lao động lớn về số lợng, song ít đợc đào tạo sẽ ảnh hởng
mạnh mẽ tới chất lợng nguồn lao động. Cũng vì thế nguồn lực lao động
này không những không trở thành nguồn lực của tăng trởng, phát triển
kinh tế-xã hội, mà ngợc lại trở thành gánh nặng trong giải quyết việc
làm, thất nghiệp, cản trở phát triển nói chung.
Tuy nhiên nhân tố giáo dục -đào tạo tác động tới chất lợng nguồn
lao động không chỉ trực tiếp trớc mắt(ngắn hạn)mà còn tác động mạnh
trong dài hạn. Vì vậy, để nâng cao chất lợngnguồn lực lao động hầu hết
các quốc gia đều phải có chiến lợc giáo dục đào tạo cơ bản, dài hạn, tổng
thể. Chiến lợc đó bao gồm cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu kiến thức, cơ cấu
lao động cần đào tạo, hệ thống cơ sở cần thiết cho đào tạo nhân lực, từ
đó xác định nguồn vốn tài chính cần thiết theo tỷ lệ phần trăm ngân sách
Nhà nớc hay phần trăm GDP đầu t cho giáo dục-đào tạo.
9
Chơng II
Thực trạng chất lợng nguồn
lao động ở việt nam
2.1- Đặc điểm cơ bản của Việt Nam và ảnh hởng đến chất lợng
nguồn lao động.
2.1.1- Đánh giá, dự báo các yếu tố nguồn lực.
2.1.1.1- Về nguồn lực:
Các yếu tố nguồn lực đợc tính đến khi hoạch định Chiến lợc phát
triển kinh tế-xã hội 2001-2002 dựa trên sự phân tích, đánh giá dự báo có
tính khả thi và theo quan điểm nền kinh tế mở. Việt Nam có vị trí địa lý
thuận lợi là điều kiện để thực hiện chiến lợc mở cửa và hội nhập, đó
là một lợi thế, là điều kiện thuận lợi để giao lu kinh tế giữa nớc ta với các
nớc trên thế giới.
Nớc ta có tài nguyên thiên nhiên đa dạng là điều kiện để phát triển
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tơng đối đa dạng.
Sự đa dạng về đất đai, khí hậu, và tiềm năng lớn là tiền đề thúc đẩy
để chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hớng đa dạng, phù hợp điều kiện
sinh thái. Đa dạng về khoáng sản là điều kiện phát triển công nghiệp t-
ơng đối vững chắc: Từ dầu khí hình thành nghành hoá dầu mà không
phải nớc nào cũng có. Than đá và trữ năng thuỷ điện lớn để phát triển
năng lợng điên đi trớc. than ngoài sử dụng trong nớc còn có thể xuất
khẩu.
Tài nguyên biển là một quá trình quan trọng cho quá trình CNH,
vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế nội địa, vừa mở rộng kinh tế hớng
ngoại.
Yếu tố dân số và lao động vừa là điều kiện, vừa là mục tiêu tác động
đến quá trình CNH, HĐH đất nớc. Đây là yếu tố quan trọng bậc nhất
trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội nớc ta:
10
2.1.1.1.1- áp lực lớn về việc làm:
Lực lợng lao động ở Việt Nam trong những năm gần đây đã liên tục
tăng với tốc độ cao, một mặt tạo nguồn lực lớn cho phát triển đất nớc, nh-
ng mặt khác cũng tạo ra áp lực lớn về đào tạo nghề và giải quyết việc
làm. Đây là điểm dễ thấy về quan hệ cung-cầu lao động.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ bớc đầu đã có tác dụng nhất định đối với việc thu hút,
chuyển dịch cơ cấu lao động. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế còn rất chậm, cụ thể: trong vòng 10 năm từ năm 1990 đến năm 2000,
khu vực công nghiệp và dịch vụ lực lợng lao động tăng 14, 2%, trong khi
đó lực lợng lao động nông nghiệp chỉ giảm 4%(từ trên 72% năm 1990
xuống 68% năm1999).
Chính vì vậy, tình trạng thiếu việc làm và d thừa lao động càng trở
nên bức xúc. Theo kết quả các cuộc điều tra về lao động-việc làm cho
thấy tỷ lệ thất nghiệp của lực lợng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành
thị trong những năm gần đây có xu hớng gia tăng. Nếu năm 1996 là 5.
8% thì năm 1997 là 6, 01%;năm 1998 là 6, 85% và năm 1999 là 7, 4%
(trong đó nữ là 8, 26%). Đồng thời tỷ lệ lao động thất nghiệp ở khu vực
thành thị chủ yếu tập trung ở lực lợng lao động trẻ có đôn tuổi lao động
từ 15-24. Lực lợng lao động ở nhóm tuổi càng cao, tỷ lệ thất nghiệp càng
thấp.
Với tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn chỉ đạt
khoảng 65%-75% (thếu việc làm khoảng 30%-35%) thì tình trạng d thừa
lao động cang rõ nét. Đó là thách thức đối với sự phát triển nguồn nhân
lực nói riêng ở nớc ta.
2.1.1.1.2- Cơ cấu lao động bất hợp lý:
Lực lợng lao động ở Việt Nam tăng nhanh, với mức cung về số lợng
lao động lớn, song về trìng độ chuyên môn kỹ thuật tay nghề lại rất thấp,
dẫn đến tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu: thừa lao động phổ thông, thiếu
lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật.
