BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
MAI NGỌC HÀ
MSSV: 1821000630
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN QUẢNG CÁO
Lớp học phần: 2021101083201
GVHD: THS. NGUYỄN HOÀNG CHI
NGÀNH: MARKETING
CHUYÊN NGÀNH: TRUYỀN THƠNG MARKETING
TP. Hồ Chí Minh, năm 2021
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Mai Ngọc Hà
MSSV: 1821000630
Mã lớp HP: 2021101083201
Bi lm gm: 30 trang
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Điểm
Bằng số
Bằng chữ
CB chấm thi
(Ký, ghi rõ họ tên)
TP. Hồ Chí Minh, ngày …. Tháng …. Năm 2021
Giảng viên hướng dẫn
ThS. Nguyễn Hoàng Chi
MỤC LỤC
1. Trình bày về sự sáng tạo trong quảng cáo ........................................................... 1
1.1.
Khái niệm sáng tạo và sáng tạo trong quảng cáo .......................................... 1
1.2.
Vai trò sáng tạo trong quảng cáo .................................................................. 2
1.3.
Một số định hướng sáng tạo trong quảng cáo ............................................... 5
1.4.
Quy trình sáng tạo trong quảng cáo ............................................................ 13
1.4.1.
Mục tiêu................................................................................................ 13
1.4.2.
Thu thập và phân tích thơng tin............................................................ 13
1.4.3.
Tiến hành lên ý tưởng .......................................................................... 13
1.4.4.
Chọn lọc các ý tưởng............................................................................ 13
1.4.5.
Thể hiện ý tưởng .................................................................................. 16
2. Phân tích xu hướng sáng tạo trong quảng cáo và hiệu quả đạt được mà các doanh
nghiệp sử dụng để làm lợi thế trong truyền thông khi tham gia kinh doanh tại thị
trường Việt Nam ....................................................................................................... 17
2.1.
Quảng cáo video ngắn ................................................................................. 17
2.1.1.
Xu hướng .............................................................................................. 17
2.1.2.
Ví dụ ..................................................................................................... 17
2.1.3.
Hiệu quả ............................................................................................... 18
2.2.
Quảng cáo ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI ..................................................... 19
2.2.1.
Xu hướng .............................................................................................. 19
2.2.2.
Ví dụ ..................................................................................................... 19
2.2.3.
Hiệu quả ............................................................................................... 21
2.3.
Quảng cáo ngoài trời ................................................................................... 21
2.3.1.
Xu hướng .............................................................................................. 21
2.3.2.
Ví dụ ..................................................................................................... 22
2.3.3.
Hiệu quả ............................................................................................... 24
2.4.
Sử dụng âm nhạc trong TVC quảng cáo ..................................................... 24
2.4.1.
Xu hướng .............................................................................................. 24
2.4.2.
Ví dụ ..................................................................................................... 24
2.4.3.
Hiệu quả ............................................................................................... 26
2.5.
Quảng cáo dưới dạng audio ........................................................................ 27
2.5.1.
Xu hướng .............................................................................................. 27
2.5.2.
Ví dụ ..................................................................................................... 27
2.5.3.
Hiệu quả ............................................................................................... 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 30
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Billboard quảng cáo ngồi trời cho sản phẩm thắt dây an tồn .................... 2
Hình 2: Billboard quảng cáo ngoài trời của hãng máy hút bụi Miele ........................ 2
Hình 3: Jeon Ji Hyun quảng bá son mơi trong phim Vì Sao Đưa Anh Tới ............... 3
Hình 4: TVC Vinamilk 40 năm – Vươn cao Việt Nam ............................................. 4
Hình 5: Quảng cáo hiển thị chương trình ưu đãi của Guardian ................................. 5
Hình 6: Quảng cáo thuốc nhuộm tóc Koleston .......................................................... 6
Hình 7: Quảng cáo sữa rửa mặt Pond’s ...................................................................... 7
Hình 8: Quảng cáo khuyến mại giày cao gót ............................................................. 7
Hình 9: TVC quảng cáo Điện Máy Xanh ................................................................... 8
Hình 10: TVC quảng cáo Gojek ................................................................................. 9
Hình 11: Billboard quảng cáo McDonald’s.............................................................. 10
Hình 12: Quảng cáo sản phẩm iPod ......................................................................... 11
Hình 13: TVC quảng cáo mì Omachi ....................................................................... 12
Hình 14: Billboard quảng cáo ngoài trời kem đánh răng Formula........................... 12
Hình 15: Quảng cáo ngồi trời của Coca Cola ......................................................... 14
Hình 16: Billboard quảng cáo ngồi trời sản phẩm Pizza ........................................ 14
Hình 17: Quảng cáo đùi gà rán KFC ........................................................................ 15
Hình 18: Quảng cáo sữa Vinamilk ........................................................................... 15
Hình 19: Quảng cáo Burger King ............................................................................. 16
Hình 20: Video 6s quảng cáo nước giặt Omo Matic ................................................ 18
Hình 21: Tóc Tiên AI Clear Head phiên b ản ảo ............................................. 20
Hình 22: Quảng cáo Milo tại điểm bán .................................................................... 23
Hình 23: Quảng cáo Milo tại nhà chờ xe buýt ......................................................... 23
Hình 24: MV âm nh ạc Trải Trái Trải Phải ..................................................... 25
Hình 25: Thơng điệp MV quảng cáo .............................................................. 26
Hình 26: Quảng cáo Audio cho s ản phẩm Tea+ Ô long .................................. 28
1. Trình bày về sự sáng tạo trong quảng cáo
1.1. Khái niệm sáng tạo và sáng tạo trong quảng cáo
Thuật ngữ “sáng tạo” được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Có thể hiểu một
cách đơn giản, sáng tạo là tạo ra một điều gì đó khác với cái đã có, có thể là sự thay
đổi cái cũ hoặc tạo nên những thứ mới hoàn toàn. Sáng tạo được coi là linh hồn của
quảng cáo, là tạo ra những ý tưởng mới làm cho một mẩu quảng cáo chạm được vào
tâm trí người xem, hoặc đó là quy trình tạo ra những cách thức quảng cáo mới mẻ với
nhiều hình thức thể hiện và nhiều nội dung khác nhau, có thể là câu chuyện hấp dẫn
hay là những thiết kế độc đáo kết hợp với các nhân vật, các yếu tố trong quảng cáo
để giúp truyền tải một thông điệp đáng nhớ và hiệu quả. Hài hước, kịch tính và hành
động được coi là các yếu tố của sáng tạo trong quảng cáo. Ngồi ra, sáng tạo trong
quảng cáo cũng có thể được thể hiện thông qua việc truyền tải thông điệp bằng các
kênh khác nhau như: hình ảnh, bài viết, video, các quảng cáo ngoài trời, ứng dụng
điện tử,… Sáng tạo được coi là yếu tố hàng đầu, được đánh giá cao khi ý tưởng phản
ánh đúng insight của khán giả và truyền tải thông điệp một cách tốt nhất trên các
phương tiện truyền thông.
