1
2
3
Kỹ thuật nuôi Cua biển 4
5
6
7
Cua biển phân bố nhiều ở vùng biển nước ta, trong đó là cua xanh có tên khoa 1
học là Scylla serrata (Forskal) là loài có kích thước tương đối lớn, có giá trị 2
kinh tế cao… 3
Kỹ thuật nuôi cua biển 4
1. Đặc Điểm sinh học của cua biển : 5
Cua biển phân bố nhiều ở vùng biển nước ta, trong đó là cua xanh có tên khoa 6
học là Scylla serrata (Forskal) là loài có kích thước tương đối lớn, có giá trị 7
kinh tế cao. 8
Tính ăn : 9
Cua biển là loài ăn tạp nghiên về động vật. Giai đoạn ấu trùng thức ăn là 10
những loài động vật phù du (luân trùng, moina, artemia…). Giai đoạn từ cua 11
con đến cua trưởng thành thức ăn là cá, ốc, tép tươi sống. 12
Sinh trưởng : 13
Từ ấu trùng đến trưởng thành cua phải qua nhiều lần lột xác và qua mỗi lần 14
lột xác thì thay đổi về kích thước và hình thái cấu tạo thực thụ của cua. 15
Ở giai đoạn ấu trùng và cua bột thời gian giữa các lần lột xác thường ngắn từ : 16
2-3 ngày hoặc 3-5 ngày. Ở giai đoạn cua trưỏng thành thường lột xác vào chu 17
kỳ của thuỷ triều (đầu con nước). 18
Điều kiện môi trường sống : 19
pH : Cua sống vùng nước lợ có độ pH trong khoảng 7.5 – 9.5, thích hợp nhất 1
là 7.5 – 8.2. Tuy nhiên cua có thể chịu đựng được trong nước có độ pH thấp 2
hơn 6.5 3
Độ mặn : Cua có khả năng thích ứng cao với sự thay đổi độ mặn của nước. 4
Cua có thể sống trong vùng nước gần như ngọt cho đến độ mặn 33 %0. 5
Nhiệt độ nước : Cua biển phân bố rất rộng và ở những vùng vĩ tuyến cao cua 6
chịu đựng nhiệt độ nước thấp tốt. Ở vùng biển phía nam nước ta cua biển 7
thích nghi với nhiệt độ nước từ 25 – 290C. Nhiệt độ cao thường ảnh hưởng 8
xấu đến các hoạt động sinh lý của cua, là một trong nhưng nguyên nhân gây 9
chết. 10
Nơi cư trú : Cua thích sống ở nơi có nhiều thực vật thuỷ sinh, có những vùng 11
bán ngập, có bờ để đào hang, tìm nơi trú ẩn, nhất là thời kỳ lột xác. Vùng 12
rừng ngập mặn cửa sông ven biển có nhiều cua sinh sống. 13
2. Kỹ Thuật Nuôi : 14
Xây dựng ao nuôi : 15
Ao nuôi cua con thành cua thương phẩm thường có diện tích từ 500m2 đến 16
5000m2. Đây là hình thức nuôi thâm canh : thả giống, cho ăn tích cực, chăm 17
sóc quản lý chặt chẽ. 18
Địa điểm : Ao nuôi cần được xây dựng ở vùng dễ thay nước nhờ vào thuỷ 19
triều để giảm chi phí. Ở những vùng có nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm 20
công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt, ít sóng gió mạnh và dòng chảy lớn. Bờ 21
ao được đắp bằng đất (cũng có thể xây gạch nếu có khả năng đầu tư), bờ cần 22
được nén kỹ để chóng mội, rò rỉ và sạt lỡ. Chân bờ ao rộng từ 3-4m, chiều cao 23
từ 1.5 đến 2m, cao hơn mực nước triều cao nhất ít nhất là 0.5m. Mỗi ao nuôi 24
nên có hai cống ở hai đầu đối diện nhau, nếu ao hình chữ nhật thì hai cống sẽ 25