Chất lợng lao động của nớc ta còn cha đáp ứng đợc yêu cầu kinh tế
phát triển. Theo kết quả điều tra, số lợng công nhân đợc đào tạo nghề
11
giảm sút nghiêm trọng, chỉ có 12% đội ngũ công nhân đợc qua đào tạo,
số công nhân không có tay nghề hoặc thợ bậc thấp chiếm gần 56%và
khoảng 20%lao động công nghiệp không có chuyên môn. số công nhân
thay đổi nghề nghiệp chiếm 22. 75%; nhng chỉ có 6, 31%trong số đó đợc
đào tạo lại. Đặc biệt là ở các tỉnh miền núi, các nông lâm trờng, trình độ
văn hoá và tay nghề của công nhân thấp hơn nhiều so với các nơi khác.
Mặt khác, thể lực ngời lao động Việt Nam còn kém xa so với các n-
ớc trong khu vực về cân nặng, chiều cao, sức bền, nh chiều cao trung
bình của ngời lao động Việt Nam là 1, 47m;cân nặng34, 4kg thì các con
số tơng ứng của ngời Philippin là 1, 53m;45, 5kg; của ngời Nhật là 1,
64m;53, 3kg. Số ngời không đủ tiêu chuẩn về cân nặng ở Việt Nam
chiếm tới48, 7%. Bên cạnh đó, kỷ luật lao động công nghiệp cha cao, còn
mang tác phong sản xuất nông nghiệp lạc hậu.
Cơ cấu phân công lao động bất hợp lý, năng suất lao động và thu
nhập còn thấp. Nếu năm 1991 lao động nông nghiệp chiếm 72, 6%, năm
1995 là 69, 73%;đến năm1999 là 67, 7% và đến năm 2000 dự đoán
khoảng 67, 27% trong tổng số lực lợng lao động đợc thu hút vào hoạt
động trong nền kinh tế.
ở Việt Nam, lao động ngời nớc ngoài chủ yếu làm viêc trong các
ngành nghề mà lao động Việt Nam cha đáp ứng đợc. Việc xuất khẩu lao
động tuy có tăng lên nhng vẫn còn thấp, năm1999 xuất khẩu đợc hơn 30.
000 lao động, nhng chủ yếu lại là lao động giản đơn.
2.1.1.1.3- Tỷ lệ lao động tham gia vào quan hệ thị trờng thấp:
Ơ Việt Nam, hiện nay thị trờng lao động chủ yếu tập trung ở đô thị
lớn nh: thành phố Hồ Chí Minh, thủ đô Hà Nội, các trung tâm công
nghiệp mới
Điều tra mức sống dân c Việt Nam của Tổng cục Thống kê gần đây
cho thấy có 21, 45%lao động so với tổng sô lao động trong tuổi của khu
vực nông thôn tham gia làm công ăn lơng(quan hệ thuê mớn), trong đó
số làm công ăn lơng chuyên nghiệp là 4, 29%và 42, 81% 32, 75%. Lao
động làm công ăn lơng ở nớc ta từ 3 tháng trở lên/năm nhìn chung còn
chiếm tỷ lệ nhỏ (17% trong tổng số lực lợng lao động của xã hội, trong
12
khi đó ở các nớc có nền kinh tế phát triển tỷ lệ này thờng chiếm từ 60-
80%).
Số liệu điều tra còn cho thấy giá công lao động đang có xu thế tăng
lên, đồng thời có sự khác biệt đáng kể về giá công lao động giữa các địa
phơng.
2.1.1.1.4- Thực trạng việc làm.
Hiện nay, nớc ta có lợi thế về lực lợng lao động có trình độ giáo dục
và kỷ luật cao. Lực lợng lao động của Việt Nam vào khoảng38 triệu ngời
và tơng đối trẻ. Cơ cấu lao động của nớc ta tiêu biểu cho nền kinh tế
nông nghiệp với 69% lực lợng lao động làm việc trong khu vực nông
nghiệp, 12, 3% trong công nghiệp và xây dựng, còn lại 18, 6% trong khu
vực dịch vụ. Tuy nhiên, hầu hết lao động là không có nghề, giá nhân
công lại thấp. Hơn nữa, các cơ hội tạo việc làm còn bị hạn chế. Ơ khu
vực nông thôn, tình trạng thiếu đất đai và tài chính, sự hạn chế trong tiếp
cận thị trờng, kỹ thuật nông nghiệp không hiệu qủa, sự thay đổi theo thời
vụ về yêu cầu lao động và thiếu các cơ hội có việc làm phi nông nghiệp
đã hạn chế cơ hội tăng trởng kinh tế. Vấn đề tạo việc làm trong khu vực
nhà nớc và khu vực có vốn đầu t nớc ngoài lại không thoả đáng. Việc làm
trong khu vực nhà nớc, kể cả trong các doanh nghiệp nhà nớc đã giảm
mạnh từ 14% năm 1988 xuống còn 9% năm 1998 do tinh giảm biên chế
và nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nớc. Trong khi đó, các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thu hút cha nhiều lao động(chỉ
khoảng 280. 000 lao động). Điều đó tất yếu làm tăng số thất nghiệp ở
thành thị và tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn.
Kinh nghiệm mở rộng các cơ hội có việc làm trong những năm 1980
của 69 nớc trên thế giới đã cho kết luận: tốc độ tăng của việc làm liên
quan chặt chẽ và tỷ lệ thuận với tốc độ tăng GDP theo đầu ngời và sự
giảm thiếu hụt chỉ số phát triển nhân lực(HDI). Tốc độ tăng GDP theo
đầu ngời hàng năm tăng lên 1% sẽ làm tốc độ tăng của việc làm lên 0,
18%. Và sự thiếu hụt chỉ số phát triển nhân lực giảm đi 1% sẽ làm tốc độ
tăng của việc làm lên 0, 09%. Kết quả này cho thấy việc mở rộng cơ hội
có việc làm phụ thuộc vào sự tăng trởng kinh tế và vào việc tăng cờng
năng lực cơ bản của con ngời.