Liên quan đến sáng tạo vào quảng cáo, tồn tại hai thuật ngữ đó là “quảng cáo sáng
tạo” và “sáng tạo trong quảng cáo”. Trong đó, "Sáng tạo trong quảng cáo" là một quy
trình tạo ra những cách thức quảng cáo mới mẻ tùy theo cách thức thể hiện khác nhau
và theo nhiều dạng khác nhau nhằm chuyển biến một mẩu quảng cáo theo kỹ thuật
thông thường thành một mẩu "quảng cáo sáng tạo". "Quảng cáo sáng tạo" là sản phẩm
của quá trình sáng tạo trong quảng cáo và nó phải khêu gợi sự tị mị, thu hút sự chú
ý và qua đó khéo léo gắn với thương hiệu hay sản phẩm, tạo ấn tượng mạnh và thuyết
phục người xem; từ đó, họ phải nhớ tới thương hiệu mỗi khi có nhu cầu sử dụng sản
phẩm.
Ví dụ: Billboard quảng cáo ngoài trời cho sản phẩm thắt dây an tồn.
Những thơng điệp tun truyền về ý thức tham gia và đảm bảo an tồn giao thơng
đường bộ khơng cịn cứng nhắc mà được thể hiện hết sức dí dỏm, sinh động trên biển
quảng cáo ngồi trời.
1
Cụ thể tấm biển mô tả một anh chàng ngồi ở băng ghế sau mà khơng thắt dây an
tồn. Gắn trên băng ghế sau là một khẩu súng cao su sẵn sàng phóng anh chàng bất
cứ lúc nào. Thơng điệp được gửi đi là lời cảnh báo rủi ro cho những người đi xe khơng
thắt dây an tồn, kể cả khi họ ngồi ở phía sau. Nếu bạn khơng thắt dây an tồn thì bạn
giống như một viên đạn của súng cao xu đang kéo căng và hồn tồn có thể bị bắn ra
bất cứ lúc nào! Hãy thắt dây an tồn khi tham gia giao thơng để đảm bảo tính mạng
cho chính bản thân mình.
Hình 1: Billboard quảng cáo ngoài trời cho sản phẩm thắt dây an toàn.
1.2. Vai trò sáng tạo trong quảng cáo
-
Tạo nên mẩu quảng cáo khác biệt: Khác biệt là một trong những kết quả của sự
sáng tạo trong quảng cáo. Sự khác biệt là yếu tố then chốt trong việc tạo sự chú ý,
ghi nhớ của một mẩu quảng cáo với khán giả mục tiêu.
Ví dụ: Billboard quảng cáo ngồi trời của hãng máy hút bụi Miele
Hình 2: Billboard quảng cáo ngồi trời của hãng máy hút bụi Miele.
Lợi dụng vị trí đặt quảng cáo billboard là một đường hầm, chỉ bằng việc dựng
thêm hình dây ống hút bụi bên trên nóc hầm rồi kết nối với tấm biển quảng cáo, đã
2
cho ra đời ngay hình ảnh một chiếc máy hút bụi khổng lồ. Thể hiện một cách sáng
tạo sức mạnh của chiếc máy hút bụi hút quái vật Miele S8. Thiết kế biển quảng cáo
rực rỡ này được đặt trên một đường hầm nổi tiếng, tạo ra ảo giác rằng tất cả những
chiếc xe đi vào đường hầm đều bị hút vào bởi sức mạnh của máy hút bụi.
-
Quảng cáo sáng tạo lôi cuốn và hấp dẫn khán giả: Một mẩu quảng cáo sáng
tạo sẽ tạo ra sự lôi cuốn và hấp dẫn người xem, nó khiến khán giả khơng cịn “ác
cảm” với mẩu quảng cáo, thay vào đó họ thích thú và tận hưởng nó. Do vậy, quảng
cáo khơng chỉ cần tác động vào mặt lý tính mà cịn phải tạo được cảm xúc nơi
người xem. Cái nền của sự sáng tạo đó là sự thấu hiểu, người làm quảng cáo hiểu
được khán giả của mẩu quảng cáo, họ là ai? Họ có đặc điểm gì? Họ quan tâm đến
vấn đề nào? Diễn biến tâm lý, tình cảm của họ?,.. Sự chú ý vào mẩu quảng cáo là
khởi đầu thuận lợi để thơng điệp có thể đi vào tâm trí người xem và cũng là kết
thúc đẹp để thơng điệp được lưu giữ trong trí nhớ của họ.
Ví dụ: PPL - Product Placement quảng bá bằng cách lồng ghép sản phẩm vào nội
dung phim.
Trong các phân cảnh phim, mỹ phẩm được xem như “bí quyết" để có được vẻ
ngồi xinh đẹp và làn da không tuổi của các nhân vật. Vì vậy mà khơng ít khán giả
mong muốn săn lùng những sản phẩm skincare, makeup để có được sự tự tin tương
tự các diễn viên. Việc đưa sản phẩm vào phim ảnh, kết hợp với chiến thuật để những
diễn viên có tên tuổi tương tác trực tiếp cùng sản phẩm trong thời lượng phát sóng
mang đến khả năng nhận diện thương hiệu cao và tạo ra hiệu ứng quảng bá thành
cơng bùng nổ cho dịng sản phẩm mới ra mắt.