đặt ở hai bờ thuộc chiều rộng. Cống thoát đặt sát đáy và thông với kênh trong 1
ao. Phía trong ao, cách bờ 2-3m đào một kênh rộng 3-4m bao quanh ao. Ở 2
giữa ao đắp một cồn nổi cao hơn mặt nước ao 0.2-0.3m. Trong kênh nên bỏ 3
thêm chà cho cua ẩn nấp. Làm đăng chắn quanh bờ không cho cua vượt bờ ra 4
ngoài, có thể dùng lưới mùng loại thưa bao quanh, đăng tre, ….Đăng chắn 5
phải nghiêng về phía trong ao một góc 600, đăng phải cao từ 0.8-1m. 6
Tuỳ theo độ phèn của đáy ao mà có cách xử lý cho phù hợp, nếu pH của đất 7
dưới 6 thì rải vôi bột (CaCO3) cho đáy ao: tháo cạn nước rải vôi đều trên đáy 8
ao, cả lòng kênh và mép bờ ao. Lượng vôi rải từ 7-10 kg/100m2 ao. Phơi đáy 9
ao 2-3 ngày, sau đó cho nước ra vào 3-4 lần xả sạch nước phèn. 10
Độ mặn của nước : cua con trong giai đoạn sinh trưởng sống ở vùng nước lợ 11
mặn 15- 25%0. Tuy vậy cua chịu sự thay đổi độ mặn rất lớn, cua sống và phát 12
triển tốt ở độ mặn 5%0 đến 30%o. 13
Thả giống : 14
Nguồn cua giống cung cấp cho nghề nuôi cua chủ yếu dựa vào nguồn giống 15
tự nhiên. Nguồn cua giống thu được ở hàng đáy, ghe cào ở các cửa sông, tìm 16
bắt ở các bãi sình vùng ngập mặn. 17
Kỹ thuật nuôi cua biển 18
Cua giống có các cỡ : 19
Loại nhỏ 60-120 con/kg 20
Loại vừa 25-50 con/kg 1
Loại lớn 10-15con/kg 2
Tốt nhất là nên thu mua cua giống từ vùng lân cận và sau khi đã đánh bắt 3
được chuyển nhanh về nơi thả nuôi. Tính toán số lượng cần thả đặt mua trong 4
mấy ngày liên tục để thả cua vào ao nuôi trong thời gian tương đối ngắn. 5
Trong từng ao nên thả cua cùng cỡ. Cũng có thể chọn cỡ cua theo mong muốn 6
ngay ở nơi cung cấp cua giống, hoặc tuyển chọn trước lúc thả nuôi. 7
Mật độ thả: 8
Cua nhỏ 3-5 con/m2, loại vừa 2-3 con/m2, cỡ lớn 0.5-1 con/ m2. Thả giống ở 9
nhiều điểm khác nhau trong ao. Cắt bỏ dây buộc, buông từ từ cua trên mép bờ 10
để cua tự bờ xuống nước. Đây là cách để kiểm tra tình trạng sức khoẻ của cua 11
: những con khoẻ mạnh nhanh chóng chạy xuống nước, những con yếu 12
thường nằm tại chổ hoặc bò chậm. Những con như vậy thu lại cho vào giai 13
đểtheo dõi, nếu phục hồi thì thả xuống ao. Mỗi ao nên thả giống trong một hai 14
ngày cho đủ số lượng. 15
Kỹ thuật nuôi cua biển 16
Quản lý, chăm sóc : 17
Cho ăn : cua nuôi trong ao chủ yếu dựa vào thức ăn cung cấp hàng ngày, 18
lượng thức ăn tự nhiên trong ao không có nhiều. Thức ăn chủ yếu là thức ăn 19
tươi sống : cá vụn, còng, ba khía, đầu cá … Lượng thức ăn hàng ngày khoảng 20
4 – 6% trọng lượng cua, cua thường hoạt động bắt mồi vào buổi tối. Mỗi ngày 1
cho cua ăn một lần vào thời gian từ 17 – 19h. Thức ăn được rải đều quanh ao 2
để cua khỏi tranh nhau. Có thể dùng sàng ăn để kiểm tra sức ăn của cua. Định 3
kỳ thu mẫu để tính sản lượng cua có trong ao mà điều chỉnh lượng thức ăn 4