13
Trong quá trình cải cách chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, Việt Nam đã đạt đ-
ợc nhiều thành tựu to lớn. Trong những năm 1990-1997 tốc độ tăng GDP
bình quân của nớc ta hơn 8%. Từ năm 1998, do ảnh hởng của cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ ở một số nớc trong khu vực Đông Nam á,
đầu t trực tiếp từ nớc ngoài và xuất khẩu giảm làm cho GDP thực tế
giảm sút (còn5, 8%) nhng tăng trởng kinh tế vẫn tích cực, tỷ lệ lạm phát
vẫn đợc kiểm soát (dới10%). Cải cách đã làm thay đổi cơ cấu của nền
kinh tế và cấu thành của lao động.
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình phát triển trên tiến trình
công nghiệp hóa và hiện đại hoá đất nớc. Việc đô thị hoá nhanh đã thu
hút thêm nhiều việc làm. Nhng ngay cả ở những chỗ mà cơ hội có việc
làm đợc mở rộng cũng không đủ thu hút hết số thất nghiệp tồn đọng, đặc
biệt là ở khu vực thành thị, do tốc độ tăng đân số của nớc ta vẫn còn
cao(1, 8%). Tuy việc làm đợc mở rộng trong khu vực sản xuất công
nghiệp nhng không đủ để thu hút hết lực lợng lao động đang tăng nhanh
với tốc độ trên 3%. Hơn thế, việc làm có hởng lơng thờng xuyên không
tiến triển đã làm tăng số ngời tự làm việc hay làm các công việc không
thờng xuyên. Nhiều công nhân phải chuẩn bị cho mình các công việc
kinh doanh riêng vì họ không thể tìm đợc việc làm hởng lơng ổn định.
Nhiều ngời chỉ làm việc không trọn ngày, trọn giờ.
Việc làm còn tăng lên trong khu vực dịch vụ và đặc biệt trong khu
vực phi chính quy. Nhng hầu hết các khu vực này năng suất không cao.
Ơ một cấp độ khác khu vực phi chính quy chiếm gần 60% tổng số
việc làm. Đó có thể là nguồn chủ yếu tạo việc làm nhng đòi hỏi sức cạnh
tranh cao và phụ nữ làm hầu hết các công việc trong lĩnh vực này. Những
ngời làm việc trong khu vực phi chính quy thờng sử dụng vốn đầu t thấp,
kỹ năng nghề nghiệp và công nghệ hạn chế v. v
Trong quá trình đổi mới, Việt Nam đang đầu t phát triển giáo dục và
đào tạo nhằm nâng cao trình độ giáo dục và năng lực làm việc của ngời
lao động. Trình độ giáo dục của nguồn nhân lực ở nớc ta vào loại cao so
với một số nớc trong khu vực nhng cha đủ đáp ứng các kỹ năng nghề
nghiệp và kiến thức cần thiết cho công nghiệp hoá, hiên đại hoá đất nớc.
14
Viêc tạo nguồn nhân lực có trình độ cao là một trong những vấn đề chủ
yếu trong quá trình công nghiệp hoá hiện nay. Hệ thống công nghiệp
đang đòi hỏi lực lợng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và
chuyên sâu. Khoa học và công nghệ đang tạo ra những thay đổi liên tiếp,
do đó xuất hiện nhiều nghề mới thay thế liên tục các nghề cũ. Chính vì
thế, công nghiệp hoá đòi hỏi hệ thống giáo dục và đào tạo phải quan hệ
theo chức năng với các nghề và chuyên môn có tính cấp thiết đối với
công nghệ hiện đại.
Hiện nay chất lợng giáo dục và đào tạo của nớc ta còn thấp. Theo
kết quả Tổng điều tra dân số tháng 4/1999 số ngời có trình độ chuyên
môn kỹ thuật chỉ chiếm 7, 6% tổng dân số từ 13 tuổi trở lên, tăng 13, 4%
so với năm 1989, trong đó số ở thành thị chiếm 17, 5%, ở nông thôn 4,
2%. Tuy số ngời có trình độ chuyên môn kỹ thuật tăng hàng năm nhng tỷ
lệ đó thể hiện chất lợng của đội ngũ lao động còn thấp. Việc đào tạo
chuyên môn kỹ thuật lại không gắn với thị trờng lao động và với các khu
vực sản xuất. Điều đó dẫn đến sự phân bố không hợp lý lao động có kỹ
thuật giữa các ngành nghề và giữa các khu vực.
GDP theo đầu ngời của Việt Nam hiện nay vẫn còn rất
thấp(352USD) và chỉ số phát triển nhân lực nằm ở vị trí dới trung bình so
với các nớc(122 trong số 174 quốc gia) nhng công cuộc cải cách của nớc
ta đã đạt đợc tiến bộ đáng kể trong việc mở rộng cách lựa chọn và cải
thiện cuộc sống của ngời dân. Tỷ lệ nghèo đói đã giảm từ 70% trong giữa
những năm 1980 xuống khoảng 30%.
2.1.1.1.5- Trình độ chuyên môn, kỹ thuật.
Lao động chuyên môn kỹ thuật cần đợc xem xét ở cả hai mặt số l-
ợng và chất lợng.