Hình 3: Jeon Ji Hyun quảng bá son mơi trong phim Vì Sao Đưa Anh Tới.
3
Hiệu quả của PPL không chỉ dừng lại ở mức độ nhận biết mà cịn có tác động tích
cực đến doanh số của nhãn hàng. Trong một cảnh phim của “Vì Sao Đưa Anh Tới”,
nữ chính đã thoa son mơi màu hồng san hô. Ngay lập tức, hồng san hô trở thành màu
son cực “hot" và được giới làm đẹp trên tồn thế giới săn đón, thậm chí tất cả các sản
phẩm có màu sắc tương tự cũng nhanh chóng hết hàng.
-
Tạo ra những điểm chạm đến khán giả một cách ấn tượng: Tiếp nhận thông
điệp thông qua các điểm chạm chỉ thực sự tạo hiệu quả khi phải dựa vào sự sáng
tạo và dẫn dắt các giác quan của người xem. Điểm chạm có thể tạo sự ấn tượng
đối với các giác quan của người xem. Tạo ra điểm chạm thông qua sự gia tăng trải
nghiệm khách hàng qua các sản phẩm truyền thông sáng tạo sẽ tạo nên những
điểm chạm ấn tượng, tăng nhận diện và cảm nhận của khán về thương hiệu, về
sản phẩm. Quảng cáo tạo những điểm chạm ấn tượng sẽ có sức mạnh bắt người
xem phải chăm chú vào nội dung quảng cáo để nhận các thơng tin mà mẩu quảng
cáo muốn truyền tải.
Ví dụ: TVC Vinamilk 40 năm – Vươn cao Việt Nam
TVC là điểm nhấn mạnh mẽ nhất của Vinamilk trong toàn bộ chiến dịch. TVC
kỷ năm 40 năm thành lập Vinamilk (1976-2016) được quay với màu sắc chủ đạo là
bộ trang phục màu trắng và xanh của những đứa trẻ với đôi mắt sáng long lanh và nụ
cười rực rỡ. Với Thông điệp “Hãy tiếp tục đồng hành và chia sẻ niềm tin cùng
Vinamilk nuôi dưỡng ước mơ “Vươn Cao Việt Nam – Vươn Tầm Thế Giới”.
Hình 4: TVC Vinamilk 40 năm – Vươn cao Việt Nam.
Tuy nhiên, các ca từ của ca khúc chỉ “chạm” rất nhẹ đến sản phẩm và thương
hiệu, thay vào đó là khai thác trọn vẹn cảm xúc về đất nước, về thông điệp “Vươn
4
cao Việt Nam” một cách xuất sắc. Nhìn chung, chất lượng của sản phẩm này là khó
có thể phủ nhận. Nó xứng đáng là một điểm sáng mạnh mẽ trong toàn bộ chiến dịch
của Vinamilk bởi đã tạo được sự rung động cảm xúc qua những hình ảnh đẹp bát ngát
và hùng vĩ của đất nước, sự hồn nhiên của trẻ em.
-
Thúc đẩy khán giả hành động một cách tự nhiên: Mẩu quảng cáo được thực
hiện không chỉ để người làm quảng cáo và khán giả thưởng thức nó như một tác
phẩm nghệ thuật mà một mẩu quảng cáo sáng tạo thành công phải khơi gợi hành
động và trải nghiệm hay cụ thể hơn là kích thích tìm hiểu sản phẩm, mua sản phẩm
và những hành động này được thực hiện cách tự nhiên nhất. Sáng tạo trong hình
ảnh, âm thanh, ngôn ngữ, cách truyền tải thông điệp hay cách kêu gọi hành động
sẽ giúp khách hàng dễ dàng trong việc tiếp nhận mẩu quảng cáo và thực hiện
những hành động mong muốn từ phía mẩu quảng cáo một cách tự nhiên nhất.
Ví dụ: Quảng cáo hiển thị chương trình ưu đãi của Guardian
Hình 5: Quảng cáo hiển thị chương trình ưu đãi của Guardian.
Với tiêu đề khuyến mại hấp dẫn và nổi bật, hình ảnh sản phẩm minh họa bắt mắt
tạo sự lôi cuốn và thu hút người xem phải ấn vào nút “xem ngay” để biết thêm thông
tin chương trình và chớp ngay cơ hội mua sản phẩm với giá ưu đãi.
1.3. Một số định hướng sáng tạo trong quảng cáo
Sáng tạo trong cách truyền tải thông điệp
-
Yếu tố màu sắc trong quảng cáo: Màu sắc là yếu tố tạo sự thu hút khán giả, làm
họ chú ý và thích thú với mẩu quảng cáo, tạo sự ghi nhớ đối với họ một cách dễ
dàng hơn và giúp truyền tải được thông điệp một cách tối ưu. Tuy nhiên, mỗi sự
lựa chọn màu sắc sẽ tạo ra những cảm nhận khác nhau cho người xem. Một mẩu
5
quảng cáo sáng tạo về màu sắc là mẩu quảng cáo sử dụng kết hợp gam màu một
cách hài hòa, truyền tải thông điệp của người làm quảng cáo, thu hút được sự chú
ý của người xem và làm cho mẩu quảng cáo đạt hiệu quả cao nhất.
Ví dụ: Quảng cáo sản phẩm thuốc nhuộm tóc Koleston
Sản phẩm thuốc nhuộm tóc Koleston (Wella) đã sử dụng một chiến lược quảng
cáo đơn giản nhưng hiệu quả để thúc đẩy phạm vi của thuốc nhuộm tóc tự nhiên.
Cơng ty dựng lên một bảng quảng cáo bên bờ biển Beirut, Lebanon. Các biển quảng
cáo dùng hình cắt từ ảnh của một người phụ nữ với mái tóc chảy dài. Mái tóc sẽ hiển
thị các màu sắc khác nhau tùy thuộc vào thời tiết và thời gian trong ngày. Biển quảng
cáo khéo léo minh họa thông điệp rằng Koleston Naturals sử dụng thành phần tự
nhiên cho sản phẩm của mình.