cho vừa đủ. Sau 2-3 giờ cho ăn kiểm tra sàng ăn, nếu cua ăn hết thức ăn trong 5
sàng thì có thể tăng lượng thức ăn, nếu thức ăn vẫn còn thì giảm lượng thức 6
ăn. 7
Hàng ngày phải cho cua ăn, không được để cua đói. Những cua lớn bị đói sẽ 8
giết những cua nhỏ ăn thịt. Vì vậy nuôi cua phải có thức ăn dự trữ. Những 9
ngày không có thức ăn tươi sống thì cho cua ăn thức khô : cá vụn, tép, moi 10
phơi khô. Trước lúc rải xuống ao cho cua ăn nên ngâm cá khô vào nước vài 11
chục phút cho cá mềm ra. 12
Việc đảm bảo môi trường nước trong sạch rất quan trọng đối với cua, nhất là 13
nuôi mật độ dày cho ăn thức ăn tươi sống. Ở những nơi có thuỷ triều lên 14
xuống hằng ngày cần thay nước thường xuyên. Mỗi ngày thay từ 20-30% 15
lượng nước trong ao. Một tuần thay toàn bộ nước trong ao một lần. Khi thay 16
nước nên lấy nước ở tầng dưới và tầng giữa tránh lấy nước ở tầng mặt hay bị 17
ô nhiễm. Nước mới trong sạch kích thích cua hoạt động, ăn nhiều, lột xác tốt. 18
Thường xuyên kiểm tra tình trạng bờ, cống, rào chắn tránh thất thoát cua. 19
Trong thời gian nuôi khoảng 2 tuần một lần bắt cua cân đo để xem sinh 20
trưởng của cua, xem xét tình trạng của cua : cua nhanh nhẹn, không bị ký sinh 21
ngoài vỏ, xem trong xoang mang có bị ký sinh hay không. Nếu có hiện tượng 22
bị nhiễm bệnh thì phải tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý. 23
Thời gian cuối của vụ nuôi trọng lượng cua trong ao tăng lên, cho ăn thức ăn 24
nhiều nên môi trường rất dễ bị nhiễm bẩn. Cho nên việc thay nước thường 25
xuyên kiểm tra môi trường rất có ý nghĩa. Trong một số trường hợp, đáy ao 26
tích tụ nhiều thức ăn thừa, thối rữa, có thể phải tháo cạn, gạn cua và làm vệ 1
sinh đáy ao : cào bỏ lớp bùn trên mặt và thức ăn thừa thối rữa đi. 2
Thu hoạch : 3
Đánh thử cua lên kiểm tra chất lượng. Cua thường phẩm phải đạt 250g/con 4
trở lên. Cua chắc thịt hoặc đã đầy gạch (cua cái). Khi thấy cua đã đạt tiêu 5
chuẩn, được giá thì thu hoạch cua để bán. 6
Kỹ thuật nuôi cua biển 7
Những cua chưa đạt kích thước, trọng lượng, cua ốp hoặc chưa đầy gạch nếu 8
còn khoẻ mạnh thì có thể đem nuôi ở các ao nhỏ, nuôi vỗ tích cực sau một 9
thời gian đạt tiêu chuẩn thu hoạch bán sẽ được giá hơn. 10
Nuôi cua thương phẩm từ cua con, thời gian từ 3 – 8 tháng thường tỉ lệ hao 11
hụt tương đối lớn (40 – 60%) nhưng trọng lượng cua tăng từ 3 – 4 lần (tăng từ 12
60-80g/con lên 250-350g/con). Tổng trọng lượng của cua thương phẩm tăng 13
từ 1.5 – 2 lần tổng trọng lượng cua giống. 14
Một số điểm cần chú ý để nuôi cua thành công : 15
- Cua giống phải đồng cỡ, thả cùng một lúc; 16
- Phải có đủ nguồn nước trong sạch để thay thường xuyên; 17
- Phải có đủ nguồn thức ăn tươi sống; 18
- Phải có đăng chắn ở trên bờ ao; 19
- Trong ao phải có các ụ chà làm nơi trú ẩn cho cua. 1
2