Về số lợng: Đến 1/10/1999, toàn quốc có 5. 241. 700 lao động có
chuyên môn kỹ thuật(CMKT)gồm các trình độ từ sơ cấp đến sau đại
học, trong đó: trình độ lao động sơ cấp là 544. 600 ngời, chiếm 1,
45%;lao động có trình độ trung cấp là 1. 516. 400 ngời, chiếm 4. 05%;
lao động là công nhân kỹ thuật(CNKT) 1. 775. 900 ngời, chiếm4,
75%;lao động có trình độ cao đẳng trở lên chiếm 3, 1%(so với tổng lực l-
ợng lao động thờng xuyên).
15
Lao động có CMKT có xu hớng tăng lên hàng năm, từ 1996-1999,
tăng từ 4, 4 lên 5, 2 triệu, bình quân hàng năm tăng 5, 9%, với mức tăng
tuyệt đối khoảng 276. 000 ngời. Số tăng thêm chủ yếu là lao động có
trình độ cao đẳng-đại học(CĐ-ĐH)(chiếm 60%)và lao động trình độ
CNKT(chiếm 24%).
Tuy về số tuyệt đối, nớc ta đã có lực lợng LĐCMKT trên 5 triệu
ngời, nhng so với tổng số lực lợng lao động thờng xuyên, tỷ lệ LĐCMKT
còn rất thấp, năm 1999 mới đạt13, 87%. So với năm 1996, tỷ lệ
LĐCMKT là 12, 29%, cho thấy sau 4 năm tỷ lệ LĐCMKT chỉ tăng thêm
đợc 1, 56%, bình quân hàng năm tăng 5, 6%. Nh vậy cho đến nay, vẫn
còn gần 86% lao động Việt Nam không có chình độ CMKT.
Chất lợng của LĐCMKT còn nhiều bất cập. Lao động không đáp
ứng yêu cầu công việc;Cha đợc đào tạo đủ trình độ quy định, năng lực
thích ứng với việc làm trong nền kinh tế chuyển đổi còn yếu. Tỷ lệ
LĐCMKT có trình độ cao thấp, cơ cấu bậc đào tạo mất cân đối với nhu
cầu sử dụng.
Xét trong tổng số LĐCMKT cả nớc, cơ cấu nh sau: sơ cấp 10, 9%,
CNKT không bằng 16, 8%, CNKT có bằng 17%, trung học chuyên
nghiệp (THCN) 30, 4%, cao đẳng đại học 24, 6%, và trên đại học 0, 3%.
Nh vậy số LĐ có chuyên môn kỹ thuật trình độ sơ cấp và không bằng cấp
còn chiếm tới gần 30% trong tổng số LĐCMKT.
Tính gộp cả sơ cấp, CNKT không bằng và có bằng là một bậc để so
sánh với bậc THCN và bậc cao đẳng đại học(kể cả sau đại học), cơ cấu
bậc đào tạo CNKT/THCN/CĐ-ĐH là: 1, 5/1/1 nghĩa là ứng với một lao
động có trình độ đại học có 1 lao động trình độ THCN và 1, 5 lao động
trình độ sơ cấp và CNKT. So với năm 1996, cơ cấu này là: 1/2, 4/2 ta
thấy cơ cấu có su hớng giảm lao động trung cấp và CNKT. So với các n-
ớc có mức GDP bình quân đầu ngời từ 200-300 USD có cơ cấu
ĐH/THCN/CNKT là 1/2/7 thì thấy cơ cấu lao động CMKT của ta hiện
nay là bất hợp lý, nặng về tăng đại học cao đẳng. Sự bất hợp lý này có
nguyên nhân bắt nguồn từ đào tạo. Từ 1990-1998, số học sinh đào tạo
mới hệ chính qui dài hạn bậc đại học tăng bình quân hàng năm 20%,
16
trong khi đó số học sinh trung học chuyên nghiệp chỉ tăng 2, 3%, số học
sinh học nghề tăng 2, 3%.
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999
Tổng số lao động 35866. 2 36296. 9 37407. 2 37783. 5
LLLĐ không có trình độ CMKT
Số lợng 31452. 2 31837. 3 32431. 1 32542. 1
Tỷ lệ 87. 69 87. 71 86. 69
LLLĐ có CMKT 4414 4459. 6 4976. 1 5241. 7
Tỷ lệ 12. 31 12. 29 13. 31 13. 87
Trong đó chia theo trình độ đã
qua đào tạo
Công nhân 1571. 2 1590. 2 1775. 9 1780
Sơ cấp 636. 2 546. 4 544. 6 573
Trung cấp 1378. 3 1380. 1 1516. 4 1590
Cao đẳng, đại học, trên đại học 828. 3 942. 9 1139. 2 1310
LĐCMKT không chỉ mất cân đối về cơ cấu, mà còn phân bổ bất hợp
lý. Gần 50% lao động có CMKT tập trung ở Đồng bằng sông Hồng và
Đông Nam Bộ, số này chủ yếu lại ở Thành phố Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh. Việc lao động có trình độ cao thờng tập trung ở các thành phố lớn,
khu công nghiệp phát triển là hợp lý. Vấn đề là ở chỗ những vùng đó tập
trung quá nhiều, gây thất nghiệp, trong khi một số vùng kinh tế đầy tiềm
năng phát triển kinh tế nh ĐBSCL(chiếm 20% tổng GDP của cả nớc),
Tây Nguyên lại thiếu lao động có trình độ CMKT, tỷ trọng LĐCMKT
thấp nhất trong cả nớc.
