Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tài liệu sinh hoạt chi bộ tháng 07

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.03 KB, 25 trang )

Tài liệu sinh hoạt chi bộ tháng 07-2018
A. NỘI DUNG TRỌNG TÂM SINH HOẠT CHI BỘ THÁNG 07-2018
- Lãnh đạo tuyên truyền, phản ánh kịp thời các hoạt động tiếp xúc cử tri sau Kỳ
họp thứ 5, Quốc hội khóa XIV; Kỳ họp lần thứ 6, Hội đồng nhân dân tỉnh khoá
XI. Việc tổ chức quán triệt, triển khai các nghị quyết Hội nghị Trung ương 7
(khóa XII), trong đó làm rõ những quyết sách hệ trọng mà Trung ương thơng
qua tại Hội nghị là nền tảng chính trị để đất nước phát triển nhanh, bền vững và
hội nhập quốc tế thành cơng.
Tun truyền nhằm đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
tỉnh trong thời gian tới theo Hướng dẫn số 41-HD/BTGTU, ngày 20-6-2018 của
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.
Tuyên truyền các ngày lễ lớn, ngày kỷ niệm diễn ra trong tháng 7[1]. Đẩy mạnh
tuyên truyền các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn nhân kỷ
niệm 71 năm Ngày Thương binh, Liệt sỹ (27/7/1947 - 27/7/2018); 41 năm Ngày
ký Hiệp ước Hữu nghị và hợp tác Việt Nam- Lào (18/7/1977 - 18/7/2018).
- Ngoài ra, tuyên truyền kết quả sau 2 năm thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW ngày
15-5-2016 của Bộ Chính trị, những tập thể, cá nhân điển hình trong học tập, làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tuyên truyền kết quả phát
triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ kinh tế- xã hội tháng 7 và
những tháng còn lại của năm 2018.
Tăng cường tuyên truyền thông tin đối ngoại gắn với tuyên truyền về xây dựng,
hoạt động khu vực phòng thủ trên địa bàn tỉnh; công tác bảo vệ chủ quyền biên
giới, biển đảo; phê phán, phản bác thông tin sai trái, luận điệu xuyên tạc của các
phần tử cơ hội và các thế lực thù địch đối với sự nghiệp đổi mới của nước ta;
chủ động đấu tranh những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch lợi dụng
mạng xã hội để kích động về cơng tác cán bộ của Đảng.
Thường xun tun truyền cơng tác phịng, chống dịch bệnh, các biện pháp bảo
đảm an tồn thực phẩm; cơng tác quản lý bảo vệ tài nguyên, khoáng sản; đảm
bảo an ninh trật tự, an tồn giao thơng...
B. THƠNG TIN THỜI SỰ
I. THÔNG TIN CHUYÊN ĐỀ


Chuyên đề 1: Hướng dẫn học tập, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực
hiện các nghị quyết của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII
Ngày 28-5-2018, Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành Hướng dẫn học tập,
quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện các nghị quyết của Hội
nghị Trung ương 7, khóa XII của Đảng. Nội dung cụ thể sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích: (a) Giúp các cấp ủy, tổ chức đảng chỉ đạo xây dựng chương trình
hành động, kế hoạch tổ chức triển khai học tập, quán triệt, tuyên truyền, phổ
biến và triển khai thực hiện các nghị quyết Hội nghị Trung ương 7, khóa XIIcủa
Đảng. (b) Giúp cán bộ, đảng viên nắm vững, hiểu rõ những nội dung cơ bản, cốt
lõi của các nghị quyết của Hội nghị Trung ương 7, khoá XII của Đảng.
2. Yêu cầu: (a) Tổ chức học tập, quán triệt các nghị quyết nghiêm túc, hiệu quả,
thiết thực, theo tinh thần đổi mới, đúng đối tượng. Khuyến khích áp dụng cơng


nghệ thông tin vào việc tổ chức học tập, quán triệt nghị quyết. (b) Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến bằng nhiều hình thức khác nhau tới đơng đảo quần chúng nhân
dân những nội dung cơ bản, cốt lõi của các nghị quyết của Hội nghị Trung ương
7, khóa XII của Đảng; góp phần đấu tranh chống các quan điểm sai trái, thù
địch, nhận thức lệch lạc. (c) Việc thảo luận, thơng qua chương trình hành động
của địa phương, đơn vị thực hiện nghị quyết của Hội nghị Trung ương 7, khóa
XII của Đảng cần tập trung vào những nhiệm vụ, giải pháp, mục tiêu, chỉ tiêu
phù hợp, sát với địa phương, đơn vị, tránh hình thức, chiếu lệ. (d) Chú trọng tới
công tác đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết kịp thời việc học tập, quán
triệt cũng như việc tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội nghị Trung ương 7,
khóa XII của Đảng.
II. Kế hoạch thực hiện
1. Nội dung học tập, quán triệt: Tập trung, làm rõ quan điểm, mục tiêu, những
điểm mới, các nhiệm vụ giải pháp đột phá, nội dung cốt lõi trong nghị quyết
về “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm

chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”; nghị quyết về“Cải cách chính
sách tiền lương đối với cán bộ, cơng chức, viên chức, lực lượng vũ trang và
người lao động trong doanh nghiệp”; Nghị quyết về “Cải cách chính sách bảo
hiểm xã hội”.
2. Hội nghị cán bộ toàn quốc: (a) Ban Bí thư Trung ương Đảng trực tiếp chủ trì
và chỉ đạo Hội nghị cán bộ toàn quốc học tập, quán triệt, triển khai thực hiện các
nghị quyết Trung ương 7, khóa XII của Đảng. (b) Hội nghị theo hình thức trực
tuyến. Thời gian dự kiến tổ chức: 25/6/2018. (c) Tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực
thuộc Trung ương chuẩn bị các điều kiện vật chất, hội trường để kết nối đường
truyền và tổ chức trực tuyến tới cấp huyện, cơ sở (nếu có điều kiện).
3. Hội nghị của cấp ủy các cấp:
3.1. Hình thức, thời lượng
+ Cấp tỉnh và tương đương: Tham gia Hội nghị trực tuyến của Ban Bí thư Trung
ương Đảng tổ chức. Sau Hội nghị trực tuyến, dành thêm 01 buổi thảo luận và
thông qua chương trình hành động. Sau đó nghiên cứu tài liệu, viết thu hoạch.
+ Cấp huyện và tương đương: Tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương, đơn vị
để tổ chức hội nghị học tập, quán triệt, triển khai thực hiện các nghị quyết Trung
ương 7, khóa XII của Đảng bằng hình thức do cấp ủy cấp tỉnh quyết định (trực
tiếp, trực tuyến hay truyền hình trực tiếp).
Tổ chức học tập, quán triệt tại hội trường với thời lượng 01 ngày, trong đó có 01
buổi nghiên cứu, thảo luận, thơng qua chương trình hành động. Sau đó tiếp tục
nghiên cứu tài liệu, viết thu hoạch.
+ Cấp cơ sở: Tổ chức học tập tại hội trường về các nghị quyết trên với thời
lượng như đối với cấp huyện.
3.2. Đối với các địa phương có đơng đảng viên là người dân tộc thiểu số, vùng
cao, vùng sâu, vùng xa; địa phương có đơng đảng viên là công nhân lao động tại
các doanh nghiệp ngồi nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài…
cấp ủy các cấp cần tổ chức việc học tập, quán triệt các nghị quyết với hình thức
và thời lượng phù hợp điều kiện, đặc thù của từng đối tượng cụ thể.
3.3. Thành phần, thời hạn hoàn thành



- Đối với cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương
+ Thành phần: Các đồng chí ủy viên ban chấp hành, lãnh đạo chủ chốt các sở,
ban, ngành, đơn vị trên địa bàn và một số đối tượng khác do cấp ủy tổ chức hội
nghị quyết định.
+ Thời hạn hoàn thành: Trước 20/7/2018.
- Đối với các đảng ủy cơ sở tổ chức
+ Thành phần: Toàn thể cán bộ, đảng viên của đảng bộ cơ sở.
+ Thời hạn hoàn thành: Cuối tháng 7/2018.
3.4. Đối với các đảng ủy trực thuộc Trung ương: Khuyến khích việc kết nối trực
tuyến với điểm cầu Trung ương tới cấp cơ sở.
Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Cơng an Trung ương, căn cứ điều kiện, nhiệm vụ
chính trị và đặc thù của lực lượng vũ trang, xây dựng kế hoạch và triển khai
trong toàn lực lượng. Chú ý, quán triệt bổ sung một số nội dung liên quan đến
lĩnh vực quốc phòng, an ninh cho cán bộ, chiến sỹ.
4. Báo cáo viên: (a) Ban Thường vụ cấp ủy chủ trì và chịu trách nhiệm đối với
việc học tập, quán triệt, triển khai thực hiện các nghị quyết Trung ương 7, khóa
XII của Đảng tại địa phương, đơn vị. Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Trung ương chủ động tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ báo cáo viên cho
cơ sở về nghị quyết. (b) Báo cáo viên là đồng chí bí thư cấp ủy, các đồng chí cấp
ủy viên, hoặc những đồng chí có trong danh sách báo cáo viên, đã được nghiên
cứu, quán triệt các nghị quyết tại các hội nghị do Trung ương, tỉnh ủy, thành ủy,
đảng ủy trực thuộc Trung ương tổ chức và là chuyên gia am hiểu sâu về các lĩnh
vực: cơng tác cán bộ, chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội.
5. Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch hành động: (a) Các tỉnh uỷ, thành uỷ, các
ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương xây dựng
chương trình, kế hoạch hành động, đề án để thực hiện các nghị quyết Hội nghị
Trung ương 7, khóa XII của Đảng với lộ trình và phân công cụ thể trách nhiệm
cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện phù hợp với điều kiện cụ thể của từng

ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị. (b) Cấp ủy cấp huyện và cấp cơ sở, tổ chức
đảng chọn một số nội dung cụ thể, liên quan trực tiếp tới địa phương, đơn vị để
xây dựng chương trình hành động của tập thể, trên cơ sở bám sát, cụ thể hóa
chương trình hành động của cấp tỉnh. (c) Các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch
cụ thể hóa chương trình hành động của cấp ủy, tổ chức đảng để thực hiện, gắn
với những chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình cụ thể, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị. (d) Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ
quan, đơn vị xây dựng kế hoạch cá nhân thực hiện các nghị quyết Hội nghị
Trung ương 7, khóa XII của Đảng phù hợp với chức trách, nhiệm vụ được giao;
thể hiện quyết tâm, tinh thần đổi mới, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm. (đ) Chương trình, kế hoạch hành động được thảo luận
dân chủ trong ban thường vụ cấp ủy và thông qua tại hội nghị cán bộ chủ chốt.
6. Viết thu hoạch cá nhân: (a) Nội dung thu hoạch tập trung thể hiện nhận thức
cá nhân về thực trạng (thành tựu, hạn chế và nguyên nhân), những điểm mới,
quan điểm, mục tiêu, giải pháp trong các nghị quyết của Trung ương 7, khóa XII
của Đảng; liên hệ với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ
quan, đơn vị và cá nhân. Chú ý đề xuất, kiến nghị về các biện pháp thực hiện ở


ngành, địa phương, đơn vị và trách nhiệm cụ thể của cá nhân. Bí thư, cấp ủy các
cấp trực tiếp chỉ đạo, đảm bảo việc viết thu hoạch thiết thực, hiệu quả. (b) Đối
với đảng viên đã nghỉ công tác trong các cơ quan của hệ thống chính trị, đảng
viên không đủ sức khỏe lao động, không bắt buộc viết thu hoạch cá nhân,
khuyến khích tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến trong sinh hoạt chi bộ định
kỳ. Đối với những đảng viên được miễn sinh hoạt đảng thì không phải viết bài
thu hoạch cá nhân. (c) Việc tham gia học tập, quán triệt nghị quyết và viết thu
hoạch cá nhân được coi là một căn cứ đánh giá, phân loại, bình xét thi đua cuối
năm của các cơ quan, đơn vị.
7. Tài liệu Hội nghị: (a) Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn các loại tài liệu:
Tài liệu nghiên cứu; tài liệu học tập; tài liệu hỏi - đáp. (b) Căn cứ vào tài liệu do

Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn, các địa phương, ngành chủ động biên
soạn các tài liệu phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương, đơn vị mình
trên cơ sở đảm bảo nội dung cơ bản, cốt lõi và những điểm mới của các nghị
quyết Trung ương 7, khóa XII của Đảng, trong đó chú trọng biên soạn các tài
liệu phù hợp với đối tượng là đảng viên người dân tộc thiểu số, ở vùng sâu, vùng
xa, đảng viên là công nhân lao động tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
8. Kinh phí và các điều kiện khác: (a) Kinh phí tổ chức hội nghị lấy từ nguồn
kinh phí phục vụ việc học tập, quán triệt các nghị quyết Hội nghị Trung ương
trong kế hoạch hằng năm. (b) Trong các hội nghị học tập, quán triệt, người học
được cung cấp tài liệu trước.
III. Phổ biến, tuyên truyền và kiểm tra, đôn đốc
1. Phổ biến, tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân: (a) Các cấp ủy, tổ chức
đảng chỉ đạo và tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi các nghị quyết của Hội
nghị Trung ương 7, khóa XII của Đảng trong nhân dân trên các phương tiện
thơng tin đại chúng với các hình thức tuyên truyền đa dạng, phù hợp, thường
xuyên, liên tục. (b) Các cấp ủy, tổ chức đảng chỉ đạo và phối hợp với các tổ
chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng tổ chức phổ biến, tuyên truyền nghị
quyết Hội nghị Trung ương 7, khóa XII của Đảng cho đồn viên, hội viên.
2. Về cơng tác kiểm tra, đơn đốc: (a) Các cấp ủy, tổ chức đảng chỉ đạo xây
dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc học tập, quán triệt nghị quyết và việc xây
dựng chương trình hành động thực hiện nghị quyết. (b) Ban tuyên giáo cấp ủy
tham mưu xây dựng kế hoạch kiểm tra việc học tập, quán triệt nghị quyết; phối
hợp với văn phòng, ban tổ chức cấp ủy và các cơ quan liên quan tham mưu cho
cấp ủy xây dựng và thực hiện chương trình hành động thực hiện nghị quyết.
IV. Tổ chức thực hiện: (1) Ban tuyên giáo, văn phòng cấp ủy tham mưu cho
cấp ủy tổ chức khẩn trương, nghiêm túc, hiệu quả việc học tập, quán triệt và xây
dựng chương trình hành động thực hiện các nghị quyết của Hội nghị Trung ương
7, khóa XII của Đảng; tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân. (2) Các tỉnh ủy,
thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương gửi báo cáo về kết quả học tập, quán

triệt và triển khai thực hiện các nghị quyết của Hội nghị Trung ương 7, khóa XII
của Đảng về Ban Tuyên giáo Trung ương để tổng hợp báo cáo Bộ Chính trị, Ban
Bí thư (trong Quí III/2018). (3) Ban Tuyên giáo Trung ương sẽ tiến hành giám


sát, kiểm tra việc tổ chức học tập, quán triệt nghị quyết tại một số địa phương,
đơn vị khi có điều kiện.
Chuyên đề 2: Hướng dẫn bồi dưỡng chính trị hè năm 2018
Ngày 14-6-2018, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy ban hành Hướng dẫn số 40HD/BTGTU về hướng dẫn bồi dưỡng chính trị hè 2018. Nội dung cụ thể sau:
I. Mục đích nhằm bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên Trung tâm
giáo dục thường xuyên tỉnh, các trường mầm non, phổ thông, trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh nắm vững những nội
dung cơ bản, quan điểm của Đảng trong các nghị quyết được thông qua tại Hội
nghị lần thứ sáu và lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XII;
những vấn đề mới cần quan tâm trong đời sống chính trị - kinh tế - xã hội của
đất nước, của tỉnh; các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ hằng năm theo kế hoạch,
nhiệm vụ của năm học 2018- 2019, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, trên cơ sở đó vận dụng sáng tạo, phù hợp vào cơng tác
giảng dạy.
Hướng dẫn yêu cầu nội dung học tập, bồi dưỡng được thực hiện ở tất cả các cấp
học, bậc học, đảm bảo thiết thực, cập nhật được các thông tin, kiến thức mới,
phù hợp với các đối tượng, phục vụ cho công tác quản lý và giảng dạy tại các cơ
sở giáo dục.
II. Nội dung bồi dưỡng bao gồm các vấn đề: (1) Những vấn đề lý luận cơ bản,
cốt lõi trong các nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu và Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. (2) Tình hình quốc tế, trong nước và
trong tỉnh nổi bật trong sáu tháng đầu năm 2018. Một số kết quả nổi bật sau nửa
nhiệm kỳ thực hiện nghị quyết đại hội đảng các cấp; phương hướng, nhiệm vụ
trọng tâm của đảng bộ địa phương trong nửa nhiệm kỳ tới. (3) Chuyên đề học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2018 về xây

dựng phong cách, tác phong công tác của người đứng đầu, của cán bộ, đảng
viên. (4) Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới học tập lý luận chính trị trong hệ
thống giáo dục quốc dân theo tinh thần triển khai Kết luận 94-KL/TW, ngày 283-2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng. (5) Các nội dung về chuyên môn,
nghiệp vụ hàng năm theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
III. Về tài liệu học tập: (1) Các tài liệu do Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia Sự
thật ấn hành năm 2017, 2018 gồm: Tài liệu nghiên cứu, tài liệu học tập các văn
kiện Hội nghị lần thứ sáu và lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa
XII do Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn. (2) Các tài liệu bồi dưỡng, tập
huấn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các tài liệu khác do
cấp ủy địa phương cung cấp theo yêu cầu nội dung bồi dưỡng.
IV. Về phương thức tiến hành: Nghe báo cáo và trao đổi, thảo luận, viết thu
hoạch, liên hệ với nội dung, nhiệm vụ giảng dạy.
V. Về đối tượng và trách nhiệm bồi dưỡng:
1. Đối tượng bồi dưỡng: Bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên thuộc Trung
tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, các trường mầm non, phổ thông, trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố.
2. Trách nhiệm bồi dưỡng: (1) Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy cung cấp tài liệu liên
quan. (2) Sở Giáo dục và Đào tạo phân cơng các đồng chí trong Ban Giám đốc


Sở tổ chức học tập, nghiên cứu các nội dung tại mục II.1 của Hướng dẫn này
cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên trực tiếp giảng dạy lý luận
chính trị trong Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, các trường mầm non, phổ
thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên các huyện,
thành phố. (3) Căn cứ vào các nội dung tại mục II.1 của Hướng dẫn này, ban
tuyên giáo các huyện ủy, thành ủy phối hợp với phòng giáo dục - đào tạo tham
mưu cấp ủy chỉ đạo và tổ chức bồi dưỡng chính trị hè năm 2018 cho đội ngũ
giáo viên các trường mầm non, phổ thông và trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên trên địa bàn.
II. TIN TRONG TỈNH
1. Ngày 11-6, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) tổ chức Hội nghị lần

thứ 11. Đồng chí Nguyễn Văn Hùng - Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư
Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh chủ trì Hội nghị.
Hội nghị tập trung thảo luận, cho ý kiến đối với Báo cáo đánh giá giữa nhiệm kỳ
thực hiện Nghị quyết Đại hội XV Đảng bộ tỉnh, Báo cáo tổng kết thực hiện Chỉ
thị số 36-CT/TW ngày 30-5-2014 của Bộ Chính trị khóa XI về “Đại hội đảng bộ
các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng”, Báo cáo tổng
kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 02-2-2008 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên” và thực hiện
một số nội dung về công tác cán bộ.
Sau giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội XV Đảng bộ tỉnh, Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh thống nhất đánh giá: Các mặt cơng tác của tỉnh đều có sự
chuyển biến và đạt được nhiều kết quả tích cực. Đa số các chỉ tiêu Nghị quyết
Đại hội XV Đảng bộ tỉnh đề ra có khả năng đạt; một số chỉ tiêu quan trọng như:
tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2015-2020, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình
quân, độ che phủ rừng, số lượng đảng viên được kết nạp mới... có khả năng đạt
và vượt; tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm ln duy trì ở mức khá; văn hóa,
xã hội có nhiều tiến bộ; quốc phịng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được giữ
vững; hoạt động đối ngoại được tăng cường; công tác xây dựng Đảng và hệ
thống chính trị đạt được nhiều kết quả quan trọng.
Tuy nhiên, vẫn còn một số chỉ tiêu quan trọng của Nghị quyết dự kiến sẽ không
đạt như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, thu ngân
sách Nhà nước trên địa bàn... Kinh tế tăng trưởng chưa vững chắc. Công tác
quản lý, bảo vệ rừng, tài ngun khống sản có lúc, có nơi chưa tốt. Chất lượng
nguồn nhân lực của tỉnh còn thấp. Cơng tác đào tạo nghề hiệu quả chưa cao.
Tình trạng khiếu kiện, tranh chấp, lấn chiếm đất đai và bồi thường, giải phóng
mặt bằng có lúc diễn biến phức tạp. Cơng tác vận động quần chúng cịn lúng
túng...
Về các báo cáo tổng kết thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW của Bộ Chính trị và
tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung

ương Đảng khóa X, Hội nghị thống nhất đánh giá: Cấp ủy Đảng các cấp đã làm
tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo chuẩn bị và tổ chức đại hội Đảng các cấp; chỉ đạo
thực hiện Nghị quyết 22 với nhiều giải pháp đồng bộ, hiệu quả, phù hợp với
thực tiễn địa phương, cơ quan, đơn vị; công tác kiểm tra, giám sát được tăng


cường, kịp thời giải quyết những vấn đề vướng mắc nảy sinh từ cơ sở, nâng cao
chất lượng hoạt động của tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể và đội ngũ cán
bộ, đảng viên...
Phát biểu bế mạc Hội nghị, Bí thư Tỉnh ủy Nguyễn Văn Hùng đề nghị các đồng
chí trong Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh phát huy tinh thần trách nhiệm, lãnh đạo
thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đã được xác định trong thời gian
còn lại của nhiệm kỳ; đồng thời khẩn trương rà sốt các mục tiêu, nhiệm vụ mà
ngành mình, cấp mình đã đề ra; xác định cho được những công việc trọng tâm,
bức xúc của địa phương, đơn vị cần tập trung triển khai thực hiện trong từng
năm, từng quý và thời gian hoàn thành, nguồn lực đảm bảo để tổ chức thực hiện
một cách quyết liệt, phấn đấu đạt mục tiêu đề ra ở mức cao nhất, góp phần thực
hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2018 và của cả nhiệm kỳ Đại hội
XV Đảng bộ tỉnh.
2. Sáng 31-5, Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Ủy ban MTTQVN tỉnh tổ chức Lễ kỷ
niệm 70 năm Ngày Bác Hồ ra lời kêu gọi thi đua ái quốc và biểu dương các
tập thể, cá nhân tiêu biểu trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh.
Trong diễn văn khai mạc Lễ kỷ niệm, Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Hòa
khẳng định, thực hiện lời kêu gọi Thi đua ái quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tại
tỉnh Kon Tum, cùng với đồng bào cả nước, trong hai cuộc kháng chiến chống
thực dân, đế quốc, quân dân Kon Tum đã một lòng đi theo cách mạng, dưới sự
lãnh đạo của Đảng đã anh dũng đấu tranh, góp phần làm thất bại các chiến lược
chiến tranh của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
Sau khi giải phóng tỉnh Kon Tum và đặc biệt là từ khi thành lập lại tỉnh đến

nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, sự nỗ lực vươn lên của đồng bào, sự hỗ trợ,
sẻ chia của Trung ương và hợp tác của tỉnh bạn, tiềm năng và lợi thế của Kon
Tum ngày càng được phát huy, tạo nguồn lực phát triển kinh tế – xã hội. Với sự
phát triển không ngừng trên các lĩnh vực, kinh tế – xã hội, tỉnh Kon Tum có
những tiến bộ vượt bậc và đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận. Trong thời
gian qua, mặc dù cịn rất nhiều khó khăn, thách thức, nhưng với tinh thần đồn
kết, năng động, sáng tạo, Đảng bộ, chính quyền, qn và dân các dân tộc tỉnh
Kon Tum đã ra sức xây dựng, thực hiện và phát triển các phong trào thi đua yêu
nước một cách sôi nổi, liên tục, rộng khắp với nhiều hình thức đa dạng, phong
phú… Nhiều phong trào thi đua được duy trì, phát triển và thu hút đông đảo
quần chúng nhân dân tham gia, đã phát huy tác dụng trên nhiều lĩnh vực của đời
sống xã hội, trong đó nổi bật là các phong trào như: “Cả nước chung sức xây
dựng nông thôn mới”, “Thi đua quyết thắng”, “Tồn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc”, “Nơng dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau xố đói
giảm nghèo và làm giàu chính đáng”…, đặc biệt là thi đua trong việc triển khai
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với thực
hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII về cơng tác xây dựng, chỉnh đốn
Đảng đã tạo được sự chuyển biến tích cực về nhận thức, hành động của toàn thể
cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, qua đó đã huy động được sức mạnh
của cả hệ thống chính trị và nhân dân các dân tộc trên địa bàn trong việc thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội XV Đảng bộ tỉnh đã đề ra.


Từ phong trào thi đua ái quốc, tỉnh Kon Tum vinh dự được Đảng và Nhà nước
tặng thưởng Huân chương Sao Vàng trong kháng chiến, Huân chương Hồ Chí
Minh trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là sự ghi nhận thành quả to lớn qua
các thời kỳ lịch sử, nói lên tinh thần thi đua yêu nước của Đảng bộ, chính quyền
và nhân dân tỉnh nhà.
Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Hòa khẳng định, kỷ niệm 70 năm Ngày Chủ
tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi thi đua ái quốc (11/6/1948 – 11/6/2018) là dịp

để tôn vinh các điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua, trong việc học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; rút ra những bài
học kinh nghiệm về đổi mới nội dung và hình thức tổ chức phong trào thi đua,
các giải pháp, những cách làm sáng tạo trong việc học tập, làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách của Bác; tìm ra những kinh nghiệm xây dựng và nhân rộng
các điển hình tiên tiến, nhằm tiếp tục khơi dậy và phát huy mạnh mẽ các phong
trào thi đua sâu rộng trong toàn tỉnh.
Tại buổi Lễ, Ban tổ chức đã trao truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt nam anh
hùng” cho thân nhân 5 mẹ Việt Nam anh hùng; tặng Huân chương Lao động
hạng Nhì, hạng Ba cho 10 cá nhân; tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
cho 1 tập thể, 1 cá nhân 1 đã có nhiều đóng góp trong các hoạt động của Giáo
hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Kon Tum, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc; tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 7
cá nhân đã có thành tích trong cơng tác từ năm 2012 đến năm 2017, góp phần
vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Nhân dịp này, Bí thư Tỉnh ủy Nguyễn Văn Hùng đã trao Thư khen và Chủ tịch
UBND tỉnh tặng Bằng khen cho 14 tập, 28 cá nhân trong việc Học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Chủ tịch Hồ Chí Minh. UBND tỉnh tặng
Bằng Khen cho 25 cá nhân có thành tích trong lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác
thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
3. Chiều 27-6 tại TP.Kon Tum, Ban Tuyên giáo Trung ương tổ chức Hội
nghị giao ban công tác Tuyên giáo 6 tháng đầu năm cụm miền Trung - Tây
Ngun.
Đồng chí Võ Văn Phng - Ủy viên Trung ương Đảng, Phó trưởng Ban Thường
trực Ban Tuyên giáo Trung ương và đồng chí Nguyễn Văn Hùng - Ủy viên
Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh đồng chủ trì Hội nghị.
Tham dự Hội nghị cịn có đồng chí Lê Thị Kim Đơn - Ủy viên Ban Thường vụ,
Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; đại diện lãnh đạo, các vụ, đơn vị thuộc Ban
Tuyên giáo Trung ương; lãnh đạo Ban Tuyên giáo các tỉnh, thành miền Trung Tây Nguyên.
Báo cáo tại Hội nghị đánh giá, trong 6 tháng đầu năm, Ban Tuyên giáo các tỉnh

ủy, thành ủy trên địa bàn miền Trung - Tây Nguyên đã bám sát định hướng của
Ban Tuyên giáo Trung ương, sự lãnh đạo, chỉ đạo của các tỉnh ủy, thành ủy thực
hiện tốt nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch đã đề ra.
Đặc biệt, đã tập trung làm tốt việc tổ chức học tập, triển khai thực hiện Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII), thơng báo nhanh kết quả và chuẩn bị
các điều kiện tổ chức học tập, quán triệt, triển khai Nghị quyết Trung ương 7
(khóa XII). Đã tham mưu cấp ủy chỉ đạo sơ kết 2 năm thực hiện Chỉ thị 05-


CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh” gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa
XII); chủ động tham mưu, hướng dẫn tuyên truyền đồng bộ, hiệu quả các nhiệm
vụ chính trị của Trung ương và địa phương, nhất là Hội nghị Trung ương 6,
Trung ương 7 khóa XII, Kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XIV; tuyên truyền sâu
rộng các sự kiện quan trọng của đất nước và địa phương; chủ động theo dõi nắm
tình hình tư tưởng, dư luận xã hội, kịp thời phản ánh và định hướng dư luận
trước những vấn đề phức tạp, nhạy cảm; chủ động đấu tranh, tổ chức triển khai
các biện pháp, hình thức đấu tranh chống “Diễn biến hịa bình” trên lĩnh vực tư
tưởng, văn hóa, nhất là phản bác những thông tin xấu độc trên Internet nhằm bảo
vệ Đảng, bảo vệ chế độ, xây dựng khối đại đồn kết tồn dân, bảo đảm quốc
phịng, an ninh. Cơng tác giáo dục lý luận chính trị có nhiều đổi mới, hiệu quả;
hội thi giảng viên lý luận chính trị giỏi cấp tỉnh, thành phố năm 2018 được nhiều
địa phương tổ chức có chất lượng; cơng tác văn hóa, văn nghệ đạt nhiều kết quả
tích cực…Tổ chức bộ máy Ban Tuyên giáo các cấp tại miền Trung- Tây Nguyên
được củng cố, kiện tồn. Đội ngũ cán bộ làm cơng tác tuyên giáo các cấp tiếp
tục được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng.
Về nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm, Hội nghị xác định 9 nhóm nhiệm vụ.
Trong đó, tiếp tục chủ động tham mưu cấp ủy chỉ đạo tổ chức hội nghị học tập,
quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7, Trung ương 8
khóa XII bảo đảm nghiêm túc, chất lượng; chỉ đạo tuyên truyền kết quả giữa

nhiệm kỳ triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp, nhiệm kỳ 2015-2020; tiếp tục tuyên truyền
có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị, trọng tâm là việc thực hiện
chuyên đề năm 2018 về xây dựng phong cách, tác phong công tác của người
đứng đầu, của cán bộ, đảng viên trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh, gắn với Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; tun truyền nhân rộng mơ hình, gương
người tốt, việc tốt, điển hình trong thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW....
Phát biểu chỉ đạo tại Hội nghị, đồng chí Võ Văn Phng đã ghi nhận, đánh giá
cao những nỗ lực và kết quả của Ban Tuyên giáo các địa phương khu vực miền
Trung- Tây Nguyên trong thời gian qua. Về nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2018,
đồng chí Võ Văn Phng thống nhất với các nhóm nhiệm vụ trọng tâm mà Hội
nghị nêu ra, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung nhằm góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả cơng tác tun giáo trong thời gian tới.
Trong đó, đồng chí lưu ý Ban Tuyên giáo các địa phương cần tiếp tục đổi mới,
nâng cao chất lượng, nội dung công tác tuyên giáo; tham mưu giúp cấp ủy chỉ
đạo triển khai tuyên truyền và thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XII);
tích cực tham mưu, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện các nghị
quyết, chỉ thị của Đảng và cấp ủy địa phương liên quan đến các lĩnh vực tuyên
giáo, khoa giáo, văn hóa, văn nghệ…; tăng cường tham mưu cấp ủy thực hiện
Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị gắn với kiểm tra, đưa nội dung học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh thường xuyên vào sinh
hoạt chi bộ, trở thành việc làm tự giác, thường xuyên của mỗi cán bộ, đảng viên
và từng tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị; tham mưu cấp ủy chỉ đạo, nâng cao vai