Hình 6: Quảng cáo thuốc nhuộm tóc Koleston.
-
Yếu tố về hnh ảnh: Hình ảnh trong quảng cáo thường đưa trực tiếp sản phẩm
hoặc thông qua sự thu hút từ hình ảnh con người hoặc sử dụng những nhân vật hư
cấu để tập trung sự chú ý của người xem và truyền tải thông điệp. Tuy nhiên, sự
sáng tạo trong hình ảnh phải đảm bảo người xem đi đúng hướng thông điệp của
mẩu quảng cáo, tránh việc sáng tạo khiến người xem hiểu nhầm.
Ví dụ: Quảng cáo sản phẩm sữa rửa mặt Pond’s
Biển quảng cáo cho sản phẩm tẩy tế bào chết và làm sạch lỗ chân lơng lấy hình
ảnh ẩn dụ một người đàn ơng đang đứng dọn dẹp sạch sẽ bụi bẩn bám bên trong lỗ
chân lông khổng lồ – đây là nguyên nhân chính gây ra mụn đầu đen. Vơ cùng đơn
giản nhưng quảng cáo của Ponds đã đem lại thông điệp về sản phẩm một cách rõ ràng
và hiệu quả. Pond’s chắc chắn là lựa chọn cực kì tuyệt vời để rửa sạch bụi bẩn và giải
6
quyết các vấn đề về mụn. Billboard kích thích sự tò mò và đánh trúng nhu cầu của
người tiêu dùng ở ngay cái nhìn đầu tiên.
Hình 7: Quảng cáo sữa rửa mặt Pond’s.
-
Kiểu chữ: Mỗi kiểu chữ mang tính cách riêng, có những kiểu chữ (in hoa, có
chân) mang phong cách nam tính, mạnh mẽ, cổ điển, hành chính, có những kiểu
chữ (viết tay, nghệ thuật) lại thể hiện sự nhẹ nhàng, nữ tính, sự lãng mạn, huyền
bí,…mỗi kiểu chữ sẽ tạo nên dấu ấn, phác họa giọng điệu và tính cách của ngơn
từ, tạo cho người xem cảm nhận nó một cách chân thật và sống động. Việc sáng
tạo trong kiểu chữ là sự lựa chọn “hình hài” của ngơn ngữ, chữ viết mà nó diễn tả
được hết nội tâm của ngôn ngữ, giúp truyền tải thông điệp và thu hút người xem,
giúp người xem cảm nhận được thông điệp một cách trọn vẹn. Sự sáng tạo chữ
viết có thể thơng qua thay đổi về kiểu chữ (chữ có chân, không chân, chữ viết tay,
chữ nghệ thuật), thay đổi về độ nghiêng (nghiêng trái, phải, đứng, các góc nghiên
khác nhau), thay đội độ dày/ nặng của chữ (nét mỏng, cực mỏng, mỏng vừa, trung
bình, đậm, rất đậm,…), thay đổi tỷ lệ chữ (dồn sát, cách quãng, thưa/mau,…),
thay đổi màu sắc chữ phù với tính cách thương hiệu.
Ví dụ: Poster quảng cáo chương trình khuyến mại sản phẩm giày cao gót
Hình 8: Quảng cáo khuyến mại giày cao gót.
7
Mẫu quảng cáo dạng in này rất khéo léo trong cách mà nó sử dụng kiểu chữ khi
thiết kế. Khi nhìn thống qua hoặc qua con mắt thơng thường, nó có thể xuất hiện
như một chiếc giày cao gót thơng thường. Nhưng khi bạn nhìn gần hơn và kĩ hơn,
bạn có thể thấy rằng những nét mềm mại của chiếc giày cao gót đó ghép thành chữ
“Sale”. Đây là một cách tuyệt vời để không chỉ phô bày rằng đang có sự kiện giảm
giá đang diễn ra mà cịn để miêu tả một cách chính xác sản phẩm nào đang giảm giá
bằng một cách tiếp cận độc nhất và không ngờ tới.
-
Âm nhạc trong quảng cáo: Với một chiến dịch quảng cáo thì âm nhạc là yếu tố
quan trọng, khơng kém cạnh ý tưởng sáng tạo và hình ảnh đẹp. Có nhiều loại nhạc
khác nhau để có thể sử dụng nhằm truyền tải thơng điệp, tùy theo nội dung và
hình thức của thương hiệu. Các loại nhạc truyền thống thường được sử dụng cho
những thương hiệu có lịch sử lâu đời, các loại nhạc có giai điệu trẻ trung ln gây
được ấn tượng với giới trẻ, thể hiện sức sống mãnh liệt của thương hiệu...Về mặt
thị giác, người tiêu dùng có thể nhận diện thương hiệu bằng hình dáng logo, màu
sắc, thiết kế bao bì. Cịn với âm nhạc, họ có thể liên tưởng tới thương hiệu qua
thính giác và sự liên tưởng này còn mạnh mẽ hơn thị giác rất nhiều vì nó được
rung động từ sâu trong tâm thức.
Ví dụ: TVC quảng cáo Điện Máy Xanh
Hình 9: TVC quảng cáo Điện Máy Xanh.
Đoạn video quảng cáo branding đầu tiên và thành công nhất trong lịch sử của
Điện máy Xanh là những câu hát: "Bạn muốn mua ti vi, đến Điện Máy Xanh. Bạn
muốn mua tủ lạnh, đến Điện Máy Xanh. Bạn muốn mua máy giặt, đến Điện Máy
xanh. Máy lạnh máy giặt, đến Điện Máy Xanh". Trong TVC diễn viên mặc đồ bó sát
từ đầu đến chân "xanh lè xanh lét" với môi vàng – màu branding của Thế giới di động,
8
cùng các mơ hình tivi, tủ lạnh, máy lạnh, máy giặt nhảy múa trên khung nền xanh.
Cụm từ "Đến Điện Máy Xanh" được lặp đi lặp lại đến 5 lần trong 30s rất bắt tai và
thu hút, với mục tiêu duy nhất là truyền tải thông điệp đến khán giả “Đến Điện Máy
Xanh mua đồ điện máy” để tăng nhận diện thương hiệu.