Còn tỷ lệ đáng kể LĐCMKT thất nghiệp. Năm 1999, tỷ lệ thất
nghiệp của lao động có CMKT toàn quốc là 2, 46%, trong đó LĐ trình
độ CNKT thất nghiệp là 2, 57%, trung học chuyên nghiệp thất nghiệp 2,
46%, cao đẳng thất nghiệp 3, 82%, đại học thất nghiệp 4, 96%. Nh vậy
LĐ có trình độ CĐ-ĐH có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn THCN và CNKT,
đặc biệt có những ngành nh máy tính, tỷ lệ thất nghiệp trình độ cao đẳng
tới 46, 11%, đại học17, 21%. Tình trạng thất nghiệp của lao động
CMKT thành thị còn trầm trọng hơn. Tỷ lệ thất nghiệp chung của
LĐCMKT thành thị là 6, 74%, trong đó: dạy nghề là 4, 04%, THCN là
5, 43%, cao đẳng là 6, 54% và đại học là 3, 88%. So với năm 1998, tỷ lê
LĐCMKT thất nghiệp ở khu vực thành thị năm1999 đã tăng thêm 1, 9%.
LĐCMKT thất nghiệp với tỷ lệ cao trong khi Nhà nớc, xã hội hàng
năm phải đầu t hàng nghìn tỷ đồng để mở rộng qui mô đào tạo, đáp ứng
17
nhu cầu nhân lực cho CNH-HĐH là một nghịch lý không thể để tồn tại
lâu dài.
Với vai trò định hớng phát triển và cân đối nguồn lực Nhà nớc cần
có giải pháp khắc phục tình trạng mất cân đối về bậc đào tạo, thông qua
cải tiến cơ chế, chính sách và phơng pháp kế hoạch hoá.
2.1.1.1.6- Thực trạng lao động, việc làm 1991-2000.
* Tổng số ngời có việc làm: tăng từ 30, 9 triệu lên 40, 6 triệu, tức
32, 2%;giai đoạn 1991-2000 số việc làm tăng bình quân 86, 3 vạn/năm,
giai đoạn1996-2000 tăng bình quân 1, 2 triệu/năm.
* Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị: từ 10% năm 1991, giảm xuống 5,
88% năm 1996. Do ảnh hởng của khủng hoảng kinh tế, năm 2000 tỷ lệ
này là 6, 5%.
* Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn: từ 72, 1% năm
1996, tăng lên 74% năm 2000.
* Tỷ lệ lao động qua đào tạo: từ 10% năm 1996, tăng lên 20% năm
2000(trong đó, qua đào tạo nghề khoảng 13, 4% năm 2000).
* Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hớng tăng lao động cho sản
xuất công nghiệp, dịch vụ.
* Kết quả sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc: lao động trong khu vực
Nhà nớc giảm từ 14, 7%(năm 1991) xuống còn 9%(năm 2000).
* Khu vực có vốn đầu t nớc ngoài thu hút tạo việc làm cho 33 vạn
lao động.
2.1.1.1.7- Trình độ tổ chức cuộc sống:
Trình độ tổ chức cuộc sống thể hiện tổng hợp của nhiều tiêu thức
phản ánh chất lợng nguồn lao động nh: trình độ văn hoá, trình độ chuyên
môn kỹ thuật, các yếu tố về tâm lý tập quán Mặt khác, nó còn thể hiện
năng lực vận dụng các yếu tố mang tính tiềm năng của trình độ đó. Trên
thực tế, có ngời học nhiều đạt trình độ bằng cấp cao trên nhiều mặt, nhng
do không có khả năng vận dụng tốt các tri thức đã tiếp thu đợc, nên trình
độ tổ chức cuộc sống vẫn không đạt kết quả tơng xứng, tuy nhiên, số đó
không nhiều.
18
+ Về tổ chức sản xuất: Ơ các thành phố lớn và các nghành thơng
mại, dịch vụ, chất lợng nguồn lao động cao hơn nếu xét trên phơng diện
tổ chức sản xuất. Điều này phụ thuộc vào chất lợng nguồn lao động về
trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và điều kiện của ngành
và vùng. Điều này cũng biểu hiện ở tiêu thức tổng hợp là mức thu nhập,
tỷ lệ đói nghèo của các vùng và các địa phơng. Sự đói nghèo đợc biểu
hiện trên các mặt: thiếu lơng thực, thiếu tiền chữa bệnh, nhà ở dới dạng
tranh tre, trẻ em phải bỏ học Những mức độ đó cũng khác nhau theo
từng địa phơng.
+ Về tổ chức sinh hoạt: Do yếu tố thu nhập và trình độ của nguồn
lao động nên trình độ tổ chức sinh hoạt có sự chênh lệch giữa các ngành,
các địa phơng. Ơ các vùng nông thôn, ngoại thành hay các ngành nông,
lâm nghiệp cuộc sống vật chất, tinh thần của ngời lao động có nhiều khó
khăn hơn các ngành và địa phơng khác. Điều này biểu hiện ở phơng thức
tổ chức sinh hoạt hàng ngày có sự khác nhau.
2.1.1.1.8- Trình độ ý thức pháp luật.
So với các tiêu thức khác phản ánh chất lợng nguồn lao động, đây là
tiêu thức khó lợng hoá nhất. Tuy nhiên đánh giá trình độ và ý thức pháp
luật của nguồn lao động có thể rút ra một số nhận xét:
Có sự chênh lệch rất lớn về trình độ và ý thức pháp luật giữa các loại
lao động của nguồn lao động.