trò nêu gương của cán bộ, đảng viên và nhân rộng các điển hình tiên tiến trên
các lĩnh vực qua việc học tập và làm theo Bác. Tăng cường tham mưu giúp cấp
ủy triển khai, thực hiện Chỉ thị 23-CT/TW của Ban Bí thư khóa XII về “Tiếp tục
đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập, nghiên cứu, vận dụng và phát

triển chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong tình hình mới”….
Đồng thời với các nhiệm vụ trên, cần tập trung tuyên truyền nhằm tạo sự thống
nhất cao trong Đảng, sự đồng thuận và ủng hộ của các tầng lớp nhân dân đối với
việc trình và thơng qua dự án Luật đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn,
Bắc Vân Phong, Phú Quốc tại Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIV sắp tới. Tăng
cường chỉ đạo, định hướng các cơ quan truyền thơng, báo chí, cán bộ, đảng viên
và nhân dân tham gia đấu tranh phản bác các luận điệu xuyên tạc, kích động gây
rối, chống phá, ngăn cản về việc thơng qua dự án Luật đơn vị hành chính- kinh
tế….
4. Chiều 21-6, Hội Nhà báo tỉnh tổ chức Lễ kỷ niệm 93 năm ngày Báo chí
Cách mạng Việt Nam (21/6/1925 – 21/6/2018) và kỷ niệm 25 năm ngày
thành lập Hội Nhà báo tỉnh (15/6/1993 – 15/6/2018).
Dự lễ kỷ niệm có các đồng chí: A Pớt - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng đoàn Đại
biểu Quốc hội tỉnh; Lê Thị Kim Đơn - Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Lại Xuân Lâm - Phó Chủ tịch UBND tỉnh; đại diện các
sở, ban, ngành cùng tồn thể đội ngũ những người đã và đang cơng tác trong
lĩnh vực báo chí trên địa bàn tỉnh.
Tại lễ kỷ niệm, các hội viên cùng ôn lại truyền thống 93 năm ngày Báo chí Cách
mạng Việt Nam, 25 năm ngày thành lập Hội Nhà báo tỉnh.
Với những thành tích nổi bật, Hội Nhà báo tỉnh được Hội Nhà báo Việt Nam
tặng cờ thi đua Tập thể hội xuất sắc các năm 2012, 2015; tặng Bằng khen cho
tập thể hội về thành tích xuất sắc trong nghiệp vụ và xây dựng Hội năm 2011,
2013, 2014. Hội cũng được UBND tỉnh tặng cờ, bằng khen vì có thành tích xuất
sắc trong công tác Hội.
Tại buổi lễ, thay mặt lãnh đạo tỉnh, đồng chí A Pớt ghi nhận, biểu dương sự nỗ
lực của các cơ quan báo chí, Hội Nhà báo tỉnh trong thời gian qua. Đồng chí
tặng hoa, chúc những người làm báo sức khỏe, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
Dịp này, UBND tỉnh đã trao Bằng khen cho Hội Nhà báo tỉnh do có thành tích
xuất sắc trong phong trào thi đua năm 2017; khen thưởng các cá nhân, tập thể có

thành tích xuất sắc trong tham gia Hội Báo Xn tồn quốc năm 2018.
* Trước đó, nhân Kỷ niệm 93 năm ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam
(21/6/1925 - 21/6/2018), Thường trực Tỉnh ủy - HĐND – UBND - UBMTTQ
Việt Nam tỉnh, gồm các đồng chí: A Pớt - Phó Bí thư Tỉnh ủy; Lê Thị Kim Đơn
- Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Nguyễn
Thế Hải - Phó Chủ tịch HĐND tỉnh; Trần Thị Nga - Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
Bùi Duy Chung - Phó Chủ tịch UBMTTQVN tỉnh đã đến chúc mừng cán bộ,
phóng viên, biên tập viên đang cơng tác tại Hội Nhà báo tỉnh, Báo Kon Tum,
Đài PT-TH tỉnh.
* Sáng cùng ngày, đồng chí Lê Thị Kim Đơn - Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đã đến thăm và chúc mừng các cơ quan, phóng


viên thường trú của Báo Nhân Dân, Phân xã TTXVN, Đài Truyền hình Việt
Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam.
5. Một số hoạt động phong trào nổi bật trong tháng:
5.1. Sáng 5-6 tại Sân vận động tỉnh, UBND tỉnh tổ chức Lễ phát động “Tết
trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” và hƣởng ứng Ngày Môi trƣờng thế giới
5/6 năm 2018.
Phát biểu tại Lễ phát động, đồng chí Nguyễn Văn Hịa- Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ
tịch UBND tỉnh kêu gọi các cấp, ngành tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến hệ thống chính sách pháp luật quản lý nhà nước về bảo vệ mơi trường tới
tồn thể nhân dân; đẩy mạnh xã hội hóa về cơng tác bảo vệ mơi trường; hồn
thiện các cơ chế chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư,
tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường; tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực bảo vệ mơi trường...
5.2. Sáng 31-5, Ban Chỉ đạo Phịng chống tác hại của thuốc lá tỉnh tổ chức
Lễ phát động thực hiện môi trƣờng không thuốc lá.
Lễ phát động đã kêu gọi các địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường

học, các bệnh viện, nhà hàng, khách sạn, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh
chung tay thực hiện hiệu quả Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá; hưởng ứng
Tuần lễ Quốc gia khơng khói thuốc và Ngày Thế giới không thuốc lá bằng
những hành động thiết thực, phù hợp như không kinh doanh, vận chuyển, mua
bán các sản phẩm thuốc lá lậu, thuốc lá không rõ nguồn gốc; nghiêm cấm việc
mua bán, quảng cáo các sản phẩm thuốc lá trong khuôn viên cơ quan, đơn vị,
trường học; đưa nội dung không hút thuốc lá vào tiêu chí thi đua, đánh giá cơng
chức, viên chức và người lao động tại cơ quan, đơn vị, trường học; tuyên truyền
vận động người thân trong gia đình từ bỏ thuốc lá; khơng hút thuốc ở những nơi
có quy định cấm hút thuốc; chủ động lên tiếng nhắc nhở những người hút thuốc
không đúng nơi quy định để bảo vệ sức khỏe cho chính bản thân và những người
xung quanh.
5.3. Sáng 01-6 tại huyện Kon Plơng, Tỉnh đồn tổ chức Lễ ra quân chiến dịch
thanh niên tình nguyện hè 2018 với chủ đề “Tuổi trẻ Kon Tum sáng tạo, tình
nguyện vì cộng đồng”.
Chiến dịch diễn ra trong 2 tháng, từ nay đến hết tháng 8/2018, tại các xã vùng
sâu, vùng xa, biên giới của tỉnh, với hàng nghìn đồn viên thanh niên địa
phương cùng lực lượng của Tỉnh đoàn Đồng Nai và Thành đồn thành phố Hồ
Chí Minh tham gia. Chiến dịch tập trung vào việc sửa chữa, làm mới đường giao
thông nông thôn; chuyển giao khoa học kỹ thuật, kiến thức khởi nghiệp cho
thanh niên nông thôn; chung tay bảo vệ môi trường; xây dựng nhà nhân ái, điểm
trường cho em; giúp xã xây dựng đạt chuẩn một số tiêu chí nơng thơn mới…
5.4. Sáng 14-6, Ban Chỉ đạo hiến máu tình nguyện tỉnh tổ chức Lễ tơn vinh
những ngƣời hiến máu tình nguyện tiêu biểu năm 2018 nhân Ngày Thế giới
tôn vinh ngƣời hiến máu, với sự tham dự của 205 tập thể, cá nhân và gia đình
tiêu biểu trong phong trào hiến máu tình nguyện của tỉnh.
Những năm qua, phong trào hiến máu tình nguyện đã có nhiều chuyển biến tích
cực, trở thành hoạt động sâu rộng, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân, các



tổ chức, cơ quan, đoàn thể trên địa bàn tỉnh tham gia hưởng ứng. Số lượng máu
thu được năm sau luôn cao hơn năm trước. Riêng 6 tháng đầu năm 2018, toàn
tỉnh đã tổ chức 13 đợt thu nhận máu tập trung, tiếp nhận gần 2.000 đơn vị máu,
trong đó hơn 1.500 đơn vị từ nguồn hiến máu tình nguyện, đạt gần 50% kế
hoạch năm.
Nhân dịp này, UBND tỉnh tặng Bằng khen 1 gia đình và 4 cá nhân tiêu biểu;
Ban Chỉ đạo hiến máu tình nguyện tỉnh và Hội Chữ Thập đỏ tỉnh tặng Giấy khen
cho 200 tập thể, gia đình và cá nhân đã tình nguyện hiến máu 5 lần trở lên.
III. TIN TRONG NƢỚC
1. Một số nội dung quan trọng của Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XIV
Sau 21 ngày làm việc với tinh thần dân chủ, nghiêm túc và trách nhiệm, Kỳ họp
thứ 5, Quốc hội khóa XIV đã hồn thành chương trình làm việc với nhiều nội
dung quan trọng:
(1) Quốc hội đã thảo luận đánh giá bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2017 và tình hình thực hiện kế hoạch
những tháng đầu năm 2018. Thông qua Nghị quyết phê chuẩn quyết tốn ngân
sách nhà nước năm 2016, trong đó, u cầu Chính phủ tăng cường chỉ đạo, có
giải pháp tích cực để khắc phục những hạn chế, siết chặt kỷ cương, kỷ luật tài
chính, xử lý nghiêm, kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm trong quản lý, sử
dụng ngân sách nhà nước, tăng cường quản lý vốn đầu tư, nợ cơng và bội chi
ngân sách, bảo đảm an tồn nền tài chính quốc gia.
(2) Trên cơ sở thảo luận, xem xét tồn diện, kỹ lưỡng, Quốc hội đã thơng qua 07
luật để tiếp tục thể chế hóa Hiến pháp năm 2013, hoàn thiện hệ thống pháp luật
về phát triển kinh tế, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân,
bảo đảm quốc phịng, an ninh; cho ý kiến về 09 dự án luật khác, làm cơ sở để
các cơ quan soạn thảo, cơ quan thẩm tra tiếp tục nghiên cứu chỉnh lý, hồn thiện
trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp tới. Các dự án luật được xem xét, cho ý
kiến, thông qua tại kỳ họp đã được các vị đại biểu Quốc hội thảo luận, tranh luận
thẳng thắn, có trách nhiệm, trí tuệ, tâm huyết, thể hiện chính kiến rõ ràng và
quyết định thơng qua với tỷ lệ tán thành cao. Đối với Dự án Luật Đơn vị hành