-
Yếu tố quay phim: Việc chọn góc quay, sử dụng các kỹ thuật quay phim và công
nghệ quay phim cũng là yếu tố tạo sự khác biệt. Một mẩu quảng cáo trên Tivi sử
dụng kỹ thuật quay nhanh/chậm cũng tạo hiệu ứng nhất định vì sự khác biệt của
nó. Việc thay đổi về góc quay như quay gần/ xa, chi tiết/ tổng thể cũng góp phần
tạo nên những mẩu quảng cáo hấp dẫn, thu hút người xem.
Ví dụ: TVC quảng cáo Gojek
Gojek khiến cộng đồng quảng cáo và hàng triệu khách hàng tại Việt Nam choáng
ngợp trước TVC đầy nghệ thuật và đậm chất viễn tưởng mang thông điệp “Gojek Phiêu nhịp sống”. Bên cạnh sự đón nhận nồng nhiệt ấy là hàng trăm bình luận trầm
trồ trước một quảng cáo đẳng cấp cùng mức độ đầu tư hồnh tráng từ hãng gọi xe
hàng đầu Đơng Nam Á.
Hình 10: TVC quảng cáo Gojek.
Xuyên suốt TVC là câu chuyện của những người trẻ tại các thành phố hiện đại
với những nhu cầu mà Gojek có thể giải quyết dễ dàng. Mở đầu TVC là một câu
chuyện quen thuộc: Hết đồ ăn rồi thì phải làm thế nào? Chẳng có gì khó khăn khi đã
có ngay Gojek với đầy đủ các dịch vụ đáp ứng mọi nhu cầu ăn uống và đi lại của
khách hàng. Cơ gái trong clip cịn đang băn khoăn chưa biết phải làm gì thì đã có
ngay đội ngũ tài xế của Gojek sẵn sàng phục vụ. Những góc quay đa chiều, nhịp phim
nhanh khẩn trương với khơng gian cơng nghệ khiến người xem khó có thể rời mắt
9
khỏi TVC của GoJek. Đạo diễn cũng không quên tạo nên một không gian thành phố
nhộn nhịp được dựng lên để dành riêng cho Gojek. Tại đây, con người cùng phương
tiện hòa chung một nhịp điệu và phối hợp nhịp nhàng, ăn ý với nhau nhằm giải quyết
những vấn đề thường nhật theo cách tối ưu nhất. Dưới góc máy quay từ trên không,
trường quay khổng lồ được gấp rút hồn thiện và dần thành hình trước mắt người
xem. Tâm điểm của phim trường là lồng sắt biểu diễn moto bay được bao quanh bởi
xa lộ gần như thẳng đứng - nơi những dịng xe Gojek khơng ngừng chuyển động để
bắt kịp nhịp sống hối hả của thành phố đông đúc đồng thời phục vụ các nhu cầu thiết
yếu nhất của những cư dân bận rộn.
Sáng tạo nội dung quảng cáo
-
Tạo sự đột phá thông tin: Sản xuất những nội dung hữu ích phù hợp nhất tới
người tiêu dùng, giúp kết nối giữa doanh nghiệp và khách hàng để dẫn họ hướng
tới mua sản phẩm và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ví dụ: Quảng cáo McDonald’s
McDonald’s triển khai hệ thống billboard chỉ đường trơng khá bình thường này
nhưng đây là cách để McDonald’s hướng dẫn cho khách hàng đến với cửa tiệm của
mình mà vẫn thể hiện được một phần logo trong đó.
Link youtube: McDonald’s – Next Exit – Follow the Arches (Cannes Linos 2018
Outdoor Grand Prix), />
Hình 11: Billboard quảng cáo McDonald’s.
Ngồi ra, hãng cịn triển khai một chiến dịch quảng cáo với công dụng dự báo
thời tiết cho khách hàng, với kí hiệu là các sản phẩm của McDonald’s trông vô cùng
10
dễ thương và độc đáo, dĩ nhiên dù thời tiết như thế nào thì ăn McDonald’s vẫn là
thích hợp nhất.
-
Mơ tả sản phẩm: Việc mô tả sản phẩm một cách hấp dẫn, sáng tạo sẽ tạo ra sức
hút của một mẩu quảng cáo. Nội dung mô tả sản phẩm cần nêu một cách đơn giản,
ngắn gọn, nói lên được sản phẩm hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu khách hàng hoặc tạo
ra sự thích thú, tị mị khiến người xem bị lơi cuốn và họ cảm thấy rằng đây chính
là sản phẩm mà họ đang cần.
Ví dụ: Quảng cáo sản phẩm iPod của Apple
Hình 12: Quảng cáo sản phẩm iPod.
Biển quảng cáo khổng lồ của Apple với chiều cao ấn tượng mô tả về sản phẩm
iPod với thông điệp của Apple rất đơn giản: kết hợp iPod với iTunes và bạn có một
nguồn giải trí vơ tận trong tầm tay.
-
Đánh giá tnh hnh cạnh tranh: Phân tích và tóm lược tình hình cạnh tranh liên
quan đến hoạt động quảng cáo và điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh.
Bước này rất quan trọng nếu doanh nghiệp muốn áp dụng quảng cáo so sánh. Tùy
vào luật pháp và luật quảng cáo ở mỗi nước khác nhau mà cơng ty có được quyền
so sánh sản phẩm của mình với đối thủ hay khơng. Việc so sánh thường được trình
bày gián tiếp, khéo léo.
Ví dụ: TVC quảng cáo mì Omachi
Masan tung ra dịng sản phẩm Omachi với thơng điệp “Sợi mì làm từ khoai tây
giúp người tiêu dùng khơng sợ nóng”. Lựa chọn phân khúc cấp trung và truyền tải
thông điệp rất thiết thực “khơng sợ nóng” là một chiến lược xuất sắc của Omachi. Nó
11
đã đánh trúng tâm lí e ngại của người sử dụng cho rằng sản phẩm ăn liền gốc mì có
thể gây nhiệt trong cơ thể và đưa ra giải pháp sợi mì bằng khoai tây để xố tan nỗi
nghi ngại đó. Omachi sử dụng điểm mạnh của sản phẩm nhằm so sánh “ngầm” với
các đối thủ cạnh tranh.