+ Về trình độ pháp luật: Những cán bộ làm chức năng quản lý và
giám sát pháp luật là chuyên môn chính, họ cần phải trau dồi, còn lại
trong tổng nguồn lao động, số cán bộ quản lý nhà nớc về kinh tế và quản
trị kinh doanh là nhóm ngời có trình độ pháp luật cao nhất.
Có thể khẳng định phần lớn nguồn lao động cha đợc đào tạo cơ bản
về kiến thức pháp luật, mà chủ yếu đợc phổ biến kiến thức pháp luật từng
mặt nh công nhân đợc học tập về luật lao động và hợp đồng lao động,
qua các phơng tiện thông tin đại chúng, qua các tổ chức quần chúng nh
luật an toàn giao thông, luật bảo vệ trẻ em, luật bảo vệ rừng qua hệ
thống truyền thanh, truyền hình trung ơng và địa phơng, qua các hội phụ
nữ đoàn thanh niên Nhìn chung, sự học tập còn hạn chế do các phơng
tiện thông tin không đều giữa các vùng, nội dung truyền tải các kiến thức
19
pháp luật không hệ thống nên trình độ pháp luật của phần lớn ngời
trong nguồn lao động có chất lợng thấp.
+ Về ý thức pháp luật: ý thức pháp luật phụ thuộc vào trình độ nhận
thức pháp luật. Có nhiều vụ vi phạm pháp luật do ý thức pháp luật kém
của một bộ phận ngời dân trong nguồn lao động từ những vi phạm về
kinh tế đến vi phạm về những quy định trong kỹ thuật sản xuất Đặc
biệt gần đây, do tác động của cơ chế thị trờng nhiều nhà sản xuất vừa vô
tình vừa cố ý, đã sử dụng các hoá chất trong sản xuất nông nghiệp nh:
Thuốc trừ sâu, các hoá chất bảo quản thực phẩm đã làm giảm chất l-
ợng và giảm độ an toàn thực phẩm, gây ảnh hởng lớn đến sức khoẻ của
ngời tiêu dùng.
Đơn vị: %
Tên ngành Năm 1990 Năm 1997 Ước tính 2000
Công nghiệp 13. 9 12. 33 16. 7
Nông nghiệp 72. 3 68. 8 61. 3
Dịch vụ 13. 8 18. 57 22. 0
Biểu: Cơ cấu kinh tế và cơ cấu của lao động
1986 1988 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998
1. Dân số 61.11 63.73 66.23 67.77 69.41 71.03 72.51 73.96 75.36 76.71 78.06
Thành thị 19.43 19.87 20.05 20.09 19.14 19.24 19.50 19.71 20.02 20.50 21.07
2. GDP 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Khu vực I 38.06 46.3 38.74 40.49 33.94 29.87 28.7 27.18 27.76 25.77 25.75
Khu vực II 28.88 23.96 22.67 23.79 27.26 28.9 29.65 28.75 29.73 32.06 32.59
Khu vực III 33.06 29.74 38.59 35.72 38.8 41.23 41.65 44.07 42.51 42.17 41.66
3. Lao động 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Khu vực I 67.87 70.69 71.58 71.92 72.28 72.39 71.68 69.74 69.22 68.78
Khu vực II 14.29 14.06 13.90 13.60 13.44 13.36 12.93 13.25 12.93 12.52
Khu vực III 17.84 15.25 14.52 14.28 14.28 14.25 15.39 17.02 17.85 18.70
Kinh tế nhà nớc 14.7 14.01 11.70 10.12 9.35 9.05 8.70 8.83 8.77 8.90
Tăng giảm* -39.2 -257 -409 -161 -14.8 -32.1 124.8 84.6 153.7
* Dân số tính triệu ngời, tăng giảm lao động trong khu vực nhà nớc
đơn vị tính nghìn ngời.
Nguồn: Niên giám thống kê.
20
Chơng III
Giải pháp nâng cao chất lợng
nguồn lao động
3- Những vấn đề đặt ra với việc nâng cao chất lợng của nguồn
lao động.
3.1- Kinh tế thị trờng và yêu cầu mới đặt ra về chất lợng nguồn
lao động.
3.1.1- Một số vấn đề cơ bản của kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng là kiểu tổ chức kinh tế xã hội, ở đó cơ chế kinh tế
nh là một guồng máy kinh tế tự điều chỉnh toàn bộ quá trình sản xuất
hàng hoá, dịch vụ thông qua cạnh tranh, cung cầu, giá cả về số lợng trên
thị trờng.
Đã có nhiều nghiên cứu về thị trờng và cơ chế thị trờng. Nguồn gốc
cơ bản là sự phân công lao động xã hội và một số nhân tố khác đã tạo ra
những tiền đề khách quan để kinh tế hàng hoá ra đời và phát triển.
Về mặt bản chất, khi nghiên cứu kinh tế thị trờng ngời ta đã tìm ra
cơ chế tự điều chỉnh trong hoạt động sản xuất, lu thông hàng hoá và cho
rằng nếu xét trong nền sản xuất hàng hoá thì ở đó tồn tại những phạm trù,
quy luật tơng ứng. Sự vận động của các phạm trù, quy luật đó sẽ điều
chỉnh các hoạt động của sản xuất và lu thông hàng hoá một cách khách
quan. Và vì vậy, ngời ta thờng nhấn mạnh tính chất tự điều chỉnh của cơ
chế thị trờng.
Tuy nhiên, các quy luật của sản xuất hàng hoá nh quy luật cung cầu
và giá cả thị trờng, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh là các quy luật
kinh tế xã hội, hoạt động của chúng thông qua hoạt động của con ngời.