chính - kinh tế đặc biệt, trên cơ sở nghiêm túc tiếp thu ý kiến của các vị đại biểu
Quốc hội, các tầng lớp Nhân dân và cử tri, sau khi cân nhắc nhiều mặt, Quốc hội
đã quyết định điều chỉnh thời gian thông qua dự án Luật này từ kỳ họp thứ 5
sang kỳ họp sau để có thêm thời gian nghiên cứu, hồn thiện, bảo đảm chất
lượng, tính khả thi của Dự án Luật này.
(3) Quốc hội đã thảo luận, thông qua Nghị quyết về Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2019, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm
2018; đồng thời, yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề cao
trách nhiệm trong việc chuẩn bị các dự án, đảm bảo tiến độ, chất lượng, xác định
rõ ngun nhân, trách nhiệm khơng hồn thành Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh để báo cáo Quốc hội.
Quốc hội cũng đã thảo luận, thơng qua Nghị quyết về Chương trình giám sát của
Quốc hội năm 2019, Nghị quyết thành lập đoàn giám sát tối cao của Quốc hội về
“Việc thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại
đô thị từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến hết năm 2018” và “Việc


thực hiện chính sách, pháp luật về phịng cháy, chữa cháy giai đoạn 2014 2018”. Quốc hội yêu cầu các cơ quan của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc
hội, các đại biểu Quốc hội căn cứ các nghị quyết nêu trên chủ động xây dựng ,
triển khai thực hiện chương trình hoa ̣t đơ ̣ng giám sát của mình . Trên cơ sở kết
quả giám sát tối cao về “Viê ̣c thực hiê ̣n chiń h sách , pháp luật về quản lý , sử
dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước giai đoạn 2011 - 2016”, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về tiếp tục
hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Đây là cơ sở quan trọng để Quốc hội tiếp tục giám sát nội dung này, góp phần
thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5, khóa XII của Đảng, tạo
sự chuyển biến tích cực hơn trong việc cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả
của doanh nghiệp nhà nước trong thời gian tới.
(4) Quốc hội cơ bản tán thành Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và

Nhân dân; Báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến
kỳ họp thứ 4. Quốc hội đánh giá cao sự nỗ lực của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, các bộ trưởng, trưởng ngành trong giải quyết các kiến nghị của cử tri. Cơng
tác này đã có sự thay đổi, chuyển biến rõ rệt về chất lượng giải quyết cũng như
nội dung, số lượng các văn bản trả lời, góp phần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
cho người dân, doanh nghiệp. Quốc hội đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, tổ
chức hữu quan tiếp tục nâng cao chất lượng tổng hợp, giải quyết và giám sát
việc giải quyết kiến nghị của cử tri và Nhân dân; triển khai đồng bộ các giải
pháp để thực hiện kiến nghị nêu trong các báo cáo.
(5) Quốc hội đã tiến hành chất vấn 4 nhóm vấn đề đối với Bộ trưởng các bộ:
Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã
hội, Giáo dục và Đào tạo. Các Phó Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng, trưởng
ngành khác đã tham gia báo cáo, giải trình rõ thêm những vấn đề liên quan đến
nội dung chất vấn. Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã thay mặt Chính phủ báo
cáo về một số vấn đề liên quan và trực tiếp trả lời chất vấn của đại biểu. Các
nhóm vấn đề chất vấn được lựa chọn sát thực tế, là những vấn đề kinh tế - xã hội
được cử tri và các đại biểu Quốc hội quan tâm. Đại biểu Quốc hội đặt câu hỏi
ngắn gọn, đúng trọng tâm, tích cực tranh luận; thành viên Chính phủ nắm chắc
tình hình, trả lời thẳng thắn, rõ vấn đề, đưa ra các giải pháp thiết thực để khắc
phục những hạn chế, bất cập. Quốc hội đã ban hành Nghị quyết về chất vấn và
trả lời chất vấn, làm cơ sở để Quốc hội giám sát và Chính phủ, các bộ, ngành tổ
chức thực hiện.
(6) Quốc hội biểu dương tinh thần yêu nước và sự quan tâm sâu sắc của Nhân
dân đến các vấn đề quan trọng của đất nước; đồng thời, nghiêm khắc lên án
những hành động lợi dụng dân chủ, xuyên tạc sự thật, kích động, quá khích, gây
mất trật tự an ninh xã hội, ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của Nhân dân, hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và hoạt động của các cơ quan, tổ
chức. Đề nghị Chính phủ chỉ đạo nắm chắc tình hình ở cơ sở, tăng cường cơng
tác vận động quần chúng để không bị lôi kéo, lợi dụng, dẫn đến có hành vi vi



phạm pháp luật; xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật.
Quốc hội kêu gọi đồng bào, cử tri cả nước đoàn kết, thống nhất, hăng hái thi đua
lao động sản xuất, sống và làm việc theo pháp luật, chung tay chung sức xây
dựng quê hương, đất nước ngày càng phồn vinh, thịnh vượng, nhân dân được
hưởng cuộc sống hịa bình, ấm no, hạnh phúc.
2. Đẩy mạnh cơng tác tun truyền góp phần ổn định tình hình an ninh,
trật tự trong thời gian tới
Ngày 16/6/2018, Ban Tuyên giáo Trung ương đã ban hành Kế hoạch số 207KH/BTGTW về cơng tác tun truyền góp phần ổn định tình hình an ninh, trật
tự trong thời gian tới. Kế hoạch gồm 3 phần: Mục đích yêu cầu; nội dung, giải
pháp tuyên truyền; tổ chức thực hiện. Trong đó có một số nội dung quan trọng,
như:
- Tuyên truyền các mục tiêu, quan điểm, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội
của Đảng và Nhà nước; tạo sự thống nhất cao về nhận thức và hành động của
cán bộ, đảng viên, nhân dân và sự đồng thuận xã hội trong việc thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội đất nước năm 2018 và cả nhiệm kỳ.
- Khái quát, quá trình chuẩn bị, sự cần thiết, nội dung chủ yếu của dự thảo Luật
Đặc khu và Luật An ninh mạng; tuyên truyền giải thích làm rõ, dễ hiểu những
vấn đề người dân còn băn khoăn, thắc mắc, những nội dung đang bị các thế lực
thù địch, phản động lồng ghép thật giả, bịa đặt, xuyên tạc.
Tuyên truyền những nội dung liên quan đến Luật An ninh mạng và sự cần thiết
ban hành Luật, mục đích, ý nghĩa của Luật, nhất là những vấn đề còn gây hiểu
nhầm, bức xúc trong dư luận. Việc thông qua Luật An ninh mạng là nhằm thể
chế hóa đầy đủ, kịp thời chủ trương, đường lối của Đảng về Chiến lược bảo vệ
Tổ quốc trong tình hình mới, đảm bảo tính hệ thống và phù hợp với từng thời
kỳ; trong tuyên truyền chú ý cập nhật tư tưởng, quan điểm, chỉ đạo nhất quán
của Đảng, Nhà nước về an ninh mạng.
Tuyên truyền những quan điểm chủ trương của Đảng, Nhà nước trong xây dựng

các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt với mục tiêu cụ thể hóa Hiến pháp năm
2013 về đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, xây dựng thể chế đột phá, đủ sức
cạnh tranh quốc tế, tạo động lực phát triển cho các đặc khu, lan tỏa đến các vùng
kinh tế và cả nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững gắn với
bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ chủ quyền quốc gia.
- Tuyên truyền để nhận diện được về các thông tin sai trái; chỉ rõ âm mưu, thủ
đoạn của các thế lực thù địch, phản động, vạch mặt các đối tượng đầu sỏ, trực
tiếp móc nối, tổ chức biểu tình, bạo loạn; phê phán, xử lý nghiêm các tổ chức, cá
nhân lợi dụng, nhân danh lịng u nước để lơi kéo, kích động người dân vi
phạm pháp luật.
- Tuyên truyền làm rõ những vấn đề liên quan tới yếu tố nước ngoài, làm rõ
những nội dung phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng an ninh, quan hệ
đối ngoại.
3. Một số nội dung cơ bản, ý nghĩa, tác dụng Luật An ninh mạng; định
hướng công tác tuyên truyền trong thời gian tới
(1) Sự cần thiết phải ban hành Luật An ninh mạng


Với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, không gian mạng trở
thành một bộ phận cấu thành khơng thể thiếu và đóng vai trị quan trọng trong
xây dựng xã hội thông tin và phát triển kinh tế tri thức. Sự phát triển bùng nổ
của công nghệ mang tính đột phá như trí tuệ nhân tạo, Internet của vạn vật, máy
tính lượng tử, điện tốn đám mây, hệ thống dữ liệu lớn, hệ thống dữ liệu
nhanh… đã làm không gian mạng thay đổi sâu sắc cả về chất và lượng, được dự
báo sẽ mang lại những lợi ích chưa từng có cho xã hội lồi người nhưng cũng
làm xuất hiện những nguy cơ tiềm ẩn vô cùng lớn. Nhiều quốc gia đã nhận thức
rõ về những mối đe dọa đối với an ninh mạng, coi đây là thách thức mới, mối đe
dọa mới có tầm quan trọng và nguy hiểm cao nên đã cụ thể hóa thành các văn
bản chính sách, văn bản pháp luật như luật hoặc văn bản dưới luật tại hơn 80
quốc gia, tổ chức, liên minh quốc tế, như Mỹ, Anh, Đức, Hà Lan, Pháp, Ca-nađa, Hàn Quốc, NATO… nhằm tạo ra các thiết chế, cơ sở pháp lý chống lại các

nguy cơ đe dọa đến an ninh quốc gia từ không gian mạng; thành lập các lực
lượng chuyên trách về an ninh mạng, tình báo mạng, chiến tranh mạng, phịng
chống khủng bố mạng và tội phạm mạng. Chỉ trong vòng 06 năm trở lại đây, đã
có 23 quốc gia trên thế giới ban hành trên 40 văn bản luật về an ninh mạng.
Ở nước ta, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ công nghệ thông tin trong các lĩnh
vực của đời sống đã góp phần to lớn đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nâng cao chất lượng y tế,
giáo dục, phát huy sức sáng tạo và quyền làm chủ của nhân dân, giữ vững an
ninh, quốc phòng. Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại, hạn chế về an ninh mạng
cần khắc phục như: (i) Tiềm lực quốc gia về an ninh mạng của nước ta chưa đủ
mạnh, chưa huy động, khai thác được sức mạnh tổng hợp để đối phó với các mối
đe dọa trên khơng gian mạng. (ii) Khơng gian mạng và một số loại hình dịch vụ,
ứng dụng công nghệ thông tin đang bị các thế lực thù địch, phản động sử dụng
để thực hiện âm mưu tiến hành “cách mạng màu”, “cách mạng đường phố”,
“diễn biến hịa bình” nhằm xóa bỏ chế độ chính trị ở nước ta. Tình trạng đăng tải
thơng tin sai sự thật, làm nhục, vu khống tổ chức, cá nhân tràn lan trên khơng
gian mạng nhưng chưa có biện pháp quản lý hữu hiệu, dẫn tới nhiều hậu quả
đáng tiếc về nhân mạng, tinh thần, thậm chí ảnh hưởng tới chủ quyền, lợi ích, an
ninh quốc gia, trật tự an tồn xã hội. (iii) Ngày càng xuất hiện nhiều cuộc tấn
công mạng với quy mô lớn, cường độ cao, gia tăng về tính chất nghiêm trọng,
mức độ nguy hiểm đe dọa trực tiếp đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã
hội. Khủng bố mạng nổi lên như một thách thức đe dọa nghiêm trọng tới an ninh
quốc gia. Hoạt động phạm tội trên không gian mạng ngày càng gia tăng về số
vụ, thủ đoạn tinh vi gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế, ảnh hưởng đến tư
tưởng, văn hóa, xã hội. (iv) Hệ thống thơng tin quan trọng về an ninh quốc gia
chưa được xác định và bảo vệ bằng các biện pháp tương xứng. Do chưa xác định
nội hàm sự cố an ninh mạng nên khi xảy ra các sự cố nguy hại, ảnh hưởng tới
chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự an tồn xã hội, việc triển khai hoạt
động ứng phó, xử lý, khắc phục hậu quả của cơ quan chức năng có liên quan rất
lúng túng, chưa có quy trình thống nhất, cơ quan có trách nhiệm bảo vệ an ninh