Hình 13: TVC quảng cáo mì Omachi.
-
Lợi ích sản phẩm đem lại cho khách hàng: Trừ khi thông điệp quảng cáo buộc
phải đề cập cùng lúc nhiều lợi ích của sản phẩm, người sáng tạo nên tránh xu
hướng "nhồi nhét" hai hay ba lợi ích của sản phẩm cùng một lúc vì thơng điệp
càng đơn giản càng làm cho người tiêu dùng chú ý và dễ nhớ hơn. Quảng cáo
không cần phải luôn ln giải thích cặn kẽ lợi ích của một chức năng nào đó của
sản phẩm, miễn là khán giả có thể ngầm hiểu được ích lợi của tính năng đó là gì
và họ cảm nhận được sản phẩm đang đáp ứng nhu cầu của họ.
Ví dụ: Quảng cáo kem đánh răng Formula
Hình 14: Billboard quảng cáo ngồi trời kem đánh răng Formula.
Biển quảng cáo này được thiết kế để nhấn mạnh thông điệp “Kem đánh răng
Formula giúp răng chắc khỏe”. Thay vì sử dụng hình ảnh của một người mẫu với hàm
răng trắng sáng, công ty Formula lại đưa ra hình ảnh của một người đàn ơng có hàm
răng chắc khỏe đến nỗi có thể kéo tấm quảng cáo ra khỏi khung sắt.
12
-
Các yếu tố hỗ trợ cho lợi ích chính của sản phẩm: Nhấn mạnh lợi ích chính (và
lợi ích phụ nếu có) chỉ có thể xuất phát từ sản phẩm hoặc doanh nghiệp sản xuất
ra sản phẩm, nghĩa là quảng cáo khơng thể nói sng rằng sản phẩm sẽ tạo ích lợi
cho người tiêu dùng mà không giải thích rõ ích lợi này xuất phát từ điểm nào
chẳng hạn như sử dụng sản phẩm rất đơn giản, công dụng sản phẩm rất tốt, sản
phẩm độ bền cao,...
1.4. Quy trình sáng tạo trong quảng cáo
1.4.1. Mục tiêu
Mục tiêu ở đây chính là mục tiêu của việc quảng cáo, phải xác định được việc
sáng tạo này có mục đích gì? Sẽ thể hiện điều gì? Sẽ tác động tới những đối tượng
nào? Và sẽ tác động tới mức độ như thế nào tới những đối tượng đó?
1.4.2. Thu thập và phân tích thơng tin
Thơng tin chính là những dữ liệu cần thiết về sản phẩm, thương hiệu, thị trường,
khách hàng mục tiêu, đối thủ cạnh tranh,… Thu thập thơng tin có thể thực hiện thông
qua kết quả các nghiên cứu - khảo sát thị trường, phỏng vấn – lấy ý kiến khách hàng,
tổng hợp từ các kênh thơng tin như báo chí, Internet,… Thu thập và phân tích thơng
tin sẽ giúp đưa ra định hướng chính xác cho cả q trình sáng tạo.
1.4.3. Tiến hành lên ý tưởng
Các ý tưởng sẽ được đưa ra dựa trên những thông tin đã thu thập và phân tích ở
bước trước. Thơng thường q trình này sẽ được diễn ra trong các buổi brainstorm,
các ý tưởng sẽ được đưa ra, phân tích, bổ sung, sửa chữa hoặc phát triển để có được
các ý tưởng sáng tạo nhất. Q trình này cần được kích thích bởi nhiều nguồn cảm
hứng khác nhau để có thể đưa ra nhiều ý tưởng sáng tạo và độc đáo nhất.
1.4.4. Chọn lọc các ý tưởng
Những ý tưởng có sự sáng tạo độc đáo cùng khả năng thực hiện khả thi nhất sẽ
được xem xét và chọn lựa. Thông thường, những ý tưởng được chọn lựa phải thỏa
mãn các yêu cầu của Creative Brief (Bản yêu cầu sáng tạo) và quy tắc S.M.I.L.E trong
quảng cáo. S.M.I.L.E được viết tắt của các từ Simple – Memorable – Interesting –
Link to brand – Emotional involving & liked. Một mẫu quảng cáo tốt phải đáp ứng
được các yếu tố S.M.I.L.E, tức là đáp ứng 5 yêu cầu sau đây:
13
Sự đơn giản - SIMPLE: Nội dung quảng cáo phải đơn giản, thể hiện một ý
duy nhất và chỉ có một thơng điệp duy nhất phải nói lên được sự khác biệt
vượt trội của sản phẩm - tức định vị thương hiệu.
Hình 15: Quảng cáo ngồi trời của Coca Cola.
Biển quảng cáo ngoài trời đơn giản và ấn tượng của Coca Cola với chủ để bảo vệ
môi trường. Truyền tải thông điệp “Open, taste, recycle with us” (Mở nắp, thưởng
thức và tái chế cùng chúng tôi). Coca Cola đã lựa chọn những địa điểm có sẵn thùng
rác để đặt biển phía trên và tạo ra phương thức quảng cáo đầy sáng tạo.
Ấn tượng và khác biệt - MEMORABLE: Mẫu quảng cáo phải ấn tượng,
khác biệt với các quảng cáo khác. Quảng cáo ấn tượng sẽ có sức mạnh
“Stopping Power” bắt người xem phải chăm chú vào nội dung quảng cáo để
nhận các thông tin mà mẫu quảng cáo muốn truyền tải.
Hình 16: Billboard quảng cáo ngồi trời sản phẩm Pizza.
Nội dung quảng cáo về sản phẩm mới của New Hand Tossed Pizza. Hình ảnh
chiếc pizza hấp dẫn được đặt ở trọng tâm khiến tấm bảng hiệu thêm phần thu hút.