Con ngời nhận thức quy luật và vận dụng quy luật phục vụ lợi ích cho
mình. Nhận thức quy luật để hiểu rõ cơ chế hoạt động của nó, tìm ra cơ
chế vận dụng thích hợp. Vận dụng quy luật là từ cơ chế hoạt động của
chúng, tìm ra các điều kiện để quy luật xuất hiện theo xu hớng có lợi cho
con ngời. Từ đó, con ngời sẽ chủ động tạo ra các điều kiện gắn với các xu
hớng vận động có lợi đó.
21
Nh vậy, nói tới cơ chế thị trờng, một mặt hàm chứa yếu tố tự thân,
tự điều chỉnh. Thực chất là sự tự điều chỉnh của các chủ thể kinh tế thông
qua ứng xử của họ tới quá trình vận động của các quy luật kinh tế thị tr-
ờng. Mặt khác, nó còn hàm chứa yếu tố tác động của nhà nớc. Tất nhiên,
về yêu cầu, đây là sự tác động theo một cơ chế vận dụng phù hợp với yêu
cầu các quy luật của cơ chế thị trờng và theo những mục đích định sẵn.
Nghiên cứu thị trờng và cơ chế thị trờng trên ba khía cạnh: Về tổ
chức thị trờng, các quy luật kinh tế thị trờng và tính kính thích xã hội hoá
sản xuất, có thể rút ra những u việt của cơ chế thị trờng nh sau:
Một là: Cơ chế thị trờng tự nó đề cao nhu cầu xã hội, đề cao ngời
tiêu dùng, đề cao khách hàng với t cách là Thợng đếcủa các chủ thể
sản suất kinh doanh. Sự đề cao này đã buộc ngời sản xuất phải hớng tới
ngời tiêu dùng trên các phơng diện: Tạo ra các giá trị sử dụng hữu ích, vì
ngời tiêu dùng chỉ bỏ tiền ra khi việc mua hàng hoá đó có ích, phục vụ
các nhu cầu thờng xuyên đa dạng và biến động với chất lợng cao, giá
thành hạ, với phơng thức tơng ứng thích hợp và thuận tiện.
Hai là: Cơ chế thị trờng đề cao tự do kinh tế, thừa nhận lợi ích cá
nhân với t cách là những động lực to lớn của sự phát triển kinh tế xã hội.
Chính sự đề cao tự do kinh tế cộng với sự thừa nhận lợi ích cá nhân, về
mặt tích cực đã tạo ra sự năng động, tính nhạy bén của từng ngành, từng
cơ sở kinh tế và từng ngời lao động, tính nhạy bén của từng ngành, từng
cơ sở kinh tế và từng ngời lao động. Đây vừa là kết quả, vừa là điều kiện
cho quy luật cạnh tranh phát huy tính tích cực của nó, vì trong cạnh
tranh, bằng cải tiến thiết bị, nâng cao tay nghề công nhân, sự năng động
trong tìm kiếm sản xuất các giá trị sử dụng mới là con đờng cơ bản để
từng doanh nghiệp, từng ngành đạt đợc lợi nhuận siêu ngạch, Kết quả là
doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao, ngời tiêu dùng nhận đợc hàng hoá với
chất lợng tốt, giá trị sử dụng ngày càng phong phú và đa dạng, giá cả
hàng hoá ngày càng hợp lý.
Ba là: Cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh quyết liệt, đồng thời các
chủ thể kinh tế phải dám chấp nhận rủi ro trong sản xuất kinh doanh. Nó
tạo đợc cơ chế sàng lọc, loại bỏ những công nghệ lạc hậu, doanh nghiệp
thua lỗ, loại bỏ những ngời không có năng lực kinh doanh, đặt con ngời
22
vào đúng vị trí theo đúng khả năng của họ. Qua đó, nó đã thúc đẩy thị tr-
ờng, khoa học công nghệ và cả con ngời phát triển theo hớng ngày càng
tiến bộ và hiện đại.
Tóm lại: Mô hình kinh tế và vận hành nền kinh tế theo quy luật thị
trờng đòi hỏi nguồn lao động phải có chất lợng tơng ứng ngày càng tăng.
Tuy nhiên với kinh tế thị trờng, mặt tiêu cực và tiêu cực không ít.
Đó là thiếu hàng hoá công cộng, là phân hoá giàu nghèo quá mức, là dẫn
tới ô nhiễm môi trờng, huỷ hoại môi sinh do chạy theo mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận, là lãng phí nguồn lực xã hội bởi khả năng dẫn tới độc
quyền. Và cuối cùng, là sự bất bình đẳng về chính trị, kinh tế, xã hội lam
cho khả năng vơn lên của mỗi ngời bị hạn chế đáng kể. Nghĩa là chất l-
ợng nguồn nhân lực cũng bị hạn chế.
3.1.2- Yêu cầu mới về chất lợng nguồn lao động.