mạng chưa thể chủ động triển khai các biện pháp, phương án phù hợp. (v) Tình
hình lộ, lọt bí mật nhà nước qua không gian mạng rất đáng lo ngại, nhiều văn


bản thuộc bí mật nhà nước bị đăng tải trên không gian mạng. Một trong những
nguyên nhân quan trọng dẫn tới tình trạng trên là do nhận thức của các cơ quan,
doanh nghiệp và cá nhân về bảo vệ bí mật nhà nước trên khơng gian mạng cịn
hạn chế, ý thức trách nhiệm của nhiều cán bộ, nhân viên trong bảo mật thơng tin
trên khơng gian mạng cịn chưa cao, chế tài xử phạt chưa đủ răn đe. (vi) Sự phụ
thuộc vào thiết bị cơng nghệ thơng tin có nguồn gốc từ nước ngồi. Khơng gian
mạng đang ứng dụng sâu rộng vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tuy nhiên,
sự phụ thuộc vào trang thiết bị công nghệ thơng tin xuất xứ từ nước ngồi là mối
đe dọa tiềm tàng đối với an ninh mạng nếu xảy ra xung đột. Để tránh bị tin tặc
tấn công, thu thập thơng tin, hoạt động tình báo, một số sản phẩm, dịch vụ mạng
cần đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn nhất định, nhất là khi các sản phẩm, dịch
vụ này được sử dụng trong hệ thống thông tin quan trọng và an ninh quốc gia,
địa điểm cơ yếu, bảo mật, chứa đựng bí mật nhà nước. (vii) Hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về an ninh mạng chưa được xây dựng, các văn bản hiện
hành chưa đáp ứng được yêu cầu phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các hành vi sử
dụng không gian mạng vi phạm pháp luật.
Thực trạng trên đã đặt đất nước ta trước những nguy cơ:
Một là, sự phát triển của mạng xã hội góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã
hội, song cũng tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động tác động, chuyển hóa
chính trị, khủng bố.
Hai là, sự phát triển của trí tuệ nhân tạo đã và đang tạo ra những thành tựu khoa
học cơng nghệ vượt trội, đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội nhưng cũng được dự báo sẽ gây nên “thảm họa” nếu khơng
được kiểm sốt chặt chẽ.
Ba là, các thiết bị kết nối internet ngày càng phổ biến khơng chỉ mang lại những
lợi ích to lớn cho cuộc sống con người, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc

phịng - an ninh mà cịn có thể bị sử dụng để tiến hành các cuộc tấn công mạng
quy mơ lớn.
Bốn là, các cuộc tấn cơng mạng có chủ đích (Advanced Peristent Threat - APT)
khơng chỉ có thể phá hoại các mục tiêu, cơng trình quan trọng về an ninh quốc
gia mà cịn chiếm đoạt thơng tin, tài liệu bí mật, chiếm đoạt để sử dụng các hệ
thống dữ liệu lớn, dữ liệu nhanh phục vụ các ý đồ chính trị và hoạt động phạm
tội.
Thực trạng, nguy cơ trên đã đặt ra yêu cầu bức thiết phải xây dựng và ban hành
văn bản luật về an ninh mạng để phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các hành vi sử
dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an tồn xã hội, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
(2) Mục đích xây dựng Luật An ninh mạng
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý ổn định về an ninh mạng theo hướng áp dụng các quy
định pháp luật một cách đồng bộ, khả thi trong thực tiễn thi hành.
- Phát huy các nguồn lực của đất nước để bảo đảm an ninh mạng, phát triển lĩnh
vực an ninh mạng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an
ninh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và bảo đảm quốc
phòng, an ninh.


- Bảo vệ chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động trên không gian mạng, xây dựng môi trường
không gian mạng lành mạnh.
- Triển khai công tác an ninh mạng trên phạm vi toàn quốc, đẩy mạnh cơng tác
giám sát, dự báo, ứng phó và diễn tập ứng phó sự cố an ninh mạng, bảo vệ hệ
thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; đảm bảo hiệu quả công tác quản
lý nhà nước trong lĩnh vực này.
- Nâng cao năng lực tự chủ về an ninh mạng, hồn thiện chính sách nghiên cứu,
phát triển chiến lược, chia sẻ thông tin về an ninh mạng.
- Mở rộng hợp tác quốc tế về an ninh mạng trên cơ sở tơn trọng độc lập, chủ

quyền, bình đẳng, cùng có lợi, phù hợp với pháp luật trong nước và điều ước
quốc tế mà nước ta tham gia ký kết.
(3) Nội dung cơ bản của Luật An ninh mạng
Luật An ninh mạng gồm 07 chương, 43 điều, quy định những nô ̣i dung cơ bản
về bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc
gia; phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng; triển khai hoạt động
bảo vệ an ninh mạng và quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
là một trong những nội dung đặc biệt quan trọng của Luật An ninh mạng. Quy
định đầy đủ các biện pháp, hoạt động bảo vệ tương xứng với mức độ quan trọng
của hệ thống thơng tin này, trong đó nêu ra tiêu chí xác định, lĩnh vực liên quan,
quy định các biện pháp như thẩm định an ninh mạng, đánh giá điều kiện, kiểm
tra, giám sát an ninh và ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống
thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
Để bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, Luật An ninh
mạng đã dành 01 chương (Chương III) quy định đầy đủ các biện pháp phòng
ngừa, đấu tranh, xử lý nhằm loại bỏ các nguy cơ đe dọa, phát hiện và xử lý hành
vi vi phạm pháp luật, bao gồm: phòng ngừa, xử lý thơng tin trên khơng gian
mạng có nội dung tun truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; làm
nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; phòng, chống gián điệp
mạng, bảo vệ thơng tin bí mật nhà nước, bí mật cơng tác, thơng tin cá nhân trên
khơng gian mạng; phịng ngừa, xử lý hành vi sử dụng không gian mạng, công
nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự;
phịng, chống tấn cơng mạng; phòng, chống khủng bố mạng; phòng, chống
chiến tranh mạng; phịng ngừa, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng;
đấu tranh bảo vệ an ninh mạng. Đây là hành lang pháp lý vững chắc để người
dân có thể yên tâm buôn bán, kinh doanh hay hoạt động trên không gian mạng.
Chương IV của Luật An ninh mạng tập trung quy định về triển khai hoạt động
bảo vệ an ninh mạng một cách đồng bộ, thống nhất từ Trung ương tới địa

phương, trọng tâm là các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị, quy định rõ các
nội dung triển khai, hoạt động kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin
của các cơ quan, tổ chức này. Cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia, cổng kết
nối mạng quốc tế cũng là một trong những đối tượng được bảo vệ trọng điểm.
Với các quy định chặt chẽ, sự tham gia đồng bộ của cơ quan nhà nước, doanh


nghiệp và tổ chức, cá nhân, việc sử dụng thông tin để vu khống, làm nhục, xâm
phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác sẽ được xử lý nghiêm minh.
Các hoạt động nghiên cứu, phát triển an ninh mạng, phát triển công nghệ, sản
phẩm, dịch vụ, ứng dụng nhằm bảo vệ an ninh mạng, nâng cao năng lực tự chủ
về an ninh mạng và bảo vệ trẻ em trên không gian mạng cũng được quy định chi
tiết trong Chương này.
Hiện nay, dữ liệu của nước ta trên không gian mạng đã và đang bị sử dụng tràn
lan với mục đích lợi nhuận mà Nhà nước chưa có đủ hành lang pháp lý để quản
lý, thậm chí là bị sử dụng vào các âm mưu chính trị hoặc vi phạm pháp luật. Để
quản lý chặt chẽ, bảo vệ nghiêm ngặt dữ liệu của nước ta trên không gian mạng,
Luật An ninh mạng đã quy định doanh nghiệp trong và ngồi nước cung cấp
dịch vụ trên mạng viễn thơng, mạng internet và các dịch vụ giá trị gia tăng trên
không gian mạng tại Việt Nam có hoạt động thu thập, khai thác, phân tích, xử lý
dữ liệu về thơng tin cá nhân, dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ,
dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra phải lưu trữ dữ liệu này tại
Việt Nam trong thời gian theo quy định của Chính phủ.
Nguồn nhân lực bảo vệ an ninh mạng là một trong những yếu tố quyết định sự
thành bại của công tác bảo vệ an ninh mạng. Chương V Luật An ninh mạng đã
quy định đầy đủ các nội dung bảo đảm triển khai hoạt động bảo vệ an ninh
mạng, xác định lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng, ưu tiên đào tạo
nguồn nhân lực an ninh mạng chất lượng cao, chú trọng giáo dục, bồi dưỡng,
phổ biến kiến thức về an ninh mạng.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân cũng được quy định rõ trong Luật

An ninh mạng, tập trung vào trách nhiệm của lực lượng chuyên trách bảo vệ an
ninh mạng được bố trí tại Bộ Cơng an, Bộ Quốc phịng. Theo chức năng, nhiệm
vụ được giao, các bộ, ngành chức năng, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
thực hiện đồng bộ các biện pháp được phân công để hướng tới một khơng gian
mạng ít nguy cơ, hạn chế tối đa các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian
mạng.
Mặc dù được chuẩn bị kỹ lưỡng, được đa số Đại biểu Quốc hội tán thành, nhưng
do đây là đạo luật có quy định về phịng ngừa, đấu tranh, xử lý trực tiếp các hoạt
động xâm phạm an ninh quốc gia trên khơng gian mạng nên vẫn cịn có những ý
kiến băn khoăn về nội dung Luật. Một số đối tượng chống đối đã có hoạt động
tuyên truyền, xuyên tạc với những luận điệu như “chống lại loài người”, “bịt
miệng dân chủ”, “đàn áp bất đồng chính kiến”, “tạo rào cản kinh doanh”, “tăng
chi phí cho doanh nghiệp”, “thêm giấy phép con”, “lạm quyền”, “cấm sử dụng
Facebook, Google”. Đây là những thơng tin hồn tồn bịa đặt, xun tạc, với
mục đích cản trở hoặc gây tâm lý hoang mang, nghi ngờ trong quần chúng nhân
dân đối với chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về an ninh
mạng. Luật An ninh mạng khơng có những quy định nêu trên, khơng tạo rào
cản, khơng tăng thủ tục hành chính, không cấp giấy phép con và không cản trở
hoạt động bình thường, đúng luật của các tổ chức, cá nhân.
(4) Ý nghĩa, tác dụng của Luật An ninh mạng
Luật An ninh mạng được thơng qua có ý nghĩa, tác dụng sau đây:


Thứ nhất, là cơ sở pháp lý quan trọng để bảo vệ an ninh quốc gia; xử lý đối với
các hành vi vi phạm pháp luật, như: (*) Chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, bao gồm sử dụng không gian mạng tổ chức, hoạt động, cấu kết,
xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ví dụ như thơng tin kích động lôi kéo tụ
tập đông người, gây rối an ninh trật tự, chống người thi hành công vụ, cản trở
hoạt động của cơ quan, tổ chức, gây mất ổn định về an ninh trật tự... (*) Các

hành vi xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại
đồn kết tồn dân tộc, xúc phạm tơn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt
chủng tộc; (*) Các hành vi phát tán thông tin gây hại cho tổ chức, cá nhân, gồm:
thông tin sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động
kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người
thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác; (*) Các hành vi xâm phạm trật tự an toàn xã hội như sử dụng không
gian mạng để hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông
tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã
hội, sức khỏe cộng đồng, xúi giục, lơi kéo, kích động người khác phạm tội
(những hành vi này đã được quy định rải rác, cụ thể trong 29 Điều của Bộ luật
Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017). (*) Các hành vi tấn công mạng, gián điệp
mạng, khủng bố mạng và liên quan như sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ,
phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của
mạng viễn thơng, mạng internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử
lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử...
Thứ hai, nhằm bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia. Hệ
thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được quy định trong Luật An
ninh mạng là hệ thống thông tin khi bị sự cố, xâm nhập, chiếm quyền điều
khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt, tấn công hoặc phá hoại sẽ xâm
phạm nghiêm trọng an ninh mạng. Với tiêu chí như trên, hệ thống thơng tin quan
trọng về an ninh quốc gia được xác định trong các lĩnh vực quan trọng đặc biệt
đối với quốc gia như quân sự, an ninh, ngoại giao, cơ yếu; trong lĩnh vực đặc thù
như lưu trữ, xử lý thông tin thuộc bí mật nhà nước; phục vụ hoạt động của các
cơng trình quan trọng liên quan tới an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về an
ninh quốc gia hoặc những hệ thống thông tin quan trọng trong các lĩnh vực năng
lượng, tài chính, ngân hàng, viễn thơng, giao thơng vận tải, tài ngun và mơi
trường, hóa chất, y tế, văn hóa, báo chí. Chính phủ sẽ quy định cụ thể những hệ
thống thông tin nào trong các lĩnh vực nêu trên thuộc Danh mục hệ thống thông
tin quan trọng về an ninh quốc gia.

Bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
được giao cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng, trực tiếp là lực
lượng An ninh mạng thuộc Bộ Công an, lực lượng Tác chiến Không gian mạng
thuộc Bộ Quốc phòng. Để bảo đảm phù hợp với hệ thống pháp luật trong nước,
Luật An ninh mạng cũng giao Chính phủ quy định cụ thể việc phối hợp giữa Bộ
Cơng an, Bộ Quốc phịng, Bộ Thơng tin và Truyền thơng, Ban Cơ yếu Chính
phủ, các bộ, ngành chức năng trong việc thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát,
ứng phó, khắc phục sự cố đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc


gia.
Thứ ba, nhằm phịng, chống tấn cơng mạng. Luật An ninh mạng là văn bản Luật
đầu tiên quy định khái niệm của hoạt động “tấn cơng mạng”. Theo đó“Tấn cơng
mạng là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương
tiện điện tử để phá hoại, gây gián đoạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng
internet, mạng máy tính, hệ thống thơng tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông
tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử”. Đồng thời, quy định các nhóm hành vi
cụ thể liên quan tới tấn công mạng tại Điều 17, 18, 19, 20 và Điều 21; quy định
cụ thể các nhóm giải pháp cụ thể để phịng, chống tấn cơng mạng, quy định
trách nhiệm cụ thể của cơ quan chức năng, chủ quản hệ thống thông tin. Như
vậy:
- Hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân được bảo vệ trước hoạt động
tấn công mạng theo quy định của Luật An ninh mạng.
- Các hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được bảo vệ tương xứng
với tầm quan trọng đối với an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
- Quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được bảo vệ trước các hành vi
tấn công mạng.
- Luật An ninh mạng cũng quy định cụ thể cơ chế phối hợp phịng, chống tấn
cơng mạng của các bộ, ngành chức năng, xác định trách nhiệm cụ thể của Bộ
Công an, Bộ Quốc phịng, Ban Cơ yếu Chính phủ trong phịng, chống tấn công

mạng.
(5) Định hƣớng công tác tuyên truyền
Để tạo sự thống nhất trong cán bộ, đảng viên, sự đồng thuận trong xã hội về
Luật An ninh mạng; góp phần đấu tranh, phản bác lại các luận điệu tuyên truyền
xuyên tạc, kích động của các thế lực thù địch, phần tử phản động, số cơ hội
chính trị, khơng bị lơi kéo, tham gia vào các hoạt động tụ tập đông người, gây
mất trật tự an ninh, công tác tuyên truyền cần tập trung làm tốt một số việc sau:
Thứ nhất, triển khai nghiêm túc, bài bản công tác tuyên truyền theo Kế hoạch số
207- KH/BTGTW, ngày 16/6/2018 của Ban Tuyên giáo Trung ương về “Cơng
tác tun truyền góp phần ổn định an ninh trật tự trong thời gian tới”.
Thứ hai, thông tin, tuyên truyền, giải thích rõ những nội dung cơ bản của Luật
An ninh mạng. Làm rõ sự cần thiết, mục đích ban hành và ý nghĩa của Luật An
ninh mạng; đấu tranh, phản bác lại các luận điệu bịa đặt, xuyên tạc các nội dung
của Luật An ninh mạng.
Thứ ba, tuyên truyền, vạch trần các âm mưu, hoạt động lợi dụng việc ban hành
Luật An ninh mạng (và dự thảo Luật Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt) để
kích động biểu tình, bạo loạn chống phá Đảng, Nhà nước ta của các thế lực thù
địch, tổ chức phản động, các phần tử cơ hội chính trị; qua đó nâng cao tinh thần
cảnh giác, khơng mắc mưu các phần tử xấu, khơng bị kích động, xúi giục tham
gia vào các hoạt động tụ tập đông người, tuần hành hoặc có hành vi q khích
gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội, vi phạm pháp luật.
Thứ tư, tăng cường bám sát cơ sở, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, nhất là những
vấn đề bức xúc của nhân dân để chủ động, kịp thời xử lý và tham mưu cho cấp
trên biện pháp giải quyết.


Thứ năm, định hướng và quản lý tốt thông tin trên báo chí, mạng viễn thơng,
mạng xã hội, bảo đảm đưa tin đúng định hướng, thơng tin chính xác, đúng đắn,
kịp thời để nhân dân hiểu rõ; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có thơng tin,
bình luận, phát ngôn thiếu căn cứ, sai lệch nội dung Luật An ninh mạng, kích

động, tụ tập đơng người, tuần hành, gây rối an ninh trật tự, bạo loạn và chống
phá Đảng, Nhà nước trên báo chí, mạng xã hội…
C. VĂN BẢN MỚI
I. VĂN BẢN CỦA TỈNH
1. Ngày 05/6/2018, UBND tỉnh ban hành Công văn số 1431/UBND-NNTN
chỉ đạo tăng cường công tác quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn.
Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan hướng dẫn UBND các huyện, thành phố trong việc thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt nông thôn; phối hợp với
UBND các huyện, thành phố theo dõi, thanh tra, giám sát hoạt động thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải rắn khu vực nông thôn, giảm ô nhiễm môi trường do
chất thải rắn gây ra; rà soát, đánh giá các quy định pháp luật về bảo vệ mơi
trường, trong đó có quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn khu vực nông
thôn để kịp thời phản ánh, đề xuất cơ quan thẩm quyền xem xét, giải quyết
những hạn chế, bất cập phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
Giao Sở Xây dựng chủ trì nghiên cứu tham mưu xem xét lập, điều chỉnh Quy
hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo các quy định hiện hành. Giao
Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn rà sốt việc triển khai Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới, trong đó đặc biệt lưu ý hạn chế
triển khai các bãi chôn lấp chất thải rắn phân tán quy mô cấp xã; hướng dẫn quy
hoạch các vùng chăn nuôi trên địa bàn tỉnh và việc tổ chức thu gom, lưu giữ chất
thải rắn phát sinh trong hoạt động nông nghiệp…
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu UBND các huyện, thành phố tổ chức tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về quản lý chất thải sinh hoạt, hướng dẫn tận dụng
chất thải hữu cơ để tái sử dụng làm phân compost; rà soát các điểm tập trung
rác, cơ sở xử lý chất thải rắn, yêu cầu phải thực hiện đầy đủ các quy định về bảo
vệ môi trường; không chấp nhận đầu tư lị đốt, hạn chế bãi chơn lấp quy mơ cấp
thơn, xã; khuyến khích các xã hoặc khu dân cư tập trung có dịch vụ thu gom,
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng Phương án giá dịch vụ thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt, trình UBND tỉnh phê duyệt để làm cơ

sở quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; lập kế hoạch, kinh phí thực hiện
trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử
dụng tại địa phương….
2. Ngày 06/6/2018, UBND tỉnh ban hành Công văn số 1442/UBND-NNTN về
việc triển khai thực hiện chính sách ổn định đời sống sản xuất đối với đồng
bào di cư tự phát trên địa bàn tỉnh.
Theo đó, UBND tỉnh giao các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục quán triệt, triển
khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 39/CT-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2004 và
các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ liên quan chủ trương, giải
pháp tiết tục giải quyết tình trạng dân di cư tự do; Thơng báo số 333/TB-VPCP