Điểm đặc biệt ở đây là sự kết hợp hoàn hảo với tấm biển quảng cáo thời trang Chaz
mang thơng điệp: “Khơng ai có thể chối từ sức hấp dẫn của miếng bánh”. Những sợi
phomai được kéo dài, ngon mắt khiến người nhìn khơng thể cưỡng lại sức hấp dẫn
của pizza.
14
Thể hiện một cách lôi cuốn và hấp dẫn các thông tin quảng cáo INTERESTING: Khi xem một quảng cáo hay, tạo cho người tiêu dùng thích
thú ghi nhận và nhớ rất lâu. Điểm quan trọng là quảng cáo phải làm họ nhớ
được các thông tin phù hợp với hình ảnh, tính cách cùng với định vị nhãn hiệu.
Hình 17: Quảng cáo đùi g rán KFC.
Những bức ảnh mang hơi hướng nghệ thuật cổ điển: concept đơn giản, cách thực
hiện hồn hảo và nó thu hút được người xem, khiến họ có thể nhìn khơng chớp mắt.
Print-ads này thay thế những ngọn lửa dữ dội bằng những chiếc đùi gà rán “Hot and
Spicy” của KFC để mọi người tập trung vào nội dung quảng cáo của thương hiệu.
Ogilvy Hong Kong đã tạo ra được một chiến dịch thu hút đặc biết đối với người tiêu
dùng và cả những ai làm trong ngành sáng tạo.
Kết nối được với nhãn hiệu - LINK TO BRAND: Quảng cáo chỉ đạt hiệu
quả khi mà người xem còn nhớ được nhãn hiệu sau khi xem. Cách thể hiện
nhãn hiệu phải rõ ràng và theo đúng các qui định về màu sắc đặc trưng, kích
cỡ, vị trí của logo, của sản phẩm, của người sử dụng sản phẩm. Các biểu tượng
và các nhân vật đại diện cho nhãn hiệu thường dễ tạo được ấn tượng và làm
cho người tiêu dùng liên tưởng tới nhãn hiệu nhanh nhất.
Hình 18: Quảng cáo sữa Vinamilk.
15
Với sản phẩm sữa, Vinamilk ln mang đến hình ảnh quảng cáo quen thuộc đó
là sự tinh nghịch, đáng yêu của những chú bò sửa mũm mĩm. Quảng cáo sử dụng màu
sắc đặc trưng của Vinamilk màu xanh và trắng. Màu xanh lá thể hiện cho thiên nhiên,
xanh dương biểu trưng cho niềm hi vọng, cho niềm tin và sự bình n; Màu trắng
ngồi là màu đặc trưng của sữa cịn biểu hiện cho sự thuần khiết và tinh khơi. Bên
cạnh đó Vinamilk đã đưa hình ảnh sản phẩm của mình vào trong quảng cáo đó là hộp
sữa ADM Gold kết hợp cùng với thông tin sản phẩm làm điểm nhấn cho mẫu quảng
cáo.
Tác động vào cảm xúc- EMOTIONAL INVOLVING & LIKED: Mỗi
người bình thường đều cảm nhận sự vật qua cảm tính và lý tính (theo bản năng
và lý trí). Cảm xúc là lý do chính quyết định sự lựa chọn nhãn hiệu. Do vậy,
quảng cáo không chỉ cần tác động vào mặt lý tính mà cịn phải tạo được cảm
xúc nơi người xem. Cảm xúc thường được cảm nhận qua hình ảnh, màu sắc,
âm thanh, mùi, vị, xúc giác và các thơng điệp, các câu chuyện.
Hình 19: Quảng cáo Burger King.
Trước một năm 2020 đầy thách thức, người tiêu dùng mạng xã hội quá “ngán
ngẩm” với các quảng cáo, bản tin liên quan đến COVID-19. Họ mong chờ được nhìn
thấy màu sắc vui tươi và ý nghĩa hơn. Đánh vào tâm lý này của người tiêu dùng,
Burger King quyết định mừng Giáng sinh vào tháng 7 với chiến dịch Bye Bye 2020
tại thị trường Mỹ nhằm xua tan bầu khơng khí u ám và lan tỏa sự vui tươi, ấm áp mùa
lễ hội đến người tiêu dùng.
1.4.5. Thể hiện ý tưởng
Các ý tưởng được chọn sẽ được phác thảo bằng nhiều hình thức khác nhau, tùy
thuộc vào kênh truyền tải mẩu quảng cáo đó, có thể là phác thảo một quảng cáo trên
báo, một thiết kế online hoặc một kịch bản của một video quảng cáo,…
16
Trên đây chỉ là những bước cơ bản mà một q trình sáng tạo cần phải có. Trên
thực tế, q trình sáng tạo ln có nhiều tình huống khó khăn phát sinh, đặc biệt là
trong quá trình lên ý tưởng và thực hiện các ý tưởng đó.
2. Phân tích xu hướng sáng tạo trong quảng cáo và hiệu quả đạt được mà các
doanh nghiệp sử dụng để làm lợi thế trong truyền thông khi tham gia kinh
doanh tại thị trường Việt Nam
2.1. Quảng cáo video ngắn
2.1.1. Xu hướng
Người dùng thay đổi với việc tiếp cận cùng một lúc quá nhiều thơng tin và video
khác nhau, do đó họ có xu hướng chỉ quan tâm tới những quảng cáo đặc biệt và gây
ấn tượng với họ. Điều này sẽ ảnh hưởng đến lượng thời gian mà mọi người sẵn sàng
bỏ ra để xem các video quảng cáo. Do đó, để tiếp cận và đáp ứng nhu cầu của người
dùng, đòi hỏi quảng cáo trở nên ngắn hơn, trực quan hơn, súc tích hơn nhưng cũng
sẽ khơng kém phần hấp dẫn và thú vị. Các định dạng mới nhen nhóm xuất hiện trong
các chiến dịch truyền thông trong những năm gần đây tại Việt Nam là Bumper Ads
(Quảng cáo 6s), Quảng cáo 15s,...