Từ những vấn đề cơ bản trên về kinh tế thị trờng cho thấy, kinh tế
thị trờng một mặt đòi hỏi đội ngũ nhân lực thuộc các cơ quan quản lý vĩ
mô phải đủ năng lực nhận thức và nắm bắt đợc sự hoạt động của các quy
luật tự nhiên, kinh tế, xã hội trong nền kinh tế, xác lập đợc cơ chế vận
dụng phù hợp, từ đó chủ động sử dụng các phạm trù kinh tế, các đòn bẩy
kinh tế để điều tiết nền kinh tế theo những mục tiêu định sẵn. Để làm tốt
điều này, những ngời làm công tác quản lý vĩ mô phải có trình độ văn
hoá cao để có thể tiếp nhận những tri thức về quản lý kinh tế, đáp ứng
yêu cầu quản lý của cơ chế thị trờng. Trong quản lý kinh tế việc sử dụng
các công cụ đòn bẩy kinh tế trên cơ sở đáp ứng yêu cầu các quy luật
khách quan để điều tiết nền kinh tế là phơng thức quản lý hữu hiệu. Nhng
điều đó chỉ thực sự đợc thực hiện khi những ngời sử dụng nó hiểu biết nó
một cách đầy đủ và thông thạo. Đây là phơng pháp quản lý gián tiếp, ng-
ời quản lý tác động đến đối tợng quản lý thông qua điều tiết lợi ích của
họ. Trong bối cảnh đối tợng quản lý thông qua điều tiết lợi ích của họ.
Trong bối cảnh đối tợng quản lý đã có những thay đổi theo hớng năng
động, chủ động hơn thì chất lợng đội ngũ cán bộ quản lý cần phải nâng
cao là yêu cầu cơ bản và cấp bách.
Mặt khác đối với ngời lao động, trong bối cảnh các doanh nghiệp
ngày càng đầu t để nâng cao năng lực sản xuất, trang bị các máy móc
23
hiện đại nếu không có sự nâng cao năng lực chuyên môn, không nâng
cao kỹ năng lao động sẽ bị đào thải khỏi dây truyền sản xuất đó.
Thực tế quá trình chuyển nền kinh tế nớc ta từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung sang cơ chế thị trờng đã chứng minh rõ điều này. Chính đời
sống kinh tế đã chỉ rõ những mặt trái của cơ chế kế hoạch hoá tập trung
và thức tỉnh các nhà quản lý để mở ra bớc chuyển đổi cơ chế quản lý
thông qua chế độ khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và ngời lao động
trong nông nghiệp.
+ Nhóm 1: Những ngời có kinh nghiệm và trình độ sản xuât kinh
doanh.
+ Nhóm 2: Những ngời ở mức độ trung bình về trình độ sản xuất
kinh doanh.
+ Nhóm 3: Những ngời trình độ thấp, không có trình độ kinh doanh,
họ phải chuyển quyền sử dụng đất vừa đợc giao, tự tớc bỏ quyền làm chủ
trong quá trình sản xuất kinh doanh, phải đi làm thuê ngay chính trên
ruộng đất của mình. Đây cũng là xu hớng vận động khá phổ biến trong
nông nghiệp, nhất là ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
3.1.3- Chủ trơng phơng hớng chung về nâng cao chất lợng nguồn
lao động:
Đờng lối kinh tế của đảng ta là: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta trở thành một nớc
công nghiệp;u tiên phát triển lực lợng sản xuất, đồng thời xây dựng lực l-
ợng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa;phát huy cao độ nội lực của cả dân tộc gắn với tận
dụng mọi nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để
phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững;tăng trởng kinh tế đi liền với
từng bớc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội;kết hợp phát triển kinh tế-xã hội với tăng c-
ờng quốc phòng, an ning.
-Mục tiêu tổng quát của Chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội 10 năm
2001-2010 là: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đa đất nớc ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển, tập trung xây dựng có chọn lọc một số cơ
24
sở công nghiệp nặng quan trọng và cong nghệ cao sản xuất t liệu sản xuất
để trang bị và tranh bị lại kỹ thuật công nghệ tiên tiến cho các nghành
kinh tế nông nghiệp, dịch vụ;đáp ứng nhu cầu quốc phòng, tạo nền tảng
để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp. Chất lợng
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đợc nâng lên một mức đáng
kể. Thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đợc định hình
về cơ bản. Nguồn lực con ngời, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu
hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh đợc tăng cờng. Vị thế
trong quan hệ quốc tế đợc củng cố và nâng cao.
Năm 2010 GDP tăng gấp đôi so với năm 2000;chuyển dịch mạnh cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống
còn khoảng 50%.
-Mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2001-2005 là: Tăng trởng kinh tế với
nhịp độ cao và bền vững. Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động theo công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nâng cao rõ rệt chất lợng sức
cạnh tranh và hiệu quả phát triển kinh tế. Xây dựng một bớc quan trọng
thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Tạo chuyển biến
mạnh về phát huy nhân tố con ngời, giáo dục-đào tạo, phát triển khoa học
và công nghệ. Giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc về việc làm, cơ bản
xoá đói, giảm mạnh số hộ nghèo, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội;
ổn định và cải thiện hơn đời sống nhân dân. Tiếp tục tăng cờng kết cấu
hạ tầng kinh tế-xã hội, tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Gi
vững ổn định chính trị và an toàn xã hội
Phấn đấu đạt nhịp độ tăng GDP ít nhất 7%/năm.
3.1.4- Mục tiêu của chiến lợc 10 năm và Kế hoạch 5 năm:
* GDP tăng bình quân hàng năm tối thiểu 7% trong 5 năm 2001-
2005, đến năm 2010 ít nhất gấp đôi năm 2000(bình quân hàng năm
trong 10 năm tăng 7, 2%). Phát triển đợc một bớc quan trọng tiềm lực
kinh tế, cơ sở vật chất-kỹ thuật. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh
tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế;bảo đảm đợc nhu cầu
thiết yếu cho tiêu dùng, một phần đáng kể cho sản xuất và đẩy mạnh xuất
khẩu. Ôn định kinh tế vĩ mô;cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh, tăng
đợc dự trữ ngoại tệ;kiểm soát đợc bội chi ngân sách, lạm phát, nợ nớc
25