ngày 21 tháng 8 năm 2014 của Văn phịng Chính phủ về thơng báo kết luận của
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị về di cư tự do, ổn định
dân cư ở các tỉnh khu vực Tây Bắc và Tây Nguyên và các văn bản của bộ, ngành
liên quan đến việc bố trí dân cư và sắp xếp, ổn định dân di cư tự phát.
Không tiến hành giao đất cho doanh nghiệp ở những nơi người dân chưa có đất,
đất sản xuất cịn thiếu mà ưu tiên giải quyết cho người dân. Nghiên cứu quỹ đất
sản xuất hiện có để điều hịa, chuyển đổi phương án sản xuất thâm canh hiệu
quả, gia tăng giá trị, hạn chế phương thức sản xuất cần dùng nhiều quỹ đất tự
nhiên.
Chủ động thực hiện kiểm tra, tháo gỡ những khó khăn, bất cập, đề xuất những
giải pháp quản lý, thực hiện chính sách ổn định dân di cư tự phát, bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn.
Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền trong Nhân dân về chấp hành pháp
luật, chính sách của Nhà nước. Giải quyết dứt điểm các vi phạm tồn tại kéo dài.
Đặc biệt quan tâm công tác quản lý xã hội, nắm tình hình, giải quyết các vấn đề
bức xúc tại các điểm nống, các khu dân cư ngoài quy hoạch, ngồi dự án.
Giao Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn chủ trì, phối hợp với Sở Tài

ngun và Môi trường và các đơn vị liên quan tiến hành rà soát lại quy hoạch
các dự án ổn định dân cư trên cơ sở nắm rõ tình hình, thực trạng đời sống, sản
xuất của Nhân dân để tham mưu điều chỉnh, bổ sung phù hợp.
Trong đó, chú trọng giải quyết đất sản xuất từ việc chuyển đổi đất hiện trong
quy hoạch vẫn là đất rừng, đất nông lâm trường sử dụng không hiệu quả, giải
quyết khu vực đất đai bị tranh chấp, lấn chiếm, bao chiếm quá diện tích cho
phép.
Nghiêm trị những hành vi phạm pháp luật (chặt phá rừng, buôn bán lâm sản, đất
đai, chống đối người thi hành công vụ, xúi giục, tiếp tay cho các hoạt động trái
pháp luật…).
Kịp thời tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị với Chính phủ, các
bộ ngành về cơ chế, giải pháp tổ chức thực hiện hiệu quả chính sách bố trí, sắp
xếp, ổn định đời sống, sản xuất, giải quyết nhu cầu đất ở, đất sản xuất, bảo hiểm
y tế, khám chữa bệnh; bảo đảm việc học tập của trẻ em, chính sách với hộ
nghèo, gia đình chính sách.
3. Ngày 06/6/2018, UBND tỉnh ban hành Văn bản số 1437/UBND-TH yêu
cầu UBND các huyện, thành phố chỉ đạo UBND các xã phường, thị trấn
thuộc thẩm quyền quản lý triển khai việc bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ
dân phố thực hiện thống nhất nhiệm kỳ của trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân
phố là hai năm rưỡi, nhiệm kỳ 2018 - 2020 được tính từ tháng 7/2018 đến
tháng 12/2020.
Cụ thể, đối với các đơn vị đã bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố từ ngày
31/12/2016 trở về trước thì tổ chức tổng kết nhiệm kỳ và bầu cử trưởng thôn, tổ
trưởng tổ dân phố nhiệm kỳ 2018-2020.
Đối với các đơn vị đã bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố từ ngày
01/01/2017 đến nay thì được xem xét kéo dài nhiệm kỳ cho đến thời điểm tổ
chức bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố nhiệm kỳ 2020-2022 (trường hợp
cần thiết, UBND các huyện, thành phố có thể chỉ đạo tiến hành tổng kết và tổ



chức bầu cử lại trong nhiệm kỳ 2018-2020 để có sự thống nhất chung).
Đồng thời, chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ công
tác bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố theo quy định; có kế hoạch đảm
bảo an ninh, an toàn trật tự trước, trong và sau ngày bầu cử; giải quyết kịp thời,
đúng quy định của pháp luật các khiếu nại, tố cáo của công dân và ngăn chặn kịp
thời các hành vi vi phạm các quy định về bầu cử trưởng thơn, tổ trưởng tổ dân
phố (nếu có). Hoàn thành việc bầu cử trong quý III năm 2018.
Ngoài ra, UBND tỉnh giao Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện công tác tổ chức bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng dân phố trên địa bàn tỉnh
đảm bảo đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định; kịp thời báo cáo, tham
mưu UBND tỉnh chỉ đạo xử lý các vướng mắc, phát sinh (nếu có).
4. Ngày 15/6/2018, UBND tỉnh ban hành Công văn số 1554/UBND-NNTN
triển khai thực hiện Công văn số 4301/BNN-TCTL ngày 06/6/2018 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường cơng tác đảm bảo
an tồn các hồ chứa nước trước mùa mưa lũ năm 2018.
Theo đó, UBND tỉnh giao các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công
Thương, Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo
chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các
chủ đập trên địa bàn thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý an toàn
đập, kiên quyết xử lý đối với các chủ đập không thực hiện đầy đủ quy định của
pháp luật về quản lý an toàn đập; đồng thời tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật về thủy lợi, quản lý an toàn đập nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, khai
thác, bảo đảm an tồn cơng trình và nâng cao nhận thức, năng lực ứng phó của
người dân sống ở vùng hạ du; Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi
cơng cơng trình nhằm bảo đảm cao trình vượt lũ theo quy định; đối với các hồ
chưa hoàn thành phải xây dựng phương án ứng phó thiên tai cho cơng trình;
Tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn của các hồ chứa thủy lợi trên địa bàn
tỉnh. Trên cơ sở đó, lập danh mục các hồ chứa hư hỏng, xuống cấp và xây dựng
phương án chủ động bảo đảm an tồn cơng trình và dân cư vùng hạ du, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối bố trí kinh phí sửa chữa, nâng cấp các đập,

hồ chứa nước nhằm bảo đảm an tồn cơng trình, dân cư vùng hạ du và tích nước
phục vụ sản xuất; tổ chức trực ban thường xuyên, theo dõi diễn biến thời tiết.
Khi có mưa lớn, bão phải cử cán bộ thường trực tại cơng trình nhằm sớm phát
hiện và tham mưu xử lý ngay khi có sự cố xảy ra.
Các đơn vị quản lý cơng trình thủy điện, thủy lợi tổ chức kiểm tra, rà sốt tồn
bộ các hồ chứa thuộc phạm vi quản lý, xử lý, khắc phục ngay những cơng trình,
hạng mục cơng trình hư hỏng có nguy cơ mất an tồn. Xây dựng phương án ứng
phó thiên tai trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực tổ chức thực hiện;
Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương rà sốt ngay các vùng ở hạ du hồ
chứa tập trung đông dân cư, có nguy cơ ngập lụt, chuẩn bị phương án cảnh báo
cho Nhân dân biết để sẵn sàng ứng phó khi xả lũ. Đối với các hồ chứa xung yếu
phải xây dựng phương án tích nước hợp lý để bảo đảm chống hạn, an tồn cơng
trình và dân cư vùng hạ du. Các cơng trình có nguy cơ mất an tồn phải báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban Chỉ đạo
Trung ương về phịng, chống thiên tai để có phương án xử lý kịp thời;


Tổ chức trực ban thường xuyên, theo dõi diễn biến thời tiết, khi có mưa lớn, bão
phải cử cán bộ thường trực tại cơng trình nhằm sớm phát hiện và xử lý ngay khi
có sự cố xảy ra; đồng thời, theo dõi, cập nhật thông tin về mực nước tại các trạm
thủy văn, mực nước, lưu lượng đến hồ và các bản tin dự báo tiếp theo để vận
hành, điều tiết hồ chứa cho phù hợp với tình hình thực tế và theo đúng quy trình
vận hành hồ chứa đã được phê duyệt.
II. VĂN BẢN CỦA TRUNG ƢƠNG
Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018 của Chính phủ về bảo hiểm
nơng nghiệp. Nghị định gồm 40 điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05/6/2018. Một số quy định chủ yếu của Nghị định:
- Đối tƣợng bảo hiểm đƣợc hỗ trợ: (1) Cây trồng: Lúa, cao su, hồ tiêu, điều, cà
phê, cây ăn quả, rau; (2) Vật ni: Trâu, bị, lợn, gia cầm; (3) Nuôi trồng thủy
sản: Tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra.

- Mức hỗ trợ: (1) Cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo, cận
nghèo: Hỗ trợ tối đa 90% phí bảo hiểm nơng nghiệp; (2) Cá nhân sản xuất nông
nghiệp không thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo: Hỗ trợ tối đa 20% phí bảo hiểm
nơng nghiệp; (3) Tổ chức sản xuất nơng nghiệp theo mơ hình sản xuất hợp tác,
liên kết, tập trung, quy mô lớn có ứng dụng khoa học cơng nghệ và các quy trình
sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp sạch, công nghệ cao,
thân thiện với môi trường: Hỗ trợ tối đa 20% phí bảo hiểm nơng nghiệp.
- Rủi ro đƣợc bảo hiểm hỗ trợ: (1) Rủi ro thiên tai, bao gồm: Bão, áp thấp nhiệt
đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy,
sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng,
hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần. Thiên tai phải được
cơng bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (2) Rủi ro dịch
bệnh, bao gồm: a) Dịch bệnh động vật: Dịch bệnh động vật trên cạn: Các bệnh
truyền nhiễm của động vật trên cạn theo danh mục bệnh động vật phải công bố
dịch (bao gồm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây thiệt hại lớn về kinh tế - xã hội
và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm giữa người và động vật) do cơ quan có
thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật thú y; Dịch bệnh động vật
thủy sản: Các bệnh của động vật thủy sản theo danh mục bệnh phải cơng bố dịch
do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật thú y; b) Dịch
hại thực vật: Sinh vật gây hại thực vật có nguy cơ lây lan nhanh trên diện rộng,
gây hại nghiêm trọng đối với thực vật theo quy định của pháp luật bảo vệ và
kiểm dịch thực vật. Dịch bệnh phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
- Địa bàn đƣợc hỗ trợ: (1) Địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được
hỗ trợ phí bảo hiểm nơng nghiệp thuộc các vùng sản xuất chính theo định hướng
tái cơ cấu ngành nơng nghiệp, quy hoạch phát triển ngành nơng nghiệp. Thủ
tướng Chính phủ quyết định danh mục địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương được hỗ trợ phí bảo hiểm nơng nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 22
Nghị định này; (2) Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể triển khai
toàn bộ địa bàn hoặc trên một số địa bàn cấp huyện, xã. Căn cứ quyết định của

Thủ tướng Chính phủ về đối tượng được hỗ trợ, loại cây trồng, vật nuôi, nuôi
trồng thủy sản, loại rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ, Ủy ban nhân dân tỉnh,


thành phố trực thuộc trung ương thuộc địa bàn được hỗ trợ tổ chức lựa chọn,
công bố địa bàn được hỗ trợ phí bảo hiểm nơng nghiệp trên các phương tiện
thông tin đại chúng của địa phương và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài
chính, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn.
Ngồi ra, Nghị định cịn có một số quy định về bảo hiểm nơng nghiệp và chính
sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp khác.
_________
Nguyễn Phi Em thực hiện


×