2.1.2. Ví dụ
Nếu nghĩ đến tiêu chí giặt đồ trắng sạch để giữ quần áo ln tươm tất, có lẽ OMO
luôn nằm trong ưu tiên lựa chọn của người tiêu dùng. Nhưng với nhu cầu ngày càng
cao của phái nữ, đặc biệt là trong lĩnh vực thời trang, họ không chỉ "khó" trong việc
ra quyết định mua sản phẩm, mà cịn khắt khe trong q trình bảo quản và giặt giũ,
để quần áo không chỉ sạch mà phải bền màu, bền chất liệu và lúc nào cũng trông như
mới. Phải nói đó là cả một sự đầu tư cực kì quan trọng của phụ nữ Việt Nam, bởi vì
họ khơng chỉ muốn cho riêng mình mà quần áo của tất cả các thành viên trong gia
đình cũng phải ln được giữ màu và không bị phai theo thời gian.
Thấu hiểu được điều đó, OMO đã cung cấp một trợ thủ mới - dòng sản phẩm
nước giặt máy OMO Matic Bền Đẹp, được thiết kế đặc biệt để có thể bảo vệ màu vải
khi giặt máy, giúp quần áo bền màu hơn, giữ được vẻ đẹp lâu hơn. Và để quảng bá
cho sản phẩm mới của mình, OMO đã phối hợp với agency Ogilvy thực hiện một
chuỗi các đoạn quảng cáo 6s độc đáo. Bắt nguồn từ người phụ nữ hiện đại, với những
17
khoảnh khắc đời thường và các mối quan hệ để tìm ra được điểm tương đồng - mọi
thứ đều có thể bị phai nhạt.
Hình 20: Video 6s quảng cáo nước giặt Omo Matic.
Từ đó, Ogilvy chỉ ra sự liên kết đến khả năng giữ màu của OMO Matic, trái ngược
hoàn tồn. Câu chuyện 6s gói gọn với thơng điệp tình u, tình bạn, tình hàng xóm
láng giềng sẽ dễ bị "bạc màu" theo ngày tháng, duy chỉ có quần áo của bạn mãi khơng
phai màu vì đã có OMO Matic, dù cho thời gian có tác động. Với hình ảnh rực rỡ,
tình huống dí dỏm và đầy tinh tế, đoạn quảng cáo đã đem lại tiếng cười, sự lạc quan
tới những người phụ nữ của OMO để họ hiểu rằng: "Dẫu thời gian có trơi, tình có
nhạt thì OMO Matic cũng có thể giúp màu quần áo bạn mãi bền đẹp".
Qua mẩu quảng cáo, người xem tự viết nên câu chuyện của chính mình, cũng là
dịp để suy ngẫm và liên tưởng đến những mối quan hệ đang có trong đời sống. Mỗi
người xem lại có một góc nhìn khác nhau, khiến câu chuyện khơng cịn của riêng
nhãn hàng OMO Matic. Quảng cáo 6 giây OMO là sự đổi mới chắc hẳn khách hàng
nào cũng mong chờ trong thời đại chạy đua với thời gian. Bên cạnh việc sở hữu sản
phẩm gắn bó với người tiêu dùng, ngày nay OMO sẽ còn được nhớ đến là người tiên
phong cho xu hướng đi ngược trào lưu: quảng cáo 6 giây siêu ngắn.
2.1.3. Hiệu quả
-
Truyền tải thông điệp một cách nhất quán trên các nền tảng khác nhau. Ngồi
truyền hình, website, DOOH có thể xuất hiện trên các trang mạng xã hội với lượng
lớn người dùng như Facebook, Youtube, Instagram, Tiktok cho các chiến dịch
truyền thông, Marketing của doanh nghiệp.
18
-
Quảng cáo video ngắn ít ảnh hưởng đến người xem khiến họ khơng cảm thấy
“phiền’ mà cịn thích thú khi xem. Thơng điệp đảm bảo được nhìn thấy, được nghe
thấy và giúp doanh nghiệp đạt mức độ nhận biết thương hiệu cao trong một
khoảng thời gian ngắn và ít tốn chi phí thực hiện hơn.
-
Video quảng cáo ngắn chủ yếu tập trung thể hiện thông điệp và tạo ra các yếu tố
cảm xúc nơi người xem, khiến họ thích thú và tăng khả năng nhớ thông tin của
sản phẩm hay thương hiệu thay vì nhồi nhét q nhiều thơng tin gây ra các yếu tố
nhiễu và người xem bối rối, không hiểu hoặc hiểu sai thông điệp.
2.2.
Quảng cáo ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI
2.2.1. Xu hướng
-
AI - Artificial Intelligence là sự mơ phỏng các q trình hoạt động trí tuệ của con
người bằng máy móc.
-
Ứng dụng trong quảng cáo hình ảnh để mang đến những mẫu quảng cáo phù hợp
trong từng trường hợp cụ thể dựa trên công nghệ machine learning với một chuỗi
thuật tốn thơng minh xử lý thông tin theo cách tương tự như não bộ của con
người.
-
Ứng dụng trong quảng cáo tự động sử dụng những thế mạnh của computational
advertising – chuỗi thuật toán cho phép các chuyên gia marketing cung cấp quảng
cáo vào đúng thời điểm, dựa vào những yếu tố như thông tin nhân khẩu học, thói
quen trong hoạt động trực tuyến và những nội dung mà khách hàng xem khi quảng
cáo xuất hiện.
-
Ứng dụng trong xác định khách hàng mục tiêu dựa vào dữ liệu lớn (Big data) để
phân loại khách hàng vào các nhóm khác nhau dựa trên thơng tin nhân khẩu học,
sản phẩm từng mua, hành vi ngoại tuyến và lịch sử duyệt web trực tuyến. Với AI,
các chuyên gia marketing có thể xác định được thời điểm mà khách hàng sẽ trải
qua những sự kiện lớn trong cuộc sống – thời gian mà họ có thể sẽ thay đổi thói
quen mua sắm của mình.
2.2.2. Ví dụ
Dẫn đầu xu hướng này tại thị trường Việt Nam, T&A Ogilvy đã tiên phong đưa
công nghệ vào các giải pháp truyền thông đột phá, mở ra một kỷ nguyên quảng cáo
19